Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi mắc tăng huyết áp điều trị tại khoa nội tổng hợp và nội lão học, bệnh viện đa khoa khu vực cai lậy, tiền giang năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.75 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

H
P

NHU CẦU CHĂM SÓC HỖ TRỢ

CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP VÀ NỘI LÃO HỌC

U

BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY, TIỀN GIANG
NĂM 2018

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ MỸ LINH


H
P

NHU CẦU CHĂM SÓC HỖ TRỢ

CỦA NGƯỜI CAO TUỔI MẮC TĂNG HUYẾT ÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP VÀ NỘI LÃO HỌC

U

BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY, TIỀN GIANG
NĂM 2018

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG ĐẠT

HÀ NỘI-2018


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu và Quý Thầy, Cô Trường Đại học
Y tế Công cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức vô cùng quý báu
cho tôi ngày hôm nay. Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng ban Trường Cao đẳng Y

tế Tiền Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đở lớp chúng tơi trong q trình
học tập.
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu khoa học của mình, tơi vơ cùng cảm
kích và mang ơn rất nhiều Thầy Trương Quang Đạt, Cơ Lê Bích Ngọc và các Thầy
Cô của Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội đã hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ và ln

H
P

động viên khích lệ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi rất cám
ơn Thầy và Cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể khoa Nội Tổng hợp và Nội
Lão học, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình cung cấp thông tin và giúp đỡ trong một thời gian dài thu

U

thập số liệu.

Tơi xin cám ơn các Ơng, Bà người cao tuổi bệnh tăng huyết áp nằm điều trị
tại 2 khoa nội Bệnh viện đã đồng ý tham gia trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu. Sự nhiệt

H

tình và hợp tác của Ơng, Bà rất q báu, đã giúp tơi hồn thành đề tài.
Bằng tất cả lịng biết ơn sâu sắc, đó chính là nguồn động lực lớn, giúp tơi
phấn đấu nhiều hơn. Xin cám ơn.

Tiền Giang, ngày 11 tháng 08 năm 2018

Nguyễn Thị Mỹ Linh


ii

MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................................... vi
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU.................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1................................................................................................................ 4

H
P

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
1.1. Thông tin chung về người cao tuổi.................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi ........................................................................................... 4
1.1.2. Một số đặc trưng nhân khẩu học người cao tuổi ........................................................... 4
1.1.3. Khái quát sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam ..................................... 6
1.2. Bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi và các nghiên cứu .................................... 6

U

1.2.1. Tăng huyết áp ở người cao tuổi trên thế giới ................................................................. 7
1.2.2. Tăng huyết áp ở người cao tuổi tại Việt Nam................................................................ 8
1.3. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ người bệnh ................................................................ 9


H

1.3.1. Nhu cầu chung của con người ........................................................................................ 9
1.3.2. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh .................................................................... 10
1.3.3. Đánh giá nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh..................................................... 12
1.3.4. Cách tiếp cận dánh giá nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh .............................. 12
1.3.5. Một số công cụ đánh giá NCCS hỗ trợ người bệnh .................................................... 13
1.4. Nghiên cứu trong và ngoài nước về nhu cầu CSHT của NCT và một số yếu tố
liên quan ............................................................................................................ 14
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài về nhu cầu CSHT của NCT ........................................... 14
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về nhu cầu CSHT của NCT ........................................... 15
1.5. Khung lý thuyết .............................................................................................. 17
1.6. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy ......................................... 18
Chương 2.............................................................................................................. 19
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 19


iii

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn............................................................................................................. 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 19
2.2.1. Thời gian ........................................................................................................................ 19
2.2.2. Địa điểm ......................................................................................................................... 19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.4. Cỡ mẫu ........................................................................................................... 20
2.4.1. Nghiên cứu định lượng.................................................................................................. 20
2.4.2. Nghiên cứu định tính: .................................................................................................... 20


H
P

2.5. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 20
2.5.1. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng................................................... 20
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu định tính ...................................................... 21
2.6.1. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................................ 21
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu định tính ........................................................................ 22
2.7. Các biến số nghiên cứu: (Phụ lục 4)................................................................ 23

U

2.7.1. Nhóm biến số về yếu tố cá nhân: gồm các yếu tố nhân khẩu học.............................. 23
2.7.2. Nhóm biến số đặc điểm dịch vụ y tế: sử dụng dịch vụ y tế, chăm sóc y tế ............... 23
2.7.3. Các nhóm biến số về nhu cầu chăm sóc hỗ trợ............................................................ 23

H

2.8. Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá nhu cầu CSHT của NCT mắc THA ........... 23
2.8.1. Thang đo nhu cầu CSHT của NCT mắc THA ............................................................ 23
2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá nhu cầu CSHT của NCT mắc THA .......................................... 24
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 24
2.9.1. Phương pháp phân tích số liệu định lượng................................................................... 24
2.9.2. Phương pháp phân tích số liệu định tính ...................................................................... 25
2.10. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.11. Sai số và cách khắc phục .............................................................................. 25
Chương 3.............................................................................................................. 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 26

3.2. Nhu cầu CSHT của NCT mắc THA theo từng nhóm nhu cầu ......................... 29
3.2.1. Tỷ lệ các nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của ĐTNC ............................................................ 29


iv

3.2.2. Nhu cầu hỗ trợ thông tin của NCT mắc THA từ NVYT ............................................ 30
3.2.3. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của NCT mắc THA.................................................................. 33
3.2.5. Nhu cầu hỗ trợ thể chất, sinh hoạt hàng ngày của NCT mắc THA............................ 38
3.2.6. Nhu cầu giao tiếp của NCT mắc THA......................................................................... 40
3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu CSHT của NCT mắc THA..................... 41
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ thông tin của NB ................................... 41
3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý của NCT mắc THA ................... 43
3.3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc của NCT bệnh.................................. 45
3.3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ thể chất của NCT mắc THA................. 48
3.3.5. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu giao tiếp của NCT mắc THA .......................... 51

H
P

Chương 4.............................................................................................................. 54
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 54
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 54
4.2. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của NCT mắc THA ................................................. 56
4.2.1. Nhu cầu hỗ trợ thông tin của NCT mắc THA từ NVYT ............................................ 56
4.2.2. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của NCT mắc THA.................................................................. 57

U

3.2.3. Nhu cầu chăm sóc của NCT mắc THA ....................................................................... 58

3.2.4. Nhu cầu hỗ trợ thể chất, sinh hoạt hàng ngày của NCT mắc THA............................ 58
3.2.5. Nhu cầu giao tiếp của NCT mắc THA......................................................................... 59

H

4.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu CSHT của NCT mắc THA..................... 60
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ thông tin của NB ................................... 60
4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ tâm lý của NCT mắc THA ................... 61
4.3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc của NCT bệnh.................................. 62
4.3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu hỗ trợ thể chất của NCT mắc THA................. 63
4.3.5. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu giao tiếp của NCT mắc THA .......................... 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70
PHỤC LỤC .......................................................................................................... 74
Phụ lục 1: ............................................................................................................. 75
Phụ lục 2 .............................................................................................................. 80
Phụ lục 3 .............................................................................................................. 81
Phụ lục 4 .............................................................................................................. 81


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐKKV

: Bệnh viện Đa khoa khu vực

ĐTB

: Điểm trung bình


CSHT

: Chăm sóc hỗ trợ

JNC

: Eighth Joint National Committee – JNC 8

NCT

: Người cao tuổi

NB

: Người bệnh

NVYT

: Nhân viên y tế

THA

: Tăng huyết áp

TCYTTG

: Tổ chức Y tế thế giới

H


U

H
P


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thống kê NCT và NCT mắc THA điều trị tại 2 khoa Nội, năm 2017 ..... 18
Bảng 2 1. Nhu cầu CSHT của NCT mắc THA và các tiểu mục.............................. 22
Bảng 3.1. Một số đặc trưng của đối tượng nghiên cứu (n=220).............................. 26
Bảng 3.2. Một số yếu tố liên quan bệnh THA của đối tượng nghiên cứu (n=220) .. 28
Bảng 3.3. Tỷ lệ và ĐTBcác nhóm nhu cầu CSHT của ĐTNC (n=220)................... 29
Bảng 3.4. Điểm trung bình nhu cầu hỗ trợ thơng tin của người bệnh (n=220) ........ 31
Bảng 3.5. Tỷ lệ và ĐTB nhu cầu hỗ trợ tâm lý của ĐTNC (n=220) ....................... 34
Bảng 3.6. Tỷ lệ và ĐTB nhu cầu chăm sóc của ĐTNC (n=220) ............................. 37
Bảng 3.7. Tỷ lệ và ĐTB nhu cầu hỗ trợ thể chất của ĐTNC (n=220) ..................... 39
Bảng 3.8. Tỷ lệ và ĐTB nhu cầu giao tiếp của ĐTNC (n=220) .............................. 40
Bảng 3.9. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm về dân số học và nhu cầu hỗ trợ
thông tin của NCT mắc THA (n=220) ................................................................... 41
Bảng 3.10. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm bệnh THA và nhu cầu hỗ trợ
thông tin của NB (n=220) ...................................................................................... 42
Bảng 3.11. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm về dân số học và nhu cầu hỗ trợ
tâm lý của NCT mắc THA (n=220) ....................................................................... 43
Bảng 3.12. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm bệnh THA và nhu cầu hỗ trợ tâm
lý của NB (n=220) ................................................................................................. 44
Bảng 3.13. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm về dân số học và nhu cầu chăm
sóc của NB (n=220)............................................................................................... 45
Bảng 3.14 Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm bệnh THA và nhu cầu chăm sóc

của NCT mắc THA (n=220) .................................................................................. 47
Bảng 3.15. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm về dân số học và nhu cầu hỗ trợ
thể chất của NB (n=220)........................................................................................ 48
Bảng 3.16. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm bệnh THA và nhu cầu hỗ trợ thể
chất của NCT mắc THA (n=220)........................................................................... 50
Bảng 3.17. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm về dân số học và nhu cầu giao
tiếp của NB (n=220) .............................................................................................. 51
Bảng 3.18. Một số yếu tố liên quan giữa đặc điểm bệnh THA và nhu cầu giao tiếp
của NB (n=220) ..................................................................................................... 53

H
P

H

U


vi

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Chỉ số già hóa nhân khẩu ở các nước ASEAN, 2010 ................................ 4
Hình 1.2. Khung lý thuyết về nhu cầu CSHT của NCT mắc THA ......................... 17
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu CSHT của NCT mắc THA theo các nhóm nhu cầu ...... 29
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ thông tin từ NVYT của NCT mắc THA (n=220)30
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhu cầu hỗ trợ tâm lý từ NVYT của NCT mắc THA (n=220) ... 33
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhu cầu chăm sóc của NCT mắc THA (n=220)......................... 36
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nhu cầu giao tiếp của NCT mắc THA (n=220) .......................... 40


H
P

H

U


vii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tình trạng sức khỏe của người cao tuổi phụ thuộc rất nhiều vào tuổi tác, tuổi
càng tăng thì tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe yếu càng cao, số bệnh mắc phải càng
lớn và thời gian nằm bệnh viện càng dài. Tăng huyết áp là lý do phổ biến nhất làm
người cao tuổi nhập viện.
Nghiên cứu “Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người cao tuổi mắc tăng huyết áp
điều trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai
Lậy, Tiền Giang năm 2018” nhằm mục tiêu: (1) Mô tả nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của
người cao tuổi bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học,;
(2) Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người cao

H
P

tuổi bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học, Bệnh viện
Đa khoa khu vực Cai Lậy, năm 2018.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định tính
Kết quả: Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của NCT mắc THA gồm 5 yếu tố, trong
đó, nhu cầu Hỗ trợ thông tin chiếm tỷ lệ và ĐTB cao nhất trong các nhóm 90,5%,


U

3,70; Tỷ lệ nhu cầu thể chất; tâm lý; chăm sóc; giao tiếp lần lượt là 72,3%; 68,6%;
65%; 62,3% và ĐTB tương ứng là 2,60; 3,13; 3,31; 3,68.

Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nhu cầu chăm sóc hỗ trợ

H

với một số đặc điểm dân số học của người cao tuổi bệnh tăng huyết áp được ghi
nhận:

Về nhu cầu hỗ trợ dịch vụ chăm sóc của người có nhóm tuổi nhóm tuổi từ 80
trở lên có nhu cầu chăm sóc cao gấp 4,62 lần nhóm tuổi 60- 69 nhóm 70-79 có nhu
cầu chăm sóc cao gấp 2,01; nữ giới có nhu cầu gấp 3,29 lần nam; có tơn giáo nhu
cầu cao gấp 1,85 lần người không tôn giáo; Người học vấn thấp (dưới/ bằng tiểu
học) có nhu cầu cao 2,42 lần người có học vấn trên tiểu học; có nguồn thu nhập
chính từ người khác hỗ trợ có nhu cầu 2,28 lần người có thu nhập cá nhân/ tháng;
người được nghỉ ngơi, dưỡng sức có nhu cầu cao 2,89 lần người lao động kiếm tiền;
người sống chung có nhu cầu hỗ trợ cao 2,31 lần người sống một mình.


viii

Về nhu cầu hỗ trợ thể chất của người ≥ 80 tuổi cao 2,2 lần nhóm tuổi 60-69;
nữ có nhu cầu cao 1,99 lần nam; có tơn giáo có nhu cầu cao 1,87 lần người khơng
tơn giáo.
Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm nhu cầu chăm sóc hỗ trợ
với một số đặc điểm bệnh tăng huyết áp của người cao tuổi bệnh tăng huyết áp được

ghi nhận:
Về nhu cầu hỗ trợ thông tin của người bệnh cao tuổi tăng huyết áp có biến
chứng cao 6,18 lần so với người khơng có biến chứng.
Về nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh cao tuổi tăng huyết áp có thời gian
nằm viện từ ngày thứ 3 trở đi có nhu cầu cao 2,09 người nằm viện < 3 ngày.

H
P

Về nhu cầu hỗ trợ thể chất của người có số lần nhập viện ≥ 3 lần có nhu cầu
cao hơn 2,13 lần người có số lần nhập viện < 3 lần.

Về nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh có số lần nhập viện ≥ 3 lần có
nhu cầu cao 1,79 lần người có số lần nhập viện < 3 lần.

Người cao tuổi trong thời gian nằm viện đều có nhu cầu hỗ trợ thơng tin, nhu

U

cầu giao tiếp, nhu cầu chăm sóc. Nhân viên y tế cần quan tâm, thơng báo và giải
thích tốt để người bệnh an tâm điều trị, giảm sự lo lắng.

Kết hợp tâm lý trị liệu, chăm sóc hỗ trợ thể chất giúp người bệnh giảm đau

H

nhức, giảm tình trạng khó ngủ, mất ngủ đảm bảo được tình trạng sức khỏe của
người cao tuổi.

Q trình điều trị, chăm sóc người cao tuổi, thao tác kỹ thuật của nhân viên y

tế hướng đến tính cá thể, phù hợp với đặc trưng riêng của người cao tuổi bệnh tăng
huyết áp như nhóm tuổi, giới tính, tơn giáo và một số đặc điểm liên quan bệnh.
Bệnh viện xây dựng chiến lược đào tạo Điều dưỡng chuyên khoa lão chăm
sóc chuyên nghiệp và đáp ứng tâm sinh lý của người cao tuổi.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong 50 năm qua, nhờ tuổi thọ được nâng cao từ 44 tuổi năm 1960 lên 73,2
tuổi năm 2014 và mức sinh giảm rõ rệt tương ứng từ 7 con xuống 2,09 con nên quy
mô và cơ cấu tuổi của nhân khẩu Việt Nam đã có những biến động mạnh mẽ [25].
Từ năm 2012, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già khi nhân khẩu từ 60 tuổi trở lên
chiếm đến 10,2% tổng nhân khẩu và dự báo sẽ trở thành nước có nhân khẩu rất già
vào năm 2038 với tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên đạt 20,1% [26]. Tuổi thọ gia tăng
thể hiện sự cải thiện về sức khỏe chung của người dân đồng thời cũng tạo ra áp lực
cho hệ thống y tế và toàn xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ngày càng tăng của người cao tuổi (NCT).

H
P

Tình trạng sức khỏe của NCT phụ thuộc rất nhiều vào tuổi tác, trong đó tuổi
càng tăng thì tỷ lệ NCT có sức khỏe yếu càng cao, số bệnh mắc phải càng lớn và
thời gian nằm viện càng dài. Bên cạnh đó, mơ hình và ngun nhân bệnh tật của
NCT đang thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ
ràng; từ bệnh lây nhiễm sang bệnh khơng lây nhiễm theo mơ hình bệnh tật của một

U


xã hội hiện đại. Trong đó, tăng huyết áp (THA) là bệnh phổ biến nhất. Kết quả điều
tra dịch tễ học và tình hình bệnh tật, nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của NCT Việt
Nam do Viện Lão khoa năm 2007 cho thấy tỷ lệ NCT mắc bệnh THA là 45,6%

H

[22]. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), biến chứng THA liên
quan 9,4 triệu ca tử vong mỗi năm. Đáng chú ý là gần 80% các ca tử vong do bệnh
tim mạch tập trung ở các nước có thu nhập cá nhân thấp [52]. TCYTTG cũng ước
tính chi phí điều trị các bệnh khơng lây của các nước thu nhập thấp và trung bình
giai đoạn 2011 – 2025 khoảng 500 USD mỗi năm, một nửa số đó là chi phí điều trị
các bệnh tim mạch, trong đó có bệnh THA [35].
Tiền Giang hiện có 166.000 người trong độ tuổi từ 60 trở lên chiếm 9,56%
dân số. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy (BVĐKKV Cai Lậy) là bệnh viện
hạng 2 thuộc tuyến tỉnh, đã thành lập khoa Nội Lão học từ năm 2012. Tỷ lệ NCT
điều trị tại BV tăng dần. Năm 2017, tỷ lệ NCT nằm viện trên 30 % trên tổng số
46.200 người bệnh (NB). Trong đó, NCT mắc THA chiếm tỷ lệ hơn 11% tổng số
nhóm NCT [1].


2

Ngày càng trở nên rõ ràng rằng sự chăm sóc NCT, đặc biệt NCT mắc THA
không chỉ giới hạn trong việc điều trị bệnh và phòng ngừa các biến chứng mà còn
liên quan đến đánh giá nhu cầu của họ để cung cấp chất lượng chăm sóc ngày càng
cao hơn. NCT là nhóm người dễ bị tổn thương do sự tích lũy của q trình suy giảm
chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, đặc trưng bởi trạng thái dễ bị tổn
thương với các yếu tố căng thẳng và dự đoán kết quả bất lợi cho sức khỏe, càng ảnh
hưởng hơn khi NCT mắc THA, một bệnh mạn tính, liên quan nhiều biến chứng.
Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong cơng tác chăm sóc NB được thực hiện trong

thời gian qua. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng hàng ngày nhu cầu chăm sóc hỗ
trợ (CSHT) của NB vẫn ít được đánh giá vì nhiều lý do như thiếu thời gian, nhân sự

H
P

và cả phương pháp đánh giá. Hơn 10 năm qua, cũng khá nhiều đề tài quan tâm đến
tình hình sức khỏe hoặc nhận thức, hành vi, sự tuân thủ điều trị của NCT ở cộng
đồng hoặc trong hệ thống cơ sở y tế, nhưng chúng tơi chưa tìm thấy nghiên cứu liên
quan đến nhu cầu CSHT của NCT mắc THA điều trị tại BV, kể cả các nghiên cứu
tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nhu cầu CSHT của NCT mắc THA điều trị

U

tại BV như thế nào và những yếu tố gì liên quan đến nhu cầu CSHT? Đi tìm câu trả
lời này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người cao
tuổi bệnh tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học, Bệnh

H

viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, năm 2018”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

1. Mơ tả nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người cao tuổi mắc tăng huyết áp điều
trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học, Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy,
Tiền Giang năm 2018.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người
cao tuổi mắc tăng huyết áp điều trị tại khoa Nội Tổng hợp và Nội Lão học, Bệnh
viện Đa khoa khu vực Cai Lậy, Tiền Giang năm 2018.

H
P

H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thông tin chung về người cao tuổi
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NCT, tùy theo mỗi nước.
Hầu hết các nước đã phát triển trên thế giới thống nhất những người có tuổi
từ 65 trở lên được gọi là “người cao tuổi”, tuy nhiên định nghĩa này không phù hợp
với các nước đang phát triển. Các định nghĩa về NCT có phần tùy tiện vì có liên
quan đến độ tuổi mà đến thời điểm đó người ta có thể bắt đầu nhận trợ cấp hưu trí.
Hiện tại, khơng có tiêu chuẩn của Liên hợp quốc về NCT, nhưng đã thống nhất

H
P

điểm cắt người từ 60 tuổi trở lên được xem là người cao tuổi [46].


Tại Việt Nam, theo Luật người cao tuổi năm 2009, NCT được coi là “Tất cả
các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” [19].

1.1.2. Một số đặc trưng nhân khẩu học người cao tuổi

Già hóa nhân khẩu là một hiện tượng mang tính tồn cầu, xảy ra và ảnh

U

hưởng đến mọi quốc gia, dân tộc. Mặc dù NCT đều tăng ở tất cả các nơi trên thế
giới, nhưng tốc độ phát triển nhanh nhất lại diễn ra ở các nước đang phát triển. Chỉ
số già hóa nhân khẩu của Việt Nam năm 2010 là 36,2%, đứng hàng thứ 3 trong số

H

10 nước ASEAN [2].

15,1
18

Campuchia

19,9
22,4
26,8
30,8

Brunei
Myanma
Việt Nam


33,5
36,2
53,8

Singapore

102,7

0

20

40

60

80

100

120

Hình 1.1. Chỉ số già hóa nhân khẩu ở các nước ASEAN, 2010
Nguồn: Tổng cục thống kê (2011): Cấu trúc tuổi, giới tính và tình trạng hơn nhân


5

1.1.2.1. Hoạt động của người cao tuổi

Trong nhân khẩu học, NCT được chia làm 3 nhóm [2]:
Từ 60 đến 69 tuổi là giai đoạn có những biến đối quan trọng. Người cao tuổi
phải thích ứng với việc nghỉ hưu, tính độc lập và sáng tạo giảm. Do đó, nhịp sống
của họ chậm đi đáng kể. Sức mạnh thể chất ở độ tuổi này cũng kém đi, bởi vậy
nhiều người chọn cách nghỉ ngơi và quay quần bên con cháu. Tuy nhiên, khơng
phải ai cũng vậy. Vẫn có những người cảm thấy sức khỏe của mình cịn tốt và tiếp
tục cống hiến cho xã hội, họ tham gia vào các hoạt động như chính trị, thể dục thể
thao, từ thiện.
Từ 70 đến 79 tuổi là giai đoạn rất khó khăn với NCT, bởi họ phải đối mặt với

H
P

những căn bệnh và nỗi đau mất đi những người bạn thân thiết. Điều này khiến cho
họ trở nên dễ cáu giận, lo lắng, ít hoạt động hơn do tuổi đã cao. Con cháu nên chăm
sóc và quan tâm đến NCT trong gia đình để giữ tâm trạng thoải mái, nhẹ nhõm.
Từ 80 tuổi trở đi, NCT hầu như chỉ có thể vận động đi lại nhẹ nhàng, thời
gian của họ phần lớn được dành cho việc nghỉ ngơi, những người có lối sống lành

U

mạnh và đủ sức khỏe vẫn tiếp tục hoạt động thể dục nhưng với tần suất không
nhiều. Họ cần giúp đỡ trong một số sinh hoạt hằng ngày và kết nối với mọi người
xung quanh.

H

Trong 3 nhóm trên, nhóm từ 80 tuổi rất đáng lưu ý vì đã già yếu, rất cần sự
hỗ trợ của gia đình và cộng đồng.


1.1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của người cao tuổi
Lão hóa là quá trình tất yếu. Từ 60 tuổi trở đi, sức đề kháng và khả năng tự
điều chỉnh của cơ thể ngày càng giảm sút, điều này dẫn đến nhiều thay đổi về mặt
thể chất. Dấu hiệu nhận biết dễ nhất đó là sự lão hóa. Làn da bắt đầu xuất hiện
những nếp nhăn và đốm nâu, mụn cơm. Tóc chuyển sang màu trắng bạc, bộ răng
yếu và dễ rụng hơn. Cơ quan cảm giác suy yếu, đặc biệt là tai và mắt. Người già
nghe kém và nhìn khơng rõ so với ngày còn trẻ. Tim và phổi hoạt động ít hiệu quả
bởi vậy khả năng hô hấp cũng như thích nghi với mơi trường bị giảm sút. Người cao
tuổi thường mệt mỏi, đi lại và hoạt động khó khăn bởi xương khớp khơng cịn linh
hoạt, sự thay đổi nội tiết tố cũng làm suy giảm khả năng tình dục một cách rõ rệt.


6

Những loại bệnh mà người già thường gặp phải liên quan đến tim mạch, huyết áp,
xương khớp, hô hấp, răng miệng và tiêu hóa.
1.1.3. Khái quát sức khỏe người cao tuổi trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Khái quát sức khỏe người cao tuổi trên thế giới
Ở NCT, bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ kệ tử vong cao nhất và là gánh nặng
bệnh tật lớn nhất ở các nước phát triển, thậm chí ở cả các nước đang phát triển.
Năm 2004, tỷ lệ tử vong vì các bệnh khơng lây nhiễm trên phạm vi toàn cầu chiếm
86% trong tổng số các trường hợp tử vong ở nhóm NCT, dao động từ 77% ở các
nước thu nhập thấp đến 91% ở các nước thu nhập cao [50].
Nhận định chung, các nước thu nhập thấp không những phải đối mặt với tuổi

H
P

thọ trung bình thấp mà cịn phải đối mặt với tình trạng sức khỏe kém.
1.1.3.2. Khái quát sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam


Hai nhóm bệnh thường gặp nhất ở NCT đến khám chữa bệnh các cơ sở y tế
từ tuyến xã đến tuyến trung ương là tăng huyết áp và viêm phế quản cấp, bệnh đái
tháo đường chỉ gặp trong nhóm 10 bệnh phổ biến ở NCT tại các bệnh huyện tuyến

U

huyện trở lên. Một số bệnh khác cũng hay gặp ở NCT tại các cơ sở y tế như viêm dạ
dày tá tràng, bệnh liên quan đến tim mạch, xương khớp [7, 27].

Ở bệnh viện Lão khoa Trung ương, cơ sở đầu ngành về chăm sóc y tế cho

H

NCT, 10 bệnh thường gặp nhất ở NCT chiếm 56,96% tổng số NCT đến khám chữa
bệnh năm 2008. Trong đó chỉ có 2 bệnh nhiễm trùng (viêm phổi và viêm phế quản)
chiếm khoảng 10% tổng số lượt khám chữa bệnh của NCT; bệnh tim mạch chiếm tỷ
lệ lớn nhất gồm tai biến mạch máu não (21,9%), tăng huyết áp (7,7%) và suy tim
(2,4%). Các bệnh còn lại hay gặp là đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
Parkinson, hội chứng tiền đình, lỗng xương [27].
1.2. Bệnh tăng huyết áp ở người cao tuổi và các nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu ở đa số các quốc gia trên thế giới đều cho thấy nhóm
bệnh mạn tính phổ biến nhất ở người từ 60 tuổi trở lên là THA, đái tháo đường, rối
loạn lipid máu, bệnh xương khớp, thừa cân béo phì. Trong đó THA và đái tháo
đường là 2 ngun nhân gây tử vong phổ biến ở người từ 60 tuổi trở lên [50,51].


7

THA được xem là “kẻ giết người thầm lặng” do khơng có triệu chứng, cho

đến khi khám bệnh hoặc đã bị các biến chứng nguy hiểm mới phát hiện [10]. THA
thường diễn biến âm thầm và ảnh hưởng nhiều cơ quan bộ phận của cơ thể và bằng
nhiều cách. THA làm tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch, lâu dài dẫn
đến nhiều biến chứng nguy hiểm tim và mạch máu: tai biến mạch máu não, nhồi
máu cơ tim…Bên cạnh đó, THA cịn làm tổn thương thận và mắt. Các biến chứng
gây ra THA có thể cấp tính, có thể âm thầm, do vậy THA khơng những nguy hiểm
đe dọa đến tính mạng hoặc để lại gánh nặng tàn phế, mà còn ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng cuộc sống [10].
1.2.1. Tăng huyết áp ở người cao tuổi trên thế giới

H
P

Hiện nay, hầu hết các quốc gia sử dụng thống nhất về các đo trong các cuộc
điều tra và sử dụng tiêu chuẩn của JNC VII để phân loại THA. Người được chẩn
đoán là THA khi chỉ số huyết ấp tâm thu ≥ 140 mmHg và/ hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90 mmHg. Chẩn đoán THA theo các giai đoạn tiền THA hoặc THA giai
đoạn 1 hoặc THA giai đoạn 2 [15].

U

Kết quả nghiên cứu của TCYTTG ở 6 quốc gia (Trung Quốc, Ấn Độ, Nga,
Nam Phi, Mexico và Ghana) trong khoảng thời gian 2007-2010 cho thấy THA là
bệnh mạn tính phổ biến nhất là ở lứa tuổi từ 50 trở lên [42]. Fotoula Babatsikou và

H

Assimina Zavitsanou tiến hành nghiên cứu dịch tễ học THA ở NCT dựa trên số liệu
thứ cấp cho kết quả: tỷ lệ NCT bị THA ở Mỹ và châu Âu dao động trong khoảng
53%-72% [35]. Theo ước tính của TCYTTG, biến chứng của THA liên quan tới 9,4

triệu ca tử vong mỗi năm. Trong đó, THA gây nên 45% ca tử vong do các bệnh tim
mạch và gần 51% số ca tử vong do đột qụy. Đáng chú ý là gần 80% các ca tử vong
do bệnh tim mạch tập trung ở các nước thu nhập thấp [52]. TCYTTG cũng ước tính,
chi phí điều trị các bệnh không lây của các nước thu nhập thấp và trung bình giai
đoạn 2011-2025 khoảng 500 tỷ USD mỗi năm, một nữa số đó là chi phí điều trị cho
bệnh tim mạch, trong đó có bệnh THA [52].
Các kết quả nghiên cứu cịn cho thấy có tới 1/3 NCT khơng biết mình bị
THA, chỉ có khoảng 40% NCT ở các nước phát triển có nhận thức về bệnh THA,
tuân thủ điều trị và hiệu quả kiểm soát huyết áp cao hơn các nước đang phát triển.


8

Tuy nhiên, sự khác biệt đó khơng có ý nghĩa thống kê và khoảng cách đó dần dần
thu hẹp [52].
Qua đó, cho thấy THA ở NCT là bệnh phổ biến và được TCYTTG và các
quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu. THA làm gia tăng tỷ lệ tử vong và tăng
gánh nặng chi phí điều trị ở NCT. Nâng cao kiến thức, chăm sóc hỗ trợ thực hành
phịng chống THA ở NCT đã được một số tác giả đề cập, tuy nhiên số lượng nghiên
cứu về vấn đề này còn tản mạn và chưa đề cập nhiều đến nhu cầu CSHT người
bệnh.
1.2.2. Tăng huyết áp ở người cao tuổi tại Việt Nam
Tỷ lệ THA ở NCT tại Việt Nam cũng có đặc điểm như các quốc gia khác

H
P

trên thế giới, tỷ lệ mắc cao: ở nữ giới, sống ở thành thị cao hơn nơng thơn, nhóm
tuổi từ 75 trở lên và THA có mối quan hệ với tiền sử gia đình, tình trạng thừa cân,
béo phì…[30].


Phạm Thắng và cộng sự thực hiện “Điều tra dịch tễ học về tình hình bệnh tật
và nhu cầu chăm sóc y tế xã hội học NCT ở Việt Nam, nghiên cứu được tiến hành

U

tại 3 xã phường thuộc 3 miền Bắc, Trung, Nam với 1305 NCT. Kết quả cho thấy tỷ
lệ NCT mắc các bệnh mạn tính khá cao. Bệnh tim mạch, nổi bậc là THA, tỷ lệ mắc
bệnh NCT này là 45,6%, khơng có sự khác biệt giữa nam và nữ và cao hơn một

H

cách rõ rệt nhóm từ 75 tuổi trở lên (54,6%). Nghiên cứu cũng cho thấy NCT thường
mắc nhiều bệnh đồng thời. Trung bình một NCT mắc 2,69 bệnh [22]. Trần Thị Kim
Xuân khảo sát 215 bệnh nhân đến khám tại phòng khám Nội tim mạch, Bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2017, kết quả NCT mắc THA chiếm 59,4%.
Như vậy, qua các nghiên cứu trên trong những năm gần đây, các tác giả cho
thấy rõ tỷ lệ THA khá cao, là bệnh phổ biến trong nhóm bệnh tim mạch ở NCT. Tuy
nhiên, cách tiếp cận chung nhất chỉ dừng lại ở sự quan tâm nhiều nhất là kiến thức,
thái độ, thực hành tuân thủ điều trị của NCT mắc THA. Trong đó, các đặc điểm về
yếu tố cá nhân, yếu tố chăm sóc y tế đều được các tác giả phân tích có hoặc khơng
có đến mối tương quan đến bệnh THA. Qua đó, đưa ra các khuyến nghị chung là
ngành y tế cần phối hợp các tổ chức xã hội có những hoạt động chăm sóc hỗ trợ để
giúp NCT mắc THA một cách thiết thực và hiệu quả, nhưng chưa có đề tài nào tìm


9

hiểu nhu cầu chăm sóc hỗ trợ thật sự của NCT mắc THA nằm điều trị tại các bệnh
viện như thế nào.

1.3. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ người bệnh
1.3.1. Nhu cầu chung của con người
Theo từ điển tiếng Việt (1997), nhu cầu là đòi hỏi của đời sống, tự nhiên và
xã hội [29]. Dưới góc độ tâm lý học xã hội hoc, Trần Hiệp cho rằng “Nhu cầu là
một trong những nguồn gốc nội tại nảy sinh ra tích cực của con người. Trạng thái
tâm lý đó kích thích con người hoạt động nhằm đạt được những gì mong muốn” [9].
Theo Maslow A. H. (1943), nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người,
là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn

H
P

tại và phát triển [44]. Nhu cầu cơ bản của con người gồm 5 mức độ, phản ảnh được
thứ bậc của nhu cầu. Đây là lý thuyết về tâm lý được xem là có giá trị nhất trong hệ
thống lý thuyết tâm lý mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận và ứng dụng rộng
rãi trong cuộc sống. Tùy theo trình độ nhận thức, mơi trường sống, những đặc điểm
tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Bảng phân loại của Maslow đã

U

phản ánh các thứ bậc của các nhu cầu [23.]

Tháp có 5 tầng trật tự thứ bậc. Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải
được thỏa mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy

H

sinh và mong muốn được thỏa mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ
bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ. Cụ thể: 5 mức độ nhu cầu con
người của Maslow.


1.3.1.1. Nhu cầu cơ bản của con người (thể chất và sinh lý)
Đây là nền tảng của hệ thống phân cấp nhu cầu và được ưu tiên hàng đầu.
Nhu cầu thể chất bao gồm oxy, thức ăn, nước uống, bài tiết, vận động, ngủ, nghỉ
ngơi.... Các nhu cầu này được đáp ứng tối thiểu để duy trì sự sống.
1.3.1.2. Nhu cầu an toàn và được bảo vệ
Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu về thể chất và sinh lý của con người bao
gồm các nhu cầu về an tồn tính mạng và an tồn về tinh thần. An tồn về tính
mạng có nghĩa là bảo vệ con người tránh được các nguy cơ đe dọa cuộc sống và an
toàn về tinh thần là tránh được mọi sự sợ hãi, lo lắng.


10

1.3.1.3. Nhu cầu tình cảm và quan hệ
Mọi người đều có nhu cầu tình cảm quan hệ với người khác như bạn bè,
hàng xóm, gia đình và xã hội. Các nhu cầu này được xếp vào nhu cầu ở mức cao.
Nó bao hàm sự trao - nhận tình cảm và cảm giác là thành viên của gia đình, đồn
thể, xã hội. Người khơng đáp ứng về tình cảm, khơng có mối quan hệ bạn bè, xã hội
sẽ có cảm giác buồn tẻ và cô lập.
1.3.1.4. Nhu cầu được tôn trọng
Sự tôn trọng tạo cho con người sự tự tin và tính độc lập. Khi sự tơn trọng
khơng được đáp ứng làm người ta tin rằng họ không được người khác chấp nhận
nên sinh ra cảm giác cô độc và tự ti.

H
P

1.2.1.5. Nhu cầu tự hoàn thiện


Đây là mức cao nhất trong hệ thống phân loại nhu cầu của Maslow. Nhu cầu
tự hồn thiện diễn ra trong suốt cuộc đời, nó chỉ xuất hiện khi các nhu cầu dưới nó
được đáp ứng trong những chừng mực nhất định. Các nhu cầu cơ bản càng được
đáp ứng thì càng tạo động lực sáng tạo và hoàn thiện của mỗi cá thể.

U

1.3.2. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh
1.3.2.1. Nhu cầu của người bệnh

Theo Luật khám chữa bệnh (2009), người bệnh là người sử dụng dịch vụ

H

khám bệnh, chữa bệnh [20].

Theo y văn, có rất nhiều định nghĩa đề xuất cho từ “nhu cầu” do sự phức tạp
vốn có của nó. Từ điển tâm lý học (2002) cho rằng “Nhu cầu được hiểu là những
đòi hỏi tất yếu, để cá nhân tồn tại và phát triển trong những điều kiện nhất định”
[11].

Nhu cầu của NB là một khái niệm luôn thay đổi theo thời gian và theo sự
tiến triển của bệnh. Một quan điểm phổ biến khác là “nhu cầu của người bệnh” thay
đổi tùy theo tâm linh và truyền thống văn hóa của cá nhân [47, 33, 34, 36].
Nhu cầu của con người nói chung và NB nói riêng vừa có tính đồng nhất vừa
có tính duy nhất nên nhân viên y tế (NVYT), nhân viên công tác xã hội cần có kế
hoạch chăm sóc riêng biệt cho từng người bệnh. Nhu cầu của NB tuy cơ bản giống
nhau nhưng mức độ và tầm quan trọng đối với từng nhu cầu ở từng người có khác



11

nhau. Hơn nữa, trong cùng một con người nhu cầu này có thể mạnh hơn nhu cầu
khác và thay đổi mức ưu tiên theo từng giai đoạn của cuộc sống. Bên cạnh đó, nhu
cầu giống nhau nhưng cách đáp ứng lại có thể khác nhau để thích hợp với từng cá
thể. Điều này rất có ý nghĩa giá trị trong việc đáp ứng nhu cầu.
1.3.2.2. Nhu cầu chăm sóc hỗ trợ người bệnh
Chăm sóc hỗ trợ: tập trung vào quản lý triệu chứng và cải thiện chất lượng
cuộc sống, chăm sóc bệnh nhân điều trị và những người mắc bệnh giai đoạn tiến
triển [45].
Một cuộc tổng kết có hệ thống cho thấy một số chủ đề về chăm sóc hỗ trợ
cũng nêu rõ điều này [33]. Những phát hiện này phù hợp với định nghĩa rộng rãi về

H
P

chăm sóc hỗ trợ: cung cấp các dịch vụ cần thiết cho những người sống chung hoặc
bị ảnh hưởng bởi bệnh để đáp ứng các nhu cầu thơng tin, tình cảm, tinh thần, xã hội
hoặc thể chất của họ trong quá trình chẩn đoán, các giai đoạn bao gồm các vấn đề
về khuyến khích và phịng ngừa sức khoẻ, sống sót, giảm nhẹ và mất mát người
thân.

U

Cũng cần có một cách tiếp cận đồng thuận trong nhu cầu chăm sóc hỗ trợ
trong các thời điểm khác nhau. Người khỏe mạnh tự đáp ứng được các nhu cầu của
họ. Khi bị bệnh tật, ốm đau, NB không tự đáp ứng được nhu cầu hằng ngày cho

H


chính mình nên cần sự hỗ trợ của NVYT, nhân viên cơng tác xã hội. Tuy nhiên,
việc chăm sóc NB cần hướng tới từng cá thể, tuỳ từng trường hợp, từng hồn cảnh
sao cho phù hợp. Điều đó cho thấy, dịch vụ y tế luôn luôn tạo ra môi trường chăm
sóc thích hợp để hỗ trợ NB nhằm làm giảm nhẹ những khó khăn, đau yếu trong
bệnh tật. Hay nói cách khác, chăm sóc hỗ trợ là q trình NVYT, nhân viên công
tác xã hội cùng đối tượng thực thi các hoạt động cụ thể để đi đến các mục tiêu nhằm
thay đổi, cải thiện hoàn cảnh của NB như giúp đỡ tài chính, mơi trường gần gũi,
thay đổi thái độ, hành vi trong hoàn cảnh trước mắt. Cung cấp các dịch vụ cụ thể
như tham vấn, áp dụng các chính sách, các tài nguyên của cơ quan và cộng đồng
khác [7].
Năm 2011, Bộ Y tế ban hành Thông tư 07/2011/TT-BYT hướng dẫn cơng
tác điều dưỡng về chăm sóc NB trong bệnh viện. Đây không chỉ là xem là một hoạt


12

động thường quy mà còn là các hoạt động chăm sóc hỗ trợ liên tục nhằm đáp ứng
các nhu cầu cơ bản của mỗi người bệnh, chăm sóc tâm lý, tinh thần, hỗ trợ điều trị
và tránh các nguy cơ từ mơi trường bệnh viện cho người bệnh. Trong đó, NB được
theo dõi, phân cấp chăm sóc theo 3 cấp độ phụ thuộc vào việc đánh giá tình trạng
sức khỏe NB từ nặng đến nhẹ: chăm sóc 1, chăm sóc 2, chăm sóc 3 [3]. Năm 2015,
nhằm tăng cường cho các hoạt động chăm sóc hỗ trợ người bệnh có hệ thống và
chuyên nghiệp, Bộ Y tế ban hành Thông tư 43/2015/TT-BYT quy định về nhiệm vụ
và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội của Bệnh viện, bao gồm 7
nhiệm vụ cụ thể và công tác hỗ trợ, tư vấn NB là một trong những nhiệm vụ đầu
tiên [4].

H
P


1.3.3. Đánh giá nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh

Nhu cầu CSHT của NB nói chung, NCT mắc THA nói riêng thường xuất
hiện và diễn biến liên tục, phụ thuộc vào các thời điểm, tình trạng bệnh, yếu tố tâm
lý khác nhau thì có những nhu cầu cụ thể hơn, nổi trội hơn nhu cầu khác.
1.3.4. Cách tiếp cận dánh giá nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của người bệnh

U

1.3.4.1. Đánh giá dựa trên phân loại đặc tính của nhu cầu:

Bradshad đã phân biệt 4 loại nhu cầu của con người, trong đó có 2 loại: Nhu
cầu chuẩn mực (Normative need): Nhu cầu được quy định và đánh giá dựa vào

H

chuyên môn với các tiêu chuẩn nhất định, để xác định xem có hay khơng có nhu cầu
điều trị. Nhu cầu cảm thấy (Felt need): Là những gì cá nhân mong muốn nhưng
chưa thể hiện bất kỳ hành vi nào nhằm đạt được nó. Do vậy, tại thời điểm đánh giá,
nhu cầu này chưa thỏa mãn. Đây chính là nội dung của nhiều nghiên cứu đã thực
hiện về đánh giá nhu cầu của NB khi sử dụng dịch vụ y tế.
1.3.4.2. Đánh giá dựa trên hình thức thực hiện
Phương pháp “Từ trên – xuống” (Top – Dowm): Người cung cấp dịch vụ y
tế thực hiện đánh giá và đưa ra các chẩn đốn về tình trạng sức khỏe và nhu cầu hỗ
trợ của NB căn cứ theo tiêu chuẩn sẵn có. Tuy nhiên, phương pháp đánh giá từ bên
ngoài này nhiều khi gây ảnh hưởng ngược lại vì nó gây cản trở năng lực tự nhận
thức của NB về nhu cầu của bản thân hoặc cơ sở y tế có thể đưa ra những can thiệp
không phù hợp hoặc phản tác dụng với mong muốn, nhu cầu của NB [41].



13

Phương pháp “Từ dưới – lên” (Down–Top): NB tự đánh giá tình trạng sức
khỏe của mình và tự lượng giá mức độ nhu cầu cần sự chăm sóc hỗ trợ. Đây là
phương pháp phù hợp với chiến lược xem NB là trung tâm chăm sóc sức khỏe, có
ưu điểm tránh được những ưu điểm của phương pháp trên [41].
Người bệnh tự đánh giá nhu cầu CSHT của mình có thể sẽ giúp cho việc xây
dựng các dịch vụ y tế của Bệnh viện được cải thiện hơn, hạn chế đưa ra những đánh
giá chủ quan và những can thiệp không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi của người
bệnh.
1.3.5. Một số công cụ đánh giá NCCS hỗ trợ người bệnh
Polikandrioti M. (2011) thực hiện nghiên cứu đánh giá tính hợp lệ và độ tin

H
P

cậy của bảng câu hỏi: Các nhu cầu của NB động mạch vành nhập viện điều trị. Mẫu
gồm 702 NB bị bệnh động mạch vành nhập viện ở bệnh viện công từ tháng 6/2009
đến 6/2010. Một bảng câu hỏi gồm 39 mục đã được sử dụng để đánh giá các nhu
cầu của người bệnh. Đánh giá tính hợp lệ của bảng câu hỏi là được thực hiện bởi
phân tích nhân tố. Kết quả: Phân tích nhân tố dẫn đến sự ra đời của 6 thành phần chỉ

U

ra những nhu cầu sau: (a) nhu cầu hỗ trợ và hướng dẫn, (b) nhu cầu thông tin từ
NVYT, (c) nhu cầu tiếp xúc với các nhóm NB khác và đảm bảo giao tiếp với người
thân, (d) nhu cầu điều trị cá nhân và sự tham gia cá nhân của NB vào điều trị, (e)

H


nhu cầu đáp ứng với các nhu cầu cảm xúc (lo lắng, sợ hãi, cô đơn) và nhu cầu về thể
chất (như thư giãn, ngủ, điều kiện tốt hơn trong thời gian nằm viện), (f) nhu cầu tin
tưởng vào NVYT. Hệ số Cronbach Alpha > 0,8 cho thấy tính nhất quán cao của các
câu hỏi [41]. Tác giả kết luận bảng hỏi cho thấy là một công cụ hợp lý và đáng tin
cậy để đánh giá nhu cầu của NB nội trú với bệnh động mạch vành. Việc sử dụng nó
trong thực tiễn lâm sàng hàng ngày sẽ giúp các NVYT cung cấp chất lượng chăm
sóc cao hơn.
Đặc biệt nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc hỗ trợ của tác giả Latitmore-Foot
G (Foot), có 5 nhóm nhu cầu CSHT: (a) Nhu cầu thông tin từ NVYT; (b) Nhu cầu
hỗ trọ tâm lý; (c) Nhu cầu hỗ trợ dịch vụ chăm sóc; (d) Nhu cầu hỗ trợ thể chất, sinh
hoạt hàng ngày; (e) Nhu cầu giao tiếp, quan hệ. Bộ cơng cụ này đã được chuẩn hóa
và được sử dụng trong một số nghiên cứu tại Việt Nam [8].


14

Nhóm nghiên cứu nhận thấy bộ cơng cụ này [8] phù hợp và có thể áp dụng
cho nghiên cứu mức độ về nhu cầu CSHT trên NCT bị THA sau khi điều chỉnh cho
phù hợp với đặc điểm của NCT.
1.4. Nghiên cứu trong và ngoài nước về nhu cầu CSHT của NCT và một số yếu
tố liên quan
1.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài về nhu cầu CSHT của NCT
Theocharis I. Konstantinidis (2016) thực hiện nghiên cứu đánh giá nhu cầu
chăm sóc của NB tại Bệnh viện Đại học Heraklion, Crete, Hy Lạp. Kết quả có 95
NB được quan sát, điểm nhu cầu trung bình là 66,1 ± 17,9; NB nữ và nam có điểm
nhu cầu là 40,3 so và 30 (p < 0,05); NB có nhu cầu về thơng tin về tương lai của họ

H
P


là 73,7%; về kết quả điều trị là 56,8%; về kết quả khám xét là 51,6% và nhu cầu
được nói chuyện với những người có cùng trải nghiệm bệnh tật là 53,7%. Một số
nhu cầu có điểm số thấp hơn như nhu cầu điều trị về sự thân mật là 11,6%; về sự
chăm sóc tốt hơn của điều dưỡng là 15,8%; về sự giúp đỡ ăn uống, mặc quần áo và
đi vệ sinh là 18,9%. Nhu cầu CSHT và điều trị [39].

U

Nghiên cứu của Rob Sanson nghiên cứu trên 1490 NB tại một số bệnh viện ở
New South Wales, Australia cho thấy đang trong giai đoạn tiến triển của bệnh có
nhu cầu hỗ trợ tâm lý, thông tin y tế, hỗ trợ thể chất, sinh hoạt hàng ngày cao hơn

H

nhóm đã lui bệnh. Nữ có nhu cầu tâm lý, nhu cầu hỗ trợ nâng cao thể chất, nhu cầu
chăm sóc cao hơn nam. Nhóm tuổi từ 31-60 có nhu cầu hỗ trợ thơng tin và nhu cầu
chăm sóc cao hơn nhóm 71-90 tuổi. Liệu pháp điều trị cũng có liên quan, những
bệnh nhân sử dụng đơn thuần ít nhu cầu thơng tin hơn nhóm có kết hợp nhiều liệu
pháp [41].

Nghiên cứu Kashif N. Chaudhry. MD ước tính rằng hơn 70% thực hành y tế
sẽ được hướng đến nhu cầu người cao tuổi trong những năm tới. Do đó điều rất
quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng cần có hướng trong việc quản lý cao huyết
áp ở người cao tuổi [37].
Nghiên cứu của Sadeghi. M và cộng sự cho thấy các chương trình tự chăm
sóc bệnh THA được báo cáo làm giảm 40% lượt thăm cấp cứu và 17% lượt đi khám
ngoại trú. Đặc biệt, trong các chương trình tự chăm sóc, NB có nhu cầu cung cấp



×