BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
HÀ THANH VÂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
TỈN
U ỆN DI LINH
LÂM ĐỒNG NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ C U ÊN K OA CẤP I
HÀ NỘI 2019
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
HÀ THANH VÂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
TỈN
U ỆN DI LINH
LÂM ĐỒNG NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ C U ÊN K OA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS.NGUYỄN THỊ SONG HÀ
Thời gian thực hiện: Từ 02/07/2018 đến 02/11/2018
HÀ NỘI 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân.
Với lòng kính trọng và biết ơn
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn tới: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chu đáo, chỉ bảo nhiều ý kiến sâu sắc
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược, phòng Sau đại học, Ban Giám Hiệu cùng toàn thể các thầygiáo,
cô giáo trường Đại Học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm y tế Di Linh nơi tôi công
tác và thực hiện đề tài đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu,
thông tin đầy đủ và chính xác để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã khích lệ chia sẽ những khó khăn và động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Lâm Đồng, ngày 10 tháng 9 năm 2018
Học viên
Hà Thanh Vân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC HÌNH7
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1.Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.......................................................... 3
1.1.1. Xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc bệnh viện. .................................... 3
1.1.2. Phương pháp phân tích danh mục thuốc .................................................. 4
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại BV ở nước ta trong giai đoạn hiện nay ......... 8
1.2.1. Về nguồn gốc xuất xứ .............................................................................. 8
1.2.3. Về cơ cấu nhóm điều trị ........................................................................... 8
1.2.4. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ........................................................... 9
1.2.5. Về thuốc đơn thành phần và đa thành phần ............................................. 9
1.2.6. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam ........................ 10
1.3. Vài nét về trung tâm y tế huyện Di Linh ......................................................... 11
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực .................................................................... 11
1.3.2. Mô hình bệnh tật....... ............................................................................. 12
1.3.3. Vài nét về khoa dược....... ...................................................................... 13
1.3.4.Tình hình sử dụng thuốc tại trung tâm và tính cấp thiết của đề tài......... 15
Chƣơng 2.ĐỐI TƢỢNG VÀ P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU ............... 16
2.1. Đối tượng, thời gian, phạm vi, địa điểm nghiên cứu .................................... 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 17
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 17
2.2.1. Các biến số nghiên cứu .......................................................................... 17
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 19
2.2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.4. Phương pháp thu thập ............................................................................ 21
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 22
2.2.5.1.Phương pháp xử lý ............................................................................... 22
2.2.5.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 22
2.2.6. Trình bày số liệu..................................................................................... 24
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 25
3.1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại
Trung tâm y tế Di Linh ............................................................................................... 25
3.1.1. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ........................... 25
3.1.2. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 27
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần .................................... 29
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo đường dùng .............................................................. 30
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc phải kiểm soát đặc biệt ................... 32
3.2. Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC/VEN ............................ 34
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng phân hạng ABC trong năm 2017 ....................... 34
3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN ............................................ 36
3.2.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN .................... 37
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 43
4.1. Về cơ cấu số lượng và giá trị của DMT sử dụng tại Trung tâm Y tế Di
Linh theo một số chỉ tiêu ............................................................................................ 43
4.1.1. Về cơ cấu DMT sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................ 43
4.1.2. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 47
4.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần .................................... 49
4.1.4. Cơ cấu thuốc theo đường dùng .............................................................. 49
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc phải kiểm soát đặc biệt ................... 50
4.2. Về Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC/VEN ..................... 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Di Linh năm
2017 theo một số chỉ tiêu. .......................................................................................... 53
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Di Linh năm 2017
theo phương pháp phân tích ABC và VEN ............................................................ 54
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
DMTBH
Danh mục thuốc bảo hiểm
TYT
Trạm y tế
DMT
Danh mục thuốc
DTC
Hội đồng thuốc và điều trị
BHYT
Bảo hiểm y tế
GN
Gây nghiện
HTT
Hướng tâm thần
BV
Bệnh viện
SLDM
Số lượng danh mục
YHCT
Y học cổ truyền
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Mô hình bệnh tật năm 2017 của Trung tâm Y tế............................. 12
Bảng 2.2. Nhóm biến số mô tả cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục
thuốc sử dụng .................................................................................................. 17
Bảng 2.3. Nhóm biến số phân tích ABC, VEN, ma trận ABC/VEN.............. 18
Bảng 2.4. Danh sách các nguồn thu thập số liệu ............................................ 22
Bảng 2.5.Cơ cấu giá trị của thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN ............. 24
Bảng 3.6. Cơ cấu Danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý và giá trị sử
dụng của các nhóm thuốc năm 2017 ............................................................... 25
Bảng 3.7. Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại trung tâm theo nguồn gốc, xuất xứ ........ 28
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần ...................... 29
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc theo đường dùng của DMT năm 2017 ..................... 31
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc phải kiểm soát đặc biệt .......... 32
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo phân hạng ABC .............................................. 34
Bảng 3.12. phân tích nhóm tác dụng dược lý các thuốc hạng A .................... 35
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích VEN năm 2017 ................. 36
Bảng 3.14. Phân tích ma trận ABC/VEN........................................................ 37
Bảng 3.15. Cơ cấu tiểu nhóm AN theo nhóm tác dụng dược lý .................... 38
Bảng 3.16. 23 thuốc AN có giá trị tiêu thụ lớn nhất ...................................... 39
Bảng 3.17. Cơ cấu tiểu nhóm AE theo nhóm tác dụng dược lý .................... 41
Bảng 3.18. 5 thuốc AE có giá trị tiêu thụ lớn nhất ........................................ 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Qui trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện. ......... 4
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................. 20
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ.............................................. 28
Hình 3.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần .............................. 30
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ........................................................ 31
Hình 3.6. Cơ cấu thuốc theo quy định thuốc phải kiểm soát đặc biệt ............. 33
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt và vô cùng quan trọng, nó có thể làm
thay đổi chuyển hóa, tâm sinh lý của con người. Nếu sử dụng thuốc không
đúng hoặc thuốc kém chất lượng và bất hợp lý, sẽ gây ảnh hưởng đến sức
khỏe và tính mạng của người bệnh. Sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý
và kinh tế là vấn đề mà hiện nay các nước trên Thế Giới đặc biệt quan tâm.
Trung tâm y tế huyện Di Linh là đơn vị y tế hạng III hiện nay có 2
chức năng: Phòng chống dịch bệnh, triển khai các chương trình y tế Quốc Gia
và khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu nhân dân địa bàn huyện Di
Linh tỉnh Lâm Đồng với diện tích 1614,63 km2 cùng với sự phát triển của xã
hội, nhu cầu của con người ngày càng cao kéo theo cơ cấu bệnh tật cũng có
nhiều thay đổi. Vì vậy việc xây dựng danh mục thuốc tại Trung Tâm là điều
cần thiết và hết sức quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người
bệnh
Việc sử dụng thuốc tại Trung Tâm còn nhiều vấn đề bất cập do nhiều
nguyên nhân khác nhau, theo đánh giá sơ bộ dựa vào các báo cáo xuất nhập
tồn hàng năm thì tỉ lệ thuốc thành phẩm đông dược cao hơn tân dược, tỉ lệ các
thuốc bổ trợ không cần thiết chiếm tỉ lệ cao…làm tăng chi phí điều trị, tăng
tác dụng phụ, tăng tương tác thuốc, vượt trần quỹ bảo hiểm ảnh hưởng trực
tiếp đến tính an toàn, hiệu quả và kinh tế trong điều trị.
Trước đây, khi xây dựng danh mục thuốc chủ yếu dựa vào cơ cấu bệnh
tật, kinh nghiệm và báo cáo xuất nhập tồn lấy số thuốc sử dụng những năm
trước để dự tính cho số lượng thuốc sử dụng cho năm sau vì vậy còn mang
tính chủ quan, danh mục xây dựng chưa sát với thực tế, tính chính xác không
cao. Và từ trước đến nay chưa có một nghiên cứu nào về “Phân tích danh mục
thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y tế huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng” để đánh giá
1
lại công tác xây dựng danh mục và sử dụng thuốc có thật sự hiệu quả hay
không.
Xuất phát từ những thực tế của Trung Tâm, tôi tiến hành làm đề tài.
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế huyện Di Linh
tỉnh Lâm Đồng năm 2017” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Di Linh
năm 2017 theo một số chỉ tiêu
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung Tâm Y Tế Di Linh năm
2017 theo phương pháp phân tích ABC và VEN
Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần
quan trọng trong việc xây dựng Danh mục Thuốc sát với tình hình thực tế,
mang lại tính chính xác cao, góp phần trong việc sử dụng thuốc hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng
cá thể người bệnh, đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả năng
cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho
người bệnh và cộng đồng. Từ đó tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
và hiệu quả.
2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1.Danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện
1.1.1.Xây dựng và thực hiện Danh mục thuốc bệnh viện.
Danh mục thuốc trong bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được
lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục này phải thường
xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan đến thuốc, đáp ứng yêu
cầu lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế khác trong chuẩn
đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe [1].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng định kỳ hàng năm và có thể
bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong Danh mục thuốc bệnh trong các kỳ họp của
HĐT&ĐT bệnh viện để phù hợp với sự thay đổi của cơ cấu bệnh tật và phác
đồ điều trị tại Bệnh viện.
Một Danh mục thuốc được xây dựng tốt có những lợi ích sau:
Loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó
có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong
Giảm được số lượng thuốc mua sắm do đó giảm được số tiền chi
tiêu cho thuốc, hoặc cùng số tiền ấy mà mua sắm được những
thuốc tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
Có thể giảm số ngày nằm viện
Giúp cung cấp thông tin tập trung và có trọng tâm
3
Qui trình xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện:
Căn cứ để xây dựng
Khoa Dược
Hội đồng và điều trị thông
DMT:
xây dựng dự
qua
thảo danh
1. Mô hình bệnh tật
mục thuốc
2. Phác đồ điều trị
sử dụng tại
Giám đốc BV xem xét và ký
3. Danh mục thuốc
bệnh viện
duyệt
chủ yếu, thiết
yếu
DMT BV theo hoạt chất
4. Nguồn kinh phí
của bệnh viện
Sở y tế đấu thầu
5. Nhu cầu, ý kiến
DMT trúng thầu
của các khoa,
phòng, các TYT
xã
Mua sắm, sử dụng
6. DMT của kỳ
DMT sử dụng theo tên biệt
trước
dược
7. Thông tin về
thuốc và các văn
Hình 1.1. Qui trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng trong bệnh
viện.
1.1.2.Phương pháp phân tích danh mục thuốc
1.1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể:cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với
lượng lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
Thông tin này cũng được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
4
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp
hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho
một đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Các bước phân tích ABC:
– Liệt kê các sản phẩm thuốc.
– Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
+ Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
– Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
– Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
– Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
– Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt
đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
– Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 – 80 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 – 20 % tổng giá trị tiền;
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10 % tổng giá trị tiền.
5
– Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,
hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 – 80% .
Kết quả thu được được trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu
phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số
của sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục
hoành của đồ thị.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong
nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc
không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những
phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [10].
1.1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về nhóm tình hình bệnh tật, xác định vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc bị lạm dụng
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều
trị thuốc thay thế.
Các bước tiến hành phân tích nhóm điều trị:
– Thiết lập danh mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị:
+ Liệt kê các sản phẩm thuốc.
+ Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm
(sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo
thời gian); Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
+ Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng
sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc.
6
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
– Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý – Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị – Hóa học (ATC) của
Tổ chức Y tế thế giới.
– Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất[10].
1.1.2.3. Phương pháp phân tích VEN
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như
mong muốn. Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt
động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ
để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) – là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) – là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh
tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non – Essential drugs) – là thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Các bước phân tích VEN:
- Từng thành viên DTC sắp xếp các thuốc theo 3 loại V, E hoặc N
7
- Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất
Sau đó DTC sẽ:
- Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lắp
- Xem xét những thuốc thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này nếu có thể
- Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước
nhóm N và đảm bảo nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn
- Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ
hơn nhóm N[10].
1.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại BV ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Về nguồn gốc xuất xứ
Nhìn chung, tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của bệnh viện
các tuyến còn thấp và có sự chênh lệch giữa các bệnh viện: Tại bệnh viện đa
khoa huyện Hà Trung Thanh Hóa năm 2015, tỷ lệ giá trị thuốc sản xuất trong
nước cao hơn là 81,4 %, tỷ lệ thuốc theo tên gốc chiếm 4,37% [11]. Tại bệnh
viện đa khoa huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hóa năm 2015 thuốc nhập khẩu chiếm
28,9% về giá trị [17]. Điểm đáng chú ý là trong số các thuốc sản xuất ở nước
ngoài được sử dụng tại các bệnh biện, có một tỷ lệ lớn các thuốc sản xuất tại
các nước đang phát triển...Tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, tỷ lệ
giá trị mua thuốc từ các nước Ấn Độ, Bangladesh, Philippin, Hàn
Quốc…chiếm 45% [13]. Thuốc thành phẩm xuất xứ từ các quốc gia này chứa
các hoạt chất thông thường, trùng lặp với các sản phẩm trong nước [2]. Đối
với bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, trong các thuốc nhập
khẩu, chủ yếu các thuốc được sản xuất tại Ấn Độ, Romania, Cyprus,
Đức...trong đó thuốc nhập khẩu từ Ấn Độ chiếm 7,04% giá trị sử dụng [17].
1.2.3. Về cơ cấu nhóm điều trị
Nghiên cứu tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2014,
khoáng chất và vitamin đứng thứ tư về giá trị sử dụng sau nhóm kháng sinh,
8
tim mạch, hocmon và thuốc tác động vào hệ thống nội tiết với 3%. Đây là tín
hiệu đáng mừng trong công tác sử dụng thuốc hợp lý tuy nhiên vẫn còn một
số đơn vị đặc biệt tuyến tỉnh, huyện chưa thực hiện tốt sử dụng thuốc hợp lý,
gây tăng chi phí không cần thiết cho người bệnh, tăng tình trạng kháng kháng
sinh [13]. Ngoài ra một số bệnh viện tỷ lệ thuốc nhóm khoáng chất và vitamin
còn tương đối cao.
1.2.4. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng
Đường đưa thuốc vào cơ thể là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới sự hấp thu,
tác dụng của thuốc. Một số thuốc khi dùng theo các đường đưa thuốc khác
nhau thì tác dụng của thuốc cũng khác nhau. Đường dùng được khuyến cáo
trong các trường hợp điều trị thông thường là đường uống nhưng trong một số
trường hợp cần thiết vẫn cần đường tiêm, tiêm truyền và các đường dùng
khác[26]. Tại trung tâm y tế nghĩa đàn tỉnh Nghệ An năm 2016 thuốc dùng
theo đường uống chiếm tỉ lệ cao 70,4%, thuốc tiêm 26,4%[20], tại Trung tâm
y tế thành phố Thái Nguyên thuốc dùng theo đường uống chiếm tỉ lệ 69,8%,
đường tiêm chiếm 29,5%[14]. Như vậy đa số thuốc sử dụng tại các bệnh viện
chủ yếu là đường uống chiếm tỉ lệ cao, sau đó là đường tiêm còn những
đường dùng khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
1.2.5.về thuốc đơn thành phần và đa thành phần
Hiện nay nhiều hãng dược phẩm nghiên cứu kết hợp 2 - 3 hoạt chất
trong một thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị, hoặc tạo sự tiện lợi trong sử
dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sự kết hợp nhiều hoạt chất chỉ
nhằm mục đích tạo nên sự khác biệt tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường dược phẩm gây khó khăn cho việc lựa chọn thuốc của các bệnh
viện. Ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần là chủ trương của Bộ Y tế. Tại
các bệnh viện, thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị sử
dụng. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần tại các bệnh viện tuyến huyện cao hơn
tuyến trung ương. Các thuốc đa thành phần tập trung ở một số nhóm thuốc
9
kháng sinh, tim mạch, vitamin, đái tháo đường, thuốc mắt và thuốc dùng
ngoài da [13]. Nghiên cứu của Lê Văn Lâm tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc,
Thanh Hóa năm 2015, thuốc đơn thành phần chiếm 93,54% về số lượng,
92,92% về giá trị [17]. Còn tại Bệnh viện nội tiết Thanh Hóa, thuốc đơn thành
phần chiếm 86,6% về số lượng 74,6% về giá trị [22].
1.2.6. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tại Việt Nam Việc phân tích ABC, VEN ở nước ta đã được Bộ Y tế
đưa vào Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/8/2013, đây là một
trong những phương pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và
là bước đầu tiên trong quy trình xây dựng DMT bệnh viện. Theo nghiên cứu
của Lê Văn Lâm thì tại bệnh viện huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015
thuốc A chiếm 80% giá trị sử dụng với 22% số khoản mục. Trong đó nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, nhóm thuốc chế phẩm y học
cổ truyền có số khoản mục cao nhất. Trong các thuốc nhóm A, thuốc tối cần
(V) chỉ chiếm 10% về giá trị sử dụng, nhóm thuốc không thiết yếu (N) chiếm
35% về giá trị sử dụng. Các thuốc không thiết yếu mà giá trị sử dụng lớn tập
trung ở nhóm chế phẩm y học cổ truyền, nhóm thuốc điều trị tai, mũi họng,
thuốc đường tiêu hóa, thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm, điều trị guot,
vitamin và khoáng chất [18]. Theo nghiên cứu ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Cạn năm 2014, thuốc hạng A chiếm 8,7% về số lượng khoản mục và 81% về
giá trị sử dụng, thuốc hạng B chiếm 15,7% về số lượng khoản mục và 14,1%
về giá trị sử dụng, thuốc hạng C chiếm 75,6% về số lượng khoản mục và
4,9% về giá trị sử dụng. Cũng tại bệnh viện này, thuốc nhóm E có số khoản
mục chiếm tỷ lệ cao nhất 68,7% và cao nhất về giá trị sử dụng 74,7% . Nhóm
V chiếm tỷ lệ 22,4% số khoản mục và chiếm tỷ lệ về giá trị sử dụng 17,7% .
Nhóm N chiếm tỷ lệ thấp nhất về khoản mục 8,9% cũng như giá trị sử dụng
7,6% [15]. Như vậy, việc thực hiện phân tích ABC, VEN đã cung cấp một dữ
liệu khá khách quan trong việc phát hiện những bất cập, giúp giảm thiểu chi
10
phí và loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trong quá trình mua sắm và sử dụng
thuốc tại các bệnh viện. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương, hạng A có
số loại thuốc ít nhất, chiếm tổng giá trị sử dụng cao nhất, gồm có 90 hoạt chất
với 123 khoản mục chiếm 16,6%; giá trị sử dụng là 108.296,4 triệu đồng
chiếm 78,8% tổng giá trị sử dụng thuốc. Hạng B gồm có 147 khoản mục
chiếm 19,8%; giá trị sử dụng là 20.784,2 triệu đồng chiếm 15,1% tổng giá trị
sử dụng thuốc. Hạng C có số loại thuốc nhiều nhất, chiếm tổng giá trị sử dụng
thấp nhất gồm có 471 khoản mục chiếm 63,6%; giá trị sử dụng là 8.310,9
triệu đồng chiếm 6,0% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm AE là nhóm cần
thiết cho điều trị sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 75 khoản mục chiếm
42,6% tổng giá trị sử dụng thuốc. Nhóm AN gồm có 03 nhóm thuốc tác dụng
dược lý, gồm có 04 thuốc thuộc nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện giải,
cân bằng acid- base và các dung dịch tiêm truyền khác chiếm 42,3% tổng giá
trị nhóm AN sử dụng. Thuốc Bisoprolol (Concor Cor 2.5mg) được sử dụng số
lượng rất lớn, chiếm giá trị sử dụng cao nhất trong nhóm AN là 45,9% [26].
Như vậy, việc thực hiện phân tích ABC, VEN đã cung cấp một dữ liệu khá
khách quan trong việc phát hiện những bất cập, giúp giảm thiểu chi phí và
loại bỏ các vấn đề đã phát sinh trong quá trình mua sắm và sử dụng thuốc tại
các bệnh viện.
1.3.Vài nét về trung tâm y tế huyện Di Linh
1.3.1.Cơ cấu tổ chức và nhân lực
1.3.1.Cơ cấu tổ chức và nhân lực
Trung tâm Y tế Di Linh là mô hình lồng ghép quản lý 2 phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật (tuyến 3 và tuyến 4) tương đương bệnh viện hạng III với
quy mô 115 giường bệnh. Trung tâm có chức năng dự phòng: Thực hiện các
chương trình y tế quốc gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, chăm
sóc sức khỏe ban đầu từ tuyến cơ sở, củng cố hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
Chức năng của trung tâm là khám, chữa bệnh ban đầu cho người có thẻ bảo
11
hiểm y tế và các đối tượng khác. Tại Trung tâm đã thực hiện được 2003 dịch
vụ kỹ thuật thuộc các chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu, Ngoại, Sản, Nội, Nhi,
Lây, Y học cổ truyền, phục hồi chức năng, Tai – Mũi – Họng, Răng – Hàm
mặt, Mắt. Các kỹ thuật cận lâm sàng gồm: X quang, siêu âm màu, điện tim,
điện não. Các xét nghiệm cơ bản, xét nghiệm an toàn sinh học cấp 2.
Để đảm bảo cho hoạt động khám chữa bệnh được hiệu quả và phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của mình, Trung tâm Y tế Di Linh đã được tổ chức
cơ bản theo quy định bao gồm Ban giám đốc, các phòng chức năng (04
phòng), các khoa lâm sàng (06 khoa) và các khoa cận lâm sàng (01 khoa), hệ
dự phòng (2 đội), phòng khám đa khoa khu vực (2 phòng khám), trạm y tế xã
(19 trạm).
Số lượng cán bộ công nhân viên của Trung tâm Y tế Di Linh là 165
người, trong đó trình độ sau đại học 19 người, trình độ đại học 51 người, trình
độ cao đẳng 8 người, trung cấp 87 người..
1.3.2. Mô hình bệnh tật
Mô hình bệnh tật của trung tâm năm 2017 với các bệnh được sắp xếp
theo phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10). Đây là cơ sở quan trọng
để trung tâm xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
Bảng 1.1.Mô hình bệnh tật năm 2017 của Trung tâm Y tế
Huyện Di Linh.
TT
Mã ICD –
10
Số
Tên bệnh
lƣợng
mắc
Tỷ lệ
%
1
L00–L99
Bệnh của da và mô dưới da
19383
22,1
2
J00–J99
Bệnh của hệ hô hấp
13072
14,9
3
H60–H95
Bệnh của tai và xương chũm
10591
12,1
4
M00–M99 Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô
9054
10,3
12
liên kết
5
I00–I99
6
K00–K93
7
Bệnh của hệ tuần hoàn
6979
7,9
Bệnh của hệ tiêu hóa
5896
6,7
Vết thương, ngộ độc và hậu quả của
S00–T99
các nguyên nhân bên ngoài
4342
4,9
8
N00–N99
Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục
3601
4,1
9
E00–E90
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa
3248
3,7
10
A00–B99
Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật
3016
3,4
11
O00–O99
Chửa, đẻ và sau đẻ
2293
2,6
1662
1,9
Triệu chứng, dấu hiệu và những biểu
12
R00–R99
hiện lâm sàng, cận lâm sàng bất
thường, không phân loại ở phần khác
13
H00–H59
Bệnh của mắt và phần phụ
1564
1,8
14
C00–D48
Khối u
1062
1,2
15
G00–G99
Bệnh của hệ thần kinh
945
1,1
16
Z00–Z99
829
0,9
17
F00–F99
205
0,2
18
19
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
sức khỏe và tiếp xúc dịch vụ y tế
Rối loạn tâm thần và hành vi
Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
Q00–Q99
Cromosom
48
0,1
P00–P96
Một số bệnh trong thời kì chu sinh
29
0,0
87819
100
Tổng
1.3.3. Vài nét về khoa dược
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo của Giám đốc Trung
tâm gồm các bộ phận: tổ nghiệp vụ, tổ kho và cấp phát, tổ thống kê, tổ dược
lâm sàng với đội ngũ 1 chuyên khoa dược lâm sàng, 5 dược sỹ đại học và 4
13