MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
Giải pháp để đẩy nhanh và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
trong thời gian tới:..........................................................................................................................65
3.3. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất................................................90
Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất......................................................................90
Kết luận:..........................................................................................................................................93
Kiến nghị:.........................................................................................................................................94
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
Giải pháp để đẩy nhanh và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
trong thời gian tới:..........................................................................................................................65
3.3. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất................................................90
Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất......................................................................90
Kết luận:..........................................................................................................................................93
Kiến nghị:.........................................................................................................................................94
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................1
Giải pháp để đẩy nhanh và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
trong thời gian tới:..........................................................................................................................65
3.3. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất................................................90
Giải pháp về đầu tư cho con người và cơ sở vật chất......................................................................90
Kết luận:..........................................................................................................................................93
Kiến nghị:.........................................................................................................................................94
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội. Được sự nhiệt tình giảng dạy của các Thầy, các Cô trong trường nói
chung, trong khoa Quản lý đất đai nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức cơ
bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong
công tác sau này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo –Ths.Phan Văn
Hoàng, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, là người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành đồ án này. Xin chân thành
cảm ơn tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên khoa Quản lý đất đai cùng toàn thể
bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tiên Yên đã tạo điều kiện cho em thu thập
số liệu và những thông tin cần thiết liên quan. Cám ơn gia đình, các anh chị, bạn bè
đã động viên và giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả đồ án
Phùn Thị Hiền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC:
Bộ tài chính
BTN&MT:
Bộ Tài nguyên và Môi trường
CT:
Chỉ thị
CP:
Chính Phủ
NĐ:
Nghị định
NQ:
Nghị quyết
QĐ:
Quyết định
KH:
Kế hoạch
TTg:
Thủ Tướng
UBND:
Ủy ban nhân dân
TW:
Trung ương
GCNQSDĐ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QL:
Quốc lộ
GPMB:
Giải phóng mặt bằng
MỞ ĐẦU
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Do
vậy, đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào. Ngay
từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai không
còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền khoa học
kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì tầm ảnh hưởng
của đất đai ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng như Mác đã khẳng
định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật chất”. Do đó, việc quản lý
đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại nhằm nắm chắc và quản lý chặt
quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết kiệm và có hiệu quả.
Trước yêu cầu bức thiết đó Nhà nước đã sớm ra các văn bản pháp luật quy
định quản lý và sử dụng đất đai như: Luật Đất đai 1987, Hiến pháp năm 1992 nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Đất đai 1993, Luật đất đai 1993, Luật
sửa đổi và bổ sung năm 1998, 2001; Luật đất đai 2003, Luật đất đai sửa đổi năm
2009, Luật đất đai 2013 và một loạt các Thông tư, Nghị định, Chỉ thị về đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá trình
phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các
vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và nhạy cảm. Do đó cần có những biện pháp
giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của các đối tượng trong
quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng.
Tiên Yên là một huyện miền núi ở khu vực phía Đông của tỉnh Quảng
Ninh. Với diện tích hơn 64 nghìn ha, trong đó gần 30 nghìn ha đất rừng trở hành lợi
thế quan trọng để phát triển ngành lâm nghiệp. Do vậy công tác giao đất, giao rừng
có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế của huyện. Những năm gần đây, quá
trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ. Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày
1/7/2014 với nhiều điểm mới trong đó có nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Sự
1
thay đổi của các văn bản về pháp luật đất đai cùng với nhu cầu sử dụng đất ngày
càng đa dạng làm cho công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn. Do đó, cần
đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai để tìm ra những giải pháp phù hợp
nâng cao công tác quản lý đất đai và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Với yêu cầu cấp thiết trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai –
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, được sự đồng ý của Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Tiên Yên, dưới sự hướng dẫn của thầy Phan Văn
Hoàng em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng
sử dụng đất tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”
1.2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác quản lý
và sử dụng đất
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai và hiện
trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Tiên Yên theo 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai quy định tại Luật Đất đai năm 2003.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất trên địa bàn
huyện Tiên Yên.
1.3.
Yêu cầu của đồ án
- Nắm được tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
- Nắm được tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện
- Thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu liên quan đến tình hình quản lý và
sử dụng đất trên địa bàn huyện
- Kiến nghị và đề xuất có khả thi, phù hợp với thực tế địa phương.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm cả các yếu
tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Docuchaev: “Đất là một vật thể có lịch sử tự nhiên hoàn toàn độc lập.
Nó là sản phẩm tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình và thời gian”.
Theo FAO: Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và
hiện trạng sử dụng đất.
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát
triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản
phẩm do sử dụng đất mà có... Từ khi Luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là
một loại tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là
quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy khi nghiên cứu về quan hệ đất
đai, ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền
chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Đối tượng của quản lý đất đai
Đối tượng của quản lý nhà nước về đất đai gồm 2 nhóm:
- Các chủ thể quản lý đất đai và sử dụng đất đai;
3
Các chủ thể quản lý đất đai gồm: cơ quan nhà nước và các tổ chức. Các cơ
quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương
theo cấp hành chính: UBND các cấp và cơ quan chuyên môn ngành quản lý đất đai
ở các cấp. Chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Các chủ thể sử dụng đất: Theo Luật đất đai 2003, gồm: tổ chức, cơ sở tôn
giáo, cộng động dân cư, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Đất đai: Đất đai là nhóm đối tượng thứ hai của quản lý nhà nước về đất đai.
Theo Luật Đất đai 2003 và được cụ thể hóa ở Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm 2004, toàn bộ quỹ đất của nước ta hiện nay được phân
thành 3 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa
sử dụng .
1.1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ
theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành
chính.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước. Đất đai là tài
nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một
cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của
mình được. Chỉ có Nhà nước – chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân
4
mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập
trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh
vực đất đai nói riêng.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai, giữa lợi ích của
Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng. Quyền sử dụng đất đai là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc
chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng. Vì vậy, để sử
dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng
và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho
người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
- Tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả.
Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
+ Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi
cao;
+ Quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
1.1.3.4. Phương pháp quản lý đất đai
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể những cách thức
tác động có chủ đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng đất nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian và thời gian
nhất định. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai được chia thành 2 nhóm
phương pháp:
- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai
- Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai
1.1.3.5. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo quy định tại Điều 6, Luật Đất đai 2003, nội dung quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm 13 nội dung:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
5
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.1.4 Một số vấn đề liên quan tới đánh giá hiện trạng sử dụng đất
a)
Khái niệm đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất. Từ
đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng
đất, làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh về cao,
nhưng vẫn đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững.
b) Sự cần thiết của việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy,
6
công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sơ để
đưa ra những quyết định cũng như những định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa
phương.Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất không chỉ đánh giá công tác quản lý
và sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu mà nó còn tạo cơ sở cho các định hướng sử
dụng đất bền vững trong tương lai.
c)
Mối quan hệ giữa công tác quản lý nhà nước về đất đai với hiện trạng sử
dụng đất.
Trong những năm gần đây, đất nước có sự phát triển về mọi mặt, điều này đã
gây áp lực lớn đối với tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất nói riêng.
Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là một vấn đề nổi cộm trong xã hội, hiện
tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra thường xuyên đã gây nhiều khó khăn cho
công tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần
phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Đánh giá hiện
trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất ở địa
phương và ngược lại. Vì vậy công tác đánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử
dụng đất có một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.
1.2. Một số văn bản pháp lý liên quan đến tình hình quản lý và sử dụng đất
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc thi hành luật đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về
giao dịch đảm bảo.
- Nghị định số 69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
7
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 08/ 2007/ TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007. Hướng dẫn việc lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ đại chính.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 Quy định bổ sung về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 quy định sửa đổi, bổ sung
một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011.
Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về định mức kinh tế – kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 13/2011/TT- BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công văn số 429/TCQLĐĐ- CQHĐĐ ngày 16 thangs4 năm 2012 của tổng
cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) tỉnh Quảng Ninh.
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
8
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định về Hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất;
xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất;
9
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Sơ lược về công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
1.3.1.1. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam trước Cách mạng tháng 8/1945
* Trong thời kỳ đầu lập nước: Thời kỳ này quan hệ đất đai có nhiều hình
thức sở hữu khác nhau quyền sở hữu tối cao thuộc về Nhà vua và các quan lại, một
phần thuộc công xã nông thôn.
* Trong thời kỳ Bắc thuộc: Hình thức sở hữu của công xã nông thôn vẫn tồn
tại và phát triển vững chắc.
* Thời kỳ phong kiến:
+ Thời kỳ nhà Đinh – Lê: Quyền sở hữu tối cao thuộc về Nhà vua và các
quan lại, chế độ công xã vẫn được bảo tồn.
+ Thời kỳ Lý- Trần: Ruộng đất vẫn thuộc sở hữu của Nhà vua là chủ yếu, sở
hữu tư nhân được công nhận và dần phát triển. Ngoài ra còn có hình thức sở hữu tập
thể.
+ Thời kỳ nhà Hồ và Hậu Lê:
Dưới thời nhà Hồ với chính sách “hạn điền” được ban bố nhằm củng cố chế
độ sở hữu của Nhà nước và hạn chế việc biến ruộng đất thành ruộng tư.
Dưới thời nhà Lê Nhà vua đã ban hành chính sách “lộc điền” và “quân điền”,
đồng thời tiến hành thống kê đất đai, lập sổ địa bạ nhằm phân phối lại ruộng đất cho
nhân dân. Đặc biệt trong giai đoạn này, Bộ luật đầu tiên ở nước ta được ban hành là
“Luật Hồng Đức” (1481).
+ Thời kỳ nhà Nguyễn: Thời kỳ nhà Nguyễn Tây Sơn (1789-1802): Thời kỳ
này nhà Nguyễn đã hoàn thành công tác đo đạc lập sổ địa bạ còn dở từ thời nhà Lê.
Nguyễn Ánh còn cho ban hành Luật Gia Long, có 14 điều nói về Luật Đất đai
10
+ Thời kỳ Pháp thuộc: Thực dân Pháp chia cắt nước ta thành 3 kỳ để dễ bề
cai trị là Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, ở mỗi kỳ chúng áp dụng một chế độ chính trị
và sử dụng chế độ quản lý đất đai khác nhau
Tóm lại trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám 1945 với hình thức sở hữu
Nhà nước về đất đai đóng vai trò chủ đạo, xuyên suốt qua các giai đoạn lịch sử. Tuy
nhiên cùng song song với chế độ sở hữu Nhà nước còn chế độ sở hữu công xã tồn
tại dai dẳng qua các thời đại. Ngoài ra còn tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về đất đai.
1.3.1.2. Công tác quản lý đất đai ở Việt Nam sau Cách mạng tháng 8/1945
a)
Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn chưa có Luật đất đai (từ năm 1945 đến 07-01-1988)
Giai đoạn này bao gồm toàn bộ thời kỳ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà (1945-1975). Trong đó: từ năm 1945-1954, nước ta thực hiện Cách mạng dân
tộc dân chủ; từ năm 1954-1975 nước ta thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc và tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam.
Đặc trưng cơ bản của chính sách ruộng đất trong thời kỳ này là: khai hoang,
vỡ hoá, tận dụng diện tích đất đai để sản xuất nông nghiệp; tịch thu ruộng đất của
thực dân, việt gian, địa chủ, phong kiến chia cho dân nghèo; chia ruộng đất vắng
chủ cho nông dân.
- Ngày 19/12/1953, Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 179/SL ban
hành Luật Cải cách ruộng đất.
- Ngày 1 tháng 7 năm 1980, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số
201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng
đất trong cả nước (gọi tắt là Quyết định số 201/CP năm 1980).
- Ngày 10 tháng 11 năm 1980, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả
nước.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1980, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua Hiến pháp 1980. Theo đó, 4 hình thức sở hữu đất đai (sở hữu
11
nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở hữu của nhà tư sản
dân tộc).
- Ngày 13 tháng 1 năm 1981, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
Chỉ thị số 100/CT-TW cải tiến công tác khoán, mở rộng "khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động" trong hợp tác xã nông nghiệp.
Như vậy, giai đoạn 1945 đến 1987, tuy chưa có Luật đất đai nhưng đã có
nhiều văn bản pháp quy để điều chỉnh các quan hệ về ruộng đất với nội dung cơ bản
là ngày càng tăng cường công tác quản lý đất đai. Đồng thời cũng đã sơ khai quy
định các nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
b)
Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1987 (từ 08-01-1988 trên 14-10-1993)
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987. Luật Đất đai 1987 gồm
57 điều, chia thành 6 chương. Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai như ở Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn thiện hơn, đó là:
• Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
• Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
• Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy;
• Giao đất, thu hồi đất;
• Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống Kế đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
• Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
• Giải quyết tranh chấp đất đai.
c)
Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993 (từ15-10-1993 đến 30-6-2004)
Hiến pháp 1992 ra đời, trong đó quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân"
(Điều 17). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh
12
tế, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai
1987, ngày 14 tháng 7 năm 1993, Quốc hội khoá IX thông qua Luật Đất đai 1993.
Luật Đất đai 1993 gồm 89 điều, chia thành 7 chương. Sau hai lần sửa đổi, bổ sung,
Luật Đất đai 1993 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 2 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001, cùng hệ thống các
văn bản dưới luật, đã hình thành một ngành luật đất đai, góp phần tích cực vào công
cuộc đổi mới nền kinh tế- xã hội của đất nước.
Xét về nội dung quản lý nhà nước về đất đai, trải qua 2 lần sửa đổi, bổ sung
vào năm 1998 và năm 2001, Luật Đất đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai như Luật Đất đai 1987 và Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng
có hoàn thiện hơn, đó là:
- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
- Ban hành các văn bản pháp luật vềquản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó;
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
d)
Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta
giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ1/7/2004 đến 30/6/2014)
Trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế- xã hội, pháp luật về đất
đai mà nòng cốt là Luật Đất đai 1993 cũng bộc lộ rõ những hạn chế. Để khắc phục
những thiếu sót, thực hiện Nghị quyết số12/2001/QHll về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc hội đã tiến hành xây dựng
13
Luật đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại
kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới - Luật Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2003 gồm 146 điều, chia thành 7 chương. Luật Đất đai 2003 đã
chi tiết hoá, chuẩn lại và bổ sung một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai so
với Luật Đất đai 1993. Tại Khoản 2, Điều 6, Luật này quy định 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồquy hoạch sử dụng đất;
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, 'chuyển mục đích sử dụng
đất;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thống kê, kiểm Kế đất đai;
- Quản lý tài chính về đất đai;
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
e)
Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 2013 (từ 01 – 7 – 2014 đến nay)
14
Những hạn chế trong Luật Đất đai 2003 dẫn đến việc thực thi pháp luật về
đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, có
khoảng 70% các khiếu nại, tố cáo trong toàn quốc liên quan đến vấn đề đất đai.
Luật Đất đai 2013 đã chi tiết hoá, chuẩn lại và bổ sung một số nội dung quản
lý nhà nước về đất đai so với Luật Đất đai 2003. Tại Điều 22, Luật này quy định 15
nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau:
• Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó;
• Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
• Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính,bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất ; điều tra xây dựng
giá đất ;
• Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
• Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất;
• Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ;
• Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
• Thống kê, kiểm Kế đất đai;
• Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ;
• Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
• Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
• Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
• Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ;
15
• Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
• Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.3.2. Tình hình quản lý đất đai và vấn đề sử dụng đất ở Việt Nam
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất Việt Nam (tính đến ngày 01/01/2014)
Tổng diện tích
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã
1
1.1.
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2.
2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
NNP
SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN
OTC
ODT
ONT
CDG
CTS
(nghìn ha)
33.096,731
26.822,953
10.231,717
6.409,475
4.078,621
41,206
2.289,648
3.822,241
15.645,333
7.597,989
5.974,674
2.272,670
707,827
17,887
20,190
3.796,871
702,303
141,815
558,488
1.904,575
19,316
2.2.2
2.2.3
nghiệp
Đất quốc phòng, an ninh
Đất sản xuất kinh doanh phi nông
CQP
CSK
291,250
277,777
0,88
0,84
2.2.4
2.3
2.4
2.5
nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên
CCC
TTN
NTD
SMN
1.264,831
15,296
101,966
1.068,418
3,82
0,00
0,31
3,23
2.6
dùng
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
4,313
0,00
16
Tỷ lệ (%)
100
81,04
30,91
19,37
12,32
0,12
6,92
11,55
47,27
22,96
18,05
6,87
2,14
0,05
0,06
11,47
2,12
0,43
1,69
5,75
0,06
3
3.1
3.2
3.3
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây
CSD
2.476,908
7,48
BCS
224,741
0,68
DCS
1.987,445
6,00
NCS
264,722
0,80
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường)
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2013 ( tính đến ngày 1/1/2014) của Bộ
Tài nguyên và môi trường, trong tổng số 33.096,731 nghìn ha diện tích đất tự nhiên
của cả nước, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất, với 26822,953 nghìn ha
chiếm 81,04%, còn lại là 3.796,871nghìn ha diện tích đất phi nông nghiệp, chiếm
11,47% và 2.476,908 nghìn ha diện tích đất chưa sử dụng, chiếm 7,48%.
Trong diện tích đất nông nghiệp cả nước, đất lâm nghiệp chiếm diện tích chủ
yếu với 15.645,333 nghìn ha chiếm 47,27% tổng diện tích tự nhiên, đất sản xuất
nông nghiệp chỉ chiếm 30,91% tổng diện tích tự nhiên với 10.231,717 nghìn ha.
Trong diện tích đất phi nông nghiệp cả nước, chiếm diện tích chủ yếu là đất
chuyên dùng với 1.904,575 nghìn ha và diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng với 1.068,418 nghìn ha. Diện tích đất ở chỉ chiếm 2,12% tổng diện tích tự
nhiên với 633,9 nghìn ha.
Trong 2.476,908 nghìn ha diện tích đất chưa sử dụng, chủ yếu là phần diện
tích đất đồi núi chưa sử dụng, chiếm 6,00% tổng diện tích tự nhiên với 1.987,445
nghìn ha.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Tiên Yên
- Toàn bộ quỹ đất của huyện Tiên Yên
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến quá trình sử dụng đất
trên địa bàn huyện Tiên Yên
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Thời gian: Các tài liệu, số liệu thu thập trong giai đoạn 2003 – 2013
17
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội của huyện Tiên Yên
2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai giai đoạn 2003 – 2013 trên
địa bàn huyện Tiên Yên theo 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
2.3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Tiên Yên
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
đất trên địa bàn huyện Tiên Yên
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập thông tin, xử lý số liệu
Thông tin thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của cơ quan Nhà
nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất, trên cơ sở
đó thu thập được những thông tin, số liệu về việc sử dụng đất của địa phương.
Nguồn thông tin này được thu tập chủ yếu qua Công báo, các trang web của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thu thập số liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; số liệu về quản lý
nhà nước về đất đai và các văn bản có liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng đất
trên địa bàn huyện Tiên Yên.
Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các số liệu
thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án .
2.4.2. Phương pháp thừa kế.
Phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu đã có về vấn đề
nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở
dữ liệu cần thiết cho đồ án.
Phương pháp này áp dụng đối với phần tổng quan khi nghiên cứu về các vấn
đề tình hình quản lý, sử dụng đất ở Việt Nam và cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước
về đất đai.
18
2.4.3. Phương pháp so sánh
So sánh các số liệu của các huyện để rút ra những nguyên nhân làm ra sự
chênh lệch đó.
So sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn huyện.
2.4.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp này được áp dụng dựa trên cơ sở những thông tin, số liệu, tài
liệu đã thu thập được tiến hành phân loại và chọn lọc những thông tin cần thiết có
liên quan đến đề tài.
2.4.5. Phương pháp tổng hợp
Từ những tài liệu thu thập được tiến hành phân loại các số liệu, tài liệu theo
các lĩnh vực khác nhau. Sắp xếp, lựa chọn các thông tin phù hợp với chuyên đề
nghiên cứu.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tiên Yên là một huyện miền núi, ven biển nằm ở vị trí trung tâm khu vực
miền Đông tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 90 km về
phía Tây, với toạ độ địa lý: Từ 21 011’ đến 21033’ vĩ độ bắc, từ 107013’ đến 107032’
kinh độ đông.
19
Tip giỏp vi cỏc n v hnh chớnh nh sau: phớa Bc giỏp huyn Bỡnh
Liờu; phớa Nam giỏp huyn Võn n; phớa ụng giỏp huyn m H; phớa Tõy
giỏp huyn Ba Ch, TP Cm Ph Qung Ninh v huyn ỡnh Lp tnh Lng Sn
sơ đồ vị trí các xã huyện Tiên Yên
h. bìn h liêu
Tỉnh
Lạng
Đại Thành
Hà Lâu
Đại Dực
Sơn
h.đầm hà
Phong Dụ
Điền Xá
Đông Ngũ
Yên Than
TT
Tiên Yên
Đông Hải
Tiên Lãng
Hải Lạng
h. BA
chẽ
Đồng Rui
H. Vân đồn
T.P
Cẩm Phả
Hỡnh 3.1. S v trớ cỏc xó ca huyn Tiờn Yờn
Din tớch t nhiờn nm 2013 l 64.789,74 ha chim 10,62% din tớch t
nhiờn ca tnh. n v hnh chớnh ca huyn gm 11 xó, 1 th trn v 114 khu ph,
thụn bn
Huyn cú v trớ an ninh, quc phũng quan trng do nm v trớ then cht ni
lin vi nhiu ca khu biờn gii phớa bc v vựng bin.
3.1.1.2. c im a hỡnh, a mo
a hỡnh min nỳi - ven bin trong cỏnh cung ụng Triu- Múng Cỏi, phớa
tõy bc huyn l vựng i nỳi thp cao t 100- 400m, phớa nam l vựng ng
bng phự sa ven bin, a hỡnh tng i dc thoi, ln súng, cao trung bỡnh
khong + 24m, cao nht khong + 50m, thp nht +1 -3m, sn thoi dn t bc
tõy bc xung ụng, Nam ra bin.
3.1.1.3. Khớ hu
20