HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
------------
PHẠM KIÊN TRUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
HÀ NỘI – 2022
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Người thực hiện
: PHẠM KIÊN TRUNG
Lớp
: K63 - QLDDA
Khoá
: 63
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN TUẤN ANH
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại Học viện, được sự phân
công của khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới
sự hướng dẫn của ThS. Nuyễn Tuấn Anh em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá hiện trạng sử dụng đất thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. Em xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; các
anh, các chị cán bộ tại Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Cẩm Phả, người
dân địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Sinh viên thực hiện
Phạm Kiên Trung
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục đích...............................................................................................................2
2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
2.2.1. Ý nghĩa khoa học. .............................................................................................2
2.2.2 Ý nghĩa thực tiễn. ...............................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất.............................3
1.1.1. Một số khái niệm. ..............................................................................................3
1.1.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
và quản lý nhà nước về đất đai. ...................................................................................5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất. .........................................7
1.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất .........................................8
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................8
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam....................................................................9
1.2.3 Tình hình nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh. .......................................................11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................13
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................13
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin số liệu liên quan đến đề tài .............14
ii
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................................14
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích ....................................................................14
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ ...............................................................14
2.4.5. Phương pháp tham khảo chuyên gia ...............................................................14
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................15
3.1 Đánh giá đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội ....................................................15
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ...............................15
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...............................................................22
3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................37
3.1.4. Biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất .............................................38
3.2. Điều tra, chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ..........................40
3.2.1. Mục đích..........................................................................................................40
3.2.2. Yêu cầu............................................................................................................41
3.2.3. Phương pháp....................................................................................................41
3.2.4. Kết quả ............................................................................................................41
3.3. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai................................................41
3.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 2013 ...............................................41
3.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay. ...................................43
3.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai .................................................................49
3.4.1. Biến động quỹ đất ...........................................................................................49
3.4.2. Biến động các loại đất .....................................................................................52
3.4.3.Nhận xét đánh giá về nguyên nhân và xu thế biến động đất đai ......................59
3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai...................................................................59
3.5.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất .............................................................................59
3.5.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất .......................................................................64
3.5.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất so với kế hoạch sử dụng đất........................81
3.6. Định hướng sử dụng đất .....................................................................................83
3.6.1. Phương hướng, mục tiêu sử dụng đất .............................................................83
3.6.2. Quan điểm và căn cứ sử dụng đất ...................................................................84
3.6.3. Định hướng sử dụng một số loại đất ...............................................................85
iii
3.6.4. Một số giải pháp trong sử dụng đất .................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................95
1. Kết luận .................................................................................................................95
2. Kiến nghị ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................98
PHỤ LỤC ................................................................................................................100
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm ..................................................23
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và tỷ lệ tăng trưởng qua các năm ................................27
Bảng 3.3. Hiện trạng dân số và mật độ dân số ..........................................................27
Bảng 3.4. Hiện trạng lao động theo giai đoạn 2014 – 2021......................................28
Bảng 3.5. Biến động đất đai thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2014 – 2021.................50
Bảng 3.6. Biến động đất đai thị xã Đông Triều giai đoạn 2014 – 2021 ...................51
Bảng 3.7. Biến động đất đai thị xã Quảng Yên giai đoạn 2014 – 2021 ....................52
Bảng 3.8. Biến động diện tích đất nông nghiệp thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2014
–2021 .........................................................................................................................54
Bảng 3.9. Biến động diện tích đất phi nơng nghiệp thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2014- 2021 ................................................................................................................57
Bảng 3.10. Biến động diện tích đất chưa sử dụng thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2014 - 2021 ...............................................................................................................58
Bảng 3.11. Diện tích hiện trạng các loại đất thành phố Cẩm Phả so với một số
huyện, thành phố lân cận trong tỉnh Quảng Ninh năm 2021 ....................................59
Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất phân theo phường, xã ........................................63
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Cẩm Phả năm 2021 .....64
Bảng 3.14. Diện tích đất nơng nghiệp phân bổ qua các phường, xã .........................67
Bảng 3.15. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Cẩm Phả năm 2021 ...69
Bảng 3.16. Diện tích đất phi nông nghiệp phân bổ qua các phường, xã ..................73
Bảng 3.17. So sánh hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả năm 2021 với
định mức sử dụng đất cấp huyện của Bộ tài nguyên và Môi trường ........................74
Bảng 3.18. So sánh hiện trạng sử dụng đất của các phường, xã năm 2021 với định
mức sử dụng đất cấp xã của Bộ tài nguyên và Môi trường ......................................76
Bảng 3.19. Diện tích đất chưa sử dụng tại các phường xã ........................................78
Bảng 3.20. Hiện trạng đất đô thị thành phố Cẩm Phả năm 2021 ..............................80
Bảng 3.21. So sánh diện tích hiện trạng sử dụng đất năm 2021 với kế hoạc sử dụng
đất năm 2021 .............................................................................................................82
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu theo ngành qua hàng năm .............................................................22
Hình 3.2.Biến động các loại đất chính thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2014 - 2021 50
Hình 3.3. Sơ đồ biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2019 – 2021 ..........53
Hình 3.4. Sơ đồ biến động diện tích đất phi nơng nghiệp giai đoạn 2019 – 2021 ....56
Hình 3.5. Sơ đồ biến động diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn 2019 – 2021 ........58
Hình 3.6. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính thành phố Cẩm Phả năm 2021 .....61
Hình 3.7. Thống kê diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng và đối tượng được giao
để quản lý thành phố Cẩm Phả năm 2021 .................................................................62
Hình 3.8. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Cẩm Phả năm 2021 ........65
Hình 3.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp thành phố Cẩm Phả năm 2021 ......70
Hình 3.10. Sơ đồ hiện trạng đất chưa sử dụng thành phố Cẩm Phả năm 2021 ........79
Hình 3.11. Sơ đồ hiện trạng đất đô thị thành phố Cẩm Phả năm 2021 .....................81
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BDKH
: Biến đổi khí hậu
BTNMT
: Bộ Tài ngun và Mơi trường
CNH – HĐH
: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất
CT
: Cao tốc
ĐVHC
: Đơn vị hành chính
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu cơng nghiệp
KTXH
: Kinh tế xã hội
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
UBND
: Ủy ban nhân dân
QH
: Quốc hội
QL
: Quốc lộ
TBA
: Trạm biến áp
TP
: Thành phố
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con người. Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất của
mọi ngành sản xuất nhất là ngành nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất trong
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và
cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hóa xã hội. Đất đai gắn bó chặt chẽ với
con người trong sản xuất và đời sống. Ông cha ta từ lâu đời đã nhận thức được giá
trị của đất đai qua câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng” thể hiện tầm quan trọng lớn lao
của đất. Tuy vậy đất đai không phải là nguồn tài nguyên vô hạn, nó có giới hạn về
số lượng trong phạm vi ranh giới của quốc gia và vùng lãnh thổ. Nó không thể tự
sinh ra và cũng không thể tự mất đi, mà nó chỉ biến đổi về chất lượng, nó có thể tốt
lên hoặc xấu đi, điều này phụ thuộc vào quá trình cải tạo và sản xuất trên đất đai của
con người. Nếu được sử dụng hợp lý, đất đai sẽ khơng bị thối hóa mà độ phì nhiêu
trong đất ngày càng tăng và khả năng sinh lợi ngày càng cao. Như vậy đất đai là tư
liệu sản xuất cực kỳ quan trọng. Việc quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm,
chú ý sẽ làm cho hiệu quả kinh tế thu được trên mỗi mảnh đất ngày càng cao.
Để có thể sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững cần phải có những
định hướng rõ ràng về phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách khoa
học và phù hợp với từng địa phương được cụ thể hóa bằng những phương án quy
hoạch sử dụng đất dài hạn và kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Để hồn thành tốt
cơng tác thành lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần có cơng tác
đánh giá hiện trạng sử dụng đất để nắm bắt được thực trạng và đặc điểm riêng biệt
của từng địa phương để từ đó có một cái nhìn chính xách nhất để xây dựng phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng địa phương trên cả nước.
Thành phố Cẩm Phả nằm ở vị trí phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam,
bao gồm 13 phường và 3 xã, có nguồn tài nguyên phong phú trong đó có tài nguyên
đất. Thành phố có lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên phát triển kinh tế - xã
hội. Song cùng với q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đang có chiều hướng diễn
1
ra nhanh chóng. Sự phát triển này đã nâng cao đời sống nhân dân về mọi mặt và
nắm bắt kịp thời sự chuyển mình của nhân loại. Tuy nhiên chính sự phát triển đơ thị
hóa đã gây sức ép lớn trong việc sử dụng đất. Điều đó đang đưa thành phố Cẩm Phả
đứng trước bài toán sử dụng đất như thế nào để sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ, bền vững của thành phố.
Từ những thực tế đó để có thể làm tốt cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất nhằm nâng cao hiệu quả phát triển và bảo vệ các giá trị vốn có của thành phố
cùng với sự phân công của Bộ môn Quy hoạch đất đai - Khoa Quản lý đất đai - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn tận tình chu đáo của ThS. Nguyễn
Tuấn Anh, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất năm 2021 của thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh
- Đánh giá được xu thế biến động với đất đai và phân tích đúng nguyên nhân
gây ra biến động
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn và đề xuất được ác giải pháp quản
lý và sử dụng đất đạt hiệu quả tốt hơn trong tương lai
2.2. Ý nghĩa của đề tài
2.2.1. Ý nghĩa khoa học.
- Xác định các điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động sử
dụng đất
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng
- Là một phần của cơ sở định hướng sử dụng đất
2.2.2 Ý nghĩa thực tiễn.
- Đề xuất phương pháp, định hướng sử dụng đất một cách đầy đủ, khoa học,
hợp lý và hiệu quả để tăng cường công tác quản lý bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
1.1.1. Một số khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai.
Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành từ do sự tác động bởi năm yếu tố
là: khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một cơ thể
sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển. (Theo V.V. Dokuchaev)
Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử
dụng đất. (FAO, 1993)
Theo Điều 4 tại Thơng tư 14/2014/TT-BTNMT có ghi: “Đất đai là một vùng
đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc
thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng
đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ
nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và
hoạt động sản xuất của con người”.
1.1.1.2. Khái niệm sử dụng đất.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận dụng và
khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích khác nhau. Sử
dụng vào mục đích nơng nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác khống sản, làm nhà ở
… Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái quát là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có thể chia sử dụng đất thành các hình
thức (kiểu) sử dụng đất như sau:
+ Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và
rừng gỗ…).
+ Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn nuôi). + Sử
dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thối đất, bảo tồn đa dạng hố lồi sinh vật,
bảo vệ các loài quý hiếm).
+ Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao thông,
đất khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng… Sử dụng đất đai là
3
hệ thống các biện pháp của nhà nước (thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết kiệm
nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các
ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai môi trường. Sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo
điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết
hợp bảo vệ đất và môi trường.
Sử dụng đất đai là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử
dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển
mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc
biệt là đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng
tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô
nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội và rất nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất
ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là nền kinh tế theo
hướng thị trường, một cơ chế vô cùng phức tạp.
Sử dụng đất đai hợp lý hơn trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các
loại đất đai theo mơ hình sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý
và sử dụng đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được
phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác phần
đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các lĩnh vực hoạt
động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa
điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển
1.1.1.3 Khái niệm đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Định nghĩa theo FAO đề xuất năm 1976 như sau: “Đánh giá đất đai là quá
trình so sánh, đối chiếu giữa những tính chất vốn có của những vạt/khoanh đất cần
4
đánh giá với những tính chất đất đai mà loại u cầu sử dụng đất cần phải có”.
Trong q trình quy hoạch và sử dụng đất thì cơng tác đánh giá hiện trạng sử
dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như
định hướng sử dụng đất cho địa phương. Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất
không chỉ đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu mà nó
cịn tạo cơ sở cho các định hướng sử dụng đất bền vững trong tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng trong việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên được sử dụng trong kinh tế quốc dân. Đánh giá hiện trạng sử
dụng đất là mô tả hiện trang sử dụng từng quỹ đất như nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. để từ đó rút ra những nhận định, kết luận
về tính hợp lý hay khơng hợp lý; phân tích, đánh giá các biến động đất đai, làm cơ
sở để đề ra những hướng sử dụng đất hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần
phát triển bền vững.
1.1.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng
đất và quản lý nhà nước về đất đai.
1.1.2.1 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là 1 phần trong các bước đánh giá đất đai cho
quy hoạch sử dụng đất theo FAO (1992)
Việc sử dụng có hợp lý, hiệu quả, bền vững là việc làm cần thiết để phát triển
kinh tế của mỗi Quốc gia, đòi hỏi phải sử dụng đất theo quy hoạch và kế hoạch. Để
có một phương án quy hoạch hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch cần
phải tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm nắm được chính xác đầy đủ
tiềm năng và nguồn lực của vùng cũng như hiện trạng sử dụng đất và những biến
động trong sử dụng đất. Trên cơ sở đó đưa ra những định hướng sử dụng đất phù
hợp với vùng nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bước quan trọng, là cơ sở là tiền đề
trong việc quy hoạch, định hướng sử dụng đất trong tương lai cho phù hợp với điều
kiện và nguồn lực của địa phương. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng sử dụng đất, xây
dựng phương án quy hoạch sử dụng mang tính khả thi nhằm đạt được hiệu quả sử
dụng đất cao nhất.
5
Để có một phương án quy hoạch sử dụng đất có tính khả thi và phù hợp với
địa bàn nghiên cứu thì người quy hoạch phải nắm rõ, đầy đủ hiện trạng sử dụng đất
cùng các phân tích tổng hợp về số liệu, tài liệu cũng như những nhận định, những
dự đoán sát với hiện tại và tương lai.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn cho
việc đề xuất những định hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả. Việc đánh giá
chính xác, đầy đủ, hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà
chuyên môn đưa ra các nhận định chính xác, phù hợp với sử dụng đất hiện tại và có
phương hướng sử dụng đất trong tương lai.
Có thể nói rằng, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có
mối quan hệ khăng khít với nhau, mang tính nhân quả. Đánh giá hiện trạng sử dụng
đất chính xác, quá trình phân tích khách quan thì sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng
phương án khả thi cao, khai thác nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm từ đó có động lực
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ngược lại, nếu việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất khơng sát, số liệu điều tra khơng chính xác, phân tích tình hình
thiếu khách quan sẽ dẫn đến việc xây dựng phương án quy hoạch khơng có tính khả
thi, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng khơng nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội trong tương lai.
1.1.2.2 Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sự dụng đất và quản lý nhà nước về
đất đai.
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng đã gây áp lực
lớn đối với đất đai, tình hình quản lý sử dụng có nhiều vấn đề nổi cộm:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng khơng đúng quy định, tình trạng
tranh chấp, lấn chiếm đất đai vẫn xảy ra thường xun đã gây khó khăn cho cơng
tác quản lý đất đai ở địa phương.
Để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu
về hiện trạng sử dụng đất. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho
việc nắm chắc và chính xác các thơng tin về hiện trạng sử dụng đất, giúp công tác
quản lý đất đai ở địa phương tốt hơn. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp các cấp,
các nghành có thẩm quyền ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực hiện pháp
6
luật về đất đai để từ đó có những biện pháp sử dụng đất phù hợp với hiện trạng sử
dụng đất. Có thể nói rằng cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất có vai trị rất
quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013; Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất là nội dung được quy định tại thông tư số 30/2004/TT – BTNMT
ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cụ thể hoá tại quyết định số 04/2005/QĐ –
BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 về quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc đánh giá hiện trạng
phải theo trình tự các bước, việc đánh giá biến động sử dụng đất phải đánh giá được
biến động của đất từng năm;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014;
- Nghị quyết số 22/NQ-TTg ngày 07/2/2013 của Thủ tưởng Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) của tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Ninh:
Về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 – 2030 và Kế hoạch sử dụng
7
đất năm 2021 của thành phố Cẩm Phả;
- Căn cứ Công văn số 509/UBND-QLĐĐ2 ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc chỉ đạo lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Căn cứ Công văn số 509/UBND-QLĐĐ2 ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc chỉ đạo lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, cấp huyện.
1.2 Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và sự
bùng nổ của dân số đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai. Để giảm thiểu một cách tối
đa sự thoái hoá tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm và hiểu biết của con người,
đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo quy hoạch và bền vững
trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất nên trên thế giới công tác nghiên cứu về đất và đánh giá
đất đã được thực hiện khá lâu và dần được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước
phát triển.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem
như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác đánh
giá ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu tư nghiên cứu, nó trở thành
một trong những chuyên ngành nghiên cứu không thể thiếu đối với các nhà quy
hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai.
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land Suitabiliti
Classification) của Cục cải tạo đất đai Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1951. Phân
loại thành 6 lớp, từ lớp có thể trồng được đến lớp có thể trồng được một cách có
giới hạn đến lớp khơng thể trồng được, bên cạnh đó yếu tố khả năng của đất cũng
được chú trọng trong công tác đánh giá đất ở Hoa Kỳ do Klingebiel và Montgomery
thuộc Vụ bảo tồn đất đai Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị
bản đồ đất đai được nhóm lại đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay
một loại hay một loại cây tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn
8
chế của lớp phủ thổ nhưỡng với mục tiêu canh tác dự định áp dụng.
Liên xơ (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển cơng tác đánh giá đất từ lâu
đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với cơng tác địa chính mà tiên phong là
hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng
đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng.
+ Đánh giá khả năng của đất.
+ Đánh giá kinh tế đất.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, Tổ chức FAO đã tập hợp
các nhà khoa học trên thế giới cùng nhau hợp tác và nghiên cứu xây dựng quy trình
đánh giá đất đai. Các nhà khoa học này đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra dự thảo
đề cương đánh giá đất đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkman và Smith soạn
lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung phương pháp
đánh giá đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation), công bố năm 1976 tại Rome.
Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai
được thử nghiệm trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả.
Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra
nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất. Hiện
nay con người đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá đất và quy
hoạch sử dụng đất một cách bền vững nên công tác đánh giá đất đai được thực hiện
ở hầu hết các quốc gia và trở thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài
nguyên đất hay trong quy hoạch sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử dụng
đất bền vững ở mỗi quốc gia.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai bắt đầu được chú trọng
và tổng hợp thành tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu
của Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Bỉnh Khiêm...
Trong thời kỳ Pháp thuộc, để thuận lợi cho công cuộc khai thác tài nguyên,
chúng ta cũng đã tiến hành một số nghiên cứu như:
9
- Cơng trình nghiên cứu: “Đất Đơng Dương” do E.M. Castagnol thực hiện ấn
hành năm 1942 ở Hà Nội.
- Công trình nghiên cứu đất đỏ ở Miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực
hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở Việt Nam.
Từ sau năm 1950, rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất Chiểu,
Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú...Và các nhà khoa
học nước ngoài như: V.M.Firdland, F.E.Moorman cùng hợp tác xây dựng bản đồ
thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000), phân vùng địa lý thổ nhưỡng
miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỉ lệ 1:1.000.000),
tính chất lý, hố học đất vùng đồng bằng sông Cửu Long, bản đồ đất Việt Nam (tỉ
lệ 1:1.000.000), các nghiên cứu về đất sét, đất phèn Việt Nam, đánh giá phân hạng
đất khái quát toàn quốc, bước đầu nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá đất
đai của FAO. Tuy nhiên, các cơng trình này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu đất trong
mối liên quan với các điều kiện tự nhiên.
Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam
(Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của FAO đã
được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích nghi cho từng
loại hình sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 1993 của Tổng cục quản lý ruộng đất, trong
báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống thuỷ hệ.
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống cach tác phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994). Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền là nội
dung của đề tài KT 02-09 do PGS. TS Trần An Phong làm chủ nhiệm năm 1995.
Tài liệu này xây dựng trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền để đánh giá
hiện trạng và khả năng sử dụng đất. Với mục tiêu quản lý và bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên phục vụ cho công tác phát triển và bảo vệ sức khoẻ con người.
Từ năm 2000, bản đồ địa chính đượclập trong hệ quy chiếu VN 2000. Đến nay
cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính với tổng diện tích 23.200.000 ha, đạt 70,3%
tổng diện tích tự nhiên
10
Theo Quyết định số 134/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ, Tổng cục Quản lý đất đai được thành lập, là cơ quan trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, để tập trung các hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai ở cấp Trung ương về một đầu mối chuyên trách. Tổng cục Quản lý đất đai có
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà
nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2010 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 ở tất cả 4 cấp (Quốc
gia, tỉnh, huyện, xã) trong cả nước đang được triển khai.
Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người đối với khai thác sử dụng đất
hoàn toàn bị chi phối bởi yếu tố kinh tế, xã hội. Vì vậy địi hỏi sự kết hợp xem xét giữa
điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, từ đó chỉ ra các biện pháp khả thi
trong việc sử dụng tài nguyên đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh.
Ngay sau khi ban hành tỉnh đã cho thực hiện chỉ thị số 364/CT ban hành
ngày 6/11/1991 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng về giải quyết những tranh chấp
đất đai có liên quan đến địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã . Thành phố đã
kiểm kê đất đai theo chỉ thị số 24/1994/CT – TTg ngày 18/8/1999 của thủ tướng
chính phủ về tổng kiểm kê đất đai.
Trong những năm gần đây công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất của tỉnh
Quảng Ninh có những bước tiến đáng kể. Việc đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất
giúp cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, công tác quản lý nhà
nước về đất đai trở nên chặt chẽ và đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn 2011 – 2018 tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính
tồn thành phố khơng thay đổi, diện tích tự nhiên của tỉnh là 610235ha. Trong đó
diện tích đất nơng nghiệp chiếm chủ yếu 445226ha chiếm hơn 72.96% tổng diện tích
tự nhiên của thành phố, đất phi nơng nghiệp có 130510ha chiếm 21.39% tổng diện
tích tự nhiên, cịn lại 34499ha đất chưa sử dụng, chiếm 5.65% tổng diện tích tự nhiên.
Tỉnh đã quản lý, sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhất
là khu vực sẽ chuyển mục đích sử dụng đất để tập trung cho phát triển kinh tế và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển dịch vụ, đô thị để tăng nguồn thu
11
cho ngân sách; đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất. Khuyến khích sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục tình trạng bỏ hoang đất đã giao và đã cho thuê.
Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quỹ đất được quy hoạch phát triển đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ
cấu sử dụng đất giữa đất ở với đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, ngăn
chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; kiên quyết không giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất đối với các trường hợp khơng có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; kiểm tra, xử lý các trường hợp đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử
dụng, sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật đất đai.
12
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Qũy đất của thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: giới hạn thời gian thu thập số liệu đến 31/12/2020
2.3. Nội dung nghiên cứu
a. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên:
- Hiện trạng kinh tế - xã hội
b. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai.
- Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 203
- Giai đoạn sau Luật Đất đai 2013 đến nay
+ Đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn theo 15 nội dung quản lý Nhà
nước về đất đai.
d. Đánh giá tình hình biến động đất đai
+ Biến động tổng diện tích tự nhiên
+ Biến động các loại đất
+ Đánh giá biến động đất đai
e. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
+ Hiện trạng sử dụng đất
+ Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
+ Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
- Phân tích, đánh giá tình hình biến động đất đai thành phố Cẩm Phả
f. Định hướng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả năm 2021
g. Một số giải pháp liên quan đến sử dụng đất.
h. Đề xuất các giải pháp thực hiện.
13
- Giải pháp về sử dụng đất
- Giải pháp về khoa học, kỹ thuật
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Giải pháp về tổ chức thực hiện
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin số liệu liên quan đến đề tài
- Điều tra ngoại nghiệp: Đi thực tế để quan sát, đo đếm, tìm hiểu các yếu tố.
- Điều tra nội nghiệp: Tiến hành thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Thu thập số liệu theo mẫu biểu thống kê đất đai hàng năm.
+ Thu thập số liệu về tình hình sử dụng các loại đất.
+ Thu thập số liệu theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất các thời kỳ.
+ Thu thập số liệu về dân số, lao động, về tình hình sản xuất các loại cây trồng.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
Sau khi đã thu thập tài liệu số liệu điều tra ở trong phịng có liên quan đến đề
tài sẽ tiến hành đi thực địa, khảo sát bổ sung các thông tin ngồi thực địa để chuẩn
hố số liệu, tài liệu đã thu thập được.
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích
Dùng để thống kê xử lý các hệ thống số liệu để phân tích đánh giá nhận định
tình hình.
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý các số liệu về hiện trạng, biến
động đất đai ...
2.4.4. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2021 của thành phố Cẩm Phả được xây
dựng bằng phần mềm chuyên nghành Microstation
2.4.5. Phương pháp tham khảo chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi đưa ra quyết định dự kiến sử
dụng đất
14
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đánh giá đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan mơi trường
a. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Cẩm Phả là một Thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh nằm dọc theo quốc lộ 18,
có toạ độ: 20058’10’’ - 21012’ vĩ độ bắc, 107010’ - 107023’50’’ kinh độ đông, cách
Thành phố Hạ Long 30 km và có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Đơng giáp huyện Vân Đồn và huyện Tiên Yên.
+ Phía Tây giáp thành phố Hạ Long.
+ Phía Nam giáp vịnh Bắc bộ.
+ Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ.
Thành phố có tổng diện tích đất tự nhiên 38.793,59 ha; với 16 đơn vị hành
chính bao gồm 13 phường và 3 xã.
- Địa hình, địa mạo
Cẩm Phả là Thành phố có tổng diện tích tự nhiên lớn, địa hình đồi núi. Núi
non chiếm 55,4% diện tích. Trong đó núi đá chiếm tới 2.590ha. Núi cao nhất là ở
Quang Hanh, núi Đèo Bụt 452m, núi Khe Sím hơn 400m; vùng trung du 16,29%,
đồng bằng 15,01% và vùng biển chiếm 13,3% (Vùng vịnh thuộc Thành phố là vịnh
Bái Tử Long). Ngồi biển là hàng trăm hịn đảo nhỏ, phần lớn là đảo đá vơi.
- Khí hậu
Cẩm Phả có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa
đơng lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức
xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Và do tác động của biển, Cẩm Phả có độ
ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét
của khí hậu Cẩm Phả là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng
kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9, kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 29,2ºC. Từ
tháng 11 tới tháng 3 năm sau là khí hậu của mùa đơng với nhiệt độ trung bình
15,2ºC. Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và tháng 10, thành phố có đủ
bốn mùa xn, hạ, thu và đơng.
15
- Thủy văn
Trên địa bàn Thành phố có con sơng lớn chảy qua là sông Diễm Vọng, sông
Mông Dương, sông Voi Lớn và sơng Voi Bé, ngồi ra cịn hệ thống các hồ, đập nằm
rải rác trên địa bàn. Đây là nguồn cung cấp nước tưới chủ yếu cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân trên địa bàn:
+ Sông Diễn Vọng dài khoảng 14,5 km bắt nguồn từ sườn phía Đơng của cánh
cung Đơng Triều - Móng Cái, chảy theo hướng Đông bắc - Tây nam đổ ra vịnh Hạ
Long. Lưu lượng nước trong năm chỉ đạt 2,91m3/s, lưu lượng cực đại là 0,04 m3/s.
+ Sông Mông Dương và sông Đồng Mỏ bắt nguồn từ dãy Bằng Dải chảy theo
hướng Nam và hướng Đông rồi đổ ra biển. Hai con sơng này có lưu lượng nước nhỏ.
Sơng Mơng Dương về mùa khô mực nước rất thấp, lưu lượng nhỏ, về mùa mưa mực
nước và lưu lượng tăng rất nhanh sau những trận mưa lớn kéo dài.
Ngồi các con sơng chính, chảy qua thành phố Cẩm Phả và địa phận các xã ven
biển có sơng Voi Lớn, sơng Voi Bé, sông Thác Thầy, sông Voi Lớn và sông Voi Bé
chảy qua địa phận xã Cộng Hòa thường xuyên gây ảnh hưởng đến chế độ triều.
Nhìn chung, sơng suối chảy trên địa phận thành phố Cẩm Phả có diện tích lưu
vực nhỏ, độ dài sông ngắn, lưu lượng nước không nhiều và phân bố không đều trong
năm. Đặc trưng của các suối này có độ dốc rất lớn nên thốt nước nhanh và cũng dễ
gây sói lở cho khu vực đơ thị. Các sông này về mùa mưa thường gây ngập úng cho
các vùng thấp trũng, gây xói mịn, rửa trơi. Một số tuyến suối có kích thước nhỏ, khi
mưa xuống thường bị tắc nghẽn do xỉ và xít ở các mỏ chảy xuống.
Thủy triều và hải văn: Cẩm Phả là thành phố ven biển, phía Nam giáp Bái Tử
Long có nhiều núi đá tạo thành bức bình phong chắn sóng, hạn chế tốc độ gió khi có
bão. Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông (biên độ triều 2 ÷
3m), cao nhất là 4,3 m và thấp nhất là 0,26 m, cao độ mực triều trung bình 2,5 ÷ 3,0 m.
b. Các nguồn tài ngun.
- Tài nguyên đất.
Theo báo cáo thuyết minh, bản đồ thổ nhưỡng nơng hóa do viện Quy hoạch và
thiết kế Nơng nghiệp thực hiện, thành phố Cẩm Phả chia thành 8 nhóm đất như sau:
* Nhóm đất phù sa (P): Chủ yếu ở vùng trũng, thấp, được bồi đắp bởi phù sa
16