Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của bệnh đốm đỏ là tông tại khu vực núi luốt hòa sơn lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.16 MB, 60 trang )

MỤC LỤC
PHAN 1: DAT VAN ĐỀ
PHAN 11: LUOC SỬ NGHIÊN CỨU
1. Tren the gidi
2.6 Viet Nam

PHAN Hl: MOT SO BAC DIEM CUA KIU &

i

1. Vị trí địa lý

6

2. Dia hình

6

3. Khi hau thuy van
#

3.1. Nhiệt do

%.

#

3.2. Độ ẩm
3.3. Chế độ mưa

2



4. Chế độ gió
KY

5. Đất dai

6. Thực bi
7. Vinh hinh dan

Rey
sinh kinh té

ve


4.5.4 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của bệnh đốm đỏ lá thông
4.5.5 Đề xuất các giải pháp phòng trừ theo hướng PIM
4.6 Phuong pháp nghiên cau

PUAN V: KET QUA VA PHAN TICH KET QUA
5.1. Xác định vật gây bệnh đốm đỏ lá thông,

5,1,1 Triệu chứng bệnh đốm đỏ lá thơng
5.1.2 Chan đốn vật gây bệnh đốm đỏ
Š.2. Tình hình phản bố, mức độ bị bệnh và mức độ (ổn thất của khu rừng

5.2.1. Tỷ lệ bị bệnh
5.2.2. Mức độ gây hại của bệnh đốm đỏ lá thông

5.2.3. Mức độ tổn thất của khu rừng

5.3. Xác định thời kỳ ú bệnh của nấm gây bệnh đóm đỏ lí thơng
5.4, Một số đặc điểm sinh thái học của bệnh đốm do lá thong

- 8.4.1. Ảnh hưởng của các nhan (6 phi sinthyat
5.4.1.1. Mối quan hệ giữa hướng phơi của địa hình với tỷ lệ và mức độ bị bệnh
5.4.1.2. Mối quan hệ giữa độ cao của địa hình với mức độ bị bệnh

5.4.1.3. Ảnh hưởng,€ủa:- các yếu tô khí tượng đến tốc độ phát triển
của bệnh đốm đỏ lá thông
¡+ ảnh hưởng của nhiệt độ; độ ẩm, lượng mứ đến

tốc độ phát triển của vết bệnh

b. Tốc độ của yết bệnh có kích thước ban đầu khác nhau
5.4.2. Ảnh hướng của các nhân tố sinh vat
5.4.2.1. Mối quan hệ giữa sính trưởng của cây chủ với mức độ bị bệnh

5.4.2.2. Ánh hưởng của các vị trí khác nhau trên tán cây với mức độ bị bệnh
5.5. Đề xuất các biện pháp phòng trừ

PHẨN VỀ KẾT LUẬN - TỔN TẠI - KIẾN NGHỊ


LỜI NĨI ĐẦU

632|ILvo§p02:#{2

Thực hiện ngun lý ” Học đi đơi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế,
Nhà trường gắn liền với xã hội". Với phương châm-đầO tạo của Trường Đại học
Lâm nghiệp " đào tạo ra những kỹ sư giỏi về tay nghề, vững về lý luận" do đó

hàng năm nhà trường đã tổ chức cho sinh viên.euối khố về cØ:sở để thực tập tốt
nghiệp nhằm khép kín q trình đào tạo.
Sau khi đã kết thúc khố học - hoàn thành, giai đoạn học tập lý thuyết tại
trường, được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý bảo vệ
tài nguyên rùng và Môi trường, Bộ môn bảo vệ thực vật, tôi đã tiến hành làm

luận văn tốt nghiệp với nhan đề " Nghiên cứu một số đặc diém sinh thai hoc
của bệnh đốm đỏ là thơng tại khu vực núi-.

Luốt - Hồ Sơn - Lương Sơn -

Hồ Bình".
Trải qua q tình làm việc khẩn trương, nghiêm
dẫn



siúp

đỡ

tận

tình

của

nhà‹giáo

ưu




Nguyễn

túc dưới sự hướng
Thị

Kim

Oanh,

GS-TS Trần Văn Mão.cùng các thầy. cô giáo trong bộ môn Bảo vệ thực vật và
các bạn đồng nghiệp đến nay bản luận văn tốt nghiệp đã được hồn thành. Nhân
dip này tơi xin.Bầy tỏ lịng biếUớn sâu sắc tới sự giúp đỡ quý báu đó, đặc biệt là
nhà giáo ưu tú Nguyễn Thị Kim Oanh người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ

tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Mặc dù đã hết sức-cố gắng nỗ lực nhưng do năng lực và kinh nghiệm cịn
nhiều hạn chế nên Bản luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong

được sự chỉ bảo,góp ý của các thay cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản
luận van dược hoần thiện hơn.

Tói xin chân thành cam on.
Hà Táy, ngày 10 tháng Š năm 2004

SINH VIÊN


Hoang Thi Hing Nyhie


PHẦN1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây rừng sẽ sinh trưởng và phát triển bìnhthường khi chúng có khả
năng thích ứng nhất định với những biến động của mơi trường bền ngồi hoặc
những kích thích của các sinh vật khác. Những .khi những biến động và kích
thích đó vượt q phạm ví thích ứng thì những hoạt động.inh lý bình thường
sẽ bị đảo lộn, bị phá hoại, ảnh hưởng khơng có lợi cho-sự sinh trưởng phát
triển của cây, thậm chí cịn làm cho cây bị ©hết và gây rá những tổn thất cho
kinh tế và sinh thái. Hiện tượng khơng bình thường đó được gọi là bệnh cây
rting (Forest phytopathology).
Hàng năm trên trái đất chúng ta có hàng nghìn hecta rừng, đặc biệt là
rừng trồng đã bị các trận dịch bệnh hại tàn phá và những tổn thất mà chúng

để lại khó có thể thống kế hết.
Trong vơ số những lồi cây được.trồng thành rừng thì Thơng là lồi cây
đã, đang và sẽ được chú ý tới bởi những giá trị lớn lao về nhiều mặt mà loài
cây này đem lại,
Tuy nhiên song song voi lợi ích mà Thơng đem lại thì việc trồng Thơng
cũng gặp phải những khó:khăn, một trong những vấn đề đó là sự phá hại
mạnh mế của những loại bệnh hại gây ra cho Thông như bệnh rơm lá thông,

khô xám lá thông, rụng, lá thông, đốm đỏ lá thong...
Một trong những loại bệnh hại gây ra cho Thông đang được chú ý,
qưan-tâm-hbiện nay đó là bệnh "Đốm đỏ lá thông” - một trong những loại bệnh
phổ biến, phức tạp, nguy hiểm nhất, không những ảnh hưởng đến sản lượng
mà cồn ảnh hưởng tới chất lượng rừng trồng Thông. Bệnh làm cho lá thông



khơ đi, mất khả năng quang hợp từ đó làm cây sinh trưởng, phát triển giảm
sút, có thể làm cho cây chết khi bị bệnh nặng.

Thông được trồng tại núi Luốt xét về mặt địa lý hành chính thuộc xã
Hồ Sơn - Lương Sơn - Hồ Bình nhưng thuộc quyền-quản lý của Trường Đại
học Lâm nghiệp, có thể nói đó chính là một khu rừng thực nghiệm nhằm giúp

cho sinh viên của trường thực hiện cơng tác fđghiên cứu. Trong khi rừng
Thơng nắm giữ một vai trị to lớn như vậy lại đang bị de doa bởi các loại bệnh
hại đặc biệt là bệnh

đốm đỏ lá thông - một loại bệnh đã xuất hiện khá lâu ở

nước ta nhưng ngoài những tài liệu của bộ môn bảo vệ thực vật, khoa Quản lý
bảo vệ rùng và môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp thì chưa có tài liệu

nào đề cập đến bệnh nguy hiểm này một cách sâu sic.
“Trước cảnh thiên nhiên bị tàn phá bởi bệnh hại hoành hành khiến cho
chúng ta khơng khỏi sót xa, phải làm gì đây để góp một phần nhỏ bé của
mình vào sự nỗ lực chung bảo vệ giữ gìn-những lồi cây đang bị phá hại.
Khoá luận được thực hiện vớttiêu đề

ˆ"“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh

thái học của bệnh đốm: đỏ lá thơng tại khu vực núi Luốt-Hồ

Sơn -

Lương Sơn - Hồi Bình" là một giảï pháp quan trọng và cần thiết, bởi điều

đó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiền trong

cơng tác phòng trừ bệnh cây tối ữu nhất.


PHẨNH
LƯỢC SỬ NGHIÊN CỨU
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùữg phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém và tổn (hất:do bệnh gây ra là rất
lớn. Cũng vì lẽ đó mà việc giảm những tổn thất do.bệnh gây ra-càng được coi
trọng, được nhiều nước quan tâm.
1. Trên thế giới

Trên thế giới việc nghiên cứu bệnh cây rừng đã được phát triển từ lâu,
từ giữa thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX đã xác lập được cơ sở của khoa học

bệnh cây, điều đó có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ lịch sử phát triển về sau
này và mở ra một đường hướng rộng lớn cho sự'phát triển nhanh chóng của
khoa học bệnh cây năm 1984 Robcr Harug (ñgười Đức) đã được công nhận là
người sáng lập ra môn khoa học bệnh cây rừng.

Trong thời kỳ hiện nay*là thời kỹ phát triển cao độ của khoa học bệnh
cây rừng, đã thu hút nhiều nhà khoa học tham gia nghiên cứu bệnh lý cây
rừng như Vanhin, Roger (1953), Teng (1964), Spaulding (1961), Baksi
(1964), Pease(1926)».. Nghiên cứu về sinh thái bệnh cây nói chung và bệnh
hại

nói

riêng.


Đặc

biệt

bệnh

“hại



đã

được

nhà

khoa

học

người

Mỹ

G.H.Hapting đề cập trong suốt-30 năm từ năm 1940 đến năm 1970.

Trong các loại bệnh.hại lá thì bệnh đốm đỏ lá thông cũng là một loại
bệnh hại nguy hiểm đối với nhiều lồi thơng. Theo EABI (1998) ngun nhân
gây bệnh đốm đỏ“lá thông là do nấm Dothistroma septospora (Dorog)

Morelet.gAy-ra. Bệnh này thường làm cho cây lá kim rụng lá. Bệnh đốm đỏ lá
thỏg dã đnh hưởng tới sinh trưởng của cây rừng ở vùng Nam bán cầu, hầu
hết là tren các loài thong Pinus radiata 6 New Zealand, Australia, Chile và
một số-vùig thuộc Nam Châu phi. Bệnh đã phát triển ở nhiều nơi trên thế giới
và;tong-một văi trường hợp đã xác định được một số lồi thơng bị gây hại,

đặc biệt là Tồi thơng Pinus radiata. Trong những năm 1940 loài Pinus radiata


đã được trồng rộng rãi ở phía đơng và trung tâm Châu phi nhưng do nấm
Dothistroma Septospora Morelet gây hại mạnh

nên loại này đã bị cấm gây

trồng.

Nhiều loại thông cũng như nhiều loại Larx spp rất-để bị nấm này gây
hại. Tuy nhiên loài Pinus radiata thi dé dang bị xâm nhiễm hơn cổ, trong khi
đó lồi Pinus patula thì hầu như có khả năng chống được bệnh này:

Bệnh đốm đỏ lá thông được phát hiện đầu tiên ở Nam Châu Phi vào
giữa thập kỷ 60 của thế kỷ XX nhưng tới nay bệnh này thỉnh thoảng vẫn phát
địch trên những phạm vi rộng lớn ở phía đơng tinh Cape.

2. Ở Việt Nam
Hoà nhập với xu thế phát triển-chung của thế giới, ở Việt Nam vào
năm

1960 Hoàng Thị My đã đề cập đến một số nấm hại lá khi điều tra cây


rùng ở khu vực phía Nam. Ngay từ những năm 1971, Trần Văn Mão đã bắt

đầu công bố một số loại bệnh trên các lồi-cây có tỉnh dầu như: Trẩu, Hồi,

Quế, Sở.... Tiếp theo đó nhiều:tác giả đãnghiên cứu một cách tỷ mỉ về bệnh
hại lá thông như:

Lê,Văn

Liễu, Nguyên

Thị

Kim

Oanh,

Đỗ

Xuân

Quy,

Nguyễn Sĩ Giao...
Trong các loại bệnh hại lá thì bệnh đốm đỏ lá thông cũng là một loại
bệnh quan trọng không chỉ ở nước ta mà còn cả trên thế giới. Ở nước ta bệnh
thường xuất hiện trên thông đuôi ngựa. Một số đề tài nghiên cứu da dé cap
đến loại bệnh này như cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Bá, Lê Thị
Diên,


Nguyễn

Văn

Tú.(2000),

Phạm

Văn

Chính

(2003),

Nguyễn

Cơng

Thành(2003).

'fuy-niên các cơng trình nghiên cứu này đều khơng đi sâu nghiên cứu
cự thể bệnh đợi đỏ lá thông tại núi Luốt - Hoà Sơn - Lương Sơn - Hịa Bình.
Vì vậy để đề ra được các giải pháp phịng trừ hữu hiệu nhất đối với bệnh đốm
đó,}á thơng ở klíu vực này, chúng ta cần đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về loại
bệnh ñäÿ tại Khu vực núi Luốt.


PHAN tl
MOT SO DAC DIEM CUA KHU VUC NGHIEN CUU


Sinh vật nói chung và nấm bệnh nói riêng tong quá trình sinh trưởng
và phát triển có phụ thuộc chặt chẽ vào các yết-tố mơi trường: Do vậy muốn

tìm hiểu được quy luật phát sinh, phát triển của nấm bệnh:cần tìm hiểu đặc
điểm của khu vực phân bố nấm bệnh chúng bao gồm các-yếu tố: địa lý, địa
hình, khí hậu thuỷ văn, đất đai, thực bì Và các hoạt động-của con người.

1. Vị trí địa lý
Núi Luốt nằm ở phía Tây của Tỉnh Hồ 'Bình cách thủ đơ Hà Nội
khoảng 34 km, thuộc xã Hoà Sơn - Huyện lương Sơn - Tỉnh Hồ Bình

C6 tọa độ địa lý lÄš 20050307
105534/50'kinh độ Đơng.

+ 2052/28 vĩ độ Bắc và 10593045

+

:

Phía Đơng giáp với đường quốc lộ 2LA
Phía Tây giáp với thơn Cát.Lãm- Hồ Sơn - Lương Sơn - Hồ Bình
Phía Nam giáp với Trường Đại học Lâm nghiệp thị trấn Xuân Mai
Phía Bắc giáp với đội6 Nơng trường chè Cửu Long.
2..Địa hình

Núi Luốt có.địa hình tương đối bằng phẳng mang tính chất đổi gị núi
thấp; độ dốc trung'bình từ 15” - 20° chỗ đốc nhất là 35” có đỉnh cao nhất là
133m, các hướng phơi Đông Nam, Tây Bắc, Đông Bắc điều kiện địa hình ảnh
hưởng, nhất:định đến nhiệt độ, độ ẩm và khơng khí từ đó ảnh hưởng đến sự


phát triển của „ấm bệnh.

6


3. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu là nhân tố thiên nhiên quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng,
phát triển của cây trồng và các loài nấm gây bệnh. Q\

số liệu khí tượng thuỷ

văn của trạm khí tượng Trường Đại học Lâm nghiệ

u “a

S)
(

những đặc điểm sau:
Biểu 01: Các chỉ tiêu khí tượng cơ ý

—CHỈ TIÊU

THÁNG _

NHIỆT ĐỘ

1


17,7

2

119 °


Đ

LƯỢNG MUA `

ứC)

3

|
|

Luốt có

mm

12,2

21,5

20,

“47


246

Corie

26,5

Ϩ

6
7

8



28,14)
_ 26/8)
55

Ons

18,7

248



1089

80,6


205,1

80,1

241

82,3

262.4

" 83,5

345,1

803
|

67,5

|

173,5

797

155,7

173


25,6

ma |
805

Tee

| HH4
— 16968


3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới quá trình phát sinh, phát

triển của bệnh hại. Nhiệt độ bình quân năm của khú-vực là 23,8” nhiệt độ
thấp nhất là 17,7C vào tháng 01, cao nhất là 28,8°Cvà6 tháng 7
3.2. Độ ẩm

Độ ẩm là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của nấm tại khu vực

nghiên cứu. Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 80,5%, độ ẩm thấp nhất vào
tháng [2 là 77,3%, cao nhất vào tháng 8 là 83,5%
3.3. Chế độ mưa
Lượng mưa là nhân tố quyết định đến độ ẩm và sự lây lan của bào tử
nấm bệnh. Lượng

mưa trung bình năm của khu vực nghiên cứu

là 141,4


lượng mưa phân bố không đồng đều ở/€ác tháng trong năm, mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng II, mùa khô kéo dầi:từ tháng 12 năm trước đến tháng 4
năm sau. Tháng có lượng mưa thấp nhất vào tháng I chỉ có 12,2mm, cao nhất
vào tháng 8 là 345,Imm.

4. Chế độ gió
Gió là một trong những phương thức lây lan và phát triển của nấm

bệnh. Hướng gió chính;của khu vực nghiên cứu là hướng Đơng Nam thổi từ
tháng 12 năm trước đếntháng 7 năm sau.
Ngoài ra khu vực nghiên cứu cịn chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng

Bác thổi từ tháng § đến tháng I1 trong năm.
$, Đất dai
Đất dai khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất feralitL nâu vàng phát triển
trên đá mẹ Foocflia có tầng đất tương đối dày. Hầu hết là tầng 80cm trung


bình 30 + 80cm. Tầng đất mỏng tập trung ở khu đỉnh đồi. Quá trình feralit
mạnh và tương đối đồng đều, có đá ong, q trình phong hố khống vật triệt
để nhất là sự phong hoá thuỷ phân. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở mức độ trung
bình, một vài nơi có xuất hiện đá lộ đầu. Đất đai là nhân tố quan trọng, ảnh
hưởng gián tiếp đến sự hình thành nấm bệnh thông qua sự phát triển của cây
chủ.
6. Thực bì
Đo địa hình và khí hậu của khu %ực nghiên cứu-tương đối đồng nhất

nên thảm thực vật tự nhiên ở khu vực gần giống nhau, chủ yếu là các loài cây
bụi như kim cúc, sim, mua, ràng ràng, cỏ xước, cỏ lào, trình nữ.....nhưng do


việc chăn thả gia súc, chặt phá cây bụi làm củi đùn của nhân dân trong vùng
nên thảm thực bì rất thưa thớt. Tình trạng vệ sinh rừng khơng được tốt. Đó
chính là nơi q đơng của các lồi nấm gây hại cho cây trồng và khi gặp điều

kiện thuận lợi nấm bệnh lây lan và phát triển:
7. Tình hình dân sinh kinh tế
Khu vực nghiên cứu thuộc:địa bàn quản lý của Trường Đại học Lâm
nghiệp, nằm trên địa phận xã Hoà Sơn - Huyện Lương Sơn - Tỉnh Hồ Bình
và một phần thuộc địa phận thịtrấn Xuân Mai - Chương Mỹ - Hà Tây.
Nghề

nghiệp chính của nhân dân trong khu vực

là sản xuất nơng

nghiệp; thủ cơng, một số hộ bn bán nhỏ, trình độ dân trí khơng đồng đều

giữa các lứa tuổi. Lứa tuổi trên 50 trình độ dân trí thấp, phần lớn chỉ học hết
tiểu ọc: Các lứa tuổi 30 + 50 trình độ dân trí đã được tăng lên, phần lớn học
lết trung họe cơ sở, một số đã đi học nghề, học trung học phổ thông. Do sự
phat triển kinh tế nói chung và giáo dục đào tạo nói riêng trong những năm
gần đây; trình độ độ đân trí đã tăng lên đáng kể, phần lớn con em của nhân
dân trong khu vực đã theo học hết phổ thông trung học, một số đã theo học


Đại học. Nhìn chung đời sống của người dân cịn nghèo, nhận thức về bảo vệ
rừng, bảo vệ môi trường chưa cao, nạn chăn thả trâu bò, kiếm củi, cắt cỏ, chặt
phá cây rừng còn khá phổ biến. Những tác động đó làm

cho đất bị xói mịn,


làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sinh
loài nấm bệnh.
VỊ bout,

Ngoài ra, khu vực nghiên cứu cịn có
nơng trường quốc doanh nằm xen kẽ với làn:
công tác bảo vệ rừng.

^x

Về giao thơng vận tải: khu vực
chạy về phía Đơng Bắc và Tây
có thể đi lại dễ dàng.

Mạng

Nam

tuyến đường quốc lộ

Oài ra cố tac con đường ô tô liên xã,

lưới giao thông Nhá

Os

ảnh hưởng đến

X


nghiên cứu a

chuyển cây con và hàng hoá, tạo điều kiệ

"m

đề? dỡ

trường học,

©

thuận lợi cho việc vận

lo phát triển kinh tế trong khu


PHAN IV

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM,
'THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nhằn nghiên cứu tình hình phân bố, mức độ bị
hại và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến bệnh đốm đỏ trên cây
thông ma vi (Pinus massoniana Lamb,) từ đó tìm ra quy luật phát sinh, phát

triển và đề ra các phương pháp phòng trừ có hiệu quả:
4.2. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là bệnh đốm đỏ lá ở lồi Thơng
mã Vĩ (Pinus massoniana Lamb.) được trồng từ năm 1985 với tổng diện tích
40,89ha.

4.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại khu vực núi Luốt - Hồ Sơn - Lương Sơn Hồ Bình.
4.4. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực biện từ ngày 02/02/2004 đến ngày 13/5/2004.
4.5. Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu đề ra, dé tài được tiến hành với nội dung
sau:

4:5,1. Xác định vật gây bệnh đốm đỏ lá thông


4.5.2. Điều tra tình hình phân bố, mức độ bị bệnh đốm đỏ lá thông
và xác định mức độ tổn thất của khu rừng:
a. Điểu tra tỷ lệ bị bệnh(P%)

b. Điều tra mức độ bị hai (R%)
c. Mức độ tổn thất của khu rừng

4.5.3. Xác định thời kỳ ủ bệnh của bệnh đốm đỏ lá thông
4.5.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học của bệnh đốm đỏ
lá thông:

a. Anh hung cia cde nhân tố phi sinh vật:
- Ảnh hưởng của các nhân tố địa hình đến sự phát sinh và phát triển

của bệnh đốm đỏ lá thông:

+ Ảnh hưởng của hướng phơi đến mức độ bị bệnh
+ Ảnh hưởng của độ cao đến mức độ bị bệnh
- Ảnh hưởng cửa các nhân tố khí tượng đến tốc độ phát triển của bệnh
đốm đỏ lá thông:
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ

Anh hưởng của độ ẩm
+ Ảnh hưởng của lứợng mưa
bi Anh hưởng của các nhân tố sinh vật:
- Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây chủ với bệnh hại
+ Ảnh hưởng của các vị trí khác nhau trên tần cây
=Anh liưởng của nhân tố con người

4.5.5. Đề xuất các giải pháp phòng trừ theo hướng IPM


4.6. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các nội dung trên, đề tài đã áp dụng một số phương pháp
Sau:

Ngoái nghiệp
4.6.1. Điều tra sơ bộ
Để xác định khu vực có bị bệnh hại hay không;chúng tôi tiến hành điều
tra quan sát ngoài thực địa trên toàn khú vực nghiên cứu: Phương pháp được
tiến hành là điều tra sơ bộ toàn khu vực nghiền cứu.(Giáo trình điều tra dự
tính, dự báo sâu bệnh hại trang 6 năm 2000).


Công tác điều tra sơ bộ nhằm mục đích:nắm được một cách khái quát
về tình hình

bệnh hại của khu vực nghiên cứu, từ đó thiết lập mạng lưới ô

tiêu chuẩn và làm cơ sở cho việc điều tra tỷ mỉ. Điều tra sơ bộ được tiến hành
theo phương pháp quan sắt trực tiếp trên các tuyến điều tra.
4.6.2. Điều tra tỷ mỉ

Để xác định một cách chính xác, cụ thể về tình hình phân bố mức độ bị
hại, xác dịnh vật gây bệnh và đặc điểm của bệnh đếm đỏ, công tác điều tra tỷ
mỉ là rất quan

trọng: Điều-tra tỷ mỉ dựa trên trên cơ sở và kết quả của điều

tra sơ bộ¿ Căn cứ vào thực trạng của khu vực nghiên cứu, đề tài đã sử dụng

phương pháp điều tra trực tiếp trên các ơ tiêu chuẩn điển hình.

a. Phương phấp lập ơ tiêu chuẩn điển hình
Căn cứ vào diện tích và mật độ cây trồng hiện tại để xác định số lượng
và điện ích Ơ:tiêu chuẩn điều tra. Với diện tích rừng Thông mã vĩ ở khu vực

nghiên cúu là 40,89ha và mật độ cây trồng biến động từ 700 - 800cây/ha.
Theo giao trình "Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại trong

Lâm nghiệp” thì


điện tích điều tra để phục vụ cơng tác nghiên cứu là từ J% +3%. Vì vậy SỐ


cây trong ơ tiêu chuẩn trên 100 cây thì cần lập ơ tiêu chuẩn là 1.500m°. Như
vậy để đảm bảo diện tích điều tra chiếm 3% tổng diện tích thì số lượng ơ tiêu

chuẩn là 8 ô (hệ thống ô tiêu chuẩn được bố trí trên bản đồ) Hình dạng ơ tiêu
chuẩn được lap theo hình chữ nhật (30m x 50m) chiều đài song song với
đường đông mức.

b. Xác định vật gây bệnh đốm đỏ lá thông
~ Mô tả triệu chứng bệnh đốm đỏ lá thông

Bằng mắt thường quan sát trực tiếp trên các lá bị bệnh, xem xét các đặc
điểm bên ngoài của lá bệnh như những biến đổi Về màu sắc, chỗ lá bị bệnh,
hình dạng, kích thước của lá bệnh, bệnh trạng, sự phân bố của bệnh trên cây
chủ....sau đó mơ tả triệu chứng điển hình cửa lá bị bệnh.
- Chẩn đoán vật gây bệnh

Sau khi điều tra thu thập được:các mẫu lá bị bệnh, bảo quản cho to,
tránh đập nat để đưa về phịng thí nghiệm nghiên cứu.
Trường hợp trên Chỗ lá bị bệnh đã hình thành cơ quan sinh sản của
nấm bệnh thì lấy trực tiếp cơ quan đó bằng cách dùng dao lam cạo nhẹ, lấy
lại và
bào tử ở lá bệnh đưa vào'giột nước ở lam kính (đã nhỏ sản) đậy Jamen

đưa lên kính hiển vi để-soi bào tử vật gây bệnh.
sản
Mặt khác vì nấm bị bệnh bại thường có sợi nấm và cơ quan sinh

đẫni'tong tổ chức tế bào lá bệnh nên phải cất mỏng mẫu vật bằng lưỡi lam
rồi dưa'lên'kính hiển vi quan sát.

“Trưðng bợp trên lá bị bệnh chưa hình thành cơ quan sinh sản của nấm

độ ẩm cao, sợi
bệnh tí dùng phương pháp giữ ẩm của Naumov vì sau khi có
sản, phương
nấm sẽ mọc ra ngồi, tổ chức bệnh sẽ hình thành cơ quan sinh

14


thâm

vừa

nước

phải để lam Kính đã có màu vật vo trong độ

ở đụ

ngọc

pháp này dược tiền hành nhữ sau: lày họp Pebf có đạt bong ung

lãm, sâu

Và dáv

2 - 5 ngày thể quả sẽ hình thành.


(

oi tien | bud

Trong quá trình quan sát trên kính hiển ví chins

lỚC

và mơ tả những đạc diểm về cấu tạo, hình dạng,

ve

anh
¡dài

báo tử và bào tử trên Kinh hiển vì,
Chúng tỏi tiên hành do chiều dai và do

ong cus ei

15 bào tử rồi lấy trị số trung bình.

bào từ và

~

Kết quả được phi vào biểu sau:

Pe


Bieu do kích thước của bào tử và địa bào Gi I )
SIT

|

KICH THƯỚC

LAN DO

|

|

"hiểu daidài
Chiều

BẢO TỬ

(

idui a

s KÍCH THƯỚC

|

Chicu daii

ĐĨA BẢO


(Lim)
©;

Chieu rong
rong
Chieu

|

|

œ Điều tra tình hình

phân bố và mức độ bị bệnh dom do 1a thong

phí vào biểu điều tra tỷ lệ cây bị hạt,

TT


- Điều tra mức độ bị hại
Số liệu đánh giá mức độ bị hại được xác định từ việc điều tra các cây

tiêu chuẩn có trong ơ tiêu chuẩn
Căn cứ vào mật độ cây trồng hiện tại và

hàng, cây tiêu chuẩn được chọn theo phương

ặc điểm trưf§
ngẫu hiện


I hàng điều tra I hàng, cách 5 cây điều t

sao

những cây tiêu chuẩn cố định.

Hệ hồng, cách
lệ số cây tiêu

ss

%
tién hanh diéu tra 5

ông và“Tay, 2 cành giữa tán theo 2
Ar)

hướng Nam và Bắc, I cành ngọ

"Trên mỗi cành tiêu chuẩn điều tra

Tổng số cụm

Ss

mỗi cây

cành. 2 cành dưới tán theo 2 hướng


cành, 2 cụm lá ở giữa cài

theo

cây dược điều tra là

chuẩn đảm bảo 10% số cây trong ô tiêu chui

Để xác định mức độ bị hại trê

chị

rùng

6.cum

lá theo thứ tự: 2 cụm lá ở gốc

„2 cụm lá Kông
iêu tra ở mỗi:cây là 30 cụm lá, các cụm lá điều tra

được phân theo các cấp bị hại từ cấp.0

+ cấp IV:

é những

bệnh

thun


lá bị bệnh

«Yin

tich cum 14 bi bénh

1/2 +3j4 diện tích cụm lá bị bệnh
lên tích cụm lá bị bệnh

l6


Biểu điều tra mức độ bị bệnh đốm đỏ lá thông

CHỈTIÊU |
STT

CÂY ĐT | CANH BT

| -R% |

SOCUMLABIBENHHAIOCACCAP

str | KÝHIỆU |

0

[I | H |


Pel
H}

GHI

TY

d. Xác định thời kỳ ủ bệnh của bệnh đốm đỏ lá thơng,

Lấy bào tử nấm hồ nước phun lên lá của 5 cây khoẻ chưa nhiễm bệnh
đốm đỏ. Trên một cây phun 3 cụm lá: trên tán, giữa tán; dưới tán.

Dùng

túi polythylen

bọc kín phần

phun,

sau một

ngày

thì bỏ túi

polythylen ra. Theo dõi xem trong thời gian bao'nhiêu ngày thì trên lá xuất
hiện triệu chứng và cơ quan sinh sản của nấm Bệnh.
Trước


khi phun kiểm tra dung dịch bằng cách đếm số lượng bào tử

nấm trong Iml từ 10 hiển. vi trường, sau đớ tính bình qn để xác định nồng
độ dung dịch trước khi phun ml dung

Ydich tương đương với 30 giọt nước,

mỗi giọt nước được dần trải có diện tích bang | lamen.

Cơng thức tính số lượng bào tử trên Iml dung dịch như sau:

Trong đó: -

“S„z: là diện tích của | lamen

S¿v: Diện tích của một hiển vi trường
n: Số bào tử có trên một hiển trường
N: Số lượng bào tử có trong Iml dung dịch
Thí nghiệm được lặp lại 4 lần, khoảng thời gian cách nhau một tháng
một làn/g q trình phun bào tử nấm bệnh đồng thời kết hợp theo dõi


điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa của khu vực nghiên cứu để thấy
được mối quan hệ của chúng. Số liệu thu được ghi vào biểu sau:

Biểu thời kỳ ủ bệnh của nấm gây bệnh đốm đỏ lá thông

stt | NONGBO | NGÀY PHUN
BẢO TỬ/1ml


1

| NGAY XUATHIEN | THOIKYO | NHIETBO
|_
|

TRIỆU CHỨNG

BỆNH

LƯỢNG

TRUNG BÌNH

|

2

TB

|

MƯA

\

_

|


e. Ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố khí tượng đến tốc độ phát
triển của bệnh đốm đỏ lá thông
Để thực hiện nội dung này chúng tôi tiến hành đo tốc độ phát triển của
vết bệnh tại khu vực nghiên cứu.
Trong các ô tiêu chuẩn đã được lập, chọn ngẫu nhiên 10 cây ở các vị
trí khác nhau. Trên mỗi cây-chọn 3 lá ở các vị trí trên tán, giữa tán và dưới

tán. Tiến hành đo chiều dài vết bệnh ở các lá bị hại đánh dấu thứ tự vết bệnh.
Đo theo chu kỳ 10.ngày đo một lần, với tổng vết bệnh cần đo là 30.

Kết quả đo vết bệnh được ghi vào biểu sau:
Biểu đo tốc độ-phát triển của vết bệnh đốm đỏ lá thông
STT

VI TRI LADO

CHIEU DAI VET BENH CUA CAC NGAY DO

Lần 1

Lần 2

lan 3

|

Lần 4

|
|


fs GHI CHÚ.

J
a

|

Xác định mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây chủ với bệnh hại
Điều trá mức độ tán lá cây bị bệnh theo các chỉ tiêu sau:

|


Cấp 0: Tán cây không bị hại
Cấp I: Từ 0 - 25% diện tích tán lá bị hại
Cấp II: Từ > 25% - 50%

diện tích tán lá bị hại

Cấp III: Từ > 50% - 75% diện tích tán lá bị hại

RQ
y:lo đường

"Tương ứng với từng cấp bệnh chọn r:
ngang ngực (D, ;) và chiều cao vút ngọn

Ay bat Kỳ


(

hiể

sinh trưởng của cây chủ với cấp bệnh, kết quả t
Biểu mối quan hệ giữa

sin

_——_ˆ ở

CẤP BỆNH |_ TT CÂY ĐIỀU TRA

ÁC-

.

Cấp VI: Từ > 75% diện tích tán lá bị hại

(em)

ối quan hệ giữa

Fc

biểu sau:

g casi
(Hy


kính

với cấp bệnh
(im)

3HI CHÚ

^^

Nội nghiệp

1. Tính tỷ lệ
Tỷ lệ bị bệnh

kh

¡ bệnh =
của mot6 đổi chuẩn
s

n

7 pc...

100%

N

Trong đó:




P26 là tỷ lệ cây bị bệnh đốm đỏ lá thông
số cây bị bệnh đốm đỏ lá thông trong ô tiêu chuẩn

«

cây bị
cộng

: là tổng số cây điều tra có trong ơ tiêu chuẩn
bệnh bình qn trên tồn khu vực được xác định theo công
từ các ô tiêu chuẩn

19


P% từ 0 - 5% là phân bố cá thể
P% > 5 - 25% là phân bố cụm

P% > 25 - 50% là phân bố đám

P% từ > 50% là phân bố đều

R,

2. Tính mức độ bị bệnh (R%)

cơng tức sau:


đị

Mức độ bị bệnh trên một cây được xác

Yay,

Ay

=

XI

R% = ch
N.V

hại của một cây

R:là

Trong đó:

cấp thứ i

n;: là số cụm lá bi fia

£¡

he

số cất

là trị vị sốcfp
nh
: là tổng

tong ứn,ne

lá được điều tra trên một cây

( vin)
i hai cao nhat

tri
ale

ai Của cây trên toàn khu vực điều tra, căn cứ

giá mức

* Để đánh

1 tương

đượe:có thể đánh giá mức độ bị hại theo các chỉ
t "6

I0% là

R%, từ 0 -

hoẻ


> 10- 15%lầ

cây bị hại nhẹ

-2

cây bị hại vừa

4
R%> me
0%x

là cây bi hai nang
cay bi hai rat nang

nức độ tổn thất của khu rừng
ổn thất của khu rùng được xác định theo công thức sau:
D

= P%
x R%

20


Trong đó: D là mức độ tổn thất của khu rừng
P% là tỷ lệ bị bệnh trung bình
R% 1a mức độ bị hại trung bình


Nếu D >0,5 tổn thất nặng, phịng trừ n

4. Tính tốc độ phát triển của vết

bệnh

Trong đó:
u dai của vết bệnh đo lần sau
:là chiều đài của vết bệnh đo lần trước

tổng sổ vết bệnh điều tra

£ là khođng thời gian giữa hai lân đo (10 ngày)

g

ra

"=

_—

.

i giữa các kết quả nghiên cứu

iết được rõ hơn các nhân tố như hướng phơi , độ cao, vị trí tán có
mức có ý nghĩa đến bệnh hại chúng tôi phải tiến hành kiểm tra
ết quả đã thu được. Do các dữ liệu đã thu thập đảm bảo hai


21


Phương

sai của hai tổng thể được thay một cách gần dúng bằng

phuong sai mau (8°, ~ S?, va & 48 S*, )
Nên chúng tôi đã sử dụng tiêu chuẩn U của phân:bố chuẩn tiêu chuẩn

4

để tính



us
@U

cần kiểnfữa của 2 ơ tiêu chuẩn

Trong dé: X,, X,: 1a gid tri trung bin!
n¿, nạ: là dung lượng

mẫu quai

t của 2'ô tiêu chuẩn

số
S?,, S?;: là phương sai của các fp

Với

xy

&

ình của 2 ơ tiêu chuẩn

thì cố:tiều chuẩn sau:

œ = 0,05 làm mức

Nếu |U | > 1,96 thì hai mẫu khác nhậurõ rệt
Nếu |U| < 1,96thì hai mẫu “ầ«

22,

sai khác


PHẦN V
KET QUA VA PHAN TICH KET QUA
5.1. Xác định vật gây bệnh đốm đỏ lá thơn:
Thơng qua
thường và kính

^
(f

lúp cịn bào tử và vỏ bào từ đó


ấm

`

.

lá thong bang mat

việc quan sát triệu chứng bệnh đốm
bệnh

được

quan sát dưới

kính hiển vi kết quả thu được như sau:
5.1.1. Triệu chứng bệnh đốm đỏ
Bệnh phát sinh trên lá cây trước hết trên ngọn lá hình thành đốm mất
anh mau đơ hoặc màu nâu đỏ, mép

nhiều đốm đỏ. Sau đó lan dần lên các lá
Trên đốm bệnh xuất hiện

báo chấm Pons

đó là đĩa bào tử. Trên lá khô các

ø quanh đĩa bào tử hình thành viên


23


×