Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu bệnh hại rễ keo tai tượng (acacia mangium) làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

NGUYỄN THÀNH HƯNG

NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ
KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

NGUYỄN THÀNH HƯNG

NGHIÊN CỨU BỆNH HẠI RỄ
KEO TAI TƯỢNG (Acacia mangium) LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DỊCH BỆNH TẠI YÊN BÁI


Chuyên ngành: Quản lí bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Phạm Quang Thu

Hà Nội, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Rừng bị suy thoái có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, một trong
những nguyên nhân không kém phần quan trọng là công tác quản lí, bảo vệ rừng.
Chính vì vậy để có thể ngăn chặn, hạn chế sự phát dịch của bệnh, yêu cầu phải tìm
hiểu nguyên nhân gây bệnh, đặc điểm sinh thái học của vật gây bệnh làm cơ sở
khoa học đề xuất các giải pháp phòng trừ và quản lí dịch bệnh có hiệu quả.
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp, gắn việc đào tạo với thực tiễn sản xuất. Được sự nhất trí của Khoa
đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là PGS.TS Phạm
Quang Thu - Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, tôi thực hiện luận văn:
“Nghiên cứu bệnh hại rễ keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở đề
xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tôi xin chân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy PGS.TS Phạm Quang Thu, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo, các cán

bộ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Yên
Bái, các đồng chí phụ trách kinh tế hạ tầng các huyện Văn Chấn, Trấn Yên và
Văn Yên cùng toàn thể các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng
quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đông nghiệp. Tôi xin cam đoan Luận
văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học,
đây là công trình riêng của tôi, chưa từng xuất bản hay sao chép của ai. Nếu
sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 9 năm 2010
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn: ......................................................................................................i
Mục lục ...........................................................................................................ii
Danh mục các bảng .........................................................................................iv
Danh mục các hình ..........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1.Trên thế giới ..............................................................................................................
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................................. 7

1.3. Nhận xét chung ........................................................................................................ 10

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 12
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 13

2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại................................................................. 13
2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh............................... 14
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây
bệnh trong phòng thí nghiệm ................................................................... 18
2.5.4. Đề xuất biện pháp phòng trừ .......................................................... 20
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 22
3.2. Đời sống kinh tế - xã hội.......................................................................................... 28
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................................ 31


iii

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực nghiên cứu . 33

4.1.1. Mô tả triệu chứng ........................................................................... 33
4.1.2. Phân lập mẫu bệnh, giám định sinh vật gây bệnh, mô tả đặc điểm
các loại bào tử của vật gây bệnh .............................................................. 36

4.1.3. Xác định tỉ lệ bị bệnh (P%) Keo tai tượng trong khu vực nghiên cứu ....39
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh tại khu vực
nghiên cứu....................................................................................................................... 40

4.2.1. Ảnh hưởng của địa hình đến tỉ lệ bị bệnh ..................................... 40
4.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỉ lệ bị bệnh ................................... 51
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỉ lệ bị bệnh ............................... 53
4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỉ lệ bị bệnh ...................................... 55
4.3. Đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết ............................. 56

4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển
của khuẩn lạc ............................................................................................ 57
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng phát triển của
khuẩn lạc................................................................................................... 59
4.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng phát
triển của khuẩn lạc.................................................................................... 61
4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh ........................................... 63

4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới vật lý ................................ 64
4.4.2. Biện pháp kiểm dịch thực vật ......................................................... 65
4.4.3. Biện pháp hoá học .......................................................................... 66
Chương 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI ....................................... 69
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 69
5.2. Tồn tại ...................................................................................................................... 70
5.3. Kiến nghị.................................................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

4-1

Tỷ lệ bị bệnh hại rễ keo tai trượng tại một số khu vực tỉnh Yên Bái

39

4-2

Tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

42

4-3

Kết quả phân tích phương sai

42

4-4

Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo địa hình


43

4-5

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

43

4-6

Tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi

45

4-7

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi bằng trắc nghiệm Duncan

46

4-8

Tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc

48

4-9

Phân tích phương sai


48

4-10

Kiểm tra sự sai khác của từng cặp về tỷ lệ bị bệnh theo độ dốc

49

4-11

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các cấp độ dốc bằng trắc nghiệm Duncan

49

4-12

Tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che

51

4-13

So sánh tỷ lệ bị bệnh ở các độ tàn che bằng trắc nghiệm Duncan

52

4-14

Tỷ lệ bị bệnh ở các mật độ trồng


53

4-15

Kiểm tra tỷ lệ bị bệnh ở mật dộ trồng khác nhau

54

4-16

Tỷ lệ bị bệnh ở các lâm phần có độ tuổi khác nha

55

4-17

Tốc độ phát triển của bào tử nấm ở các nhiệt độ khác nhau

57

4-18

Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng phát triển của

60

khuẩn lạc
4-19

Tốc độ phát triển của khuẩn lạc ở các pH môi trường khác nhau


62

4-20

Kết quả đo vòng kháng nấm của thuốc

66


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT
4-1

Lá keo bị héo rũ

Trang
33

4-2

Lá keo bị héo từ ngọn xuống

34


4-3

Cây bị chết khô do bệnh hại rễ

34

4-4

Rễ cây bị bệnh

35

4-5

Rễ cây bị bệnh

35

4-6

Bào tử áo

37

4-7

Bảo tử noãn

37


4-8

Túi bào tử động

37

4-9

Hệ sợi nấm trên môi trường CMA

37

4-10

Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các vị trí địa hình

44

4-11

Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các hướng phơi

47

4-12

Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở các độ dốc khác nhau

50


4-13

Biểu đồ bị bệnh ở các độ tàn che

52

4-14

Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở mật độ trồng khác nhau

54

4-15

Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh ở tuổi trồng khác nhau

56

4-16

Biểu đồ tốc độ phát triển của bào tử nấm

58

4-17

Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng ở các thang nhiệt độ

59


4-18

Biểu đồ tốc độ của khuẩn lạc ở các mức độ ẩm khác nhau

60

4-19

Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo thang độ ẩm

61

4-20

Biểu đồ tốc độ mọc của khuẩn lạc ở các pH môi trường

62

khác nhau
4-21

Hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng theo các thang pH

63

4-22

Khả năng kháng nấm của 3 loại thuốc so với đối chứng sau 48 giờ

67



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của đất nước ta.
Ngoài chức năng là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, rừng còn giữ chức năng
sinh thái cực kỳ quan trọng: rừng điều hòa khí hậu toàn cầu, đảm bảo chu
chuyển ôxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định
và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm
giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt
vànước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Theo thống kê của tổ chức Nông lương thực Liên hợp quốc (FAO),
trong mấy chục năm gần đây trên thế giới đã có trên 200 triệu ha rừng tự
nhiên bị mất. Ở Việt Nam tình hình diễn biến tài nguyên rừng cũng xảy ra
tương tự. Năm 1943, diện tích rừng toàn quốc là 14,3 triệu ha, tương ứng độ
che phủ là 43%, đến ngày 31/12/2007 diện tích rừng toàn quốc là 12.837.333
ha với độ che phủ 38,2% [1]
Diện tích rừng bị suy giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Quản
lý rừng không chặt chẽ, kinh doanh rừng không đúng mục đích, khai thác
rừng bừa bãi: du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy; công tác phòng chống
cháy rừng chưa tốt… Một trong những nguyên nhân chính là công tác bảo vệ
rừng, phòng chống sâu bệnh hại chưa được quan tâm đúng mức. Hàng năm có
hàng nghìn ha rừng trên đất nước ta, đặc biệt là rừng trồng bị các trận dịch sâu
bệnh tàn phá, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển của rừng mà chưa có
biện pháp phòng trừ hữu hiệu.
Trước những thực trạng trên, nhiệm vụ chính và quan trọng hiện nay
của ngành Lâm Nghiệp và toàn xã hội là việc bảo vệ và duy trì vốn rừng hiện
có, đi đôi với công tác cải tạo và xây dựng vốn rừng. Đảng và nhà Nước
thông qua chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020



2

nhằm quản lý rừng hợp lý, đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, bảo vệ vốn rừng. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ đất có rừng
lên 42 - 43% và 47% vào năm 2020 [2]
Sau 2 năm thực hiện chiến lược phát triển Lâm Nghiệp, đến 31/12/
2008 cả nước đã nâng được độ che phủ của rừng lên 38,7%, với tổng diện tích
rừng là 13.118.800 ha (Theo QĐ số 1267/QĐ – BNN – KL ngày 04/5/2009 về
việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2008 của Bộ NN&PTNT). [4]
Công tác chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh và yêu
cầu phòng hộ là một vấn đề quan trọng, Cây Keo tai tượng được coi là một
trong các loài cây trồng chủ yếu cùng với Bạch đàn và Thông ở các chương
trình, dự án tạo rừng. Theo tổng cục thống kê, đến đến 31/12/ 2008 nước ta
trồng được 342.700 ha rừng, trong đó tỉnh Yên Bái trồng được 19.300 ha rừng
và chủ yếu trồng các loài cây nhập nội như Keo, Bạch đàn, Thông [3].
Keo tai tượng là loài cây có phạm vi sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh,
thích ứng với các điều kiện lập địa khác nhau, có khả năng đảm bảo thành
công trong công tác trồng rừng và đã được khẳng định. Là loài cây được sử
dụng chủ yếu trong các chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo
đất. Keo tai tượng được trồng với mục đích cải tạo môi trường sinh thái,
chống xói mòn, bảo vệ đất, giữ và điều tiết nguồn nước, tạo cảnh quan trong
các khu du lịch, danh lam thắng cảnh,...; có giá trị sử dụng nhiều mặt, chúng
cung cấp nguyên vật liệu cho ngành chế biến bột giấy, gỗ ván dăm, ngành xây
dựng, tận dụng lá và hạt keo tai tượng trong công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc, chế biến phân vi sinh,...
Hiện nay việc kinh doanh rừng Keo tai tượng gặp phải nhiều khó khăn
do sâu bệnh thường xuyên xảy ra ở vườn ươm và rừng trồng, gây ảnh hưởng
đến sản lượng và chất lượng rừng. Bệnh nghiêm trọng có thể làm chết cây

trên diện rộng. Trong đó nguy hiểm nhất là bệnh hại thân, cành Keo tai tượng.


3

Bệnh hại thân cành Keo tai tượng ở các tỉnh Yên Bái, Hoà Bình, Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,...gây nguy hiểm và ảnh hưởng lớn đến sản lượng,
chất lượng rừng trồng. Tuy nhiên cho đến nay những công trình nghiên cứu
và số liệu thống kê cụ thể về bệnh hại này còn hạn chế.
Mới đây tại nhiều địa phương tỉnh Yên Bái keo trồng bỗng nhiên héo
ngọn, chết dần đã khiến cho người trồng rừng hết sức lo lắng. Trong khi
nguyên nhân chưa được làm rõ, còn người dân xót xa khi rừng thay nhau héo
và chết nên đã bất chấp dùng nhiều biện pháp nguy hiểm như phun thuốc bừa
bãi ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường với mong cứu rừng.
Qua điều tra sơ bộ tìm hướng nghiên cứu, chúng tôi phát hiện nguyên
nhân chủ yếu của hiện tượng cây Keo tai tượng héo ngọn, lá là do bị thối rễ
làm cây không hút được chất dinh dưỡng dẫn tới cây ngừng sinh trưởng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn để tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề xuất
các biện pháp quản lý dịch bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu bệnh hại rễ Keo tai tượng (Acacia mangium) làm cơ sở
đề xuất các biện pháp quản lý dịch bệnh tại Yên Bái”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại cây rừng
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một

môn khoa học còn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây hết
sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Hartig.R. (1839- 1901) là người đặt nền móng cho
việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm
nằm trong gỗ và công bố nhiều công trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành
môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có
nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà
bệnh lý cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940- 1970)
đã đặt nền móng cho công việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan
đến sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh 46
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh,
phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên
cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các
nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh
hại lá của Thông, Keo, Bạch đàn …52.
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada. [36]
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo


5

Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan
trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al.,
1984; Pedley, 1987) [33][55]. Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây
rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) [53] thì các loài keo
Acacia của Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng

1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều loài trong số đó đã đáp ứng được các
yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các
loài có tiếng về cung cấp nguyên liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A.
auriculiformis), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium),
Keo đa thân (A. aulacocarpa),... còn các loài khác như A. colei, A .tumida lại
có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một
số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) [38][48].
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại Keo36.
Năm 1953, Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Bạch đàn và Keo.
G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo 52, 35.
Theo nghiên cứu của Sharma J.K. (1994) [31]: Cây trồng bị khô héo,
rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá
Glomerlla

cingulata

(giai

đoạn



tính



nấm

Colletotrichum


gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo
Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn
Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với
các loài Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm ướt lá và thân cây
keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium quinqueseptatum [51].
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc như
Roger L. (1953), Spaulding.P (1961), Peace (1962), Bakshi (1964) cũng được
công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài keo [52][61][56][32].


6

Tại hội nghị lần thứ III họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964, nhóm tư
vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, nhiều đại Biểu kể cả các tổ
chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng
đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài Acacia. (Zhou Zaizhi.1964)
[66]
Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số loài keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp. có trên các loài A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc
nhưng loài A. confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh
Chris Lang .1996 37.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ôxtrâylia, Đông Nam Á
và ấn Độ” (Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở
nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn
hồng và rỗng ruột (Heart rot) [58].
1.1.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM

Về phòng trừ vật gây hại nói chung, bệnh cây nói riêng, trong những
năm gần đây các nhà khoa học đã kết hợp việc khống chế sinh vật với lợi ích
kinh tế và cân bằng sinh thái đã đưa ra khái niệm về quản lý vật gây hại tổng
hợp hay phòng trừ tổng hợp IPM (Integrated Pest Management).
Năm 1976, Water đã định nghĩa IPM như sau: “Quản lý vật gây hại
tổng hợp là sách lược thông qua việc vận dụng nguyên lý sinh thái học phù
hợp với hiệu quả kinh tế và xã hội, bao gồm các biện pháp đề phòng vật gây
hại phát sinh, làm giảm bớt và điều chỉnh quần thể vật gây hại, giữ mật độ
quần thể ở mức độ có thể chịu đựng được, nghĩa là từ thiết kế đến thi công,
trong quá trình quản lý tài nguyên rừng phải hoàn toàn tổng hợp” [65].


7

Saarenmaa. H. (1992). [62 ] đã đề ra các bước nghiên cứu IPM như sau:
- Phân tích vị trí vật gây hại trong hệ sinh thái rừng, xác định ngưỡng
gây hại kinh tế của vật gây hại.
- Lập phương án làm giảm sâu bệnh hại chủ yếu bao gồm cả việc tạo
sinh vật thiên địch mới trong tự nhiên, chọn cây chống chịu, thay đổi môi
trường sống của vật gây hại.
- Trong tình hình khẩn cấp, tìm biện pháp phòng trừ ít ảnh hưởng đến
hệ sinh thái. Nếu cần có thể dùng thuốc hoá học nhưng phải nghiên cứu tỷ mỷ
đến loại thuốc, liều lượng, nồng độ, thời gian và phạm vi sử dụng.
- Xây dựng phương án kỹ thuật khống chế sâu bệnh hại.
L. Araujo và cộng sự đã tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học bằng
việc sử dụng sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn Bacillus sp., được phân lập
từ mô thực vật. Ông và cộng sự đã đi sâu vào nghiên cứu các loài vi khuẩn
sống trong mô của thực vật để tìm ra các chất kháng sinh có khả năng kiềm
chế các nguồn gây bệnh ở cây trồng bằng phương pháp sinh học nhằm làm
giảm bớt tác động đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất

nhiều chất hoá học để phòng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại trên các cánh
đồng. Phương pháp phòng trừ sinh học của ông tạo nên từ các vi sinh vật sống
nội sinh. Đó là những tổ chức vi sinh vật mà có ít nhất có một pha đời sống
của chúng sống ở trong cây chủ mà chúng không làm ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây. Với phương pháp này nhóm của ông đã phân lập và tuyển
chọn một số mẫu vi khuẩn nội sinh được lựa chọn trong các giống cam, quýt
nghiên cứu để tìm ra các chất kháng sinh mới có hiệu lực cao trong việc
phòng trừ nấm bệnh [30].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về bệnh trong nước
Nghiên cứu về bệnh cây rừng ở nước ta bắt đầu muộn hơn so với các
nước trên thế giới.


8

Theo Trần Văn Mão, 1997 [13] môn Bệnh cây rừng ở Việt Nam không
có ngày sinh. Môn học bệnh cây rừng được bắt đầu giảng dạy ở trường Đại
học Lâm nghiệp từ năm 1963. Từ đó đến nay các nhà khoa học bệnh cây rừng
đã đóng góp đáng kể cho nền khoa học chung trong cả nước, nhiều công trình
điều tra bệnh cây rừng đã được công bố. Năm 1974 giáo trình bệnh cây rừng
đã được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta. Cùng với sự phát triển khoa học côn
trùng rừng khoa học bệnh cây rừng đã có những bước phát triển từ khi thành
lập bộ môn gỗ sâu bệnh 1964, bộ môn bảo vệ thực vật năm 1968 tại trường
Đại học Lâm nghiệp. Trải qua gần 40 năm, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của
giai đoạn thứ ba của lịch sử phát triển bệnh cây rừng.[12]
Từ năm 1971, với nhiều công trình nghiên cứu của mình, Trần Văn
Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên các loài cây: Trẩu, Sở, Quế, Hồi,
Thông … Bệnh hại thân cành đã được các tác giả: Lê Văn Liễu, Nguyễn Sỹ
Giao, Phạm Văn Mạch [11].

Năm 1994, trên Tạp chí Lâm nghiệp, Trần Văn Mão đã đưa ra một số
biện pháp phòng trừ bệnh hại thân cành Keo và Bạch đàn.[16] [17]
Năm 2002, Trên tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Phạm Quang Thu đã
điều tra bệnh hại Keo tai tượng ở Lâm trường Đạ Tẻh, Lâm Đồng và đưa ra
một số biện pháp phòng trừ, quản lí bệnh hại tại địa phương. [21]
Năm 2003, Bài giảng chuyên môn hoá, Trường đại học Lâm nghiệp,
Phạm Quang Thu đã nghiên cứu và nêu ra bệnh hại một số loài cây trồng chính ở
Việt Nam. [24]
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về
thử nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A.
crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá


9

sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ
động lai tạo (Sedgley et al., 1992) 63].
Trong những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu bệnh cây rừng nước
ngoài đã tiến hành nghiên cứu lâu năm ở nước ta về bệnh hại keo như Sharma
J.K. (1994) đã công bố trong báo cáo chuyên đề bệnh cây ở Việt Nam [29].
Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể
(gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha
đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị
khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002) [23]. Tại Bầu Bàng, một số dòng Keo lai
đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá
cao gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001, có khoảng 1000 ha
rừng keo lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ
lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết

ngọn 21.
Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001 – 2005) thực hiện đề tài: “Chọn giống
kháng bệnh cho năng xuất cao, kháng bệnh cho bạch đàn và keo”, tác giả đã
tiến hành điều tra bệnh hại các loài keo ở vườn ươm và rừng trồng, một số
bệnh quan trọng được tác giả nhắc đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor, bệnh loét thân do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm
Pestalotiopsis neglecta và Pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm
Ganoderma spp [19].
Bệnh hại thân cành keo được nghiên cứu đề cập đến về các mặt như phát
hiện bệnh, mô tả triệu chứng của bệnh, Trần Văn Mão, Phạm Quang Thu[17],
[24].
1.2.3. Một số nghiên cứu về sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM ở
Việt Nam


10

Năm 1988, Biện pháp phòng trừ các loại nấm bệnh bằng các chế phẩm sinh
học có nguồn gốc từ nấm và vi khuẩn đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu và áp dụng. GS. Nguyễn Lân Dũng, TS. Phạm Văn Ty và Lê Mai
Hương đã sử dụng xạ khuẩn để phòng chống bệnh thối cổ rễ cây thông con ở
vườn ươm do nấm Fusarium oxysporum gây ra. 8
TS. Phạm Văn Mạch, năm 1991 trong công trình nghiên cứu của mình đã
sử dụng các chủng Tricoderma spp, xạ khuẩn Streptomyces spp để phòng chống
bệnh thối cổ rễ cây thông con vườn ươm. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới
dừng lại ở những thí nghiệm các chủng nấm và xạ khuẩn đều được phân lập từ
đất. 11
Sử dụng vi sinh vật nội sinh thực vật có khả năng ức chế sự phát triển của
nấm gây bệnh cây rừng đã được nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 2002 (Phạm
Quang Thu, 2002) 24. Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu khả năng tương tác

của các vi sinh vật có khả năng ức chế sinh vật gây bệnh với các loài sinh vật đặc
thù khác nhau như vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật kích thích sinh trưởng, vi
sinh vật cố định đạm nội sinh và cộng sinh, vi sinh vật đối kháng với nấm gây
bệnh…để tạo ra chế phẩm hỗn hợp được gọi là “phân vi sinh chức năng”. Phân
vi sinh chức năng này đã được nghiên cứu và sản xuất thử cho từng đối tượng
cây trồng như: cây Bông, cây Đậu, cây Cà chua, cây Điều và một số cây khác
như cây keo, cây Thông nhựa, Thông mã vĩ (Phạm Văn Toản, Nguyễn Phương
Chi, Phạm Việt Cường, Phạm Quang Thu, 2004) [25].
1.3. Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới về
nghiên cứu bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại thân cành keo nói riêng,
có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học. Những công trình
nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức về bệnh cây rừng
thêm đầy đủ trong việc điều tra nghiên cứu về bệnh hại, xác định vật gây


11

bệnh, đặc tính sinh thái học và sinh vật học của vật gây bệnh, đề xuất các giải
pháp phòng trừ và quản lý dịch bệnh hại nhằm phát triển tốt loài Keo tai
tượng phục vụ nhu cầu kinh doanh và sinh thái của người trồng rừng.


12

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng (Acacia mangium).

2.2. Địa điểm nghiên cứu
Yên Bái có 7 huyện bao gồm Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên, Lục Yên,
Văn Chấn, Trạm Tấu và Mù Cang Chải trong đó huyện Trấn Yên, huyện Văn
Yên, huyện Văn Chấn là khu vực rừng trồng Keo tai tượng (Acacia
mangium) phổ biến nhất nên đề tài được tiến hành nghiên cứu chủ yếu ở ba
huyện trên.
Đề tài được thực hiện tại Phòng Nghiên cứu bảo vệ thực vật rừng, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về bệnh hại rễ gây chết keo tai tượng (Acacia
mangium) ở Yên Bái.
Xác định được sinh vật gây bệnh hại rễ gây chết Keo tai tượng.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh và tỉ lệ bị bệnh hại rễ trong khu vực
nghiên cứu
+ Mô tả triệu chứng của bệnh
+ Phân lập mẫu bệnh, mô tả đặc điểm các loại bào tử của vật gây bệnh
+ Giám định sinh vật gây bệnh
+ Xác định tỷ lệ bị bệnh hại rễ làm chết cây tại các khu vực điều tra
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tỷ lệ bị bệnh
tại khu vực nghiên cứu
+ Ảmh hưởng của địa hình (Độ dốc, hướng dốc và vị trí) đến tỷ lệ bị bệnh.


13

+ Ảnh hưởng của độ tàn che đến tỷ lệ bị bệnh
+ Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ bị bệnh.
+ Ảnh hưởng của tuổi cây đến tỷ lệ bị bệnh.
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của vật gây bệnh trong nuôi cấy

thuần khiết
+ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.
+ Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng và phát triển của khuẩn lạc.
+ Ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng và phát triển của
khuẩn lạc.
2.4.4. Đề xuất biện pháp quản lý dịch bệnh
+ Biện pháp lâm sinh
+ Biện pháp kiểm dịch thực vật
+ Biện pháp hoá học
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và xác định ảnh hưởng của một số
yếu tố sinh thái đến tỷ lệ bị hại
2.5.1.1. Điều tra sơ bộ
Phương pháp điều tra sơ bộ: Lập các tuyến điều tra đại diện cho các
dạng địa hình, loài cây, đất đai, thực bì. Tuyến điều tra đi theo đường đồng
mức, đường mòn. Trên tuyến, cứ cách 100 m lại xác định một điểm điều tra
vuông góc với tuyến và cách tuyến điều tra 20 m. Căn cứ vào kết quả điều tra
để xác định điểm bị bệnh hại rễ Keo, khoanh trên bản đồ địa hình hoặc bản đồ
hiện trạng sử dụng đất những diện tích bị bệnh hại làm cơ sở cho điều tra tỷ mỉ.
2.5.1.2. Điều tra tỷ mỉ
Mục đích là để nắm vững tình hình phân bố, tỷ lệ bị hại đồng thời
nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố sinh thái xung
quanh ảnh hưởng tới sự phát sinh, sinh trưởng và phát triển của bệnh.


14

Trong khu vực nghiên cứu tại các vị trí địa hình như chân, sườn, đỉnh;
hướng phơi, loài cây, tuổi cây...chúng tôi lập các ô tiêu chuẩn đại diện để điều
tra, diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000 m2 (40mx25m), dung lượng mẫu điều

tra đủ lớn n  30). Sau khi điều tra trên ô tiêu chuẩn tỷ lệ bị bệnh được tính
toán như sau :
* Điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%).
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, đếm tổng số cây điều tra và số cây bị bệnh hại
rễ trong ô. Tỷ lệ bị bệnh trong ô tiêu chuẩn được tính theo công thức của
James năm 1974 như sau [49]:

P

n
100
N

(CT 2 - 1)

Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh (%).
n là số cây bị bệnh.
N là tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn.
Nếu:

0 < P < 5%
5% ≤ P < 25%

: Phân bố cá thể.
: Phân bố cụm.

25% ≤ P <50%

: Phân bố đám.


P ≥ 50%

: Phân bố đều.

* Xử lý số liệu.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 15.0; vẽ biểu đồ bằng Excel chart
và phân tích số liệu dựa vào một số tài liệu thống kê của Nguyễn Hải Tuất
(2003)[26]
2.5.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh
- Mô tả triệu chứng của vật gây bệnh, đặc điểm của rễ bị bệnh


15

Chụp ảnh và quan sát bằng mắt thường mô tả các Biểu hiện bên ngoài
như: màu sắc lá, tình trạnh thân, rễ.
Lấy mẫu rễ quan sát trên kính soi nổi, mô tả các triệu chứng như: thối,
loét…(nếu có)
- Phân lập trực tiếp từ rễ:
Chọn những rễ con có cả phần khỏe và phần bị bệnh, rửa bằng nước vô trùng
nhiều lần, nhúng qua các rễ con trong cồn 70%, rửa nhanh và hơ khô trên đèn
cồn. Dùng dụng cụ đã khử trùng cắt rễ thành từng miếng dài 1-2mm ở phần
ranh giới giữa mô khỏe và mô bệnh sau đó cấy lên môi trường PDA và môi
trường trường CMA (Corn Meal Agar) có kháng sinh NARPH ((Nilstat 1ml;
Ampicillin 0.1g; Rifadin 0.5ml; Terraclor (PCNB) 0.1g; Hymexazol
0.05g))/lít). [40], [41].
Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC và quan sát hàng ngày dưới kính
lúp soi nổi để kiểm tra nấm mọc từ các miếng rễ cây.
Cấy truyền từng tản nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA.

Làm thuần nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
- Phương pháp bẫy đất:
Đây là phương pháp chọn lọc bởi vì nó thích hợp cho việc phân lập các
loài sản sinh ra du động bào tử.
+ Cho khoảng 200g đất vào một hộp nhựa
+ Đổ nước vô trùng hoặc nước cất vào hộp đựng sao cho ngập đất khoảng
5-10cm.
+ Để lắng và vớt sạch rác nổi trên bề mặt nước
+ Thả vào hộp nhựa những lá non, tươi của cây trồng mẫn cảm với các bệnh,
các vật liệu bẫy này sẽ nổi trên mặt nước (Hình 2-1).
+ Đặt cốc nguyên vị trí trong vòng 2-4 ngày.
+ Phân lập nấm sau 1-3 ngày từ mép vết bệnh đã phát triển trên vật liệu bẫy


16

sau khi rửa trong nước vô trùng và khử trùng bề mặt, dùng môi trường
NARPH để phân lập. Đặt đĩa cấy ở nhiệt độ khoảng 25oC, cấy truyền từng tản
nấm lên môi trường PDA hoặc môi trường CMA. Làm thuần nấm bằng cách
cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.
Vật liệu có thể dùng để bẫy bao gồm lá cà ổi, lá cây có múi, lá đỗ
quyên, lá keo....

Hình 2-1: Bẫy đất
- Giám định loài nấm gây bệnh
Dựa vào đặc điểm hình thái, giải phẫu của bào tử áo (Chlamydospore),
bào tử noãn (Oogonia) và túi bào tử động (Sporangia), định loại nấm dựa trên
hai khóa phân loại nấm thuộc 2 chi Phytophthora và Pythium sau: chuyên
khảo về Phytophthora của Hamm B.P. and Hansen M.E. (1987).[47]; chuyên
khảo về Chi Pythium” của Plaats-Niterink A. J. van der (1981) [57].

Định loại nấm gây bệnh cũng được thực hiện dựa trên kỹ thuật sinh học
phân tử, cụ thể như sau:
- Tách chiết AND: Nghiền mẫu: mẫu nấm đựng trong ống ependoff 2,0ml,
cho 1 thìa hạt thủy tinh và lắc trong máy lắc từ 1 dến 2 phút; cho vào bột mẫu
vừa nghiền 400l dung dịch AP1; cho tiếp 4 l RnaseA và lắc đều trên máy


17

votex; ủ nóng dung dịch mẫu ở 650C trong 10 phút; thêm vào dung dịch mẫu
dung dịch đệm 130l AP2; ly tâm ở 14.000 vòng/phút trong 5 phút; lấy 400
l dung dịch mẫu sang ống ependoff mới; thêm 1,5 thể tích dung dụng đệm
AP3 vào ống chứa 400 l dung dịch mẫu (600 l dung dịch AP3); lấy 650 l
dung dịch mẫu vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc, lấy tiếp dung dịch mẫu
còn lại vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng phút trong
1 phút; đặt cột lọc DNeasy Mini Spin Column vào ống ly tâm mới và lấy
500l dung dịch đệm AW đổ trên cột lọc để rửa ADN và ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút, đổ bỏ dung dịch chảy qua màng lọc; thêm 500l dung dịch
vào cột lọc để tiếp tục rửa ADN trên màng lọc, ly tâm ở 14000 vòng phút
trong 2 phút, ADN nằm trên màng lọc của cột lọc DNeasy Mini Spin Column;
chuyển cột lọc sang ống ependoff mới, ghi ký hiệu mẫu và dùng 50 l dung
dịch đệm AE đổ vào cột lọc DNeasy Mini Spin Column, ly tâm ở 8000 vòng
phút trong 1 phút; thu ADN đã chảy từ cột lọc vào ống ependoff.
- Quy trình PCR: Hóa chất và công thức cho PCR đối với 1 ống ependoff
nhỏ: nước không ion (14l), 10x EX Taq buffer (2l), dNTP mix (2l),
primer 1- ITS1 10M (0,5l), primer 2-ITS4 10M (0,5l), EX taq (0,1l).
Tất cả các hóa chất trên được lấy 1 lượng gấp 9 lần cho vào 1 ống ependoff
với tổng số 172l gồm các thành phần sau: nước (126l), 10x EX Taq
buffer (18l), dNTP mix (18l), primer 1 (ITS1) (4,5 l) ), primer 2 (ITS4)

(4,5 l), EX taq (1l). Lấy 19 l từ ống ependoff chứa 172 l cho vào 8 ống
ependoff. Thêm 1 l ADN cần thực hiện phản ứng PCR của từng mẫu vào
từng ống. Đánh số 1 đến 8. Ống ependoff từ 1 đến 7 chứa ADN còn ống thứ 8
là đối chứng. Chạy phản ứng PCR trên máy với quy trình: bước 1: cycle 1
(1x)ở 950C trong 03.00 phút; bước 2: cycle 1 (40x) ở 950C trong 00.30phút;


18

bước 2: ở 500C trong 00.30 phút; bước 3: ở 720C trong 01.00 phút; bước 1:
Cycle 3 (1x) ở 720C trong 05.00 phút; bước 1: cycle 1 (1x) ở 150C trong 10.00
phút.
- Quy trình chạy điện di: pha bản thạch: bản thạch 1% Agarose S (1 gam
Agarose S + 99 ml TAE), đun chảy thạch, để nguội 500C đổ trên bản khuôn
đã cắm lược; để nguội thạch, rút lược và đặt khay thạch vào máy điện di đã đổ
dung dịch ATE, chiều lỗ lược quay về phía cực âm, cho 2l dung dịch đánh
dấu vào lỗ lược 1. ADN của các mẫu được lấy 1.5 l trộn vói 1 l chất nhuộm
cho vào các lỗ lược, lỗ lược thứ 8 là đối chứng không có DNA; chạy chương
trình 22 phút ở 100V, nhúng trong dung dịch dịnh hình và quan sát ADN trên
bản thạch dưới ánh sáng tử ngoại, những mẫu có ADN đủ lớn để sequencing
phải thể thiện trên bản gel.
- Đọc trình tự AND và định loại các chủng nấm: Trình tự AND được đọc
bằng phương pháp “Dideoxy Chain Termination”. Sử dụng máy đọc trình tự
model 377 của hãng Applied Biosystem. Sữa chữa chuỗi AND bằng phần
mền BioEdit. Các chuỗi AND của các mẫu nấm được so sánh với chuỗi AND
trên ngân hàng gen thông qua giao diện tìm kiếm Blast (Basic Local
Alignment Search Tool) trên website: .
2.5.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vật gây bệnh
trong phòng thí nghiệm
2.5.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ sinh trưởng và phát

triển của khuẩn lạc
Thí nghiệm được thực hiện trên môi trường dinh dưỡng PDA, đặt trong
tủ định ôn có các mức nhiệt độ khác nhau. Phương pháp thí nghiệm được tiến
hành như sau:


×