Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Khóa luận tốt nghiệp công ty CP Xây Lắp Điện 4 Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.22 KB, 145 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &
QTKD KHOA KẾ TOÁN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đọc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Tăng Thị Anh Đoan
Lớp: K7 – KTTH A
Tên chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh”
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Mức độ liên hệ với giáo viên:………………………………………………………
Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:…………………………………………….
Tiến độ thực tập:…………………………………………………………………….
2. NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Thực hiện các nội dung thực tập:……………………………………………………
Thu thập và xử lý số liệu:……………………………………………………………
Khả năng và hiểu biết thực tế và lý thuyết:…………………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐIỂM:……
CHẤT LƯỢNG KHÓA LUẬN: (tốt – khá – trung bình)……………………….


Thái Nguyên, ngày……tháng… năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 1 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ &
QTKD KHOA KẾ TOÁN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đọc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên sinh viên: Tăng Thị Anh Đoan
Lớp: K7 – KTTH A
Tên chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh”
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Mức độ liên hệ với giáo viên:………………………………………………………
Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:…………………………………………….
Tiến độ thực tập:…………………………………………………………………….
2. NỘI DUNG KHÓA LUẬN:
Thực hiện các nội dung thực tập:……………………………………………………
Thu thập và xử lý số liệu:……………………………………………………………
Khả năng và hiểu biết thực tế và lý thuyết:…………………………………………
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC:
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………….
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN:
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐIỂM:……
CHẤT LƯỢNG KHÓA LUẬN: (tốt – khá – trung bình)……………………….
Thái Nguyên, ngày……tháng… năm 2014
Giáo viên phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 2 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường cùng ban chủ nhiệm khoa
kế toán trường Đại học Kinh Tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên. Với sự
tiếp nhận của ban giám đốc em đã về thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ
phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu
thực tế tại Công ty em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 –
Đông Anh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự
cố gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,
anh chị trong Công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh, cùng thầy cô và
bạn bè trong trường.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Thu Hằng đã
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các anh chị và các cô chú trong phòng ban kế toán,

phòng ban chức năng của công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa
luận.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô
giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Em kính chúc quý thầy cô trong trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên dồi dào sức khoẻ, công tác tốt. Chúc quý công ty ngày càng có
những bước đi vững chắc để đạt được những thành công rực rỡ trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Tăng Thị Anh Đoan
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 3 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong khoá luận này là hoàn toàn trung thực được lấy
từ tháng 11 năm 2013 và chưa được sử dụng để bảo vệ một công trình nghiên
cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 4 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Sinh viên
Tăng Thị Anh Đoan
Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DNXL: Doanh nghiệp xây lắp
CPSX: Chi phí sản xuất
GTSP: Giá thành sản phẩm
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CPKHTSCĐ: Chi phí khấu hao tài sản cố định
SPDD Sản phẩm dở dang
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
AD1DLTD: ĐZ 110KV Đô Lương – Tương Dương
AD1PLLK: ĐZ 110KV Phả Lại – Lại Khê
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách kinh tế thị trường mở đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
thách thức cho các doanh nghiệp bất kể trên lĩnh vực kinh tế nào, ngành nghề nào.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, ngành công nghiệp xây
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 5 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
lắp cũng đã có những bước chuyển biến, thay đổi mạnh mẽ trong việc quản lý và sử
dụng bộ phận lớn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và lực lượng sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm do ngành công nghiệp xây lắp tạo ra có ý nghĩa to lớn về mặt

khoa học, chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng Khẳng định vai trò quan
trọng của ngành xây lắp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Thủ tướng Phan
Văn Khải đã nói: “Ngành xây dựng phải đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện
chiến lược phát triển của đất nước”.
Để có thể tồn tại, phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xây lắp phải chủ động
nắm bắt thời cơ đồng thời quản lý và hoạt động hiệu quả. Một nhân tố quan trọng là
việc quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả chi phí để có thể hạ giá thành sản phẩm,
sao cho chi phí ít nhất nhưng lại tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. Cũng như nhiều doanh
nghiệp khác, công ty cổ phần Xây lắp điện 4 – Đông Anh đã không ngừng đổi mới,
hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Là một trong những thành phần quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát, phản ánh trung thực, kịp thời
các thông tin chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Tính đủ, tính đúng chi phí vào trong
giá thành của sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có các phương án, biện pháp sử dụng
hiệu quả các chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là công cụ hữu hiệu giúp lãnh đạo có phương án tối ưu, xác định
được tính khả thi của phương án đó, đồng thời xác định được giá trị thực tế của sản
phẩm đảm bảo việc làm ăn của doanh nghiệp có lãi.
Là một sinh viên ngành kế toán, qua quá trình học tập trên lớp đã giúp em nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xuất phát từ suy nghĩ đó nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây
lắp điện 4 – Đông Anh qua tìm hiểu về tình hình thực tế và những kiến thức đã học ở
trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Đỗ Thị Thu Hằng, sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo công ty và các cô phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm
hiểu và lựa chọn đề tài là: “ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây lắp Điện 4 – Đông Anh”.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 6 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
Nhằm nắm chắc kiến thức, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gắn với thực tế công tác kế toán tập hợp
chí phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện 4 – Đông Anh.
Qua đó, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty và rút ra những nhận xét, kiến nghị nhằm củng cố và nâng cao công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện 4
– Đông Anh.
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian nghiên cứu: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện 4 – Đông Anh
- Về nội dung nghiên cứu: Dựa trên lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu tập trung nghiên cứu vào tháng 11 năm 2013.
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Bất kì một đề tài khoa học nào để hoàn thành và có được kết quả chính xác đều
phải có phương pháp nghiên cứu tối ưu và phải biết kết hợp một cách linh hoạt nhiều
phương pháp khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề này em đã sử dụng
các phương pháp sau:
* Phương pháp thu thập thông tin.
Đối với tài liệu tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công bố sưu tầm từ
các nguồn ở thư viện trường Đại học Kinhh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguên,
các tài liệu của trường Đại học Kinh tế quốc dân, trường Học viện tài chính,
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng công ty được thu thập bằng các
phương pháp:
- Điều tra thống kê ở phòng kế toán.
- Phỏng vấn những người có liên quan.
- Quan sát trực tiếp tại công ty.

* Phương pháp hạch toán kế toán.
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 7 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm
phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng
từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ
kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính
của đơn vị trong thời gian nhất định.
* Phương pháp phân tích, so sánh.
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích một số chỉ tiêu tổng
hợp như: tổng chi phí, tổng giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm
Là phương pháp xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu, so sánh
kết quả qua 2 năm. Thông qua phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối ta biết được
khối lượng, quy mô của công ty đạt được vượt hay không của các chỉ tiêu kinh doanh
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. So sánh bằng số tương đối sẽ phản ánh được kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu, biểu hiện bằng %.
Từ việc phân tích so sánh trên sẽ cho ta những nhận định, đánh giá về những thiếu sót
của chi phí sản xuất được tập hợp để tính giá thành sản phẩm, cũng như theo dõi việc
hạch toán giá thành để từ đó có những ý kiến đóng góp cho công ty.
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, các mục lục, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Khóa luận gồm ba chương:

Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tai công ty cố phần xây lắp điện 4 – Đông
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cố phần xây lắp điện 4 –
Đông Anh
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 8 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 9 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN
CPSX VÀ TÍNH GTSP TRONG CÁC DNXL.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn
của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử
dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế -
kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự
toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công
trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 10 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài
trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng
công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải đáp
ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất
vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.2.1 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính
toán, phản ánh và giám đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản,
tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí.
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công
trình của quá trình sản xuất kinh doanh để có thể phân tích, đưa ra những quyết định
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm
mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên
thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh
hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm
vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch
chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 11 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần
không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán,
hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn
doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng giá
thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí thích
hợp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục
công trình, giai đoạn công việc đã hoàn thành Trên cơ sở đó xác định phương pháp
tính giá thành sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu
tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời
những yếu tố làm tăng chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
1.3. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.3.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
 Khái niệm
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ chi phí về lao động sống cần
thiết, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 12 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN

trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.” (Bài giảng kế toán quản trị
của cô Hoàng Thị Nguyệt – trang 16 )
PSX của DNXL là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của DNXL, bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp. CPSX xây lắp
cấu thành nên GTSP xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ
chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi
phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí
sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của
quản lý và hạch toán.
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 13 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng


Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chí phí nhiên liệu, động lực
- Chi phí nhân công
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi
phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục
vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự
toán cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành
3 loại :
Biến phí: “ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định” (Bài
giảng kế toán quản trị của cô Hoàng Thị Nguyệt – trang 23 )
Định phí: “Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi trong một phạm vi hoạt động nhất định. Nếu xét trên tổng chi phí,
định phí không thay đổi; ngược lại khi tính trên một đơn vị hoạt động căn cứ, định
phí lệ nghịch với mức độ hoạt động.” (Bài giảng kế toán quản trị của cô Hoàng
Thị Nguyệt – trang 25 )
Hỗn hợp phí: “chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định phí và biến phí.
Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc điểm định phí,

ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí. Các
ví dụ về chi phí hỗn hợp là: chi phí điện thoại, chi phí điện năng, chi phí thuê máy
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 14 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
móc thiết bị, chi phí thuê nhà kho, kho bãi, nhà xưởng…”(Bài giảng kế toán quản
trị của cô Hoàng Thị Nguyệt – trang 27 )
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác
định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua
Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
Trong các cách phân loại trên, cách phân loại chi phí theo khoản mục trong giá
thành sản phẩm là thể hiện rõ nhất đặc điểm CPSX trong DNXL.
1.3.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
 Khái niệm
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa liên quan đến khối lượng hoàn thành trong kỳ.”
( Khóa luận của Lưu Thị Huế K5-KTTHB trang 11)
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp

ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị
trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu
vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao
cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản
phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 15 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá
thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: “là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở các định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài Chính.” ( Khóa luận của Lưu
Thị Huế K5-KTTHB trang 18)
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp
theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán sản
phẩm xây lắp
- Lãi định mức
+ Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ

+ Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh giá của
các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó giá trị
dự toán chính
Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ giá
thành
+/-
Chênh lệch so
với dự toán
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể
được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 16 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp,
công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức,

về quản lý thi công, thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức sẽ được
tính toán cho phù hợp.
Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá
trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu
quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất
và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất: “là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (chi
phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng
mục công trình hoàn thành.” . ( Khóa luận của Lưu Thị Huế K5-KTTHB trang 19)
Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ): “là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.”
( Khóa luận của Lưu Thị Huế K5-KTTHB trang 19)
. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 17 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí
trong sản xuất giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện:
+ Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm gắn
với khối lượng công tác hoàn thành.
+ Tất cả những khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ, chi
phí kỳ trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách khác, giá thành
sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
1.4. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DNXL
1.4.1. Đối tượng hạch toán và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát

sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Trong sản xuất xây lắp, do đặc
điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là
theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình, bộ phận
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình,
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội
bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm kịp thời, chính xác.
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 18 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
1.4.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp hay hệ thống phương pháp được
sử dụng để tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch
toán chi phí. Vì đối tượng hạch toán CPSX nhiều và khác nhau do đó hình thành các
phương pháp tập hợp CPSX khác nhau, thích ứng với từng đối tượng như sau:
* Phương pháp tập hợp CPSX theo sản phẩm (từng công trình, hạng mục
công trình, khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng…) hoặc theo đơn đặt hàng:
Sản phẩm hoàn chỉnh trong XDCB để tính giá thành có thể là một ngôi nhà
hoàn chỉnh, một vật kiến trúc đã hoàn thành. Khi sản phẩm hoàn thành, toàn bộ các
chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là GTSP. Phương pháp
tính GTSP được áp dụng là phương pháp trực tiếp.
* Phương pháp tập hợp CPSX theo địa điểm phát sinh như từng tổ, đội thi
công xây lắp:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN hạch toán nội bộ một
cách rộng rãi. Đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ, đội
sản xuất hoặc các khu vực thi công. Các CPSX được phân loại và tập hợp theo các
đối tượng là tổ, đội sản xuất, công trường hay phân xưởng nhưng yêu cầu tính giá

thành là theo từng sản phẩm. Để tính được GTSP khi hoàn thành phải áp dụng
phương pháp kết hợp như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số;
phương pháp tính cộng chi phí kết hợp với phương pháp tỷ lệ hoặc hệ số.
* Phương pháp tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm:
Phương pháp này được áp dụng khi tất cả các hạng mục công trình, các ngôi
nhà, các phần công việc được tiến hành thi công cùng một lúc. Khi xây dựng hoàn
thành để tính giá thành của từng hạng mục công trình, từng ngôi nhà phương pháp
tính giá thành được áp dụng là phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
Các phương pháp trên có thể quy về hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng
tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo
tập hợp CPSX cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho
việc tính giá thành của công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 19 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Hệ số phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng êu thức cần phân bổ của các đối tượng
=
Tổng êu thức phân bổ của đối tượng hahj toán chi phí (n)Hệ số phân bổ
= x
Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
kiểm tra giám sát CPSX theo các đối tượng. Việc áp dụng phương pháp này đối với
công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng
CPSX theo từng đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp này CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng hạch

toán CPSX, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng thì phải
lựa chọn phương pháp phân bổ CPSX đó cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Khi áp dụng phương pháp này tiến hành theo các bước sau:
- Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
- Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức:
- Xác định CPSX của từng đối tượng hạch toán CPSX:
Với việc áp dụng phương pháp này, tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất, trình
độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
1.4.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếP
CPNVLTT là toàn bộ CPNVL thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp
như NVL chính (gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt thép), nửa thành phẩm (panen,
vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động thuộc tài sản lưu động, vật liệu khác cho từng công trình, hạng mục
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 20 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

CPSX của đối
tượng hạch toán chi
phí (n)
TK 621TK 152
Xuất kho NVL cho thi công
TK 152
Giá trị phế liệu thu hồi
TK 154
Giá trị NVL dùng không hết
Kết chuyển CPNVLTT
NVL mua ngoài sử dụng ngay
TK 1331
VAT được khấu trừ
Khóa luận tốt nghiệp

@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
công trình, bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao
gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc,
phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất (công trình, hạng mục công trình ).
Tài khoản 621 có kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá thực tế NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ .
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Giá tri phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển CPNVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Biểu số 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 21 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

TK 111, 112, 141, 331
Tiền lương phải trảKhối lượng công việc giao khoán hoàn thànhĐơn giá ền lương
= x
Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
1.4.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT được tính trong GT công tác xây lắp là toàn bộ số tiền DNXL phải
trả cho công nhân trực tiếp SX xây lắp, bao gồm: Tiền lương chính của công nhân
trực tiếp tham gia xây dựng công trình thực hiện các lao vụ; Tiền công, các khoản
phụ cấp (bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động

bên ngoài).
Toàn bộ CP trên được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK này dùng để phản ánh CP lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Kết
cấu:
Bên Nợ: CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng đối tượng là
công trình, hạng mục công trình.
* Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính
lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng
khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc,
nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá
từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:
Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và
phiếu làm thêm giờ Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành
theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối
tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu
làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra,
làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả
trong tháng được tính như sau:
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 22 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Lương chính thực tế phải trả cho CBCNV trong thángTỉ lệ trích trước
Mức trích trước ền lương nghỉ phép kế hoạch
R v x
Tỉ lệ trích trước
x
100%=

TK 622
TK 334
Tiền lương phải trả cho
công nhân trực :ếp xây lắp
TK 335
Trích trước :ền lương nghỉ
phép cho CNTT xây lắp
TK 154
Kết chuyển CPNCTT
Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
Tiền lương phải trả = Mức lương một x Số ngày làm việc
trong tháng ngày công trong tháng
Đối với tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép năm theo chế độ,
nếu việc nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm thì cần tiến hành trích
trước lương nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên tính vào GTSP, như vậy sẽ làm cho
GTSP không vì những chi phí này mà biến đổi một cách đột ngột.
\
Trường hợp xí nghiệp sắp xếp và bố trí được việc nghỉ phép cho cán bộ công
nhân viên một cách đều đặn thì không cần trích trước lương nghỉ phép.
Biểu số 1.2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 23 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Tổng số tiền lương chính kế hoạch của
CBCNV
Tổng số tiền lương phép kế hoạch của
CBCNV
Khóa luận tốt nghiệp
@&?

Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 24 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

Chi phí SD máy phân bổ cho từng đối tượng
Tổng CPSDMTC phải phân bổ
Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công tác do máy thực hiện
Số ca máy thực tế (hoặc khối lượng công tác) máy đã phục vụ cho từng đối tượng
= x
Khóa luận tốt nghiệp
@&?
Trường ĐH kinh tế & QTKD –TN
1.4.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Hạch toán CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ chức
đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu DN có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt
động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT và
CPSXC chứ không phản ánh vào khoản mục CPSDMTC. Sau đó khoản mục này
được kết chuyển để tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối
tượng xây lắp. Quan hệ giữa đội máy thi công với các đơn vị xây lắp có thể thực hiện
theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận hay có thể thực hiện
theo phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
+ Nếu DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công và thực
hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì các chi
phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục
CPSDMTC. Sau đó tính phân bổ CPSDMTC thực tế cho từng công trình, hạng mục
công trình.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương thức

bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí
xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
CPSDMTC phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp
căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế.
+ Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy
xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau:
SV: Tăng Thị Anh Đoan– K7.KTTHA 25 GVHD: Ths. Đỗ Thị Thu Hằng

×