HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
------------
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Hà Nội – 2022
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
Người thực hiện
Lớp
Khố
Chun ngành
Giáo viên hướng dẫn
: PHẠM THỊ THU HƯƠNG
: QLDDB
: 62
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
: ThS. NGUYỄN TUẤN ANH
Hà Nội - 2022
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tại Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, được sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của ThS. Nuyễn Tuấn Anh em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng – thành
phố Hải Phịng”.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Tài nguyên và Môi trường
cùng các phòng ban của nhà trường và địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em
học tập, rèn luyện và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho em sự giúp đỡ
q báu đó.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban Chủ nhiệm Khoa Tài nguyên
và Môi trường, các thầy, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình
học tập tại Học viện. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo
hướng dẫn ThS.Nguyễn Tuấn Anh, Giảng viên Khoa Tài nguyên và Môi trường đa
giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ Uỷ ban nhân
dân huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phịng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động
viên em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Do điều kiện thời gian có hạn, trình độ chun mơn cịn hạn chế nên bài báo
cáo của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô và các bạn để bài báo cáo em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Sinh viên thực hiện
PHẠM THỊ THU HƯƠNG
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................3
1.1. Khái quát chung về đánh giá hiện trạng sử dụng đất ..........................................3
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đánh giá hiện trạng sử dụng đất .................................3
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................4
1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
và quản lý nhà nước về đất đai ....................................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất .............................................8
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất ...................................8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................10
1.3.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng ...................12
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................13
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử
dụng đất .....................................................................................................................13
2.2.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ........................13
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý đất đai huyện Tiên Lãng ......................................13
2.2.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai ..............................................................13
ii
2.2.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng năm 2020 ........................14
2.2.6. Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2030 .............................................14
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................14
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................14
2.3.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá ..................................................14
2.3.4. Phương pháp minh họa trên bản đồ ................................................................15
2.3.5. Phương pháp thống kê.....................................................................................15
2.3.6. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ...................................15
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................16
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Huyện ......................................16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................16
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................22
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường...........30
3.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ...........................32
3.2.1. Mục đích..........................................................................................................32
3.2.3. Phương pháp....................................................................................................32
3.3. Đánh giá tình hình quản lý và biến động sử dụng đất của Huyện .....................32
3.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật đất đai năm 2013................................................32
3.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật Đất đai 2013 đến nay ............................................33
3.4. Đánh giá biến động đất đai huyện Tiên Lãng ....................................................40
3.4.1. Biến động quỹ đất ...........................................................................................40
3.4.2. Biến động các loại đất .....................................................................................41
3.4.3. Nhận xét chung về sự biến động đất đai của huyện giai đoạn 2014-2020 ..........49
3.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng năm 2020 ...........................50
3.5.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng quỹ đất .............................................................50
3.5.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng các loại đất .......................................................52
3.6. Đề xuất định hướng sử dụng đất huyện Tiên Lãng đến năm 2030 ....................64
3.6.1. Đánh giá tiềm năng đất đai..............................................................................64
3.6.3. Căn cứ để định hướng sử dụng đất huyện Tiên Lãng đến năm 2030 .............65
iii
3.6.4. Định hướng sử dụng đất ..................................................................................66
3.6.5. Đề xuất giải pháp thực hiện ............................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................69
1. Kết luận .................................................................................................................69
2. Kiến nghị ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................71
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất
CNH – HĐH
: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
ĐVHC
: Đơn vị hành chính
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KCN
: Khu công nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các loại đất chính trên địa bàn huyện Tiên Lãng .....................................19
Bảng 3.2: Dân số của huyện Tiên Lãng năm 2020 ...................................................25
Bảng 3.3: Biến động đất đai huyện Tiên Lãng giai đoạn 2014- 2020 ......................40
Bảng 3.4: Biến động diện tích đất nơng nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn
2014- 2020. .............................................................................................44
Bảng 3.5. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn
2014 – 2020 .............................................................................................47
Bảng 3.6.Biến động diện tích chưa sử dụng huyện Tiên Lãng giai đoạn 20142020 .........................................................................................................49
Bảng 3.7. Diện tích hiện trạng các loại đất huyện Tiên Lãng so với một số
huyện,
quận lân cận trong thành phố Hải Phòng năm 2021 .............51
Bảng 3.8. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiên Lãng 2020 ...................52
Bảng 3.9. Diện tích đất nơng nghiệp theo đối tượng sử dụng, quản lý của huyện
Tiên Lãng năm 2020 ................................................................................54
Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tiên Lãng 2020 ...........56
Bảng 3.11. Diện tích đất phi nông nghiệp theo đối tượng sử dụng, quản lý của
huyện Tiên Lãng năm 2020 .....................................................................59
Bảng 3.12. So sánh diện tích hiện trạng sử dụng đất năm 2020 với kế hoạch sử
dụng đất năm 2020...................................................................................62
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biến động các loại đất chính huyện Tiên Lãng giai đoạn 2014- 2020 .....41
Hình 3.2: Biến động đất nông nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn 2014- 2020 ........43
Hình 3.3: Biến động diện tích phi nơng nghiệp huyện Tiên Lãng giai đoạn
2014- 2020 ...............................................................................................47
Hình 3.4. Biến động diện tích chưa sử dụng huyện Tiên Lãng giai đoạn 20142020 .........................................................................................................48
Hình 3.5. Hiện trạng sử dụng các loại đất chính huyện Tiên Lãng năm 2020 .........50
Hình 3.6. Thống kê diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng và đối tượng được
giao để quản lý toàn huyện Tiên Lãng năm 2020....................................51
Hình 3.7. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Tiên Lãng năm 2020 ............52
Hình 3.8. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Tiên Lãng năm 2020 .............57
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia trên thế giới để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội đều dựa
vào ba yếu tố cơ bản: vốn, lao động và đất đai, trong đó yếu tố đất đai chiếm vị trí vơ
cùng quan trọng. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại độc lập với ý thức của con
người. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất của mọi ngành sản xuất nhất là ngành nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất
trong môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng
là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hóa xã hội. Đất đai gắn bó chặt chẽ với con
người trong sản xuất và đời sống. Ông cha ta từ lâu đời đã nhận thức được giá trị của
đất đai qua câu tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”. Vì vậy, sử dụng đất một cách khôn ngoan
là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững đối với mỗi quốc gia.
Để có thể sự dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững cần phải có những
định hướng rõ ràng về phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách khoa học
và phù hợp với từng địa phương được cụ thể hóa bằng những phương án quy hoạch sử
dụng đất dài hạn và kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Để hồn thành tốt cơng tác thành
lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần có cơng tác đánh giá hiện trạng sử
dụng đất để nắm bắt được thực trạng và đặc điểm riêng biệt của từng địa phương để từ
đó có một cái nhìn chính xách nhất để xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho từng địa phương trên cả nước.
Huyện Tiên Lãng là một huyện ven biển nằm phía Nam thành phố Hải Phịng,
phía bắc giáp hai huyện An Lão và Kiến Thụy, phía Nam giáp huyện Vĩnh Bảo, phía
Tây giáp huyện Hải Dương, phía Đơng giáp biển. Cách trung tâm thành phố 22km về
phía Nam, nằm trên quốc lộ 10 nối các tỉnh. Song cùng với q trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa đang có chiều hướng diễn ra nhanh chóng. Sự phát triển này đã nâng cao
đời sống nhân dân về mọi mặt và nắm bắt kịp thời sự chuyển mình của nhân loại. Tuy
nhiên chính sự phát triển đơ thị hóa đã gây sức ép lớn trong việc sử dụng đất. Điều đó
đang đưa huyện Tiên Lãng đứng trước bài toán sử dụng đất như thế nào để đảm bảo
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ, bền vững của Huyện.
1
Từ những thực tế đó để có thể làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển và bảo vệ các giá trị vốn có của huyện Tiên Lãng
cùng với sự phân công của Bộ môn Quy hoạch đất đai - Khoa Tài nguyên và Môi
trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn tận tình chu đáo của ThS.
Nguyễn Tuấn Anh, em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng
huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Tiên Lãng, làm cơ sở để
quản lý, sử dụng đất đạt hiệu quả.
- Tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất nhằm khai thác có hiệu quả quỹ
đất của địa phương và đưa ra một số định hướng sử dụng đất trong tương lai.
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm ra nguyên nhân gây biến động, xu thế biến động các loại đất.
- Phân tích đánh giá phải chính xác, khách quan đầy đủ hiện trạng cũng như
tiềm năng đất đai của huyện.
- Đề xuất giải pháp về sử dụng đất hiệu quả, hợp lý.
2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai
là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt trái đất như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy…), các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại
(san nền, hồ chứa nước, nhà cửa, đường sá…). Đất đai còn là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nơng nghiệp. ( Đồn Cơng Quỳ và cộng sự (2006) ,
Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân
tố sinh thái ( FAO, 1976. Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc tính
sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất.
Qua đó cho thấy, đất khơng phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang
sử dụng coi là của mình, khơng chỉ thuộc về chúng ta. Ðất là điều kiện vật chất cần
thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người.
Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai là khái niệm:
“Đất đai là phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu
thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm: Khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại như hồ nước,
đường xã, nhà cửa,...”( Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993)
1.1.1.2. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là quá trình so sánh đối chiếu, mô tả hiện trạng
sử dụng đất của từng loại đất. Từ đó rút ra những kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp
3
lý trong sử dụng đất đồng thời làm cơ sở cho những quyết định vừa đảm bảo tính hiệu
quả kinh tế cao, nhưng cũng đảm bảo việc sử dụng đất theo hướng bền vững.
Hiện trạng sử dụng đất của các địa phương được miêu tả theo các mẫu biểu quy
định thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện trạng sử dụng đất được phân
theo mục đích sử dụng, theo thành phần kinh tế và theo các đơn vị hành chính cấp
dưới.
- Theo mục đích sử dụng, cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh giá theo
diện tích, tỷ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các địa phương
có điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý trong phân bổ quỹ đất.
- Theo thành phần kinh tế, cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các đối
tượng sử dụng như: hộ gia đình, cá nhân; các tổ chức kinh tế; UBND phường và các
đối tượng khác.
- Phân tích tính hiệu quả sử dụng đất trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn 5
năm gần đây.
- Tỷ lệ sử dụng đất là tỷ lệ của phần diện tích đất đai được khai thác sử dụng vào
các mục đích kinh tế khác nhau so với tổng diện tích tự nhiên và được tính theo cơng
thức:
∝=
PTN − PH
∗ 100
PTN
- Tỷ lệ sử dụng các loại đất được tính theo cơng thức sau:
Trong đó:
𝛽𝛽𝑖𝑖 =
∝: tỷ lệ sử dụng đất đai.
𝑃𝑃𝑖𝑖
∗ 100
𝑃𝑃𝑇𝑇𝑇𝑇
P TN : tổng diện tích tự nhiên.
P H : diện tích đất chưa sử dụng.
β i : tỷ lệ sử dụng của loại đất i.
P i : diện tích sử dụng của loại đất i.
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên hữu hạn nhưng không thể thiếu được trong mọi ngành sản
xuất cũng như trong đời sống con người. Việc sử dụng tài nguyên đất đai hợp lý không
4
những góp phần vào tạo đà cho sự phát triển mà còn đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy nguồn tài
nguyên đất đai ngày càng khan hiếm trong khi dân số thế giới ngày càng tăng. Do đó
địi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt
được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ
được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh giá
tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy, công tác
đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để đưa ra những
quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Do tầm quan
trọng của việc sử dụng đất tiết kiệm và bền vững, đòi hỏi việc sử dụng đất phải theo
quy hoạch, kế hoạch ở các cấp. Song để có được một phương án quy hoạch sử dụng
đất hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy hoạch phải hiểu một cách sâu sắc về
hiện trạng sử dụng đất cũng như tiềm năng và nguồn lực của vùng cần lập quy hoạch.
Vì vậy cần phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp cho người lập quy hoạch nắm rõ,
nắm đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng đất cũng như những biến động trong
những năm vừa qua, từ đó đưa ra những định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện
của vùng nghiên cứu.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như trong quy trình quy hoạch sử dụng đất,
được quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai, lập b ản đồ hiện trạng sử dụng đất. Hiện nay tình hình quản lý và sử dụng đất là
một vấn đề nổi cộm trong xã hội, hiện tượng lấn chiếm, tranh chấp đất đai xảy ra
thường xun đã gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý đất đai ở địa phương. Do đó
để quản lý chặt chẽ quỹ đất thì cần phải nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện
trạng sử dụng đất. Các kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc
nắm chắc quản lý chặt chẽ quỹ đất của địa phương. Bởi thế có thể nói cơng tác đánh
giá hiện trạng sử dụng đất có một vai trị hết sức quan trọng đối với cơng tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng của đánh giá
tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt không thể thiếu trong nội dung quản lý Nhà nước về
5
đất đai, trong quy trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đưa ra những quyết định cũng
như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc đánh giá chính xác, khách
quan, đầy đủ, khoa học hiện trạng sử dụng đất giúp cho các nhà lãnh đạo, chuyên môn
đưa ra phương hướng sử dụng đất phù hợp cho hiện tại và bền vững trong tương lai.
1.1.3. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng. Nó
khơng chỉ góp phần làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững mà
cịn giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn. Nhưng để có một
phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập phương án quy
hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như điều kiện và
nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì phải thực hiện các
bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất. Thông qua đánh giá hiện trạng sử dụng đất giúp
cho người lập quy hoạch nắm rõ đầy đủ và chính xác hiện trạng sử dụng đất cũng như
các biến động về đất đai từ đó đưa ra những nhận định sử dụng đất hợp lý với điều
kiện hiện tại và trong tương lai.
Như vậy, có thể nói đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc không thể thiếu
được trong công tác quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất chính
xác, q trình phân tích khách quan thì cơng tác quy hoạch sử dụng đất càng chính xác
và phù hợp với hiện tại cũng như trong tương lai, sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng
phương án khả thi cao, phù hợp với địa bàn nghiên cứu, khai thác nguồn lực hiệu quả,
tiết kiệm từ đó có động lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vì vậy có thể nói
giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ khăng
khít với nhau.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý Nhà
nước về đất đai
Trong những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đòi hỏi số lượng
khá lớn, đã làm cho quỹ đất có nhiều thay đổi, việc chuyển mục đích sử dụng đất, hiện
tượng lần chiếm tranh chấp đất xảy ra thường xuyên đã làm cho công tác quản lý đất
đai gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ quỹ đất cần phải năm bắt được
6
các thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất. Công tác đánh giá hiện trạng sử dụng
đất giúp cho các nhà quản lý đất đai cập nhật, nắm chắc các thông tin về hiện trạng sử
dụng đất một cách chính xác nhất, giúp cho các nhà quản lý chỉnh sửa bổ sung những
thay đổi trong quá trình sử dụng đất.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong 7 nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai tại Điều 13, Luật đất đai 1993; được quy định trong 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai tại Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003 cũng như
được quy định trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thuộc Điều 22, Luật đất
đai 2013. Điều đó cho thấy sự quan trọng và tối cần thiết của hệ thống quản lý Nhà
nước đối với nguồn tài nguyên đất đai.
Theo Điều 22, Luật đất đai 2013 quy định rõ 15 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện
các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê và kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất
đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
7
14. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
15. Việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Để giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy định về
đánh giá hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014): được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP (ngày 15/5/2014) của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 03/3/2017) của Chính phủ về
quy định về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT (ngày 14/12/2018) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT (ngày 09/02/2017) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở
giáo dục và đào tạo, cơ sở thể thao.
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT (ngày 14/12/2018) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới và
cùng với đó là sự bùng nổ về dân số đã gây áp lực rất lớn đối với tài nguyên đất. Để
giảm thiểu một cách tối đa sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm, sự thiếu
nhận thức của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng đất theo
quy hoạch và bền vững trong tương lai. Công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất đã
thực hiện khá lâu và ngày càng được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các nước phát triển.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, việc đánh giá khả năng sử dụng đất được xem
như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công tác nghiên
cứu đánh giá về đất ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu tư về thời
8
gian lẫn chất xám, nó trở thành một trong những chuyên ngành nguyên cứu không thể
thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý
trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là những nghiên cứu về tình hình quy hoạch sử dụng
đất trong đó các nước đều chú trọng tới việc phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Các nước Anh, Pháp, Liên Xô (cũ) đã xây dựng cơ sở lý luận của ngành quản lý
đất đai tương đối hoàn chỉnh. Công tác quy hoạch sử dụng đất của họ rất tốt. Liên xơ
(cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất từ lâu đời. Năm 1917
việc đánh giá đất gắn liền với công tác địa chính mà tiên phong là hoạt động của Hội
đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng đánh giá đất được thực
hiện theo 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng;
+ Đánh giá khả năng của đất;
+ Đánh giá kinh tế đất.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, các nhà khoa học trên thế
giới cùng nhau hợp tác và thành lập tổ chức FAO. Sau khi thành lập tổ chức này đã
tiến hành nghiên cứu và đưa ra dự thảo đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkima
và Smyth soạn lại và cho xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng với nội dung
phương pháp đánh giá đất đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation,1976).
Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất đai
được thử nghiệm trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có hiệu quả. Qua
nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút kinh nghiệm thực tế FAO đã đưa ra nhiều tài
liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất như sau:
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa năm 1983;
+ Đánh giá đất đai cho nền nơng nghiệp có tưới năm 1985;
+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh năm 1989;
+ Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển năm 1990;
+ Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất đai năm 1992.
Một số nước Châu Á: Trung Quốc, Thái Lan công tác quy hoạch đã phát triển,
bộ máy quản lý đất đai trong ngành quản lý khá tốt song họ chỉ dừng lại ở quy hoạch
9
tổng thể cho các ngành mà họ không tiến hành làm quy hoạch ở các cấp nhỏ hơn như ở
Việt Nam.
Hiện nay con người đã dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá
đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững, đồng thời bảo vệ mơi trường sinh
thái. Do đó, cơng tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở
thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch sử
dụng đất. Nó chính là cơng cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia với nền sản xuất nông nghiệp phát triển và luôn được
đặt lên hàng đầu thì vấn đề phát triển hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên đất đai rất
được quan tâm. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, khái niệm về đánh giá đất,
phân hạng đất đã có từ lâu đời ở nước ta nhằm phục vụ cho việc quản lý đất đai và các
ngành sản xuất khác.
Từ thời kỳ phong kiến, những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và tổng
hợp thành các tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của các
nhà khoa học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm... Trong thời kỳ Pháp thuộc, để
thuận lợi cho công cuộc khai thác tài nguyên, thực dân Pháp đã có nhiều nghiên cứu
như: “Đất Đơng Dương” (E.Mcastagnol, 1842) ở Hà Nội, cơng trình nghiên cứu đất ở
miền Nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện nhằm phát triển các đồn điền cao su ở
Việt Nam, cơng trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương”
(E.Mcastagnol, 1950) ở Sài Gòn.
Bản đồ đất tổng quát miền Nam Việt Nam (tỷ lệ 1:1.000.000) (F.R.Moorman,
1961) là tài liệu đầu tiên có tính tổng qt về nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng ở phía
Nam. Năm 1972, những bản đồ ở quy mô tỉnh (tỷ lệ 1:1.000.000 và 1:200.000) do sở
địa học Sài Gòn ấn hành. Đồng thời, những thuyết minh kèm theo trên từng vùng đất
như: “Đất đai miền châu thổ sông Cửu Long”, “Đất đai miền Đông Nam Bộ”,... Đây
được xem là tài liệu cơ bản đầu tiên cho đất ở miền Nam dùng trong việc quy hoạch sử
dụng đất đai.
Những năm 1980 trở lại đây, các nghiên cứu về đánh giá khả năng sử dụng đất
đai bắt đầu được tiến hành ở Việt Nam: Đánh giá phân hạng đất khái qt tồn quốc
của Tơn Thất Chiểu và nhóm nghiên cứu, thực hiện năm 1984 ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000
trên cơ sở dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa
10
Kỳ; nghiên cứu, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam (Bùi
Quang Toản và nhóm nghiên cứu, 1985).
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử dụng
đất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Bộ Nông nghiệp, 1994).
Năm 1993, Luật đất đai đã được Quốc hội thông qua, quy định chế độ quản lý,
sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Cũng trong năm này, Tổng
cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nội dung của báo
cáo chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông qua hệ thống thủy lợi; thực hiện từng
bước xây dựng các mơ hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh
thổ hành chính khác nhau. (Trần An Phong, 1995) tiến hành nghiên cứu đề tài “KT0209” với nội dung đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái
và phát triển lâu bền.
Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật đất đai 2003 nhằm tăng cường công tác
quản lý và sử dụng đất.
Hiện nay, Luật đất đai 2013 vừa chính thức có hiệu lực đã góp phần quan trọng
vào cơng tác quản lý Nhà nước về Đất đai.
Trải qua quá trình dài nỗ lực nghiên cứu, nhận sự đóng góp của bạn bè Quốc tế
cùng sự giúp đỡ tích cực của cơ quan Nhà nước, quy trình đánh giá đất của Việt Nam
đang dần được hồn thiện. Cơng tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất ngày một chặt chẽ
hơn, chính xác hơn và được quan tâm hàng đầu trong cả nước. Diện tích đất đai được
thống kê mỗi năm một lần và kiểm kê 5 năm một lần, nhằm đánh giá thực trạng sử
dụng đất và quá trình biến động đất đai, qua đó nắm tình hình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt cũng như việc thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất, làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các giai đoạn kế tiếp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế xã hội nên trong hơn 10 năm trở lại đây vấn để sử dụng đất thế nào để có hiệu quả cao
được Nhà nước hết sức quan tâm. Đáng chú ý nhất là đợt kiểm kê đất đai toàn quốc
năm 2010-2015 để nắm bắt được biến động diện tích đất đai. Hiện nay cả nước đã thực
hiện kiểm kê đất đai năm 2019, qua đó dự báo định hướng để đáp ứng kịp thời nhu cầu
11
sử dụng đất của các ngành kinh tế, cơ cấu tài nguyên đất đai sử dụng hợp lý và ngày
càng phát huy hiệu quả tốt.
1.3.3. Tình hình đánh giá hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng
Ngay sau khi chỉ thị số 364/CT ban hành ngày 6/11/1991 của Chủ tịch hội đồng
Bộ trưởng về giải quyết những tranh chấp đất đai có liên quan đến địa giới hành chính
các cấp tỉnh, huyện, xã . Thành phố đã kiểm kê đất đai theo chỉ thị số 24/1994/CT –
TTg ngày 18/8/1999 của thủ tướng chính phủ về tổng kiểm kê đất đai.
Trong những năm gần đây công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất của Thành
phố Hải Phịng có những bước tiến đáng kể. Việc đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất
giúp cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, công tác quản lý nhà
nước về đất đai trở nên chặt chẽ và đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn 2011 – 2018 tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính
tồn thành phố về cơ bản là không thay đổi. Năm 2019 thành phố yêu cầu UBND các
quận, huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tài ngun và Mơi trường, các phịng chức năng có
liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn khẩn trương tổ chức rà soát kết quả kiểm kê
đất đai năm 2019 trên địa bàn; đồng thời ký duyệt sản phẩm kiểm kê đất đai năm 2019
theo quy định. UBND thành phố cũng đã có Văn bản số 3260/UBND-ĐT về việc đơn
đốc thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
thành phố Hải Phòng, yêu cầu UBND các quận, huyện, thị xã nộp báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai cấp huyện trước ngày 30/7/2020. Tuy cơng tác thống kê vẫn cịn chậm
nhưng đến nay đã hồn thành cơng tác kiêm kê trên tồn bộ thành phố. Đến nay đã có
số liệu kiêm kê năm 2020 trên địa bàn thành phố nhưng diện tích đất nơng nghiệp vẫn
chiến chủ yếu 194.429 ha chiếm hơn 57,9% tổng diện tích tự nhiên của thành phố, đất
phi nơng nghiệp có 139.716 ha chiếm 41,6% tổng diện tích tự nhiên, cịn lại 1.715 ha
đất chưa sử dụng. Tuy đã diện tích đất nơng nghiệp giảm nhưng cần có kế hoạch hiệu
quả hơn, giảm phần diện tích nơng nghiệp và sử dụng phần diện tích đất chưa sử dụng
để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn 2030.
12
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất trên địa bàn huyện Tiên Lãng, Tp Hải Phòng.
- Các văn bản pháp lý liên qua đến quản lý và sử dụng đất.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Tiên Lãng– thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2020 (31/12/2020); số
liệu thống kê, kiểm kê năm 2019-2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử
dụng đất
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lí, địa hình địa mạo, khí hậu thời tiết, chế độ thủy
văn và tài nguyên, khoáng sản, thực trạng cảnh quan môi trường.
- Điều kiện kinh tế và xã hội: dân số, lao động và việc làm, cơ sở hạ tầng, tình
hình sản xuất của các ngành, sự phân bố và sử dụng đất đai của huyện Tiên Lãng.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội.
2.2.2. Điều tra chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Mục đích
- u cầu
- Phương pháp
- Kết quả
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý đất đai huyện Tiên Lãng
- Giai đoạn trước Luật Đất đai năm 2013
- Giai đoạn sau Luật Đất đai năm 2013 đến nay
2.2.4. Đánh giá tình hình biến động đất đai
- Biến động quỹ đất
- Biến động các loại đất
- Nhận xét chung về sự biến động đất đai
13
2.2.5. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng năm 2020
- Hiện trạng sử dụng quỹ đất
- Hiện trạng sử dụng các loại đất: mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng,
đơn vị hành chính cấp xã
- Phân tích hiệu quả / định mức sử dụng đất.
- Đánh giá chung hiện trạng sử dụng đất.
2.2.6. Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2030
- Đánh giá tiềm năng đất đai.
- Quan điểm sử dụng đất.
- Căn cứ để định hướng sử dụng đất.
- Định hướng sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp thực hiện.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Các nguồn tài liệu, số liệu được thu thập
từ cơ quan Nhà nước, phòng tài ngun và mơi trường, phịng Thống kê, các báo cáo
tổng kết năm 2020 về thống kê kiểm kê các loại đất, báo cáo thống kê năm 2019 và
hiện trạng sử dụng đất năm 2014, kế hoạch sử dụng đất năm 2021 và 2022.
Phương pháp điều tra sơ cấp: Thu thập thơng tin từ các trang thơng tin điện tử,
ngồi thực tế của huyện Tiên Lãng.
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Phân nhóm các loại đất theo Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để phân nhóm đất theo mục
đích quản lý, sử dụng và đánh giá biến động sử dụng các loại đất qua các năm. Nhằm
phân nhóm các loại đối tượng chỉ tiêu, tỷ lệ %. Đề cập đến: cơ cấu đất đai, diện tích,
…
- Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả trình bày bằng các
bảng biểu số liệu.
2.3.3. Phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá
- Phân tích và đánh giá về: điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội môi trường huyện
Tiên Lãng; biến động sử dụng đất huyện Tiên Lãng trong giai đoạn 2014-2020 và hiện
14
trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng tìm ra, đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong
việc sử dụng đất, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực và hợp lý hơn.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng một số loại đất phi nông nghiệp của huyện
với định mức sử dụng đất cấp huyện theo Công văn 5763/BTNMT và thông tư
01/2017/TT-BTNMT hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất với các nhóm đất: đất ở, đất cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở
Giáo dục - Đào tạo, đất cơ sở Thể dục - Thể thao và đất chợ. Chỉ số bình qn diện
tích của một loại đất trên người được tính bằng thương số giữa diện tích của loại đất
đó và dân số của huyện.
2.3.4. Phương pháp minh họa trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất. Mọi thơng tin
cần thiết được biễu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Báo cáo sử dụng bản đồ tỉ
lệ 1:10000 để minh họa hiện trạng sử dụng đất năm 2020 của huyện Tiên Lãng.
2.3.5. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê nhằm phân nhóm tồn bộ các
đối tượng điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, tỷ lê %.
Dựa vào dữ liệu thu thập năm 2020 ở huyện từ đó giúp dễ dàng hiểu thơng qua các con
số cụ thể.
Phương pháp này đề cập đến các vấn đề: Cơ cấu đất đai, tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương, đánh giá phân tích về diện tích....
2.3.6. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu và điều kiện huyện Tiên Lãng bằng phương pháp
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Lãng năm 2021 bằng phương pháp
chỉnh lý. Đây là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng dựa vào bản đồ hiện
trạng sử dụng giai đoạn trước. Trên cơ sở dữ liệu thu nhập được tiến hành chỉnh lý
biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng giai đoạn trước. Đây là phương pháp dễ thực
hiện, ít tốn kém mà độ chính xác vẫn đảm bảo.
15
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Huyện
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Tiên Lãng là huyện đồng bằng ven biển của thành phố Hải Phịng có diện
tích tự nhiên là 19.520,57 ha gồm 20 xã và 1 thị trấn, dân số năm 2020 là 158.800.
Tọa độ địa lý của huyện Tiên Lãng – thành phố Hải Phòng: từ 20 40 20 đến 40
49 20 vĩ độ Bắc, từ 106 36 08 đến 106 34 00 kinh độ Đơng.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện An Lão và huyện Kiến Thụy.
- Phía Đơng Nam giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp với Hải Dương.
- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Vĩnh Bảo và Thái Bình.
Huyện Tiên Lãng cách trung tâm Thành phố Hải Phịng 25km về phía Nam, được
bao bọc bốn mặt bởi sơng và biển: sơng Văn Úc, sơng Thái Bình, sơng Mía và phần
cịn lại giáp biển.
Tiên lãng có tuyến quốc lộ 10 chạy qua. Đây là tuyến quốc lộ nối liền các tỉnh
Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, tạo thành cánh cung miền
duyê hải Bắc Bộ. Hơn nữa, Tiên Lãng coc vị trí địa lý thuận lợi, gần cụm cảng biển
tổng hợp cấp quốc gia Hải Phòng, một trong hai cảng biển lớn nhất Việt Nam.
Cùng với các tuyến đường giao thông đường bộ , đường sơng hiện có, tuyến đường
bộ ven biển Việt Nam, đoạn đi qua một số xã của huyện Tiên Lãng như: Hùng Thắng,
Đông Hưng, Tây Hưng,... sẽ được khởi công xây dựng. Tuyến đường này được hình
thành trên cơ sở tận dụng tối đa các tuyến đường hiện có với việc đầu tư xây dựng mới
bám sát các khu vực ven biển. Khi các tuyến đường được naag cấp mở rộng cùng với
việc xây dựng xong cầu Khuể và nhiều cây cầu nối liền Tıên Lãng với các huyện lân
cận và với nội thành Hiari Phòng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc khai
thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên ven biển, luân chuyển hàng hóa cung cấp lương
thực thực phẩm cho khu vực nội thành, khu công nghệp đường 353, khu du lịch Đồ
Sơn, khu vực phía Nam của dải ven biển Bắc Bộ và tới các thị trường xa hơn nữa, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh.
16