Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu bệnh hại và biện pháp phòng trừ trên cây giảo cổ lam (gynostemma pubescens (gagnep) cywu thuộc họ bầu bí (cucurbitaceae)) tại tam đảo vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 74 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
--------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG
TRỪ TRÊN CÂY GIẢO CỔ LAM (GYNOSTEMMA
PUBESCENS (GAGNEP.) C.Y.WU. THUỘC HỌ BẦU BÍ
(CUCURBITACEAE)) TẠI TAM ĐẢO – VĨNH PHÚC”
Sinh viên thực hiện

: PHẠM THỊ NHƢ QUỲNH

Lớp

: K63-CNSHB

Mã SV

: 637165

Ngƣời hƣớng dẫn

: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN CẢNH
TS. PHAN THÚY HIỀN

Bộ môn

: Công nghệ vi sinh



HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên
cứu là do tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chƣa đƣợc cơng bố dƣới bất kì hình thức nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên
cứu này.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2022
Sinh viên

Phạm Thị Nhƣ Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc đề tài tốt nghiệp này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, dạy
dỗ và hƣớng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo khoa Công nghệ sinh học – Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn đến các thầy cô Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và khoa Công nghệ sinh học đã trang bị kiến thức, kĩ năng, tạo điều kiện để tơi
hồn thành đề tài tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Xuân Cảnh – Trƣởng
khoa Công nghệ Sinh học; đã ân cần hƣớng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để tơi hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn chân thành tới Ban Giám đốc, đặc biệt là TS. Phan Thị Thúy Hiền, ThS. Chu Thị
Mỹ cùng bộ môn Canh tác và Bảo vệ thực vật – Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế

biến cây thuốc Hà Nội – Viện Dƣợc liệu đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln động viên,
luôn bên cạnh giúp đỡ, tạo nguồn năng lƣợng tinh thần rất lớn cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài và hồn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2022
Sinh viên

Phạm Thị Nhƣ Quỳnh

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................2
1.2.1.Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2.

Yêu cầu...........................................................................................................2

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................4

2.1. Đặc điểm thực vật, điều kiện sinh thái, giá trị sử dụng và cơng dụng của giảo cổ
lam ...............................................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ........................................................................5
2.2.1 Tình hình sản xuất và sử dụng cây dƣợc liệu trên thế giới ................................5
2.2.2 Một số nghiên cứu về bệnh hại trên cây dƣợc liệu ............................................6
2.2.3 Một số nghiên cứu về bệnh hại trên cây Giảo cổ lam ........................................7
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................8
2.3.2 Một số nghiên cứu về nấm bệnh hại cây dƣợc liệu và biện pháp phòng trừ nấm
Pythium spp. ................................................................................................................9
2.3.2.2 Đặc điểm của nấm Pythium spp. ...................................................................11
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............15
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................15
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................15
3.3. Địa điểm điều tra và thời gian nghiên cứu .........................................................15
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................16

iii


3.5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng ............................................................16
3.5.2. Phƣơng pháp lây bệnh nhân tạo ......................................................................20
3.5.3. Phƣơng pháp chẩn đoán bệnh .........................................................................21
3.5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu lực của thuốc đối với nấm trên môi trƣờng
nhân tạo và đối với bệnh trên cây .............................................................................21
3.5.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................22
PHÀN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................24
4.1 Điều tra thành phần sâu bệnh hại trên cây giảo cổ lam ......................................24
4.1.1 Triệu chứng gây hại của nấm gây bệnh trên cây Giảo cổ lam .........................24
4.2 Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo xác định tác nhân gây bệnh Thối rễ trên giảo cổ lam 31

4.3 Xác định các mẫu nấm bằng giải trình tự vùng ITS (Nuclear ribosomal internal
transcribed spacers) ...................................................................................................35
4.3.1 PCR và giải trình tự..........................................................................................35
4.3.2 Tìm kiếm trình tự tƣơng đồng trên Gen Bank .................................................35
4.4 Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát triển của nấm Pythium
attrantheridium .........................................................................................................37
4.4.1 Ảnh hƣởng của yếu tố nhiệt độ đến sự phát triển của nấm Pythium
attrantheridium .........................................................................................................37
4.4.2 Ảnh hƣởng của yếu tố pH đến sự phát triển của nấm Pythium attrantheridium ....39
4.5 Ảnh hƣởng của thuốc Bảo vệ thực vật đến nấm Pythium attrantheridium trên
giảo cổ lam trong phịng thí nghiệm .........................................................................41
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................46
5.1 Kết luận ...............................................................................................................46
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
PHỤ LỤC ..................................................................................................................51

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Thành phần sâu bệnh hại trên cây giảo cổ lam tại Tam Đảo và
Bình Xuyên - Vĩnh Phúc tháng 6, 7 ................................................ 24
Bảng 4.2 Kết quả thí nghiệm lây bệnh nhân tạo tác nhân gây bệnh thối rễ
Pythium spp. trên Giảo cổ lam ........................................................ 32
Bảng 4.3 Giải trình tự và xác định danh tính lồi dựa trên tìm kiếm Blast.... 36
Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sự phát triển nấm P. attrantheridium..... 37
Bảng 4.5 Ảnh hƣởng của pH đến sự phát triển nấm Pythium ........................ 40
Bảng 4.6 Ảnh hƣởng của một số thuốc Bảo vệ thực vật đến nấm P.

attrantheridium trên giảo cổ lam trong phịng thí nghiệm ............. 42

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Sợi nấm R.solani soi trên kính hiển vi ......................................................25
Hình 4.2 Chết cây giảo cổ lam do nấm R.solani .......................................................26
Hình 4.3 Nấm R.solani gây hại trên lá giảo cổ lam ..................................................26
Hình 4.4: Cây giảo cổ lam bị héo vàng, cây sinh trƣởng, phát triển kém do nấm
F.oxysporum và Pythium spp. ......................................................................27
Hình 4.5: Đốm lá trên giảo cổ lam ............................................................................28
Hình 4.6: Đốm lá giảo cổ lam do nấm phoma sp......................................................29
Hình 4.7: Đốm lá giảo cổ lam do nấm Passalora sp. ...............................................29
Hình 4.8: Bào tử nấm Phoma sp. soi qua kính hiển vi .............................................29
Hình 4.9: Bào tử nấm Passalora sp. soi trên kính hiển vi ........................................29
Hình 4.10 Triệu chứng gây bệnh thối rễ (Pythium spp.) trên cây giảo cổ lam thu
thập ngồi đồng ruộng..................................................................................30
Hình 4.11 Hình soi bào tử và sợi nấm gây bệnh trên kính hiển vi ...........................30
Hình 4.12 Tản nấm gây bệnh thối rễ Pythium sp. trên Giảo cổ lam .........................31
Hình 4.13 Hình ảnh một số chủng nấm đã phân lập đƣợc (sau 10 ngày nuôi
cấy). ..............................................................................................................31
(Đặt tên là MS1 Q1, MS2 Q2, MS3.1 Q3 – Lần lƣợt từ trái sang phải) ...................31
Hình 4.14. Hình soi bào tử và sợi nấm gây bệnh thối rễ cây giảo cổ lam (thƣờng
do nấm Pythium sp.) trên kính hiển vi. ........................................................32
Hình 4.15 Nguồn nấm gây bệnh đã đƣợc nhân sinh khối bằng trấu và hạt kê (tỷ
lệ 7:3) ...........................................................................................................33
Hình 4.16 Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo trên cây giảo cổ lam (cây bên trái –
mẫu đối chứng; cây bên phải - mẫu cây lây bệnh) .....................................35
Hình 4.17 Cây phả hệ định danh các mẫu nấm.........................................................36

Hình 4.18 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 48h ở các nhiệt độ
20, 23, 25oC (theo thứ tự lần lƣợt từ trái sang phải) ....................................37
Hình 4.19 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 48h ở các nhiệt độ
27, 30oC (theo thứ tự lần lƣợt từ trái sang phải) ..........................................38

vi


Hình 4.20 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 72h ở các nhiệt độ
20, 23, 25oC (theo thứ tự lần lƣợt từ trái sang phải) ....................................38
Hình 4.21 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 72h ở các nhiệt độ
27, 30oC (theo thứ tự lần lƣợt từ trái sang phải) ..........................................38
Hình 4.22 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 24h ở pH 4,5,6
(lần lƣợt trừ trái qua phải) ............................................................................40
Hình 4.23 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 48h ở pH 4,5,6 (lần
lƣợt từ trái qua phải).....................................................................................40
Hình 4.24 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 72h ở pH 4,5,6 (lần
lƣợt từ trái qua phải).....................................................................................41
Hình 4.25 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 24h ở công thức
đối chứng (bên trái) và cơng thức mơi trƣờng có bổ sung nano bạc (bên
phải) .............................................................................................................43
Hình 4.26 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 24h ở cơng thức
cơng thức mơi trƣờng có bổ sung thuốc trừ nấm có hoạt chất Fosetyl
Aluminum, metalaxyl, và thuốc có hoạt chất Chitosan (từ trái sang
phải). ............................................................................................................43
Hình 4.25 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 48h ở công thức đối
chứng (bên trái) và công thức môi trƣờng có bổ sung thuốc có hoạt chất
nano bạc (bên phải) ......................................................................................44
Hình 4.27 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 72h ở công thức đối
chứng (bên trái) và cơng thức mơi trƣờng có bổ sung nano bạc (bên

phải) .............................................................................................................45
Hình 4.28 Tản nấm P. attrantheridium trên giảo cổ lam sau 72h ở cơng thức
cơng thức mơi trƣờng có bổ sung thuốc trừ nấm Aliette 80 WP, thuốc
thuốc Ridomil Gold  68 WP, 68WG; thuốc STOP 5SL (có hoạt chất
Chitosan) (lần lƣợt từ trái qua phải) .............................................................45

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

CT

Công thức

2

TLB

Tỉ lệ bệnh

3


PDA

Potato Dextro Agar

4

PCA

Potato Carrot Agar

5

WA

Water Agar

6

NL

Nhắc lại

7

STT

Số thứ tự

8


F. oxysporum

9

P. aphanidermatum

10

BVTV

Fusarium oxysporum
Pythium aphanidermatum
Bảo vệ thực vật

viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Tại Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ và một số nƣớc châu Á là các
nƣớc có nền y học cổ truyền gắn liền với sử dụng các vị thuốc từ thảo dƣợc, dƣợc
liệu để phịng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời.
Việt Nam là một nƣớc có nguồn thực vật cũng nhƣ cây thuốc rất phong phú.
Theo dự đoán của các nhà thực vật học, Việt Nam có khoảng 12000 loại cây, trong
đó có khoảng 6000 lồi cây thuốc mà ta đã phát hiện. Trong số đó có khoảng 3900
loại sử dụng trong dân gian là chính, 800 lồi đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền,
trong đó có từ 200 đến 300 loài đã đƣợc sử dụng trong cơng nghiệp dƣợc, một số lồi
đƣợc trồng nhƣ: giảo cổ lam, ngƣu tất, diệp hạ châu, hà thủ ô đỏ, xạ can, đinh lăng…
Mặt khác, thị trƣờng Việt Nam về thuốc và dƣợc liệu đang phát triển mạnh.
Hơn nữa, hiện nay đang có xu hƣớng sử dụng các sản phẩm thiên nhiên từ thảo

dƣợc nên các sản phẩm từ thảo dƣợc rất đƣợc ƣa chuộng. Việt Nam vốn có ƣu thế
về nguồn thực vật phong phú, kinh nghiệm dân gian và cổ truyền. Tuy nhiên theo
thống kê của cục quản lý dƣợc, chỉ có khoảng 30% thuốc từ dƣợc liệu đƣợc đăng ký
trong nƣớc, hơn 90% nguồn nguyên liệu sản xuất trong nƣớc là nhập khẩu từ Trung
Quốc và các nƣớc ngồi. Vì vậy, cần chú trọng phát huy các dƣợc liệu đặc hữu, có
tiềm năng của Việt Nam. Song song với đó là cần đƣa ra các biện pháp phòng trừ
các bệnh hại tồn tại trên cây dƣợc liệu để có năng suất tốt nhất.
Cây dƣợc liệu đƣợc biết đến là nguồn nguyên liệu thiên nhiên bổ phẩm
trƣờng sinh cung cấp năng lƣợng và sức mạnh điều trị các căn bệnh nguy hiểm, có
tác dụng lâu dài. Giảo cổ lam đƣợc biết đến nhƣ là một cây thuốc quý trong Tây y
lẫn Y học cổ truyền, đƣợc ví nhƣ cây thuốc trƣờng sinh bởi có rất nhiều tác dụng tốt
cho sức khỏe con ngƣời. Giảo cổ lam là một lồi cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua
cuốn đơn ở nách lá. Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu trông nhƣ lá kép chân vịt. Cây mọc ở
độ cao 200-2000 m, trong các rừng thƣa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ,
Indonesia, Triều Tiên và một số nƣớc châu Á khác.

1


Thành phần hóa học chính của giảo cổ lam là flavonoit và saponin. Số lƣợng
saponin của Giảo cổ lam nhiều gấp 3-4 lần so với nhân sâm. Trong đó, một số có
cấu trúc hố học giống nhƣ cấu trúc có trong nhân sâm (ginsenozit). Ngồi ra Giảo
cổ lam cịn chứa các vitamin và các chất khoáng nhƣ selen, kẽm, sắt, mangan,
phốtpho...
Giảo cổ lam có vị ngọt đắng, có tính hàn, ích khí tiện tì, thanh nhiệt giải độc.
Giảo cổ lam có khả năng chống ơxy hóa tế bào, làm thuốc hạ cholesteron, thải độc
trong cơ thể, chống viêm gan, chứng cao huyết áp, tim mạch, ho hen, viêm khí quản
mạn, đau đầu, mất ngủ, đái tháo đƣờng. Giảo cổ lam kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu,
làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cƣờng lƣu thông máu lên não, kìm
hãm sự phát triển của khối u.

Trong tự nhiên, Giảo cổ lam đƣợc tìm thấy ở một số địa phƣơng thuộc vùng
đồi núi phía Bắc. Và là một cây đƣợc liệu có cơng dụng đa dạng, nên nhu cầu sử
dụng của con ngƣời ngày càng cao. Điều này dẫn tới việc nên mở rộng sản xuất, tìm
kiếm những biện pháp phòng và trừ sâu bệnh hại trên cây trồng nhằm tăng năng
suất phục vụ nhu cầu con ngƣời.
Với mong muốn góp phần nâng cao năng suất cũng nhƣ hiệu quả kinh tế,
dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Phan Thúy Hiền, Bộ môn Canh tác và Bảo vệ Thực vật,
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội cùng sự đồng hƣớng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Xuân Cảnh – Bộ môn Công nghệ Vi sinh, Khoa Công nghệ
Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bệnh hại và biện pháp phòng trừ trên cây giảo cổ lam (Gynostemma
pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu. thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae)) tại Tam Đảo –
Vĩnh Phúc.”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định tên và một số đặc điểm của nấm gây bệnh hại trên cây giảo cổ lam,
phát sinh, phát triển của bệnh và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
 Điều tra diễn biến của bệnh hại chính gây hại Giảo cổ lam

2


 Phân lập và giám định tác nhân gây bệnh trên Giảo cổ lam
 Nghiên cứu một số đặc điểm của tác nhân gây bệnh chính trên Giảo cổ lam
 Khảo sát hiệu lực của một số thuốc đối với nấm gây bệnh hại chính trên Giảo
cổ lam.

3



PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm thực vật, điều kiện sinh thái, giá trị sử dụng và cơng dụng của
giảo cổ lam
Giảo cổ lam có tên khoa học Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu.
thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
* Đặc điểm thực vật:
Cây thảo mọc leo. Thân không có lơng, đốt thân có tua cuốn. Lá kép có
cuống chung dài 3 – 4 cm, mép lá có răng cƣa, phiến lá có 5 – 7 lá chét dài 3 – 9
cm, rộng 1,5 – 3 cm. Hoa đơn tính khác gốc, hoa nhỏ hình sao, bao hoa rất ngắn,
cánh hoa rời nhau dài 2,5 mm. Bộ nhị gồm 5 nhị dính với nhau. Hoa cái tƣơng tự
hoa đực, bầu có 3 vịi nhụy. Quả khơ, trịn, kích thƣớc 5 – 9 mm, màu đen. Quả có 2
– 3 hạt nhỏ.
* Điều kiện sinh thái:
Giảo cổ lam là cây ƣa ẩm, ƣa bóng. Cây giảo cổ lam có thể phát triển ở hầu
hết các vùng khí hậu nhƣng tốt nhất là ở các vùng khí hậu mát, ẩm. Cây có khả
năng chịu lạnh khá tốt, có thể sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng trong khoảng
nhiệt độ thấp từ -100C đến -50C. Cây có thể sinh trƣởng, phát triển trên rất nhiều
loại đất nhƣ đất cát, đất mùn, đất thịt. Đất trồng cần thoát nƣớc tốt nhƣng phải giữ
đƣợc ẩm. Đất giàu dinh dƣỡng đặc biệt là đạm. Giảo cổ lam mọc rải rác ở vùng đất
núi đá vôi hoặc trên đất núi lửa, ở độ cao trên 2000m ( Viện Dƣợc liệu, 2013 . Ở
Miền Bắc Việt Nam cây đƣợc trồng sản xuất ở một số vùng có khí hậu mát mẻ nhƣ
Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Sa Pa – Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái…
Giảo cổ lam trong tự nhiên tái sinh bằng hạt và thân.
* Giá trị sử dụng:
Bộ phận sử dụng của Giảo cổ lam chủ yếu là toàn bộ phần thân trên mặt đất,
băm nhỏ, phơi khơ, trong đó lá là bộ phận có hàm lƣợng saponin cao nhất.

4



* Cơng dụng: tồn cây băm nhỏ, phơi khơ nấu nƣớc uống có tác dụng bổ dƣỡng,
cƣờng tráng; dùng làm thuốc chữa viêm khí quản, viêm gan, viêm thận, loét dạ dày
và hành tá tràng; giải độc, chữa ho và long đờm; chống bệnh béo phì.
Theo sách Kỹ thuật trồng cây thuốc của Viện dƣợc liệu (2013) thì Giảo cổ
lam có tác dụng chống oxy hóa tế bào, làm thuốc hạ cholesterol, thải độc trong cơ
thể, chống viêm gan, chứng cao huyết áp, tim mạch, ho hen, viêm khí quản mạn,
đau đầu, mất ngủ, đau nửa đầu, đái tháo đƣờng. Giảo cổ lam kìm hãm sự tích tụ tiểu
cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cƣờng lƣu thơng máu lên não và
kìm hãm sự phát triển của khối u.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học,
phƣơng pháp chiết suất và bào chế đã tạo cơ sở cho việc sản xuất nhiều chế phẩm
Giảo cổ lam dƣới dạng thực phẩm chức năng nhƣ: Trà túi lọc, Cốm, Viên hồn của
cơng ty TNHH Dƣợc phẩm Tuệ Linh, Công ty cổ phần Y Dƣợc và Đầu tƣ thƣơng
mại Sông Đà, Công ty Dƣợc phẩm Á Đông,…
Các sản phẩm từ Giảo cổ lam đƣợc lƣu thông rộng rãi trên thị trƣờng nhƣ
Giảo cổ lam Tuệ Linh, Giảo cổ lam Thiên Bảo, Giảo cổ lam Ba Tri, Giảo cổ lam
Tam Đảo…Các sản phẩm từ Giảo cổ lam cũng đƣợc lƣu thông nhiều tại các nƣớc
châu Á nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,..; châu Âu, Mỹ...
Tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc nƣớc ta, đồng bào dân tộc thiểu số còn thu
hái Giảo cổ lam về dùng nấu nƣớc uống hàng ngày, hoặc thu phần thân non để làm
thực phẩm.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc
2.2.1 Tình hình sản xuất và sử dụng cây dƣợc liệu trên thế giới
Trong số 350000 loài thực vật đƣợc xác định cho đến nay, khoảng 35000
(một số ƣớc tính lên đến 70000 đƣợc sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới vì mục
đích y học và khoảng dƣới 0,5% đã đƣợc điều tra về mặt hóa học. Các số liệu đƣợc
công bố khác nhau trong các báo cáo khác nhau. Khoảng 100 loài cây thuốc tham
gia vào thành phần 25% số thuốc đƣợc kê toa ở các nƣớc tiên tiến và giá trị thị

trƣờng hàng năm của các loại thuốc thảo dƣợc đƣợc sử dụng trên toàn thế giới ƣớc
tính vào khoảng 45 tỷ USD vào năm 1996, hiện nay con số này có thể tăng lên rất

5


nhiều. Thị trƣờng dƣợc phẩm và thuốc thảo dƣợc toàn cầu ƣớc tính đạt 800 tỷ USD
mỗi năm. Hơn 8000 lồi thực vật đƣợc biết đến với đặc tính dƣợc liệu của chúng ở
Châu Á Thái Bình Dƣơng và khoảng 10% trong số đó đƣợc sử dụng thƣờng xuyên,
hầu hết đƣợc thu thập từ tự nhiên. Ví dụ, ƣớc tính có khoảng 7500 lồi thực vật có ở
quần đảo Indonesia, trong đó chỉ có khoảng 187 lồi đƣợc sử dụng làm vật liệu cơ
bản trong các ngành dƣợc phẩm truyền thống. Tại Trung Quốc đã có báo cáo về hơn
4000 loài cây dƣợc liệu. Tại Ấn Độ, khoảng 2500 loài đƣợc sử dụng cho mục đích y
học và khoảng 90% các cây thuốc cung cấp nguyên liệu cho các dƣợc phẩm thảo
dƣợc, đƣợc thu thập từ môi trƣờng sống hoang dã (Rajasekharan và Ganeshan,
2002).
Hiện có nhiều quốc gia đã chủ động phát triển các vùng trồng dƣợc liệu, tuy
nhiên trong thực tế đã gặp khơng ít khó khăn về khách quan và chủ quan đã làm hạn
chế công tác phát triển dƣợc liệu chung trên thế giới, trong đó có nguyên nhân hết
sức quan trọng là sự phát sinh phát triển của sâu bệnh hại trên các đối tƣợng cây
làm thuốc, đã gây thiệt hại nghiêm trọng nhiều diện tích sản xuất dƣợc liệu và hạt
giống, làm thiệt hại đáng kể về chất lƣợng lẫn năng suất cây trồng sau thu hoạch.
2.2.2 Một số nghiên cứu về bệnh hại trên cây dƣợc liệu
Đã có rất nhiều nghiên cứu cơng bố về bệnh hại trên một số cây dƣợc liệu
quan trọng. Nhƣ những nghiên cứu trên cây hà thủ ô đỏ, theo Sang và cộng sự
(2007) trên lá cây hà thủ ô đỏ có bệnh Alternaria astragali. Bệnh này chủ yếu xảy
ra ở lá non và lá trƣởng thành; trên lá hình thành đốm nâu sớm, sau đó phát triển
thành các vịng trịn, gần nhƣ trịn hoặc khơng đều có vịng tròn màu nâu đồng tâm,
với một trung tâm màu xám. Khi khô, trung tâm của vết thƣơng rất mỏng và có thể
nhìn xun qua. Ở giai đoạn đầu, trên lá xuất hiện những đốm nâu sau đó vết đốm

lan rộng thành hình trịn hoặc gần trịn, xung quanh có quầng vết bệnh là những
hình trịn đồng tâm màu nâu, ở tâm vết bệnh có màu xám. Ở độ ẩm cao, nấm mốc
đen, bào tử phân sinh và cành bào tử phân sinh xuất hiện trên bề mặt vết bệnh. Nấm
hình thành tản nấm màu xám và bào tử phân sinh có nhiều vách ngăn ngang dọc
khơng đều nhau khi ni cấy trên môi trƣờng PDA; cấu tạo sợi nấm đơn bào, màu
sẫm, bào tử đơn bào hoặc đá bào. Kích thƣớc bào tử từ 20-45 x 3-4,5 micromet với

6


4-6 vách ngang và 1-5 vách theo chiều dọc. Đỉnh bào tử hình trụ, màu nâu nhạt và
có kích thƣớc từ 4,5 – 30,0 x 3,5 – 4,5 micromet.
Theo Parker (1997), khi nghiên cứu về bệnh trên cây nghệ thì bệnh thối rễ do
Pythium aphanidermatum gây hiện tƣợng cây héo, mất sức sống, còi cọc và rụng lá
là bệnh quan trọng nhất. Triệu chứng bắt đầu từ rễ. Phần thối của rễ có thể bong ra
để lộ lõi rễ bên trong . Phần củ dƣới lịng đất cũng có nguy cơ lây nhiễm bởi
P.aphanidermatum. P.aphanidermatum bảo tồn trong đất dƣới dạng bào tử trứng,
sợi nấm hoặc các túi bào tử. Bào tử trứng có thể phát triển thành một ống mầm và
lây nhiễm sang các bộ phận khác hoặc nếu mơi trƣờng thuận lợi các bọc bào tử có
thể sản xuất các bọc bào tử, các nhu động bào tử bơi vào cây chủ, phát triển và gây
ra bệnh thối rễ. Nếu nó nhiễm vào rễ của một cây giống, các sợi nấm sẽ phát triển
trong các mô thực vật, giải phóng các enzyme phá vỡ tế bào thực vật cho phép các
tác nhân gây bệnh để hấp thụ các chất dinh dƣỡng, giết chết cây trồng. Các tác nhân
gây bệnh có thể gây bệnh ở nhiệt độ mát (55 – 64oF , nhƣng điều kiện lý tƣởng là từ
86 – 95oF.
Chen và cộng sự (2007 đã xác định đƣợc tác nhân gây bệnh chết cây sinh địa bao
gồm nấm Fusarium oxysporum và Pythium splendens đã đƣợc phân lập từ rễ củ và
củ của cây sinh địa ở Đài Loan. Kết quả lây bệnh nhân tạo cho thấy nấm Fusarium
oxysporum là tác nhân chính gây bệnh héo vàng và thối củ sinh địa và nấm Pythium
splendens là tác nhân chính gây bệnh chết rạp ở cây con. Cũng theo tác giả, tản nấm

của F. oxysporum và P. splendens phát triển mạnh ở nhiệt độ 30oC và bào tử của
nấm F. oxysporum nảy mầm thích hợp ở nhiệt độ 25oC.
Bệnh héo đan sâm do nấm F. oxysporum f. sp. cucumerinum gây ra. Kết quả
giám định đã đƣợc khẳng định dựa vào đặc điểm hình thái và giải trình tự gen ITS.
Bệnh thƣờng xuất hiện vào tháng 7 – 8 trong điều kiện thời tiết nóng và ẩm. Tỷ lệ
bệnh ƣớc tính khoảng 10% trên ruộng trồng đan sâm 1 năm và lên tới 60 – 70% trên
những ruộng trồng đan sâm liên tục trong 3 năm (Yang và cộng sự, 2013).
2.2.3 Một số nghiên cứu về bệnh hại trên cây Giảo cổ lam
Trên cây giảo cổ lam có rất ít nghiên cứu về các tác nhân gây bệnh đƣợc công bố.

7


Theo Cho và cộng sự (2015 , đã công bố đầu tiên về bệnh phấn trắng trên
Giảo cổ lam ở Hàn Quốc. Theo tác giả , một loại bệnh phấn trắng trên lá cây Giảo
cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) mọc hoang đã đƣợc tìm thấy ở quần đảo Jeju
của Hàn Quốc vào năm 2012. Các phát hiện bổ sung về bệnh phấn trắng từ năm
2002 đến 2014 tại một số địa điểm của Hàn Quốc cho thấy bệnh này xuất hiện phổ
biến ở Hàn Quốc. Cấu trúc Chasmothecia là dạng bảo tồn của nấm này đã đƣợc
hình thành nhiều và tháng 10 ở tất cả các điểm điều tra phát hiện bệnh phấn trắng.
Các triệu chứng nấm mốc xuất hiện dƣới dạng các cành bào tử phân sinh và bào tử
phân sinh màu trắng mỏng ở mặt dƣới của lá trƣớc, sau đó phát triển thành sự phát
triển nhiều ở cả hai mặt của lá. Tác nhân gây bệnh đƣợc xác định là nấm
Podosphaera xanthii dựa trên các phân tích hình thái, di truyền (ITS và bệnh học.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo
thống kê cho thấy có đến 12000 lồi thực vật bậc cao có mạch, các loài cây sống
trong các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các kiểu thảm thực vật khác
nhau. Nhiều lồi có gia trị làm thuốc và nhiều lồi hiện nay là nguyên liệu chính để
tinh chế sản xuất các lồi thuốc có giá trị nhƣ: giảo cổ lam, hà thủ ô đỏ, ngƣu tất,

địa liền, kim tiền thảo…
Hơn 20 năm qua, với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế - xã hội nhƣ:
chia tách tỉnh, tốc độ cơng nghiệp hóa của cả nƣớc, diện tích rừng tự nhiên bị thu
hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nƣơng rẫy, trồng cây công nghiệp
hoặc xây dựng cơng trình dân sự… Ngồi ra, một ngun nhân quan trọng khác đã
làm cho nguồn cây thuốc ở nƣớc ta nhanh chóng cạn kiệt là việc phát động khai
thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh
hƣởng đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loại cây thuốc giảm mạnh, trữ lƣợng
các cây thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều loại cây thuốc quý có nguy cơ tuyệt chủng
do không đƣợc bảo tồn và khai thác hợp lý.

8


Năm 1988, Nhà nƣớc đã giao cho Viện Dƣợc liệu tổ chức thực hiện đề án
“Lƣu trữ nguồn gen và giống cây thuốc quý” nhằm xây dựng mạng lƣới các cơ quan
trong cả nƣớc tiến hành công tác bảo tồn, lƣu trữ nguồn gen và giống cây thuốc.
Theo thống kê, diện tích rừng ở nƣớc ta từ 14,3 triệu ha vào năm 1943 đến
năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha (Bộ lâm nghiệp, 1995). Rừng bị phá hủy sẽ làm cho
tồn bộ tài ngun rừng ở đó mất đi, trong đó có cây thuốc và cịn kéo theo nhiều
hậu quả khác. Trong khi đó xu hƣớng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc
mới từ cây cỏ, sử dụng thuốc thảo dƣợc ngày càng tăng. Theo báo cáo tổng kết công
tác dƣợc của Cục quản lý dƣợc năm 2005 thì ở nƣớc ta hơn 90% nguyên liệu phải
nhập khẩu, chủ yếu là sản xuất các dạng thuốc thƣờng. Điều đó cho thấy tình trạng
sản xuất ngun liệu dƣợc ở nƣớc ta còn nhiều bất cập.
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa trị các loại bệnh nhƣ: GS. Đỗ Tất Lợi (1995) trong cuốn
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây con để làm thuốc; sách
“Cây thuốc Việt Nam” của lƣơng y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây thuốc trong
đó có cả các lồi cây thuốc nhập nội… Theo tài của Viện dƣợc liệu (2000) thì Việt

Nam có đến 3830 loài cây làm thuốc. Cùng với sự phong phú và đa dạng của cây
thuốc là những bệnh tồn tại làm làm năng suất, hiệu năng của cây. Vì vậy, việc phòng
trừ bệnh hại trên cây thuốc đang là định hƣớng của các nhà khoa học tại Việt Nam.
Cây Giảo cổ lam là một cây thuốc với nhiều cơng dụng, vì vậy, việc nghiên
cứu nhân giống, tìm hiểu sây bệnh hại, mở rộng diện tích đang đƣợc đặc biệt quan
tâm hiện nay. Song, chƣa có nhiều nghiên cứu đƣợc nghiệm thu.
2.3.2 Một số nghiên cứu về nấm bệnh hại cây dƣợc liệu và biện pháp phòng trừ
nấm Pythium spp.
2.3.2.1 Nghiên cứu chung về bệnh trên cây dược liệu
Việt Nam hiện đang có khoảng 12000 lồi thực vật bậc cao, trong đó có
khoảng 4000 lồi dƣợc liệu chiếm tới gần 20% tổng số loài cây thuốc đƣợc ghi nhận
trên thế giới. Theo số liệu thống kê của ngành y tế, mỗi năm ở Việt Nam tiêu thụ từ
30 – 50 tấn các loại dƣợc liệu khác nhau để sửa dụng trong y học cổ truyền làm
nguyên liệu cho công nghiệp dƣợc và xuất khẩu.

9


Từ thực tế đó, trong những năm gần đây, nƣớc ta đã ban hành nhiều chính
sách nhằm phát triển các vùng trồng dƣợc liệu trên khắp cả nƣớc. Hiện nay, ở nƣớc
ta đã hình thành các vùng trồng dƣợc liệu chuyên canh nhƣ: Sìn Hồ (Lai Châu),
Quản Bạ, Đồng Văn (Hà Giang , Mộc Châu (Sơn La , Bát Xát (Lào Cai , Lâm
Đồng…
Tuy nhiên, cũng giống nhƣ cây nông nghiệp, khi trồng thâ canh cây dƣợc
liệu trên diện tích lớn, ngƣời dân và các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự bùng phát
của dịch hại nhƣ nấm bệnh, sâu hại, tuyến trùng, động vật gây hại (chuột, sên… …
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuấn (1998), tại trung tâm nghiên cứu
trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội có những vụ đơng xn sâu bệnh phát sinh
thành dịch trên cây làm thuốc và làm giảm năng suất tới 20-25%, mức độ gây hại
phụ thuộc và các điều kiện ngoại cảnh khác nhau nhƣ đất đai, khí hậu thời tiết và

nguồn bệnh… Bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani thƣờng xuất hiện vào thời kì cây
con (tháng 12, 1) ở cây ngƣu tất. Bệnh thối gốc (chƣa rõ nguyên nhân do nấm hại
phát sinh vào lúc nắng mƣa thất thƣờng (địa hoàng, bạch truật). Bệnh nấm hạch
(Sclerotium rolfsii) xuất hiện vào tháng 2 – 3 trên ích mẫu.
Theo Đặng Văn Ngân (2004 , khi điều tra thành phần sâu nhện hại cây thuốc vụ hè
thu năm 2004 đã thu đƣợc 22 lồi thuộc 17 họ của 6 bộ cơn trùng và 1 lồi thuộc bộ
Ve bét. Cà độc dƣợc có số loài gây hại nhiều nhất và tỷ lệ bị hại cao nhất. Diệp hạ
châu và dừa cạn bị hại khơng đáng kể. Trong số 22 lồi điều tra đƣợc, loài sâu ăn lá
trinh nữ hoàng cung là loài phổ biến nhất, thời điểm rộ mật độ sâu lên tới 10
con/m2.
Những nghiên cứu của Ngô Quốc Luật và cs. (2005 trên đối tƣợng 8 loài
cây thuốc: bạch chỉ (Angelica dahurica B.); bạch truật (Atractylodes macrocephala
Koidz); lão quan thảo (Geranium nepalense Kudo); trinh nữ hoàng cung (Crinum
latifolium L); cúc gai dài (Silybum marianum L. ; cà độc dƣợc (Datura metel L.);
diệp hạ châu (Phyllanthus amarus L.); sâm ngọc linh (Panax vietnamensis Ha et
Grushv); lô hội (Aloe vera L. đã phát hiện ra các loại bệnh sau: Cây bạch chỉ: có 09
bệnh gây tác hại trong đó có các bệnh lụi hoa đen, cháy lá (Helminthosporium sp.),
nốt sung hại rễ củ (Meloidogyne sp.), bệnh sƣng rễ gây hại nặng nhất

10


(Plasmodiophora sp.); Cây bạch truật: có 07 bệnh hại, gây tác hại nhất vẫn là bệnh
lở cổ rễ (Rhizoctonia solani), thối củ (Fusarium solani và héo rũ gốc mốc trắng
(Sclerotium rolfssi); Cây cúc gai dài có các loại bệnh hại: thối vi khuẩn (Erwinia
carotovora , đốm lá (Alternaria sp.), héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum)
đều gây tác hại nghiêm trọng; Cây cà độc dƣợc: bệnh hại chỉ xuất hiện 01 bệnh
khảm lá Tobaco mosaic virus (TMV) gây hại vào tháng 5 – 6; Cây lão quán thảo: bệnh
hại xuất hiện với triệu chứng đốm lá do nấm Alternaria alternate ở mức độ nhẹ;…
2.3.2.2 Đặc điểm của nấm Pythium spp.

Các loài Pythium là vi sinh vật nấm có cơ thể sinh dƣỡng dạng sợi đƣợc gọi
là sợi nấm. Sợi nấm của lồi Pythium khơng màu, đơi khi có màu bóng, và đôi khi
hơi ngả vàng hoặc hơi xám (Owen-Going et al., 2008). Các sợi nấm ở các loài
Pythium phân nhánh theo đỉnh ở các góc vng để tạo thành các cấu trúc đƣợc gọi
là sợi nấm. Những sợi nấm này có tính kiềm, với các sợi nấm chính hầu hết có
chiều rộng từ 5-7 µm, đơi khi đạt đến chiều rộng lên đến 10 µm.
Pythium spp. có thể sinh sản vơ tính và hữu tính. Sinh sản vơ tính diễn ra
thơng qua túi động vật và bào tử động vật. Ở Pythium , các bào tử động vật khơng
đƣợc hình thành trong chính túi bào tử mà trong một túi bên ngồi nó (Stanghellini
và cộng sự, 1971). Túi bào tử đƣợc ngăn cách với phần còn lại của sợi nấm bằng
một bức tƣờng chéo. Có thể quan sát thấy sự phát triển của ống trên túi bào tử. Nội
dung chƣa phân hóa của túi bào tử di chuyển qua ống này và tạo thành một túi ở
phần cuối của nó. Ở mức độ phát triển này, các bào tử động vật đƣợc phân định giới
hạn và bắt đầu di chuyển (Stanghellini và cộng sự, 1971 . Sau 10 đến 20 phút, thành
túi biến mất và các bào tử động vật bơi đi theo các hƣớng khác nhau. Động bào tử
chỉ đƣợc giải phóng trong điều kiện ẩm ƣớt.
* Đặc điểm sinh thái của Pythium spp.
Các lồi Pythium có thể đƣợc tìm thấy ở nhiều vùng sinh thái khác nhau nhƣ
đất ở đất canh tác, đồng cỏ, rừng, vƣờn ƣơm, đầm lầy và trong nƣớc (Van der Plaats
Niterink, 1981). Nói chung, nhiệt độ đất có thể ảnh hƣởng đến sự nảy mầm của bào
tử, sự phát triển của ống mầm và sự thải ra của động bào tử (Tedla và cộng sự,
1992). Tuy nhiên, mỗi lồi Pythium có những điều kiện phát triển tối ƣu cụ thể. Ví

11


dụ, P. ultimate và P. dissotocum sống ở vùng đất mát (10-15 °C) và ẩm ƣớt vì hoại
sinh trên tàn dƣ cây trồng. Các bệnh thối rễ do Pythium khác , chẳng hạn nhƣ bệnh
do P. aphanidermatum, P. bất thƣờng, Pythium sylvaticum Campbell và P.
myriotylum gây ra ở đất ẩm ƣớt và ấm (25-36 °C) (Owen-Going và cs., 2008).

2.3.2.3 Nghiên cứu về một số biện pháp phòng trừ nấm Pythium spp.
Có nhiều lựa chọn kiểm sốt dịch bệnh, bao gồm các phƣơng pháp khác
nhau nhƣ kiểm sốt hóa học, kiểm soát sinh học, các phƣơng pháp kháng gen và
thực hành canh tác.
Sau khi đƣợc đƣa vào đất, Pythium spp. có thể tồn tại trong nhiều năm thông
qua các cấu trúc kháng thuốc nhƣ bào tử trứng, bào tử động vật và túi bào tử
(Onokpise và cs., 1999). Trong những điều kiện này, áp dụng phƣơng pháp điều trị
hóa học để tiêu diệt mầm bệnh có thể là một phƣơng pháp hiệu quả. Có nhiều loại
thuốc trừ sâu cụ thể nhƣ benomyl, captafol, captan, carboxin, metalaxyl,
propamocarb hydrochloride và etridiazole, đã đƣợc chứng minh là có hiệu quả trong
việc kiểm sốt bệnh thối rễ do Pythium trên đậu. Tuy nhiên, một số thuốc trừ sâu,
chẳng hạn nhƣ benomyl, chỉ hoạt động trên sợi nấm đang phát triển, nhƣng không
hoạt động trong giai đoạn nghỉ ngơi của sợi nấm. Trong bối cảnh tƣơng tự, các chất
khử trùng trong đất nhƣ methyl bromide, chloropicrin và Vorlex là những chất diệt
khuẩn có hiệu quả cao để tiêu diệt các tác nhân Pythium (Abawi và cộng sự, 2006).
Ở Châu Mỹ Latinh và Châu Phi, một trong những cách sử dụng hóa chất an tồn và
tiết kiệm nhất để kiểm soát mầm bệnh Pythium là bao phủ hạt giống cây trồng. Điều
này thƣờng dẫn đến hiệu quả bảo vệ hạt giống và cây con non trong khoảng 2 đến 3
tuần sau khi gieo (Abawi và cộng sự, 2006; Schwartz và cộng sự, 2007). Tuy nhiên,
với điều kiện phổ biến ở các nƣớc đang phát triển đa dạng ở miền Đông và Trung
Phi, nông dân nghèo không thể dễ dàng áp dụng biện pháp kiểm sốt hóa học. Hơn
nữa, việc sử dụng quy mô lớn các biện pháp xử lý bằng hóa chất có thể tạo thành
nguồn ơ nhiễm đất và nƣớc, đồng thời khiến những ngƣời nông dân có trình độ văn
hóa kém gặp phải những rủi ro về sức khỏe liên quan đến việc xử lý thuốc trừ sâu
hóa học. Do đó, việc sử dụng một biện pháp kiểm sốt hóa học có thể đƣợc áp dụng
trong bối cảnh các nƣớc đang phát triển - tức là phủ hóa chất lên hạt giống cây trồng

12



để bảo vệ chúng chống lại mầm bệnh Pythium - không thể đƣợc coi là bền vững
trong sản xuất đậu của nơng dân nghèo ở hầu hết các nƣớc đó.
*Kiểm soát sinh học đối với Pythium spp.
Kiểm soát sinh học đối với các bệnh truyền qua đất là đặc biệt phức tạp vì
mầm bệnh xảy ra trong một mơi trƣờng năng động ở bề mặt phân tầng sinh quyển.
Các rhizosphere đƣợc đặc trƣng bởi hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật liên quan
đến đầu tiên là một quần thể vi sinh vật cao, và thứ hai là arapidchangeinpH, sự hấp
thụ không liên tục, và khả năng thẩm thấu và nƣớc (Handelsman et al., 1996). Các
vi sinh vật bản địa ở tầng sinh quyển là lý tƣởng để kiểm soát sinh học, vì tầng sinh
quyển cung cấp khả năng bảo vệ tuyến đầu cho rễ chống lại sự tấn công của mầm
bệnh thực vật (Weller, 1988). Vi sinh vật có thể bảo vệ thực vật khỏi sự tấn công
của nấm thơng qua việc sản xuất các chất chuyển hóa kháng nấm, cạnh tranh với
mầm bệnh để lấy chất dinh dƣỡng, loại trừ thích hợp, ký sinh hoặc ly giải mầm
bệnh, hoặc thông qua cảm ứng cơ chế đề kháng của cây trồng (Whipps, 2001). Các
vi sinh vật có lợi đƣợc quan tâm để kiểm soát sinh học đối với nấm bệnh thực vật
Pythium spp. đã đƣợc xác định giữa nấm và vi khuẩn. Phân lập của Trichoderma
spp. và Gliocladium spp. là chất đối kháng với các bệnh truyền qua đất do Pythium
gây ra và một số chủng đã đƣợc bán trên thị trƣờng để kiểm soát sinh học đối với
bệnh thối rễ do Pythium (Howell và cộng sự, 1993; Fravel, 2005). Các loài xạ
khuẩn khác nhau bao gồm Streptomyces, Actinoplanes, và Micromonospora có tiềm
năng đáng kể để ức chế bệnh sâu khoang Pythium coloratum trên cà rốt (ElTarabily et al., 1997). Các vi khuẩn khác có hiệu quả chống lại Pythium đƣợc tìm
thấy trong nhiều chi khác nhau bao gồm Enterobacter, Erwinia, Bacillus,
Burkholderia, Stenotrophomonas và Rhizobium nhƣng nhóm tác nhân kiểm soát
sinh học vi khuẩn đƣợc nghiên cứu rộng rãi nhất là Pseudomonas spp. (Chin-AWoeng và cộng sự, 2003; Bardin và cộng sự, 2004).
Cạnh tranh về cacbon và sắt hữu cơ là một trong những cơ chế mà qua đó
một số tác nhân kiểm soát sinh học ngăn chặn Pythium spp. (Hoitink và cộng sự,
1999 . Độ nhạy của Pythium spp. cạnh tranh và đối kháng trong giai đoạn tăng

13



trƣởng ngứa là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý bệnh Pythium
thơng qua kiểm sốt sinh học (Martin và cộng sự, 1999). Ngƣợc lại với quan điểm
này, ngƣời ta thƣờng biết rằng Pythium spp. cây mầm nảy mầm nhanh chóng để đáp
ứng với dịch tiết từ hạt hoặc rễ và nhanh chóng lây nhiễm sang hạt hoặc rễ, và điều
này làm phức tạp việc áp dụng biện pháp kiểm soát sinh học (Whipps và cộng sự,
1991 . Do đó, điều quan trọng là hoạt động của tác nhân kiểm soát sinh học trùng
với thời kỳ mẫn cảm của vật chủ và nó sẽ tồn tại miễn là cây vẫn cịn mẫn cảm. Sự
tồn tại khơng đủ của các chất đối kháng có thể dẫn đến việc kiểm sốt khơng đủ
hoặc một phần mầm bệnh. Từ một thí nghiệm thực địa đƣợc tiến hành ở Tây Kenya,
ngƣời ta kết luận rằng một cách tiếp cận để giải quyết hạn chế này là đƣa vào cơ sở
thực phẩm, chẳng hạn nhƣ phân trộn, hỗ trợ hoạt động của các chất đối kháng
nhƣng khơng kích thích hoạt động của mầm bệnh (Otsyula et al. ., 1998; Hoitink và
cộng sự, 1999). Tuy nhiên, phân trộn phải khơng có mầm bệnh thối rễ do Pythium
để tăng cơ hội kiểm soát hiệu quả bệnh thối rễ do Pythium (Martin và cộng sự,
1985).
* Kiểm soát bằng Biện pháp canh tác
Một số phƣơng pháp canh tác đã đƣợc quan sát để giảm mức độ nghiêm
trọng và tỷ lệ mắc bệnh thối rễ. Trong các thí nghiệm của họ, Rosado et al. (1985)
nhận thấy rằng tỷ lệ nhiễm nấm Fusarium spp., Pythium spp. và Rhizoctonia solani
giảm khi ngô đƣợc luân canh với đậu.
Cày sâu và sử dụng các rãnh cao để trồng đậu đã đƣợc phát hiện là làm giảm
các bệnh thối rễ do độ ẩm cao, chẳng hạn nhƣ bệnh thối rễ Rhizoctonia , bệnh bạc lá
phía nam, bệnh thối rễ do nấm Fusarium và bệnh thối rễ do Pythium (CIAT, 1992).
Điều này là do việc xới xáo và xới đất sâu làm tăng độ thống khí và thốt nƣớc, ít
tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Việc áp dụng các chất cải tạo đất hữu cơ
cũng đƣợc biết là làm giảm các bệnh thối rễ (Voland et al., 1994 . Nó đã đƣợc chỉ ra
rằng kết hợp Leucaena spp. lá và cành của Calliandra magrantha và Sesbania làm
phân xanh hai tuần trƣớc khi trồng làm giảm tỷ lệ chết của cây và tăng năng suất hạt
đậu (Buruchara, 1991; Buruchara et al., 1993).


14


PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
 Bệnh hại trên cây Giảo cổ lam tại Tam Đảo – Vĩnh Phúc.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
 Mẫu bệnh trên cây Giảo cổ lam.
 Các môi trƣờng nhân tạo: PCA, PDA, CMA, WA, Môi trƣờng lá lúa (hoặc lá
cỏ).
 Dụng cụ nghiên cứu điều tra: ống nghiệm, kính hiển vi, túi nilon, lam kính,
lamen, nồi hấp tủ sấy, buồng cấy, đĩa petri, …
 Một số vật liệu dùng trong phòng trừ: thuốc trừ nấm.
3.3. Địa điểm điều tra và thời gian nghiên cứu
 Địa điểm điều tra: Trạm Nghiên Cứu Trồng Cây Thuốc Tam Đảo , Tam Đảo
– Vĩnh Phúc.
 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà
Nội.
 Thời gian dự kiến: từ tháng 10/2021 – tháng 4/2022
3.4. Nội dung nghiên cứu
 Xác định thành phần bệnh hại trên cây Giảo cổ lam.
 Xác định diễn biến của bệnh hại chính trên Giảo cổ lam.
 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, đặc điểm hình thái của các loại nấm gây bệnh
chính trên cây giảo cổ lam.
 Đánh giá ảnh hƣởng của các điều kiện sinh thái nhƣ môi trƣờng, nhiệt độ, pH
đến nấm gây bệnh hại chính trên giảo cổ lam.
 Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính trên cây Giảo cổ lam.


15


3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.5.1 Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng
3.5.1.1 Phương chuẩn bị mơi trường
Khử trùng dụng cụ thuỷ tinh (đĩa petri, ống nghiệm, bình tam giác, lọ nắp
nhựa chun dụng...): có thể khử trùng bằng hố chất hoặc sấy ở nhiệt độ cao. Sấy ở
121C.
Cách thực hiện:
 Dụng cụ thuỷ tinh rửa sạch bằng xà phòng, rửa lại bằng nƣớc vịi.
 Phơi khơ trên giá, đóng gói bằng giấy bạc bọc thực phẩm.
 Cho vào tủ sấy, sấy ở 150C trong 3giờ
 Rót mơi trƣờng ra đĩa petri: Thao tác cần đƣợc thực hiện trong tủ cấy để
đảm bảo vô trùng.
 Môi trƣờng cần đƣợc để nguội khoảng 55-60oC (nóng tay . Rót mơi trƣờng
dầy khoảng 5 mmm (20ml môi trƣờng/đĩa petri 9cm . Để bề mặt môi trƣờng khô
(khoảng 20 phút trƣớc khi đậy nắp đĩa.
* Môi trƣờng PDA (Potato- Dextrose - Agar)
Thành phần:
+ Khoai tây 250g
+ Dextrose 20g
+ Agar 20g
+ Nƣớc cất 1000 ml
Cách điều chế: khoai tây không gọt vỏ nhƣng rửa sạch, thái lát mỏng cho vào
nồi cùng với 1000 ml nƣớc cất đun sôi sao cho khoai vừa mềm. Lọc qua vải lọc, sao
cho có chút bã khoai tây trong nƣớc lọc, bổ sung nƣớc cất cho đủ 1000 ml. Cho
agar và dextrose vào khuấy đều cho agar tan hết, đun cho đến khi sơi. Cho mơi
trƣờng này vào bình đậy nắp (nhớ nới lỏng nắp chai tránh nổ trong điều kiện áp suất
cao và vặn chặt sau khi đã khử trùng , sau đó đem hấp khử trùng ở 121oC (1,5 atm)

trong vòng 45 phút. Để nguội 55 - 60 oC trƣớc khi rót ra đĩa petri đã khử trùng.
* Mơi trƣờng WA (Water Agar)
Thành phần: Agar 20 g, nƣớc cất: 1000 ml

16


×