1
TRNG TH NGHIM CY SONG BT (CALAMUS POILANEI)
DI TN RNG T NHIấN TI BèNH NH
CNT: KS. Phm Bỏ Ngh.
CQCT:Chi cc Phỏt trin lõm nghip Bỡnh nh.
CBPH: Nguyn ỡnh Thỡn; Trn An; Nguyn Lờ Hong
V; H Trng Phỳ; Nguyn Vn Ho; Chu
Hng Sõm; Nguyn Ngc Dõn.
TGTH:02/2006 - 02/2009
M U
Bỡnh nh nm vựng Duyờn hi Nam Trung b. Tng din tớch t lõm nghip l
379.260 ha (k c t d phũng lõm nghip), chim 63% tng din tớch t nhiờn; trong ú,
din tớch t cú rng 261.244 ha, chim 69% t lõm nghip, ch yu l rng t nhiờn:
187.904 ha (chim 72%). Thi gian qua, ngnh lõm nghip ca tnh ó cú nhiu úng gúp vo
s phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh, thụng qua cỏc chng trỡnh, d ỏn. Bờn c
nh ú cụng
tỏc qun lý, bo v, giao t, giao rng, khoanh nuụi tỏi sinh v phc hi rng c y
mnh. c s quan tõm ca UBND tnh, s phi hp, giỳp sc ca cỏc cp cỏc ngnh, cỏc
t chc, cỏ nhõn v s n lc ca ngnh lõm nghip ca tnh cht lng rng ngy c nõng
cao, to nng sut ngy cng n nh, nõng che ph ca rng nm 2007 lờn 40,8%, tng so
vi n
m 2006 l 0,4%, to c vic lm cho hng nghỡn h ng bo a phng, gúp phn
xúa úi gim nghốo, ci thin v bo v mụi trng sinh thỏi,
Song mõy (cũn gi l mõy song) hin nay ang c quan tõm phỏt trin ti nhiu tnh,
trong ú cú Bỡnh nh. Trong s cỏc loi song mõy, loi no cú ng kớnh thõn cõy nh hn
1,5-1,8cm thng c gi l mõy, nhng loi cú ng kớnh thõn ln hn 1,8cm c gi
l song. Do sn phm song mõy cú giỏ tr kinh t cao, kh nng thớch ng vi i
u kin sinh
thỏi ca nhiu vựng v d trin khai thc hin. Gn õy do giỏ song mõy lờn cao nờn cỏc loi
song mõy b khai thỏc rt mnh. ti Trng th nghim cõy song bt (Calamus poilanei)
di tỏn rng t nhiờn ti Bỡnh nh cú ý ngha v khoa hc v thc tin.
I. MC TIấU, NI DUNG V PHNG PHP NGHIấN CU
1. Mc tiờu
- Đánh giá khả năng thích ứng cây Song bột (một số xuất xứ trong nớc trong đó có xuất
xứ Hà Tĩnh) dới tán rừng tự nhiên của tỉnh Bình Định.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật tạm thời trồng và chăm sóc cây Song bột dới tán rừng tự
nhiên.
- Xây dựng mô hình và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng thâm canh cây Song bột đến
nông dân, các lâm trờng và ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Ni dung
- Nghiờn cu nh hng c
a iu kin t nhiờn n cõy song bt.
- Nghiờn cu tỡnh hỡnh sinh trng v kh nng thớch ng ca cõy song bt di tỏn
rng t nhiờn.
- Xỏc nh bin phỏp k thut trng v chm súc song bt di tỏn rng t nhiờn cú hiu
qu, t chc hi ngh u b v chuyn giao k thut trng, chm súc cõy song bt cho cỏc h
dõn v cỏc cụng ty lõm nghip, ban qun lý rng phũng h.
3. Phng phỏp
- Ph
ng phỏp thu thp ti liu, thụng tin;
2
- Phương pháp bố trí thí nghiệm;
- Phương pháp điều tra, đo đếm và xử lý số liệu về sinh trưởng;
- Phương pháp trồng và chăm sóc cây song bột;
- Phương pháp theo dõi sâu, bệnh hại;
- Phương pháp theo dõi, thu thập: được quan sát, theo dõi trực tiếp trên toàn bộ diện tích
của mô hình trồng thử nghiệm.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình sinh trường và khả năng thích ứng của cây song bột dưới tán rừng tự
nhiên
1.1. Đánh giá về tỷ
lệ sống
* Theo các nghiệm thức trồng
- Tại xã Vĩnh An: Tỷ lệ sống của cây trồng của các nghiệm thức bón phân (nghiệm thức
2, 3) ổn định hơn nghiệm thức không bón phân (nghiệm thức 1). Cây trồng thử nghiệm có tỷ
lệ sống cao nhất tại nghiệm thức 3 (78% và ổn định hơn), thấp nhất tại nghiệm thức 1 (54%
và kém ổn định). Đối với cây trồng
đối chứng, so sánh tỷ lệ sống trong các đợt đo đếm vào
tháng 12/2007, 06/2008 và 12/2008 (để loại bỏ yếu tố ảnh hưởng của quá trình vận chuyển)
thì nghiệm thức 2 cao nhất (30% và ổn định hơn), thấp nhất cũng là nghiệm thức 1 (12,9% và
kém ổn định).
- Tại xã Vĩnh Sơn: Tỷ lệ sống của cây trồng thử nghiệm và cây trồng đối chứng của các
nghiệm thức 3 là cao nh
ất (96,0%; 75,8% và ổn định hơn), thấp nhất là nghiệm thức 2
(84,0%; 15,2% và kém ổn định).
* Theo độ tàn che của tán cây rừng
- Tại xã Vĩnh An: Độ tàn che càng cao, tỷ lệ sống của cây trồng càng thấp và độ biến
động về tỷ lệ sống càng lớn. Cây trồng thử nghiệm và đối chứng đều có tỷ lệ sống cao nhất tại
nơi có độ tàn che 0,4; thấp dần theo thứ tự 0,5; 0,6; 0,7 và 0,8.
- Tạ
i xã Vĩnh Sơn: Độ tàn che càng cao, tỷ lệ sống của cây trồng càng thấp và độ biến
động về tỷ lệ sống càng lớn. Cây trồng thử nghiệm và đối chứng đều có tỷ lệ sống cao nhất tại
nơi có độ tàn che 0,4; thấp dần theo thứ tự 0,5; 0,6; 0,7 và 0,8.
* Theo các nghiệm thức với sự đồng nhất về độ tàn che
- Tại xã Vĩnh An: Cây trồng có tỷ lệ số
ng cao và ổn định nhất tại nghiệm thức 3
(77,8%; 50,0% và ổn định hơn), thấp nhất là nghiệm thức 1 (66,7%; 16,7% và kém ổn định).
Kết quả đánh giá tỷ lệ sống trong điều kiện cùng độ tàn che đã giải quyết được mâu thuẫn về
tỷ lệ sống không tỷ lệ thuận với định lượng bón phân.
- Tại xã Vĩnh Sơn: Cây trồng có tỷ lệ sống cao và ổ
n định nhất tại nghiệm thức 3
(95,8%; 70,8% và ổn định hơn), thấp nhất là nghiệm thức 1 (93,9%; 41,7% và kém ổn định).
Yếu tố về định lượng phân bón có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây trồng rõ nét và tỷ lệ
thuận với lượng phân bón.
1.2. Đánh giá về chiều cao của cây trồng
Chiều cao của cây trồng là một chỉ tiêu cùng với tỷ lệ sống của cây trồ
ng để đánh giá kết
quả gây trồng các loài cây, hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật tác động và khả năng thích
nghi của cây trồng đối với điều kiện lập địa. Cây trồng sinh trưởng sẽ kéo theo sự phát triển
về chiều cao, độ rộng của tán lá và thể hiện được khả năng phát triển của cây trồng. Chỉ tiêu
về chiều cao chỉ được đo đếm vào 3
đợt cuối: tháng 12/2007, 06/2008 và 12/2008. Tuy nhiên,
chiều cao được đo theo chiều cao tán cây, trong khi phần trên mặt đất là bẹ lá và lá. Trong
điều kiện cây trồng sinh trưởng kém, các phiến lá kém phát triển và đôi khi bị lụi đi, và có thể
3
chết. Khi đó, xét về tăng trưởng về chiều cao trong một giai đoạn nào đó, giá trị về tăng
trưởng mang giá trị âm (-).
* Đánh giá theo các nghiệm thức trồng
- Tại xã Vĩnh An: Tăng trưởng chiều cao 1 năm của cây trồng của các nghiệm thức bón
phân (nghiệm thức 2, 3) cao hơn nghiệm thức không bón phân (nghiệm thức 1). Cây trồng
thử nghiệm và đối chứng có tăng trưởng chiều cao 1 năm t
ỷ lệ sống cao nhất tại nghiệm thức
2 (7,1cm; 14,0cm), thấp nhất tại nghiệm thức 1 (6,5cm; 6,4cm). Yếu tố về định lượng phân
bón có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều cao của cây trồng.
- Tại xã Vĩnh Sơn: Tăng trưởng chiều cao của cây trồng thử nghiệm của các nghiệm
thức 3 là cao nhất (43,8cm), thấp nhất là nghiệm thức 2 (16,7cm). Cây trồng đối chứng của
các nghi
ệm thức 3 là cao nhất (22,7cm), thấp nhất là nghiệm thức 1 (10,5cm). Yếu tố về định
lượng phân bón có ảnh hưởng đến chiều cao của cây trồng.
* Đánh giá theo độ tàn che của tán cây rừng
- Tại xã Vĩnh An: Độ tàn che càng cao, tăng trưởng về chiều cao trong 1 năm của cây
trồng càng giảm, thậm chí với độ tàn che 0,7; 0,8 lượng tăng trưởng mang giá trị âm (-). Về
giá trị âm (-) của tăng trưởng về chiều cao đ
ã được đề cập tại mục 4.2.2 (trang 28): do cây
trồng sinh trưởng kém, các phiến lá kém phát triển và đôi khi bị lụi đi, và có thể chết. Tăng
trưởng về chiều cao của cây trồng thử nghiệm và đối chứng đều đạt giá trị cao nhất tại nơi có
độ tàn che 0,4; thấp dần theo thứ tự 0,5; 0,6; 0,7 và 0,8.
- Tại xã Vĩnh Sơn: Độ tàn che càng cao, tăng trưởng về chiều cao trong 1 năm của cây
trồng càng giả
m, thậm chí với độ tàn che 0,6 - 0,8 lượng tăng trưởng của cây đối chứng mang
giá trị âm (-). Tăng trưởng về chiều cao của cây trồng thử nghiệm và đối chứng đều đạt giá trị
cao nhất tại nơi có độ tàn che 0,4; thấp dần theo thứ tự 0,5; 0,6; 0,7 và 0,8.
* Đánh giá theo các nghiệm thức với sự đồng nhất về độ tàn che
- Tại xã Vĩnh An: Cây trồng tăng trưởng về chiều cao lớ
n nhất tại nghiệm thức 3
(14,2cm; 13,0cm), thấp nhất là nghiệm thức 1 (6,8cm; 10,7cm). Yếu tố về định lượng phân
bón có ảnh hưởng đến chiều cao của cây trồng rõ nét và tỷ lệ thuận với lượng phân bón.
- Tại xã Vĩnh Sơn: Cây trồng tăng trưởng chiều cao lớn nhất tại nghiệm thức 3
(36,3cm; 19,0cm), thấp nhất là nghiệm thức 1 (19,3cm; 15,8cm). Yếu tố về định lượng phân
bón có ảnh hưởng
đến chiều cao của cây trồng rõ nét và tỷ lệ thuận với lượng phân bón.
* So sách chiều cao của cây trồng với chiều cao của các mô hình khác đang trồng thử
nghiệm tại các tỉnh khác
- Cây trồng thử nghiệm tại nơi có độ tàn che thích hợp 0,4 có chiều cao trung bình là
101,6cm, so sách với cây trồng thử nghiệm tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, huyện Khánh
Sơn, Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa, khẳng định cây trồng sinh trưởng tạ
i xã Vĩnh Sơn, huyện
Vĩnh Thạnh tương đương với cây trồng tại vùng bản xứ (tỉnh Hà Tĩnh) và vùng trồng thử
nghiệm ở tỉnh Khánh Hòa.
1.3. Đánh giá về tình hình sâu bệnh hại cây trồng
Từ kết quả khảo sát cho thấy: Sau 26 tháng theo dõi không thấy xuất hiện sâu, bệnh hại
(A
0
) cây trồng song bột tại cả 2 khu vực thực hiện đề tài. Tuy nhiên, để đảm bảo vấn đề kiểm
dịch thực vật, trước và sau khi trồng, cây trồng được phun phòng bệnh hại (phun thuốc phòng
trừ nấm), như: champion, cypnan; thuốc phòng chống mối, như: vifuran (do cây trồng di thực
từ nơi khác về).
4
2. Xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc song bột dưới tán rừng tự nhiên và
tổ chức chuyển giao kỹ thuật
2.1. Xây dựng biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc song bột dưới tán rừng tự nhiên
tại Bình Định
* Kỹ thuật trồng
- Phương thức trồng: Trồng theo rạch phát dưới tán rừng. Nơi có đám trống nhỏ trong
rừng (diện tích đám dưới 50m
2
, còn có cây bụi che phủ) có thể trồng cục bộ theo đám.
- Mật độ trồng: Từ 416-556 bụi/ha. Mỗi bụi trồng 2 cây. Cự ly trồng: hàng cách hàng
6-8m, bụi cách bụi 3m. Trường hợp trồng theo đám trống: cự ly giữa các bụi từ 4-5m.
- Tạo rạch trồng cây: Tùy theo chiều cao của tán cây rừng, độ tàn che của đám cây
rừng mà chọn chiều rộng của rạch trồng từ 2-3m, với yêu cầu độ tàn che còn l
ại của tán cây
rừng từ 0,4-0,5. Chiều rộng băng chừa 4-5m. Tiến hành phát dọn dây leo, cây bụi và cây phi
mục đích, chừa lại toàn bộ cây có giá trị kinh doanh cao. chiều cao gốc chặt không quá 15cm,
băm nhỏ, xếp gọn, dọc 2 bên băng. Việc xử lý thực bì chậm nhất không quá ngày 31 tháng 7.
- Cuốc hố: đào hố cục bộ bằng thủ công. kích thước hố: 30 x 30 x 30cm. Nơi trồng
theo rạch, mỗi rạch bố trí 1 hàng cây; cự ly h
ố cách nhau 3m. Nơi có đám trống trong rừng,
cuốc hố vào khoảng giữa đám đã phát thực bì (cự ly hố cách nhau 4m). Khi cuốc hố để lớp
đất mặt sang một bên. Thời điểm cuốc hố xong muộn nhất là không quá ngày 31 tháng 8.
- Lấp hố và bón lót: trước khi trồng từ 7-15 ngày tiến hành lấp hố và kết hợp bón lót.
dùng 0,05 kg phân hữu cơ vi sinh hoặc 0,3 kg phân chuồng hoai trộn với lớp đất mặt để lấp
hố trước. Sau đó lấy phần đất còn lại và vạc đất xung quanh miệng hố để lấp đầy hố, và cao
hơn mặt hố 5-10cm (để khi mưa lún xuống là vừa).
- Tiêu chuẩn cây đem trồng: đạt 12 tháng tuổi, chiều cao 25-30 cm, có số lá 3-4 lá,
không sâu bệnh, khả năng sinh trưởng tốt; đã tiến hành đảo bầu, hãm cây trước khi xuất vườn
ít nhất 20 ngày.
- Trồng cây: Thời vụ trồng cây: tiến hành trồ
ng cây vào mùa mưa, từ trung tuần tháng
9 đến trung tuần tháng 11. trồng vào những ngày trời râm mát hoặc có mưa nhỏ, không trồng
vào những ngày mưa to, gió lớn. Kỹ thuật trồng: mỗi hố trồng 2 cây. dùng cuốc hoặc bay moi
một lỗ ở giữa hố đã lấp, sâu hơn chiều cao bầu 2-4cm; dùng dao sắc hoặc lưỡi lam rạch túi
bầu, gỡ nhẹ túi bầu ra khỏi bầu; đặt bầu ngay ngắn xuống lỗ, l
ấp đất ngập 2/3 chiều cao bầu
và nén đất chặt theo chiều thẳng đứng (không ấn vào bầu). Sau đó vun đất đầy cao hơn mặt
bầu 3-4cm và ấn chặt đất xung quanh bầu cây. Các thao tác phải hết sức nhẹ nhàng, khéo léo
tránh làm vỡ bầu. Trồng dặm: việc trồng dặm tiến hành ngay trong năm đầu. Sau khi trồng từ
7-10 ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra cây trồng. Việc kiểm tra phải tiến hành 2-3 đợt. Sau mỗ
i
đợt kiểm tra phải xác định cụ thể số lượng cây chết và tiến hành trồng dặm ngay sau khi kiểm
tra. Cây con trồng dặm phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật như cây trồng chính. yêu cầu trong năm
đầu tỷ lệ cây sống phải đạt trên 90% và tỷ lệ cây sống tốt từ 85% trở lên.
* Chăm sóc cây trồng
Chăm sóc cây trồng trong 3 năm đầu, để kích thích sự sinh trưởng của cây trồng theo
nội dung k
ỹ thuật sau đây: Thời vụ chăm sóc lần 1 vào tháng 2-3, lần 2 vào tháng 9-10. Phát
sạch cây bụi, dây leo trên rạch trồng. Trong trường hợp cây bụi, dây leo hoặc cây trồng phi
mục đích trên băng chừa lấn át cây trồng phải tiến hành phát trừ bỏ kịp thời để điều tiết độ tàn
che thích hợp nhất là 0,4-0,5 nhằm tạo không gian dinh dưỡng thích hợp cho cây trồng sinh
trưởng. Vun và xới gốc đường kính rộng 0,8-1,0m. Bón thúc cho cây trồng từ 0,5-1,0 kg phân
h
ữu cơ vi sinh hoặc 0,1 kg phân NPK/bụi/lần, bón theo rạch sâu 10-15cm xung quanh và cách
5
gốc 0,3m trong năm thứ nhất, cách gốc 0,5m trong năm thứ 2 và năm thứ 3; lấp đất kín rạch
sau khi bón.
* Công tác bảo vệ cây trồng
Thường xuyên tuần tra, trông nom, bảo vệ cây trồng; ngăn chặn sự phá hoại của động
vật rừng, gia súc và kể cả yếu tố do con người. Thu nhặt lá rụng cây rừng phủ cây trồng,
nhằm tránh làm chết cây trồng: Thường xuyên kiểm tra 2 tháng một lần.
3. Tổ chức h
ội nghị đầu bờ và chuyển giao kỹ thuật trồng
Tham dự hội nghị có 60 hộ dân tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh (nơi mô hình thực
hiện khá thành công) và có sự tham gia của đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Vĩnh Thạnh, UBND xã Vĩnh Sơn, Công ty lâm nghiệp Sông Kôn, Ban quản lý
rừng phòng hộ Vĩnh Thạnh. Qua hội nghị, các thành viên tham dự đã đánh giá cao việc làm
của Chi cục Phát triển lâm nghiệp, c
ơ quan thực hiện đề tài, và sự quan tâm của Nhà nước
nhằm khôi phục lại loài cây có giá trị dưới tán rừng nay đã cạn kiệt; tạo thêm công ăn việc
làm, tăng nguồn thu nhập người dân, trong khi hiện nay lâm sản dưới tán rừng nhận khoán
quản lý bảo vệ đã cạn kiệt. Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây song bột được phổ biến, hướng dẫn
cặn kẽ, dễ hiểu, dễ
áp dụng đối với người dân.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
- Cây song bột trồng thử nghiệm (có xuất xứ tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh) và cây
song bột đối chứng (có xuất xứ tại huyện An Lão, Bình Định) thích nghi với điều kiện lập địa
của xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh. Đối với địa bàn xã Vĩnh An, huyện Tây Sơn, cây trồng
kém thích nghi.
- Y
ếu tố định lượng phân bón và độ tàn che của tán cây rừng là các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây trồng; trong đó, độ tàn che ảnh hưởng rõ nét hơn.
- Độ tàn che thích hợp cho sự sinh trưởng của cây trồng song bột là 0,4; 0,5. Độ tàn che
càng cao thì cây trồng sinh trưởng càng kém, thậm chí cây lụi dần.
- Ngoài đối tương rừng có trạng thái IIB, có thể mở rộng đối tượng rừng để gây trồng
cây song bột đố
i với rừng thứ sinh nghèo kiệt đã qua khai thác chọn có trạng thái IIIA
1
và
rừng non đang phục hồi có trạng thái IIA trên địa bàn xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh và nới
có diều kiện lập địa tương tự.
- Cây trồng lâm nghiệp nói chung, cây song bột nói riêng có chu kỳ kinh doanh khá dài.
Kết quả nghiên cứu sau khi trồng 26 tháng chỉ là cơ sở đánh giá bước đầu. Vì vậy, đề nghị
bàn giao mô hình trồng thử nghiệm trồng tại xã Vĩnh An, huyện Tây Sơn cho Ban quản lý
rừng phòng hộ Tây Sơn; mô hình t
ại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh bàn giao cho Công ty
Lâm nghiệp Sông Kôn để tiếp tục chăm sóc, bảo vệ, theo dõi sự sinh trưởng của cây trồng và
cung cấp các số liệu cho cơ quan chủ trì đề tài và chủ nhiệm đề tài để có luận cứ khoa học cho
việc phân tích và tiếp tục phát triển sau này.
- Đối với địa bàn còn phân bố cây song bột cần sớm có kế hoạch khoanh vùng, bảo vệ
để bảo tồn, tạ
o ra vùng giống. Bên cạnh đó, đẩy mạnh việc nghiên cứu về các lĩnh vực thu
hái, bảo quản, chế biến hạt giống; gieo ươm; cũng như kỹ thuật khai thác, thu hoạch sản phẩm
và chu kỳ kinh doanh sản phẩm.
- Để góp phần phát triển, nhân rộng loài cây này, cần có chính sách hỗ trợ về cây giống,
kỹ thuật; khuyến khích người dân, các tổ chức trồng trên địa bàn xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Thạnh và nơi có điều kiện tương tự./.
Biên tập: Hữu Hà