BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
PHẠM THỊ NGỌC DIỄM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA
Ở PHỤ NỮ TRÊN 40 TUỔI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NĂM 2017-2018
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
CẦN THƠ – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
PHẠM THỊ NGỌC DIỄM
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM
MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA
Ở PHỤ NỮ TRÊN 40 TUỔI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
NĂM 2017-2018
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. TRẦN THÁI THANH TÂM
CẦN THƠ - 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình, sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn để tơi
có thể hồn thành luận văn này. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y dược Cần Thơ, Ban chủ nhiệm khoa
Y, Phịng Đào tạo, Phịng Cơng tác sinh viên Trường Đại học Y dược Cần Thơ
đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và hồn thành luận văn này.
Q Thầy Cơ bộ mơn Sinh lý Trường Đại học Y dược Cần Thơ đã luôn
tận tình giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, cung cấp kiến thức, tài liệu cho tôi
trong nghiên cứu và học tập.
Ban Giám Đốc Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ, các bác sĩ và
các anh chị khoa Thăm dò chức năng đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi thu
thập số liệu và hồn thành luận văn.
Gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và ủng hộ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn tất cả bệnh nhân đã hợp tác, cung cấp thông tin để tôi thực
hiện nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin được gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến TS. BS Trần Thái
Thanh Tâm - Người đã dành nhiều thời gian quý báu, tận tâm hướng dẫn và hỗ
trợ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Người thực hiện đề tài
Phạm Thị Ngọc Diễm
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. BS Trần Thái Thanh Tâm, số liệu và kết quả thu được là
hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được công bố. Nếu những thông
tin trên không đúng sự thật, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người thực hiện đề tài
Phạm Thị Ngọc Diễm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMC: Bone Mineral Content, khối lượng xương
BMD: Bone Mineral Density, mật độ chất khoáng của xương
BMI: Body Mass Index, chỉ số khối cơ thể
CSTL: cột sống thắt lưng
CXÐ: cổ xương đùi
CXÐ (T): cổ xương đùi trái
CXÐ (P): cổ xương đùi phải
CXÐ Mean: mật độ xương trung bình của hai cổ xương đùi
DEXA: Dual energy X-ray Absorptiometry, đo hấp thu tia X năng lượng kép
GTLN: giá trị lớn nhất
GTNN: giá trị nhỏ nhất
KTC: khoảng tin cậy
MĐX: mật độ xương
OR: Odds Ratio, tỷ số chênh
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
WHO: World Health Organization, Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1 Mật độ xương ............................................................................................ 3
1.2 Loãng xương ............................................................................................. 9
1.3 Các yếu tố liên quan đến tình trạng lỗng xương ................................... 12
1.4 Các nghiên cứu về loãng xương ............................................................. 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu....................................................................... 27
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 28
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 28
3.2 Đặc điểm mật độ xương và một số yếu tố tương quan ở phụ nữ trên 40 tuổi ....... 30
3.3 Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trên 40 tuổi..... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ..................................................................................... 40
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................... 40
4.2. Đặc điểm mật độ xương và một số yếu tố tương quan ở phụ nữ trên 40 tuổi ...... 41
4.3. Tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trên 40 tuổi.... 46
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 55
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn lỗng xương .................................................... 12
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá BMI áp dụng cho người trưởng thành Châu Á ................. 19
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu ....................................... 28
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ................... 29
Bảng 3.3. Đặc điểm nhân trắc học của đối tượng nghiên cứu ............................ 29
Bảng 3.4. Đặc điểm mật độ xương của phụ nữ trên 40 tuổi ............................... 30
Bảng 3.5. Đặc điểm mật độ xương theo nhóm tuổi ............................................ 30
Bảng 3.6. Đặc điểm mật độ xương theo đặc điểm dân số học ............................ 31
Bảng 3.7. Đặc điểm mật độ xương theo nhân trắc học ....................................... 31
Bảng 3.8. Tỷ lệ loãng xương của phụ nữ trên 40 tuổi ........................................ 35
Bảng 3.9. Tỷ lệ loãng xương chung theo đặc điểm dân số học .......................... 36
Bảng 3.10. Tỷ lệ loãng xương chung theo nhân trắc học ................................... 36
Bảng 3.11. Liên quan giữa tình trạng lỗng xương và tuổi ................................ 37
Bảng 3.12. Liên quan giữa tỷ lệ loãng xương và các đặc điểm dân số học ...................... 37
Bảng 3.13. Liên quan giữa tỷ lệ loãng xương và đặc điểm nhân trắc học .......... 38
Bảng 3.14. Liên quan giữa tỷ lệ loãng xương và đặc điểm tiền sử ..................... 38
Bảng 3.15. Liên quan giữa tỷ lệ lỗng xương và thói quen ................................ 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành nghiên cứu ......................................................... 23
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu ............... 28
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về nơi cư trú của các đối tượng nghiên cứu ................... 28
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa mật độ xương và tuổi .................................. 32
Biểu đồ 3.4. Mối tương quan giữa mật độ xương và chiều cao ......................... 32
Biểu đồ 3.5. Mối tương quan giữa mật độ xương và cân nặng.......................... 33
Biểu đồ 3.6. Mối tương quan giữa mật độ xương và BMI ................................ 33
Biểu đồ 3.7. Mối tương quan giữa mật độ xương và thời gian mãn kinh .......... 34
Biểu đồ 3.8. Mối tương quan giữa mật độ xương và số lần sinh con ................. 34
Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ loãng xương chung của phụ nữ trên 40 tuổi.......................... 35
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ lỗng xương chung theo nhóm tuổi .................................... 35
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương là một căn bệnh thầm lặng cho đến khi có biến chứng xảy
ra. Hiện nay, lỗng xương trở thành một vấn đề sức khỏe rất đáng quan tâm trên
tồn thế giới vì tỉ lệ tử vong, tàn tật và gánh nặng chi phí điều trị, chăm sóc cho
gãy xương do lỗng xương khá đáng ngại [15], [31]. Năm 1993, định nghĩa về
loãng xương lần đầu tiên được đưa ra bởi Tổ chức Y tế Thế giới (World Health
Organization-WHO), sau đó được sửa đổi vào năm 2001. Một định nghĩa loãng
xương khác của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health-NIH)
năm 2001: Loãng xương là một rối loạn của xương, đặc trưng bởi sự giảm sức
mạnh của xương, có khuynh hướng dễ gãy xương. Sức mạnh của xương được
ước lượng bằng mật độ xương (MĐX) đo bằng phương pháp hấp thu tia X năng
lượng kép (Dual energy X-ray Absorptiometry-DEXA) và Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) chấp nhận dùng mật độ xương để chẩn đốn lỗng xương trên lâm
sàng [45], [63].
Những nghiên cứu dịch tễ học quy mô đã chứng minh mật độ xương thấp
là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của gãy xương [35], [61]. Trong đó, gãy
xương cột sống và gãy cổ xương đùi có thể gây nguy hiểm dẫn đến tử vong [25].
Khoảng một nửa số phụ nữ gãy xương chết trong vòng 7 năm, ở nam là 5 năm.
Đối với những bệnh nhân may mắn sống sót sau gãy xương, họ cũng chịu nhiều
biến chứng, chất lượng cuộc sống giảm đáng kể [15]. Gãy xương do lỗng
xương khơng những để lại hậu quả nghiêm trọng mà chi phí điều trị cũng rất tốn
kém và lâu dài. Năm 2000, Châu Âu chi trả khoảng 36 triệu Euro cho điều trị
gãy xương do lỗng xương và dự đốn con số này sẽ tăng lên 77 triệu Euro vào
năm 2050. Ở Mỹ, chi phí này là 19 tỷ USD và sẽ tăng lên 50% vào năm 2025
[31]. Theo thống kê của 27 nước trong Liên minh châu Âu năm 2010, khoảng 22
triệu phụ nữ và 5,5 triệu nam giới bị loãng xương, 3,5 triệu trường hợp gãy
2
xương do loãng xương, gánh nặng kinh tế khoảng 37 tỷ Euro và ước tính tăng
25% năm 2025 [52]. Một điều đáng lo ngại là chỉ một số nhỏ các trường hợp
lỗng xương được chẩn đốn và điều trị. Khi được chẩn đoán, đa số bệnh đã ở
giai đoạn nặng nên điều trị khó có thể phục hồi hồn tồn. Sau độ tuổi 35, mật
độ xương bắt đầu suy giảm, nhất là sau mãn kinh và giảm mật độ xương ở nữ
thường cao hơn ở nam [1], [25]. Chính vì thế, vấn đề cơ bản cần đặt ra là phòng
bệnh sớm, phát hiện sớm để điều trị sớm nhằm hạn chế những hậu quả nặng nề
của bệnh, nâng cao chất lượng sống, đặc biệt là phụ nữ trung niên và người cao tuổi.
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cho thấy có khoảng 50% phụ nữ trên 50
tuổi bị lỗng xương [3], [6]. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng như Đồng bằng Sơng
Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng, mặc dù có nhiều nghiên
cứu về lỗng xương trên các đối tượng đang mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến mật
độ xương, người cao tuổi hay phụ nữ mãn kinh nhưng chưa có nhiều nghiên cứu
riêng biệt về mật độ xương ở phụ nữ trung niên mà theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), mật độ xương được xem là tiêu chuẩn vàng để đánh giá sớm nhất tình
trạng lỗng xương trên lâm sàng và phụ nữ là đối tượng có nguy cơ lỗng xương
cao, nhất là sau 35 tuổi [46]. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm mật độ xương bằng phương pháp DEXA ở phụ nữ
trên 40 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược
Cần Thơ năm 2017-2018” với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Mô tả đặc điểm mật độ xương và một số yếu tố tương quan ở phụ nữ
trên 40 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần
Thơ năm 2017-2018.
2. Xác định tỷ lệ loãng xương và một số yếu tố liên quan đến tình trạng
lỗng xương ở phụ nữ trên 40 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường
Đại học Y dược Cần Thơ năm 2017-2018.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Mật độ xương
1.1.1 Cấu trúc vi thể mô xương
Mô xương thuộc loại mô liên kết có nguồn gốc từ trung mơ. Cũng như các
loại mơ liên kết khác, mô xương được cấu tạo gồm ba phần: chất căn bản, các
sợi và các tế bào. Tuy nhiên khác với các mô liên kết khác, các thành phần ngồi
tế bào của mơ xương bị canxi hóa làm cho chất căn bản trở nên cứng rắn [9].
Chất căn bản: mịn, khơng có cấu trúc, ưa acid, gồm hai thành phần:
Khuôn hữu cơ: chiếm 30% trọng lượng xương khô do tạo cốt bào tổng
hợp bao gồm: 90% collagen type I; 5% proteoglycan, các phân tử kết dính và
các γ-carboxylat protein; 3% yếu tố tăng trưởng dự trữ; 2% osteonectin.
Muối vô cơ: chiếm khoảng 70% trọng lượng xương khô, trong đó chủ yếu
là muối canxi dưới dạng tinh thể hydroxyapatit tricalcic và hydrat-calci.
Các sợi: các sợi của mô xương vùi trong chất căn bản. Những sợi này
giống như sợi collagen của mơ liên kết thơng thường, có tác dụng làm giảm các
lực cơ học tác động vào xương [8].
Các tế bào: Trong mơ xương có 4 loại tế bào hoạt động:
Tiền tạo cốt bào (Preosteoblast): là những tế bào có nhân hình bầu dục
hoặc dài, tích cực hoạt động trong quá trình phát triển bình thường của xương,
tham gia sửa chữa lại xương, hàn gắn các xương gãy hoặc bị tổn thương [9].
Tạo cốt bào (Osteoblast): là những tế bào đa diện, nhân lớn hình cầu hay
bầu dục, thường xếp thành một hàng trên mặt các bè xương đang hình thành ở
lớp trong màng xương, mặt trong ống Harvers. Tạo cốt bào tạo ra khuôn hữu cơ
và gián tiếp làm lắng đọng muối khống lên đó [9].
Tế bào xương (Osteocyte): là những tế bào có nhiều nhánh mảnh, dài,
nằm trong các ổ xương, mỗi ổ xương chỉ có một tế bào. Ở tế bào xương đã già,
4
người ta thấy lysosom chứa nhiều enzym có tác dụng tiêu hủy protein của khn
hữu cơ giải phóng canxi vào máu. Tế bào xương khơng có khả năng sinh sản.
Chúng sẽ bị thực bào và bị tiêu hóa cùng các thành phần khác của xương trong
quá trình tiêu xương [9].
Hủy cốt bào (Osteoclast): là những tế bào lớn, nhiều nhân, lysosom và
khơng bào. Phía tiếp xúc với chất căn bản xương, mặt hủy cốt bào có một diềm
bàn chải. Hủy cốt bào thường xuất hiện ở những vùng sụn, xương đang bị phá
hủy, ở trên mặt xương của các khoảng trống Howship. Chúng khử muối khống
và làm tiêu hủy khn hữu cơ của chất cơ bản. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
hủy cốt bào sẽ chết theo chương trình (apoptotic degeneration) [9].
Mô xương liên tục được đổi mới với 2 quá trình:
Quá trình tiêu xương: hủy cốt bào thực hiện tiêu xương. Hủy cốt bào có
khả năng di động dọc theo những khoảng trống Howship. Khi các tác nhân gây
tiêu xương xuất hiện, các tế bào lót sẽ co lại bộc lộ bề mặt xương. Hủy cốt bào
tiến vào chỗ đó, hình thành bờ bàn chải bám dính vào các thành phần của chất
căn bản xương nhờ vào một cấu trúc đặc biệt là αvβ3 và bắt đầu tạo ra ổ tiêu
xương hình đáy chén [7].
Quá trình tái tạo xương gồm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn hình thành mơ dạng xương (osteoid tissue): là giai đoạn tạo
cốt bào tổng hợp và bài tiết collagen type I.
- Giai đoạn khoáng hóa: các muối khống sẽ lắng đọng trên khn hữu cơ
để hình thành mơ xương [9].
1.1.2 Chất lượng xương và các chỉ số đánh giá
Chất lượng xương phụ thuộc: thể tích xương, vi cấu trúc của xương như
thành phần khn hữu cơ, chất khoáng và chu chuyển xương. Chất lượng xương
được biểu hiện bằng:
- Khối lượng xương (Bone Mineral Content-BMC).
5
- Mật độ xương (Bone Mineral Density-BMD) [52].
Khối lượng xương:
Khối lượng xương hay khối lượng khoáng xương là lượng chất khống
tính bằng gram của chất hydroxyapatit ở vùng xương được qt tia. Đó là lượng
xương hiện diện tại vị trí đo [46].
Khối lượng xương được tích lũy nhanh trong độ tuổi dậy thì và đạt mức
tối đa vào độ tuổi 20-30 tuổi. Ở nữ giới, sau giai đoạn này, quá trình tái tạo đạt
trạng thái cân bằng cho đến giai đoạn mãn kinh. Sau mãn kinh, khối lượng
xương bắt đầu mất nhanh với tốc độ 2-3% có khi lên đến 6-8% mỗi năm ở vị trí
cột sống thắt lưng và kéo dài 5-10 năm sau khi ngừng hoạt động kinh nguyệt.
Sau đó, tốc độ khống xương giảm chậm hơn 0,5-1% mỗi năm. Khối lượng
xương cao nhất ở phụ nữ trung bình thấp hơn nam giới khoảng 30%. Tuy nhiên,
ở nam giới quá trình mất xương cũng bắt đầu xảy ra ở độ tuổi 50 trở đi. Đến
ngoài 70 tuổi, do thiếu canxi và vitamin D dẫn đến cường cận giáp làm tăng hủy
xương, dẫn đến xương yếu, đặc biệt các xương đặc và làm tăng nguy cơ gãy
xương [9].
Rigs đã chia sự thay đổi khối lượng xương trong quá trình phát triển cơ
thể qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: khối lượng xương tăng dần để đạt tới giá trị tối đa.
- Giai đoạn 2: mất xương chậm theo tuổi, bắt đầu sau 40 tuổi với các
xương đặc, ở các xương xốp có lẽ sớm hơn 5-10 năm.
- Giai đoạn 3: mất xương nhanh, chỉ xuất hiện ở phụ nữ mãn kinh.
Sự mất xương sinh lý một cách rõ ràng xảy ra ở cả nam và nữ khi quá tuổi
50, tuy nhiên phụ nữ mất xương với tốc độ nhanh hơn [15].
Mật độ xương:
Mật độ xương (BMD) là tỉ trọng khống của xương được tính bằng khối
lượng xương (BMC) chia cho vùng khảo sát, đơn vị gram/cm2. Khi khối lượng
6
xương được chia cho thể tích của vùng khảo sát, chúng ta có tỉ trọng khống của
xương tính bằng gram/cm3 [15], [46].
Các chỉ số đánh giá chất lượng xương:
- T-Score: là giá trị BMD của người được đo so với BMD của người trẻ
bình thường chia cho độ lệch chuẩn (Standard deviation-SD) của người trẻ bình
thường [46].
T-Score = (BMD đo được - BMD người trẻ bình thường)/SD người trẻ bình thường
- Z-Score: là giá trị BMD của người được đo so với giá trị BMD của nhóm
người cùng tuổi chia cho độ lệch chuẩn (SD) của nhóm tuổi đối chứng [27].
Z-Score = (BMD đo được - BMD người cùng tuổi)/SD cùng tuổi đối chứng
- Phần trăm kỳ vọng (Expected percentage-PE): là phần trăm giá trị BMD
đó được so với giá trị BMD của nhóm người cùng tuổi [28].
PE(%) = (BMD đo được/BMD cùng tuổi)x100
1.1.3 Các phương pháp đo mật độ xương
Đa số các phương pháp đo tỉ trọng khoáng của xương đều dựa trên sự hấp
thu khác nhau đối với tia ion hóa của mơ xương và mơ mềm. Chính sự hấp thu
năng lượng nhiều hơn của mô cứng so với mơ mềm đã tạo nên sự thay đổi, đó là
dấu hiệu mà ta có thể ghi nhận lại được từ bên ngồi. Có nhiều kỹ thuật đo mật
độ xương để dự đoán khối lượng xương [15].
1.1.3.1 Đo hấp thu tia X năng lượng kép (Dual energy X-ray
Absorptiometry-DEXA)
Nguyên tắc: cho một chùm tia X đã được chuẩn hóa đi qua vị trí xương
cần đo và đo sự bức xạ được dẫn truyền qua vị trí đó bằng cách dùng một máy
đếm nhấp nháy phóng xạ. Sự hấp thu khác nhau giữa xương và lớp mơ mềm
đồng nhất quanh nó cho phép tính mật độ xương trong hướng của chùm tia [46].
7
Máy DEXA tính khối lượng chất khống (Bone Mineral Content- BMC),
tính diện tích mà khối chất khống được đo, sau đó lấy BMC chia cho diện tích
được BMD với đơn vị là gram/cm2 [46].
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: cung cấp hình ảnh khống xương được đo và do đó diện tích
được ước tính chính xác hơn các phương pháp khác, có thể đo ở nhiều vị trí:
xương tứ chi, xương trục hay toàn cơ thể, phần mềm gắn liền với máy đo DEXA
cịn cho phép chúng ta tính khối lượng cơ, khối chất béo và tổng lượng canxi
trong cơ thể; sai số cho phép <1%; liều lượng bức xạ thấp: đối với người được
đo thì liều lượng tiếp xúc bức xạ ≤10 milirem (mR), đối với người được đo: mức
nhiễm xạ ≤0,1 μSv và khoảng cách 1 mét từ nguồn phát tia X là không đáng kể
nên không cần phương tiện bảo vệ; thời gian quét tia ngắn (thay đổi tùy theo cấu
hình máy) [15], [28].
Nhược điểm: khơng đo được BMD trên một thể tích mà chỉ đo được trên
một diện tích (chiều rộng và chiều ngang, khơng tính đến chiều cao) nên có thể
nói chưa thật sự là BMD, hệ quả là BMD ở đàn ông cao hơn nữ nhưng khi điều
chỉnh cho chiều cao hay độ dày của xương hay sử dụng kỹ thuật Computed
Tomography thì BMD hai nhóm khơng khác nhau. Chồi xương có thể làm tăng
BMD ở xương cột sống khi được quét bằng chế độ trước sau. Khi được quét
bằng chế độ lateral scan thì ảnh hưởng của chồi xương đến việc đo BMD khơng
cịn là vấn đề. Tuy nhiên, hiện nay ít có máy DEXA có chế độ lateral scan [15], [32].
1.1.3.2 Đo hấp thu photon đơn (Single Photon Absorptiometry- SPA)
Nguyên lý của sự đo hấp thu photon đơn là nghiên cứu các thay đổi của
sự giảm tia gamma phát ra từ một nguồn phóng xạ từ I125 (27,5 Kev) phóng qua
một vùng định nghiên cứu của xương. Phương pháp này bị ảnh hưởng bởi tổ
chức phần mềm bao quanh, nên nó giới hạn trong việc nghiên cứu các xương ở
nông, chủ yếu ở phần ngoài của xương quay, ở đoạn 1/3 dưới, chiếm 95% tổ
8
chức xương đặc (phần gần). Với thể tích máy hạn chế và liều tia xạ rất thấp (510 mR) cho phép sử dụng dễ dàng trong các nghiên cứu dịch tễ. Thời gian để
đánh giá từ 10-15 phút và tỉ lệ sai lầm là 4-5% [61].
1.1.3.3 Đo hấp thu photon kép (Dual Photon Absorptiometry- DPA)
Phương pháp này dùng 2 nguồn tia có năng lượng khác nhau cho phép đo
được khối lượng muối khoáng riêng của xương đặc và xương xốp. Nguồn phát
xạ thường dùng là Gadolinium 153 (Gd153). Tia phóng xạ cho mỗi xét nghiệm là
từ 1-3 μSv thấp hơn nhiều so với tia khi chụp phổi là 50μSv. Kết quả đo được
biểu diễn bằng khối lượng chất khoáng trên một đơn vị diện tích vùng được quét
(gram/cm2). Thời gian đo dài trên 20 phút và tỷ lệ sai lầm khoảng 3-6% tùy vị trí
được đo [9].
1.1.3.4 Chụp cắt lớp điện tốn có định lượng (Quantitative Computed
Tomography- QCT)
Phương pháp chụp cắt lớp điện tốn có định lượng (QCT) dựa vào nguyên
tắc so sánh mật độ chất khoáng xương với mật độ chất khống của những mẫu
chuẩn trên hình ảnh cắt lớp. Nó cung cấp thơng tin tỉ trọng khối ba chiều, có thể
phân biệt xương vỏ và xương xốp, đánh giá được cấu trúc và hình thái dương.
Tỷ lệ sai lầm 5-10%, nguồn tia xạ cao, giá thành đắt là những bất lợi lớn của
phương pháp này [24].
1.1.3.5 Siêu âm định lượng
Siêu âm định lượng là kỹ thuật dựa trên sự đánh giá tốc độ và suy giảm
của sóng âm để định lượng tình trạng xương. Xương bánh chè, xương gót chân,
xương ngón tay thường được đo vì có cấu trúc dạng xương bè và vị trí giải phẫu
thuận lợi [15].
9
1.1.3.6 Các phương pháp khác
Cộng hưởng từ: là kỹ thuật phức tạp, dựa trên sự thu được tín hiệu tần số
sóng radio từ photon hydrogen được kích thích bởi một từ trường cao. Kỹ thuật
này không can thiệp, không gây ion hóa, cho thấy hình ảnh cấu trúc xương ba
chiều [15], [52].
Chụp X-quang kỹ thuật số: ở vị trí bàn tay và cẳng tay, lượng tia X có
thể ước lượng được BMD với độ chính xác có sai số dưới 1% trong thời gian
ngắn [15], [52].
1.2 Loãng xương
1.2.1 Định nghĩa
Theo WHO năm 1993: loãng xương là một bệnh lý của xương, được đặc
trưng bởi sự giảm khối lượng xương kèm theo hư biến cấu trúc xương, dẫn đến
tăng tính dễ gãy của xương, tức là có nguy cơ gãy xương [35], [57]. Năm 2001,
định nghĩa loãng xương của WHO được sửa đổi: loãng xương được đặc trưng
bởi sự thay đổi sức mạnh của xương. Sức mạnh này được đặc trưng bởi mật độ
xương và chất lượng của xương. Chất lượng xương được đánh giá bởi các thông
số: cấu trúc của xương, chu chuyển xương, độ khống hóa, tổn thương tích lũy,
tính chất của các chất cơ bản của xương. Trong các thơng số này, chu chuyển
xương đóng một vai trị quan trọng. Chúng ta đều biết, quá trình hủy xương và
tạo xương luôn liên tục diễn ra trong cơ thể, nếu quá trình này cân bằng thì mật
độ xương sẽ bình thường. Nếu quá trình hủy xương lớn hơn tạo xương hoặc quá
trình tạo xương thấp hơn hủy xương sẽ dẫn đến sự lỗng xương. Tuy nhiên, nếu
q trình hủy và tạo xương cân bằng nhưng diễn ra quá nhanh (chu chuyển
xương nhanh) thì gây ra giảm sức mạnh của xương. Do vậy, sức mạnh của
xương là một thông số rất quan trọng, thậm chí cịn quan trọng hơn cả mật độ
xương. Các thông số về sức mạnh của xương hiện đang được nghiên cứu trong
phịng thí nghiệm để tìm ra các chỉ số có thể ứng dụng trên lâm sàng. Hiện nay,
10
mật độ xương vẫn là tiêu chuẩn vàng để đánh giá sớm nhất tình trạng lỗng
xương trên lâm sàng [1], [63].
1.2.2 Phân loại loãng xương
Theo nguyên nhân, loãng xương được chia làm hai loại là loãng xương
nguyên phát và loãng xương thứ phát. Loãng xương nguyên phát lại được chia
thành hai type: loãng xương sau mãn kinh (type 1) và loãng xương tuổi già (type
2) [57]. Loãng xương sau mãn kinh hoặc phụ nữ sau cắt bỏ buồng trứng khoảng
5-10 năm, liên quan đến sự thiếu hụt estrogen [1]. Loãng xương tuổi già xuất
hiện ở cả nam và nữ trên 70 tuổi [34], [47].
Loãng xương nguyên phát:
Loãng xương nguyên phát là loại lỗng xương khơng tìm thấy căn ngun
nào khác ngồi tuổi tác và/hoặc tình trạng mãn kinh ở phụ nữ. Ngun nhân do
q trình lão hóa của tạo cốt bào, làm xuất hiện tình trạng mất cân bằng giữa
hủy và tạo xương, gây nên thiểu sản xương [15].
Loãng xương nguyên phát type 1 (hoặc loãng xương sau mãn kinh):
nguyên nhân là do sự thiếu hụt estrogen [2]. Loại loãng xương này thường gặp ở
phụ nữ khoảng từ 50-60 tuổi, đã mãn kinh. Tổn thương chủ yếu là mất chất
khoáng ở xương xốp (xương bè), biểu hiện bằng sự lún các đốt sống hoặc gãy
xương Pouteau-Colles. Lỗng xương nhóm này thường xuất hiện sau mãn kinh
5-15 năm [50]. Nguyên nhân của lỗng xương type 1 cịn có sự tăng tiết hormon
cận giáp trạng, tăng thải canxi qua nước tiểu, suy giảm hoạt động enzym 25-OHVitamin D1 α hydroxylase [29], [31].
Loãng xương nguyên phát type 2 (hoặc loãng xương tuổi già): tình trạng
lỗng xương liên quan tới tuổi tác và sự mất cân bằng tạo xương, xuất hiện ở cả
nam và nữ, thường trên 70 tuổi. Mất chất khống tồn thể cả xương xốp (xương
bè) và xương đặc (xương vỏ). Biểu hiện chủ yếu là gãy cổ xương đùi và tỷ lệ
gãy xương do loãng xương tăng cao theo tuổi [25]. Loại loãng xương này liên
11
quan tới hai yếu tố quan trọng là giảm hấp thu canxi, giảm chức năng tạo cốt bào
dẫn tới cường cận giáp thứ phát [21], [57].
Loãng xương thứ phát
Loãng xương thứ phát là loại lỗng xương tìm thấy ngun nhân do một
số bệnh hoặc một số thuốc gây nên, thường gặp trong các bệnh suy sinh dục,
cường vỏ thượng thận, dùng nội tiết tố vỏ thượng thận kéo dài, cường giáp,
cường cận giáp, rối loạn hấp thu, thiếu canxi, bất động dài ngày, điều trị bằng
heparin kéo dài [4], [32].
1.2.3 Triệu chứng của lỗng xương
Thơng thường, lỗng xương khơng gây đau, khơng có bất cứ một biểu
hiện lâm sàng nào. Các triệu chứng biểu hiện đầu tiên có thể là biểu hiện biến
chứng của loãng xương (xẹp đốt sống hoặc gãy xương ngoại vi) [28].
Xẹp đốt sống: đau xuất hiện khi có một đốt sống mới bị xẹp, hoặc khi đốt
sống tiếp tục xẹp nặng thêm, thường biểu hiện bằng đau cột sống cấp tính, khởi
phát đột ngột, khơng lan, khơng có triệu chứng chèn ép thần kinh kèm theo và
giảm rõ khi nằm, giảm dần rồi biến mất sau vài tuần. Tuy nhiên, một tỷ lệ rất lớn
các lún xẹp đốt sống khơng có triệu chứng đau cột sống [1], [28].
Rối loạn tư thế cột sống: khi xẹp nhiều đốt sống, bệnh nhân bị giảm chiều
cao, cột sống thường bị biến dạng (điển hình nhất là gù cong đoạn cột sống
lưng- thắt lưng), gù đoạn lưng gây đau cột sống và đau do cọ xát các xương
sườn-chậu [1].
Gãy xương: các vị trí thường gãy là đầu trên xương đùi, đầu trên xương
cánh tay, đầu dưới xương cẳng tay, xương sườn, xương chậu và xương cùng [52].