Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 73 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình văn hoá, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh
thổ của mỗi quốc gia. Trong nông nghiệp, đất không những là đối tượng sản xuất
mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì không có sản
xuất cũng như không có sự tồn tại của con người. Vì vậy, đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới, sử dụng đất một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững.
Hiện nay, do sức ép của gia tăng dân số và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng cao đã gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là
đất đai. Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng làm cho đất đang dần
bị suy thoái. Vấn đề đặt ra là cần phải khai thác sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả,
đảm bảo sử dụng đất lâu dài cần phải hiểu biết một cách đầy đủ các thuộc tính và
nguồn gốc của đất, sử dụng đất hài hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
nhân văn, môi trường và các nguyên tắc nhất định để đem lại hiệu quả lâu dài.Đặc
biệt là đối với nước ta, một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
Yên Phong nằm ở phía tây tỉnh Bắc Ninh, trong vùng tam giác kinh tế Hà
Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng, vốn là vùng đất giàu tiềm năng kinh tế của tỉnh nên
trong những năm gần đây Yên Phong đã đạt được những thành tựu quan trọng trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, sự
phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội của huyện và việc hình thành các khu công
nghiệp mới đã gây áp lực lớn đối với đất đai. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội bền vững của huyện Yên Phong là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS. , và được sự chấp
1
nhận của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Phong, em tiến hành nghiên


cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình biến động đất đai huyện Yên Phong giai đoạn 2005-2013
nhằm tìm ra xu thế biến động và nguyên nhân gây ra biến động trong sử dụng đất.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong nhằm tìm ra những tồn tại
trong sử dụng đất của huyện.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất và các giải pháp quản lý và sử dụng đất
nhằm khai thác có hiệu quả quỹ đất của địa phương.
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất phải đầy đủ, chính xác, đúng hiện trạng và
đảm bảo tính khách quan.
- Xác định xu thế biến động và tìm hiểu rõ nguyên nhân gây ra xu thế biến
động đất đai trong những năm qua.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất của huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh
- Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi ranh giới huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh
- Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2013
- Số liệu thống kê, kiểm kê giai đoạn 2005-2013
2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về đất đai và đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “đất
đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng,

dáng địa hình, mặt nước. Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại như: san nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ” (Đoàn Công Quỳ
và cs., 2006).
Theo FAO (1993), Đất đai là một nhân tố sinh thái bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng
và hiện trạng sử dụng đất.
Theo FAO (1995), Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và
sinh tồn của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt sau: sản xuất, môi trường
sự sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp nguồn nước, dự
trữ (nguyên liệu khoáng sản trong lòng đất), không gian sự sống, bảo tồn, lịch sử,
vật mang sự sống, phân dị lãnh thổ.
Như vậy, có thể khái quát: Ðất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với
mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, đất vừa là đối tượng lao động (cho
môi trường để tác động như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất, ), vừa
là phương tiện lao động (cho công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia
súc, ). Qua đó cho thấy, đất không phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta
đang sử dụng coi là của mình, không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật
chất cần thiết để tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy,
trong sử dụng cần làm cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục Địa chính,
1996).
3
1.1.1.2. Khái niệm về đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ đất
(đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra những nhận
định, kết luận về tính hợp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất làm cơ sở để đề ra
những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao nhưng vẫn đảm bảo việc sử
dụng đất theo hướng bền vững. Hiện trạng sử dụng đất của địa phương được mô tả
theo biểu mẫu quy định của bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện trạng sử dụng đất

được phân tích theo mục đích sử dung, theo thành phần kinh tế và theo các đơn vị
hành chính (Đoàn Công Quỳ và cs., 2006).
+ Theo mục đích sử dụng: Cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh
giá theo diện tích, tỷ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các
địa phương có các điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý trong
phân bổ quỹ đất.
+ Theo thành phần kinh tế: Cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các
đối tượng sử dụng như: hộ gia đình và cá nhân, các tổ chức kinh tế, nước ngoài và
liên doanh với nước ngoài, UBND xã quản lý và các đối tượng khác.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan
trọng để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở để đưa ra những quyết định và
định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương. Việc đánh giá hiện trạng sử dụng
đất bao gồm đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu và tạo
cơ sở cho các định hướng sử dụng đất bền vững trong tương lai.
Phân tích tính hiệu quả sử dụng đất trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn
5 năm gần đây. Hiệu quả sử dụng đất đai được phân tích theo các chỉ tiêu sau
+ Tỷ lệ sử dụng đất: là tỷ lệ của phần diện tích đất đai được khai thác sử
dụng vào các mục đích kinh tế khác nhau so với tổng diện tích tự nhiên và được
tính theo công thức
+ Tỷ lệ sử dụng các loại đất được tính theo công thức sau:
4
+ Độ che phủ được tính theo công thức sau:
Trong đó:
∝: tỷ lệ sử dụng đất đai
P
TN
: tổng diện tích tự nhiên
P

H
: diện tích đất chưa sử dụng
β
i
: tỷ lệ sử dụng của loại đất i
P
i
: diện tích sử dụng của loại đất i
γ : độ che phủ đất
P
R
: diện tích đất có rừng
P
Q
: diện tích trồng cây lâu năm.
(Đoàn Công Quỳ và cs.,2006)
1.1.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai
thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn
tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con
người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một bộ phận quan trọng trong việc đánh
giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình quy hoạch và sử dụng đất cũng vậy,
công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, là cơ sở để
đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa phương.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những phương
thức sử dụng đất hợp lý. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng sử dụng
đất giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các quyết định chính

xác, phù hợp với việc sử dụng đất hiện tại và hướng sử dụng đất trong tương lai.
Với những áp lực và hiện trạng sử dụng đất đai như hiện nay cho thấy nguồn
tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm trong khi dân số thế giới ngày càng tăng.
5
Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất
đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng
thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng của công tác quản
lý Nhà nước về đất đai cũng như trong quy trình quy hoạch sử dụng đất,được quy
định tại thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bộ phận quan trọng của đánh
giá tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt không thể thiếu trong quy hoạch sử dụng đất,
là cơ sở đưa ra những quyết định cũng như định hướng sử dụng đất hợp lý cho địa
phương. Việc đánh giá chính xác, khách quan, đầy đủ, khoa học hiện trạng sử dụng
đất giúp cho các nhà lãnh đạo, chuyên môn đưa ra phương hướng sử dụng đất phù
hợp cho hiện tại và bền vững trong tương lai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Để giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy định
về đánh giá hiện trạng sử dụng đất như:
- Luật đất đai năm 2013 (có hiệu lực ngày 01/7/2014) được kỳ họp thứ 6
Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 29-11-2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (ngày 15/5/2014) của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn 5763/BTNMT-DKTK (ngày 25/12/2006) về việc hướng dẫn áp

dụng định mức sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
6
1.2. Vai trò của đánh giá hiện trạng sử dụng đất trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai
1.2.1. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay việc sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch là rất quan trọng, nó
không chỉ góp phần làm cho đất đai được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững
mà còn giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được tốt hơn. Nhưng để có
một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi thì người lập phương
án quy hoạch phải có sự hiểu biết sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như điều
kiện và nguồn lực của vùng lập quy hoạch. Để đáp ứng được điều đó thì phải thực
hiện các bước đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì
đánh giá hiện trạng sử dụng đất là bước thứ hai trong quá trình lập quy hoạch sử
dụng đất đầu kỳ cấp quốc gia. Để sử dụng đất tiết kiệm và bền vững, đòi hỏi việc sử
dụng đất phải theo quy hoạch, kế hoạch hóa ở các cấp. Trên thực tế để có được một
phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, có tính khả thi cao thì người lập quy
hoạch phải hiểu một cách sâu sắc về hiện trạng sử dụng đất cũng như những tiềm
năng và nguồn lực của vùng cần lập quy hoạch. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
cũng như những biến động trong những năm vừa qua, từ đó đưa ra những định
hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện của vùng nghiên cứu.
Như vậy có thể nói rằng đánh giá hiện trạng sử dụng đất là công việc không
thể thiếu được trong công tác quy hoạch sử dụng đất. Đánh giá hiện trạng sử dụng
đất là cơ sở nền tảng cho một phương án quy hoạch có tính khả thi cao, phù hợp với
địa bàn nghiên cứu. Trong điều kiện nguồn tài nguyên đất là có hạn mà nhu cầu sử
dụng đất cho phát triển là vô hạn thì quản lý chặt chẽ được quỹ đất là một yêu cầu
cấp thiết, muốn vậy thì cần thiết nắm bắt được các thông tin, dữ liệu về hiện trạng
sử dụng đất. Các kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ tạo cơ sở cho việc nắm
chắc và quản lý chặt chẽ quỹ đất ở địa phương. Vì vậy giữa đánh giá hiện trạng sử

dụng đất và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít với nhau.
7
1.2.2. Mối quan hệ giữa đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý
Nhà nước về đất đai
Nước ta là một nước đang phát triển, với tổng diện tích không lớn hơn 33
triệu ha. Song dân số nước ta lại không ngừng tăng lên. Bởi lẽ đó mà tình trạng
đất ngày càng khan hiếm, thiếu đất ở và đất sản xuất ngày càng rõ rệt. Trong
những năm gần đây do nhu cầu đất đai của các ngành đòi hỏi số lượng khá lớn, đã
làm cho quỹ đất có nhiều thay đổi, việc chuyển mục đích sử dụng đất, hiện tượng
lấn chiếm tranh chấp đất đai xẩy ra thường xuyên đã làm cho công tác quản lý đất
đai gặp nhiều khó khăn.
Công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ giúp cho các nhà quản lý đất đai
cập nhật, nắm chắc các thông tin về hiện trạng sử dụng đất một cách chính xác nhất,
giúp cho các nhà quản lý chỉnh sửa bổ sung những thay đổi trong quá trình sử dụng
đất. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành
sẽ lập dự báo sử dụng đất đai sau đó xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
và bảo vệ quỹ đất đai trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi cả
nước theo đối tượng và mục đích sử dụng.
Có thể thấy, công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý
Nhà nước về đất đai có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Các kết quả
đánh giá hiện trạng sử dụng đất là cơ sở, tạo điều kiện cho việc quản lý Nhà nước
về đất đai dễ dàng và chặt chẽ hơn tới từng địa phương.
1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá về đất đai trên thế giới
Trong những thập kỷ gần đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới
và cùng với đó là sự bùng nổ về dân số đã gây áp lực rất lớn đối với tài nguyên đất.
Để giảm thiểu một cách tối đa sự suy thoái tài nguyên đất do thiếu trách nhiệm, sự
thiếu nhận thức của con người, đồng thời tạo cơ sở cho những định hướng sử dụng
đất theo quy hoạch và bền vững trong tương lai. Công tác nghiên cứu về đất và
đánh giá đất đã được thực hiện khá lâu và ngày càng được chú trọng hơn, đặc biệt
đối với các nước phát triển.

Từ những năm 50 của thế kỷ XX việc đánh giá khả năng sử dụng đất được
xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Công
8
tác nghiên cứu đánh giá về đất ngày càng thu hút các nhà khoa học trên thế giới đầu
tư về thời gian lẫn chất xám, nó trở thành một trong những chuyên ngành nghiên
cứu không thể thiếu đối với các nhà quy hoạch, các nhà hoạch định chính sách và
các nhà quản lý trong lĩnh vực đất đai. Sau đây là một số nghiên cứu về đánh giá đất
trên thế giới:
- Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới (Inrrigation Land Suitabiliti
Classification) của Cục cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ năm 1951. Sau
một thời gian nghiên cứu người ta đã phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được đến lớp có thể trồng được một cách có giới hạn và lớp không thể trồng được.
Mặc dù chưa được nghiên cứu một cách cụ thể chi tiết nhưng những kết quả của
công trình nghiên cứu này đã có những ý nghĩa lớn trong việc sử dụng đất và công
tác quản lý về đất đai. Bên cạnh đó yếu tố khả năng của đất cũng được chú trọng
trong công tác đánh giá đất ở Hoa Kỳ, do đó Kligebeil và Montgomery Vụ bảo tồn
đất đai Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đề nghị năm 1964. Ở đây đơn vị bản đồ đất đai
được nhóm lại đưa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay một loại cây
tự nhiên nào đó, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng
với mục tiêu canh tác dự định áp dụng.
- Liên Xô (cũ) có lịch sử hình thành và phát triển công tác đánh giá đất từ lâu
đời. Năm 1917 việc đánh giá đất gắn liền với công tác địa chính mà tiên phong là
hoạt động của Hội đồng địa chính thuộc Bộ tài sản. Từ năm 1960 việc phân hạng và
đánh giá đất được thực hiện theo 3 bước.
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng
+ Đánh giá khả năng của đất
+ Đánh giá kinh tế đất
- Để đáp ứng yêu cầu thực tế về công tác đánh giá đất, các nhà khoa học trên
thế giới cùng nhau hợp tác và thành lập tổ chức FAO. Tổ chức này được thành lập
nhằm mục đích xây dựng quy trình và tiêu chuẩn về đánh giá đất sử dụng đồng bộ

trên thế giới. Sau khi được thành lập tổ chức này đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra
dự thảo đầu tiên vào năm 1972, sau đó được Brinkiman và Smyth soạn lại và cho
xuất bản năm 1973. Từ bản dự thảo này cùng với các ý kiến đóng góp của các nhà
9
khoa học hàng đầu của tổ chức FAO đã xây dựng nội dung phương pháp đánh giá
đất đầu tiên (A Framewok For Land Evaluation), công bố năm 1976.
Phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân hạng thích hợp đất
đai được thử nghiệm thực tế trên nhiều nước và nhiều khu vực trên thế giới đã có
hiệu quả. Qua nhiều năm sửa đổi bổ sung và đúc rút từ kinh nghiệm thực tế FAO đã
đưa ra nhiều tài liệu hướng dẫn cho các đối tượng cụ thể trong công tác đánh giá đất
như sau:
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa năm 1983
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới năm 1985
+ Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh năm 1989
+ Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển năm 1990
+ Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất đai năm 1992
Hiện nay con người dần ý thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá
đất và quy hoạch sử dụng đất một cách bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường sinh
thái. Do đó công tác đánh giá đất đai được thực hiện ở hầu hết các quốc gia và trở
thành khâu trọng yếu trong hoạt động đánh giá tài nguyên đất hay trong quy hoạch
sử dụng đất, là công cụ cho việc quản lý sử dụng đất bền vững ở mỗi quốc gia.
1.4. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, từ thế kỷ
XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và đã được tổng hợp thành nhiều
tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu của các nhà khoa
học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm, …
Trong thời kỳ Pháp thuộc cũng có nhiều nghiên cứu sau: Công trình nghiên
cứu: “Đất Đông Dương” do E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1842 ở Hà
Nội. Công trình nghiên cứu ở miền nam Việt Nam do Tkatchenko thực hiện nhằm

phát. Công trình nghiên cứu: “Vấn đề đất và sử dụng đất ở Đông Dương” do
E.Mcastagnol thực hiện và ấn hành năm 1950 ở Sài Gòn.
Từ sau năm 1950 rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam như: Tôn Thất Chiểu,
Vũ Ngọc Tuyên, Lê Duy Thước, Cao Liêm, Trương Đình Phú, Thái Công Tụng, …
10
và các nhà khoa học nước ngoài như: V.M Fidland, F.E MoOrman, cùng hợp tác
nghiên cứu xây dựng bản đồ thổ những Miền Bắc Việt Nam (Tỷ lệ 1:1.000.000),
phân vùng địa lý - Thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam, bản đồ đất tổng quát miền
Nam Việt Nam. Ngoài ra còn có các nghiên cứu về tính chất vật lý, hoá học đất ở
vùng đồng bằng sông Cứu Long, các nghiên cứu về đất sét, đất phèn ở Việt Nam,
bước đầu đánh giá phân hạng đất khái quát toàn quốc, từng bước nghiên cứu và áp
dụng phương pháp đánh giá đất của FAO đưa ra.
Trong nghiên cứu và đánh giá quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam
(Bùi Quang Toản và nhóm nghiên cứu năm 1985), phân loại khả năng của FAO đã
được áp dụng trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, phân lớp thích nghi cho từng
loại hình sử dụng đất.
Năm 1993 Tổng Cục Địa chính đã xây dựng báo cáo đánh giá hiện trạng sử
dụng đất. Nội dung của báo cáo này chủ yếu đề cập đến khả năng sản xuất thông
qua hệ thống thuỷ lợi. Bên cạnh đó Tổng Cục Địa chính đã thực hiện từng bước
việc xây dựng các mô hình thử nghiệm lập quy hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh
thổ hành chính khác nhau.
Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác phục vụ cho quy hoạch sử
dụng đất (Viện quy hoạch và thiết kế Bộ nông nghiệp năm 1994).
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở nước ta theo quan điểm sinh thái và phát
triển lâu bền là nội dung của đề tài “ KT 02 - 09” (do PSG.TS Trần An Phong làm
chủ nhiệm năm 1995). Nghiên cứu này được xây dựng trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững để đánh giá hiện trạng và khả năng sử dụng đất.
Trong giai đoạn 2001 – 2005 các đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác Quốc tế
Viện thổ nhưỡng - Nông hoá đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng đem lại hiệu quả
cao. Viện đã nghiên cứu bổ sung hệ phân loại đất Việt Nam dựa trên phân loại đất

tiên tiến trên thế giới như: FAO – UNESCO, Soil Taxolomy…
Luật Đất đai 2003 ra đời kèm theo nó là nhiều văn bản khác, công tác đánh
giá hiện trạng sử dụng đất của các địa phương được mô tả theo mẫu biểu quy định
thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hiện trạng sử dụng đất được phân
11
tích theo mục đích sử dụng, theo thành phần kinh tế và theo các đơn vị hành chính
cấp dưới.
+ Theo mục đích sử dụng, cần đánh giá thực trạng của từng quỹ đất (đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Mỗi loại đất trên cần đánh
giá theo diện tích, tỷ lệ phần trăm cơ cấu, so sánh đối chiếu với toàn vùng hoặc các
địa phương có các điều kiện tương đồng để từ đó nhận định về tính hợp lý trong
phân bổ quỹ đất.
+ Theo thành phần kinh tế, cần xác định rõ diện tích và cơ cấu đất của các
đối tượng sử dụng như: hộ gia đình và cá nhân, các tổ chức kinh tế, nước ngoài và
liên doanh với nước ngoài, UBND xã quản lý và các đối tượng khác.
Qua đó dự báo định hướng để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các
ngành kinh tế, cơ cấu tài nguyên đất sử dụng hợp lý và ngày càng phát huy hiệu quả.
Giai đoạn từ năm 2005 đến nay các dự án, đề tài cấp bộ, các đề tài hợp tác
quốc tế đã tập trung nghiên cứu, ứng dụng đem lại hiệu quả cao.
Quản lý hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai, xử lý kết quả, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất là nội dung của đề tài “Ứng dụng công nghệ viễn thám và
GIS xác định hiện trạng sử dụng đất phục vụ kiểm kê đất đai ” (Đinh Hồng Phong
làm chủ nhiệm năm 2007).
Năm 2008, tiếp tục thực hiện theo kế hoạch chương trình đào tạo trao đổi
nghiệp vụ, đưa dự án xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi
trường tại Việt Nam sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Pháp vào vận hành theo
kế hoạch của dự án đề ra.Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển
lâu đời, từ thế kỷ XV những hiểu biết về đất đai đã được chú trọng và đã được tổng
hợp thành nhiều tài liệu quốc gia như: “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi, các tài liệu
của các nhà khoa học Lê Quý Đôn, Lê Tắc, Nguyễn Khiêm, …

Ngày 01/7/2014, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, nhìn chung hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ngày càng được nâng lên rõ rệt. Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành khá đầy đủ: Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP (ngày 15/5/2014) của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai, thông tư số 28/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên và
12
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất. Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT (ngày 02/6/2014) của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 31/12 hàng năm nước ta tiến hành thực hiện công tác thống kê đất đai
và cứ 5 năm 1 lần vào ngày 01/01 thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và xây dựng báo cáo thuyết minh để làm căn cứ cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai và công tác thành lập bản đồ các cấp.
Xác định được vai trò, vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của đất đai đối với
phát triển kinh tế - xã hội nên trong hơn 10 năm trở lại đây vấn đề sử dụng đất thế
nào để có hiệu quả cao được nhà nước hết sức quan tâm. Đáng chú ý nhất là 2 đợt
kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2000 và 2010 và gần đây nhất ngày 21 tháng 7 năm
2014 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt và công bố kết quả
thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2013 tại quyết định số: 1467/QĐ-
BTNMT. Qua đó dự báo định hướng để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đất của các
ngành kinh tế, cơ cấu tài nguyên đất sử dụng hợp lý và ngày càng phát huy hiệu quả.
Bảng 1.1. Biến động diện tích đất đai toàn quốc giai đoạn 2000 - 2013
Loại đất
Năm 2000 Năm 2013
Biến động
(nghìn ha)
Diện tích
(nghìn ha)
Cơ cấu
(%)

Diện tích
(nghìn ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 32.924,06 100,00 33.096,73 100,00 172,67
1. Đất nông nghiệp 20.920,78 63,54 26.822,95 81,04 5902,17
2. Đất phi nông nghiệp 1.976,02 6,00 3.796,87 11,47 1820,85
3. Đất chưa sử dụng 10.027,27 30,46 2.476,91 7,48 -7550,36
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013)
Trong giai đoạn 2000 – 2013, diện tích đất tự nhiên tăng lên 172,67 nghìn
ha, trong đó đất nông nghiệp tăng mạnh 5902,17 nghìn ha, đất phi nông nghiệp tăng
1820,85 nghìn ha, riêng đất chưa sử dụng giảm mạnh 7550,36 nghìn ha.
13
Qua đó cho thấy, toàn bộ diện tích đất đã được sử dụng một các hợp lý, diện
tích đất chưa sử dụng đã được chuyển đổi sang đất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng năm 2000 là 10.027,27 nghìn ha thì đến năm
2013 giảm xuống chỉ còn 2.476,91 nghìn ha. Việc diện tích đất chưa sử dụng giảm
mạnh 75,3% so với năm 2000 là một bước đột phá cho thấy các chính sách khai
hoang, cải tạo đất chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp đạt
hiệu quả cao. Nguyên nhân giải thích cho sự tăng lên của tổng diện tích đất tự nhiên
có rất nhiều như: quá trình đo đạc ngày càng chính xác hơn nhờ những công nghệ
tiên tiến, lấn biển, …
Trong giai đoạn này cơ cấu sử dụng đất đai toàn quốc đã có sự chuyển dịch,
cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp luôn có xu hướng tăng theo xu hướng phát triển
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng
1820,85 so với năm 2000. Diện tích đất nông nghiệp cũng có xu hướng tăng lên do
đất chưa sử dụng chuyển sang, năm 2000 diện tích đất nông nghiệp là 20.920,78
nghìn ha tăng lên 26.822,95 nghìn ha vào năm 2013.
1.5. Tình hình nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Bắc Ninh
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn

tài nguyên đất nên trong những năm qua công tác nghiên cứu về đất và đánh giá đất
đã được chú trọng phát triển hơn. Trong những năm gần đây, công tác đánh giá hiện
trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh đã có những bước tiến đáng kể. Đánh giá đúng hiện
trạng sử dụng đất và xây dựng bản đồ hiện trạng ngày càng quy củ và chuẩn xác
hơn do sử dụng các phần mềm, công cụ đo đạc hiện đại, độ chính xác cao, việc
thuyết minh, đánh giá hiện trạng đất đã góp phần đáng kể vào việc đánh giá chất
lượng đất đai nhằm phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý, hiệu
quả, cho nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng trở nên dễ dàng và đạt
hiệu quả cao.
Bắc Ninh có tổng diện tích tự nhiên là 82.271,12 ha, phân theo 8 đơn vị trực
thuộc, trong đó diện tích lớn nhất là huyện Quế Võ với diện tích 15.482,82 ha chiếm
18,82% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, nhỏ nhất là thị xã Từ Sơn với diện tích tự nhiên
là 6.330,22 ha, chiếm 7,69% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
14
Bảng 1.2. Biến động diện tích đất đai tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2005 – 2013
Loại đất
Năm 2005 Năm 2013
Biến động
(ha)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 81.387,00 100,00 82.271,12 100,00 884,12
1. Đất nông nghiệp 50.386,00 61,91 48.035,07 58,39 -2350,93
2. Đất phi nông nghiệp 30.234,40 37,15 33.666,64 40,92 3432,24

3. Đất chưa sử dụng 766,60 0,94 569,41 0,69 -197,19
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,
2013)
Qua bảng số liệu cho thấy, nhóm đất nông nghiệp là nhóm đất có quy mô
diện tích lớn nhất với 48035,07 ha, trên địa bàn tỉnh vẫn còn 569,41 ha đất chưa sử
dụng, phân bố chủ yếu khu vực có địa hình phức tạp diện tích thì nhỏ lẻ manh mún.
Trong giai đoạn 2005 - 2013, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh tăng lên đáng
kể do đánh giá đúng hiện trạng sử dụng đất và xây dựng bản đồ hiện trạng ngày
càng quy củ và chuẩn xác hơn do sử dụng các phần mềm, công cụ đo đạc hiện đại,
độ chính xác cao hơn. Cũng trong giai đoạn này, diện tích đất chưa sử dụng giảm
197,19 ha và diện tích đất nông nghiệp giảm 2350,93 ha thay vào đó phi nông
nghiệp của cả tỉnh tăng lên rất lớn, tăng từ 30234,4 ha năm 2000 lên 33666,64 ha
năm 2013, tăng 3432,24 ha.
15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Yên phong
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu thời tiết, chế độ
thuỷ văn và các tài nguyên khác.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: nghiên cứu các đặc điểm về dân số, lao động, cơ
sở hạ tầng, tình hình sản xuất của các ngành, sự phân bố và sử dụng đất đai của
huyện Yên Phong.
- Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Yên Phong.
2.1.2. Tình hình quản lý đất đai huyện Yên Phong giai đoạn 2003 - 2013
- Khái quát tình hình quản lý đất đai từ năm 2003 đến nay theo các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Nhận xét chung về tình hình quản lý đất đai huyện Yên Phong.
2.1.3. Xu thế biến động đất đai huyện Yên Phong giai đoạn 2005 - 2013
- Xu thế biến động các loại đất giai đoạn 2005 – 2013.
- Nguyên nhân biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2013.

2.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Phong năm 2013
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong.
- Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Phong theo đối tượng quản lý và sử
dụng đất đai.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Phong theo loại đất:
+ Đất nông nghiệp.
+ Đất phi nông nghiệp.
+Đất chưa sử dụng.
- Nhận xét chung về hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong năm 2013.
2.1.5. Định hướng sử dụng đất đai huyện Yên Phong đến năm 2020
- Căn cứ để định hướng sử dụng đất huyện Yên Phong đến năm 2020.
- Quan điểm sử dụng đất.
- Đề xuất những định hướng sử dụng đất đến năm 2020 huyện Yên Phong.
- Giải pháp sử dụng đất.
16
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
- Điều tra nội nghiệp: Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề
tài đã có từ trước, đánh giá và lựa chọn các thông tin cần thiết phục vụ cho mục
đích nghiên cứu thu thập số liệu liên quan phục vụ xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, các tài liệu về kinh tế - xã hội, các số liệu thống kê theo biểu mẫu của Bộ
TN&MT. Các số liệu thống kê về dân số, lao động và một số tài liệu khác có liên
quan đến tình hình sử dụng đất của huyện; các nguồn tài liệu, số liệu thu thập ở các
phòng Thống kê, phòng TN&MT, …, đánh giá và lựa chọn các thông tin cần thiết
phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Điều tra ngoại nghiệp: Tiến hành điều tra ngoại nghiệp nhằm bổ sung và
chỉnh lý các số liệu đã thu thập một cách chính xác.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
- Phương pháp minh họa bằng bản đồ: Sử dụng phần mềm chuyên ngành
MicroStation để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong năm

2013.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm Excel dùng để thống kê toàn bộ
diện tích đất đai của huyện theo sự hướng dẫn thống nhất của Bộ TN&MT, phân
nhóm các số liệu điều tra để xử lí và tìm ra xu thế biến động đất đai.
2.2.3. Phương pháp so sánh
Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong được đánh giá thông qua việc so
sánh bình quan diện tích đất trên đầu người của một số loại đất trong huyện với
định mức sử dụng đất của Bộ TN&MT theo công văn 5763/CV-BTNMT (ngày
25/12/2006) hướng dẫn áp dụng định mức sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất với các nhóm đất (đất ở độ thị, đất ở nông thôn, đất cơ sở văn hóa, đất
cơ sở y tế, đất giáo dục, đất thể dục thể thao, đất chợ, đất giao thông, đất thủy lợi).
Chỉ số bình quân diện tích của một loại đất trên người được tính bằng diện tích của
loại đất đó/dân số.
17
2.2.4. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có nhiều phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất như: phương
pháp chung, phương pháp đo vẽ trực tiếp, phương pháp sử dụng ảnh hàng không
viễn thám, phương pháp tổng hợp từ bản đồ cấp dưới, phương pháp chỉnh lý.
 Phương pháp chung
Bao gồm các công đoạn sau:
+ Công tác chuẩn bị: đây là bước đầu tiên của công tác xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Trong giai đoạn này tiến hành thu thập, kiểm tra đánh giá tài liệu, số liệu và
khảo sát địa bàn nghiên cứu.
+ Xử lý số liệu, tài liệu: dựa vào các yêu cầu, mục địch của việc xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các quy định của pháp luật, trên cơ sở các tài liệu,
số liệu thu thập được lựa chọn và tổng hợp các nội dung cần thể hiện.
+ Tạo thành sản phẩm: sau khi các số liệu, tài liệu thu thập được đã tổng hợp
phù hợp với các nội dung cần thể hiện, tiến hành thu phóng tài liệu bản đồ, can
ghép và chuyển vẽ lên bản đồ nền, xây dựng bản vẽ, kiểm tra chất lượng bản đồ,

chỉnh sửa, nghiệm thu và in bản đồ.
 Phương pháp đo vẽ trực tiếp
Đây là phương pháp tốn kém và tốn nhiều thời gian, phương pháp này
thường được áp dụng ở những vùng có địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình địa
vật không phức tạp mà hiện tại chưa có bản đồ hoặc tài liệu bản đồ đã đo vẽ trước
đây nhưng không đảm bảo yêu cầu và chất lượng để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Để tiến hành đo người ta có thể áp dụng các phương pháp đo vẽ thủ công, cổ
truyền như dùng máy toàn đạc, bàn đạc chuyển vẽ kết quả đo trên giấy. Hoặc có thể
áp dụng công nghệ hiện đại với các thiết bị đo điện tử tự động có các bộ phận ghi
và xử lý số liệu đo, rồi các số liệu được truyền trực tiếp vào máy tính và ở đây bản
đồ được vẽ thông qua các phần mềm. Phương pháp này đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn cao.
18
 Phương pháp sử dụng ảnh viễn thám
Quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sử dụng tư liệu ảnh hàng
không với công nghệ truyền thống hoặc công nghệ lập bản đồ chuyên đề. Khi sử
dụng công nghệ thủ công truyền thống chúng ta có thể sử dụng tư liệu ảnh gốc hoặc
ảnh phóng, sơ đồ ảnh, ghép các bản đồ chưa nắn và bình đồ ảnh, các tư liệu ảnh
thông qua các công đoạn điều vẽ trong phòng nhằm giải đáp ảnh bằng mắt hay bằng
kính lập thể. Sau đó đem điều vẽ ngoài thực địa được thực hiện theo tuyến hợp lý
nhằm xác định bổ xung đặc tính, chất lượng tên gọi và địa danh các yếu tố đối
tượng ngoài thực địa. Sau đó các nội dung được giải đoán, tiêu chuẩn hoá và
chuyển vẽ lên ảnh gốc, ảnh phóng, sơ đồ hoặc bình đồ ảnh theo ký hiệu quy ước.
Còn khi sử dụng công nghệ hiện đại thì công tác thủ công chủ yếu ở công đoạn nắn
và điều vẽ, sau đó các ảnh nắn được đưa vào máy tính qua bàn số hoá hoặc máy
quét. Sau đó sử dụng các phần mềm để tạo bản đồ bằng phương pháp vẽ tự động.
 Phương pháp tổng hợp từ bản đồ cấp dưới
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp dưới, tiến hành tổng hợp can ghép và
chỉnh lý thành bản đồ hiện trạng của huyện.

 Phương pháp chỉnh lý
Là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào bản đồ hiện
trạng sử dụng đất giai đoạn trước. Trên cơ sở số liệu thu thập được và điều tra thực
địa, tiến hành chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất giai
đoạn trước.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu và điều kiện thực tế của huyện Yên Phong,
tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện bằng phương
pháp chỉnh lý. Đây là phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa vào
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 và bản đồ địa giới hành chính, dựa trên cơ
sở số liệu thu thập được từ các kỳ kiểm kê, thống kê và điều tra thực địa. Đây là
phương pháp dễ thực hiện, ít tốn kém mà độ chính xác vẫn đảm bảo. Do đó, phương
pháp này được lựa chọn để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013
huyện Yên Phong.
19
 Các bước thực hiện:
Bước 1: Thu thập tài liệu gồm:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của huyện Yên Phong
+ Các biểu thống kê đất đai năm 2013 của huyện và các xã, thị trấn.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ địa giới hành chính của 14 xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
Bước 2: Kiểm tra đánh giá phân loại tài liệu.
Sau khi thu thập đủ các tài liệu, tiến hành phân loại đánh giá các tài liệu số
liệu thu thập được.
Bước 3: Chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2012 theo số liệu thống
kê năm 2013.
Tến hành chỉnh lý bản đồ của huyện ở tỷ lệ 1: 10.000 theo số liệu thống kê
và số liệu về biến động đất đai đến năm 2013.
Bước 4: Trình bày bản đồ.
+ Sau khi chỉnh lý xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong tiến
hành kiểm tra lại bản đồ vừa xây dựng có đúng với thực tế và đúng quy phạm

không, từ đó chỉnh lý các vấn đề chưa phù hợp.
+ Tiến hành xây dựng bản đồ trên máy: Sau khi kiểm tra và chỉnh lý trên
máy xong sử dụng phần mềm Microstation để chỉnh sửa và trình bày bản đồ. Các kí
hiệu và các cách thức trình bày font chữ được tuân thủ theo thông tư số:
13/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất.
Bước 5: Kiểm tra nghiệm thu
Đây là bước cuối cùng để hoàn thiện bản đồ, tiến hành rà soát lại tất cả các
bước đã thực hiện ở trên, kiểm tra lại trên thực địa và nội dung chuyên môn của bản
đồ. Kết quả đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Phong ở tỷ
lệ 1: 10.000
20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Yên Phong
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Yên phong sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo Nghị
định số 60/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ thì tổng diện
tích tự nhiên của huyện hiện nay là 9686,15 ha. Huyện Yên phong nằm ở phía Tây
Bắc của tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông hồng nằm cách
thành phố Bắc Ninh 13 km với 14 đơn vị hành chính gồm: 1 thị trấn và 13 xã và có
địa giới hành chính như sau:
-Phía Bắc giáp huyện Hiệp Hoà và Việt Yên - Bắc Giang.
-Phía Nam giáp huyện Từ Sơn, Tiên Du.
-Phía Đông giáp thành phố Bắc Ninh.
-Phía Tây giáp huyện Đông Anh và Sóc Sơn – Hà Nội.
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Yên Phong trong tỉnh Bắc Ninh
Nằm cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Tây Nam, cách quốc lộ 1A con
đường huyết mạch của cả nước 8 km về phía Nam và cách sân bay quốc tế Nội Bài,

cửa khẩu hàng không lớn nhất nước 14 km về phía Tây. Phía Bắc có con sông Cầu
là con sông lớn, thượng lưu thông đến Thái Nguyên, hạ lưu thông xuống Hải
Dương, Hải Phòng làm cho Yên Phong có nhiều tiềm lực phát triển thương mại
dịch vụ.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình toàn huyện
tương đối bàng phẳng, tất cả diện tích đất trong huyện đều có độ dốc dưới 30%. Địa
hình có xu thế dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình 4 -5 m so với
mặt nước biển, nơi cao nhất là 7 m, nơi thấp nhất là 2,5 m.
Địa hình toàn huyện được bao bọc và chia cắt bởi 3 con sông: sông Cầu bao
bọc phía Bắc huyện, sông Cà Lồ bao phía Tây huyện và sông Ngũ Huyện Khê. Địa
hình này có độ dốc nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, một đôi chỗ địa hình lại
21
có dạng bậc thang, cao thấp xen kẽ nhau, điều này đã gây không ít khó khăn cho
sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao
thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu
công nghiệp, dịch vụ và kiến thiết đồng ruộng tạo ra những vùng chuyên canh lúa,
mầu và cây công nghiệp ngắn ngày.
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Địa bàn huyện nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 2 mùa
rõ rệt,mùa đông lạnh, khô, độ ẩm thấp, mùa hè nắng nóng độ ẩm cao. Nhiệt độ
trung bình cả năm của Yên Phong là 23,4°C. Độ ẩm không khí trung bình trong
năm là 83%, độ ẩm không khí cao nhất vào tháng 4 là 89%, thấp nhất vào tháng 12
là 77%. Mỗi năm có lượng mưa trung bình từ 1512 mm, tháng có mưa nhiều nhất
trong năm là tháng 7 với 348,3 mm, tháng có mưa thấp nhất trong năm là tháng 12
với 28,1 mm.
Hàng năm Yên Phong có 1832,9 giờ nắng, tháng có giờ nắng nhiều nhất là
tháng 7 với 263,4 giờ, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 3 với 13,6 giờ. Lượng
nước bốc hơi trung bình hàng năm ở Yên Phong là 950 mm, tháng có lượng mưa

bốc hơi lớn nhất trong năm là tháng 7 với 109 mm, tháng thấp nhất trong năm là
tháng 3 với 67 mm.
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Tính đến ngày 31/12/2013 thì tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Yên
Phong là 9686,15 ha, đất đai Yên Phong được hình thành do quá trình bồi tụ phù sa
của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, trực tiếp là 3 con sông: Sông Cầu, Sông
Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê, phần còn lại được hình thành tại chỗ do sự phong hóa
trực tiếp từ đá mẹ.Toàn huyện có 2 nhóm đất là chủ yếu đó là đất phù sa và đất bạc
màu.
Hai nhóm đất trên lại được chia chủ yếu làm 6 loại sau: Đất phù sa được bồi
22
tụ hàng năm (Pb), đất phù sa không được bồi (P),đất phù sa úng nước (Pj), đất phù
sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất phù sa glây (Pg), đất bạc màu (Bm).
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Yên Phong có hệ thống sông ngòi bao bọc xung quanh, phía
Bắc và phía Đông huyện là Sông Cầu, phía Nam là sông Ngũ Huyện Khê, phía Tây
là sông Cà Lồ. Ngoài các sông chính có lượng mưa dồi dào nêu trên, huyện còn có
410 ha ao hồ được phân bố đều ở các làng xã. Đáng kể nhất có 3 đầm lớn: Đầm Nâu
ở thôn Đoài xã Tam Giang, Đầm Vọng ở thôn Vọng Nguyệt xã Tam Giang, Đầm
Phù Yên xã Dũng Liệt.
- Nguồn nước ngầm: Trên thực tế toàn huyện có độ sâu trung bình từ 4 – 6 m,
chất lượng nước tốt, có thể đem vào sử dụng và tưới tiêu. Nhìn chung thì lượng
nước ngầm dồi dào đảm bảo đủ cung cấp nước tưới cho nông nghiệp và các hoạt
động kinh tế xã hội khác.
c. Tài nguyên khoáng sản
Yên Phong là một huyện nghèo về khoáng sản, chủ yếu chỉ có đất sét làm
gạch. Được phân bố tập trung ở các xã: Dũng Liệt, Tam Đa, Yên Trung và Long
Châu.
d. Tài nguyên nhân văn

Yên Phong trải qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc, là vùng đất ngàn năm văn hiến với rất nhiều di tích lịch sử được nhà nước xếp
hạng là di tích lịch sử quốc gia. Yên Phong còn có nhiều danh lam thắng cảnh như:
Chùa trăm gian ở xã Yên Phụ, chùa Khai Nghiêm ở Vọng Nguyệt xã Tam Giang và
đặc biệt có nhiều địa danh gắn liền với chiến thắng quân Tống vào thế kỉ thứ XI
như: Đền Núi ở khu căn cứ chiến lược Thất Diệu Sơn, Đền Xà ở ngã Ba Xà, Chùa
Bồ Vàng ở bến sông như nguyệt, ….
Mỗi độ tết đến xuân về, Yên Phong còn là miền quê của lễ hội với 65 lễ hội
hiện có, trong đó 64 lễ hội dân gian, 1 lễ hội lịch sử. Lễ hội dân gian thường được tổ
chức diễn ra xuân thu nhị kỳ mỗi năm mỗi năm 1 lần hoặc có nơi 1 năm 3 lần có
rước sắc, văn tế thần và các trò chơi dân gian như vật, chọi gà, cờ người, bơi chải
trên sông Cầu. Lễ hội lịch sử chiến thắng Như Nguyệt được tạo dựng sau kỷ niệm
23
920 năm chiến thắng quân xâm lược nhà Tống ( 1077-1997) thời gian lấy ngày 18/2
âm lịch hàng năm là ngày lễ chính, 5 năm tổ chức 1 lần mô phỏng hình tượng Lý
Thường Kiệt đánh Tống và hội bơi chải trên sông Cầu.
Kể từ khi được khai danh thành lập huyện, trải qua hàng nghìn năm lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc, vốn là vùng đất cổ xinh đẹp giàu có tiềm năng,
người dân trung hậu và chất phác, làng xã Yên Phong không ngừng được củng cố,
liên kết chặt chẽ bền vững, đã trở thành pháo đài đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược,
bảo vệ giữ làng, tạo nên sức mạnh cộng đồng dân tộc, xây dựng quê hương ngày
càng giàu mạnh về vật chất, tiên tiến đậm đà về bản sắc văn hóa dân tộc của địa
phương.
e. Thực trạng môi trường
Cảnh quan môi trường của Yên Phong mang những đặc điểm chung của
vùng đồng bằng Bắc Bộ với các cánh đồng, hệ thống kênh mương, ao hồ dày đặc,
chính điều đó tạo nên 1 cảnh quan vừa trù phú vừa thơ mộng.
Tuy nhiên, những năm gần đây tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá đã và
đang và sẽ diễn ra nhanh chóng và cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội thì lượng
chất thải công nghiệp, chất hóa học: Thuốc sâu, phân bón, chất thải sinh hoạt từ các

cụm dân cư, các chất thải rắn, chất phế liệu, cát bụi, khói bụi, làm vẩn đục ô
nhiễm nguồn nước và không khí. Bên cạnh đó thì tình trạng ô nhiễm môi trường
chăn nuôi tại một số địa phương ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Việc giải quyết
vấn đề môi trường sinh thái cần phải được tiến hành sớm và gấp rút.
• Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên huyện Yên Phong
- Thuận lợi:
- Yên Phong có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu
vực Đồng bằng Bắc Bộ với mạng lưới giao thông đầy đủ giúp huyện có nhiều tiềm
năng trong việc trao đổi, buôn bán hàng hoá với các tỉnh, huyện khác và đặc biệt có
thuận lợi rất lớn trong việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp, kêu gọi
đầu tư thúc đẩy một nền kinh tế phát triển toàn diện.
- Địa hình bằng phẳng, đất đại của huyện thì đa dạng thích hợp với nhiều loại
cây trồng có giá trị cao, khí hậu thủy văn thì điều hòa đảm bảo cho một nền sản
24
xuất nông nghiệp phát triển tương đối ổn định và bền vững.
- Yên Phong có một diện tích mặt nước ao hồ rộng lớn có thể khai thác nuôi
trồng thủy sản phù hợp với mô hình hộ gia đình cũng như phát triển trang trại.
- Khó khăn:
- Bên cạnh những lợi thế nói trên, điều kiện tự nhiên của Yên Phong còn có
những hạn chết nhất định. Do hệ thống các con sông bao bọc nên hằng năm huyện
Yên Phong luôn bị thiên tai đe dọa, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản bị
chi phối bởi nhiều yếu tố khác quan.
- Là một huyện nghèo về tài nguyên khoáng sản nên Yên Phong chỉ có thể
phát triển và đi lên theo con đường buôn bán, trao đổi hàng hoá nên có lẽ cần một
thời gian dài để có thể phát triển xứng với tiềm năng của huyện.
- Môi trường nói chung đã có sự ô nhiễm (trừ nước sinh hoạt), đã làm mất vệ
sinh, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt. Hiện tại, huyện đang gặp phải nhiều khó
khăn nên chưa giải quyết được triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Yên phong được khẳng định sau 20 năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của huyện ở mức cao, bình quân 5 năm là 20%, nhiều chỉ tiêu đã được hoàn thành
và vượt mức kế hoạch đề ra. Năm 2013, tổng sản phẩm GDP của huyện ước đạt gần
6.000 tỷ đồng, tăng trên 11% so với năm 2012, thu nhập bình quân đầu người đạt
gần 28 triệu đồng/người/năm, tăng 2,9 triệu đồng/người/năm so với năm 2012. Thu
thuế doanh nghiệp của huyện tăng mạnh từ chỉ vài chục tỷ đồng trong những năm
1990, tăng lên khoảng 1.799 tỷ đồng, gấp gần 100 lần. Đặc biệt thực hiện nghị
quyết của huyện ủy về xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp và làng
nghề giai đoạn 2006-2010, đến nay kinh tế của huyện đang chuyển dịch mạnh theo
hướng công nghiệp, trong đó khu công nghiệp Yên Phong I đã thu hút 52 doanh
nghiệp vào đầu tư, khu công nghiệp Đông Thọ thu hút 27 doanh nghiệp đầu tư tạo
việc làm cho 66.000 lao động, trong đó có trên 6000 lao động của huyện Yên
Phong.
25

×