Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng tuân thủ quy trình đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện lao và bệnh phổi trà vinh năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN HẬU

H
P

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER
TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
TRÀ VINH NĂM 2020

H

U

LUẬN VĂN

THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

Hà Nội, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN HẬU


THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH ĐẶT CATHETER

H
P

TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI
TRÀ VINH NĂM 2020

U

LUẬN VĂN

THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS CAO MỸ PHƯỢNG

Hà Nội, 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu, giờ đây khi chuẩn bị hoàn thành luận văn
tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu nhà trường, q thầy cơ giáo, các bộ mơn và phịng ban Trường

Đại học Y tế cơng cộng, Trung tâm đào tạo liên kết Trường Đại học Trà Vinh đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa học này.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến cô TSBS. Cao Mỹ Phượng Giám
đốc Sở Y tế Trà Vinh người đã trực tiếp hướng dẫn cho em hoàn thành tốt luận văn
này.

H
P

Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Dương Kim Tuấn Bộ
môn Dịch tễ, khoa Khoa học cơ bản, Trường Đại học Y tế công cộng đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo cho em từng bước về nội dung nghiên cứu để em hoàn
thành lận văn này.

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc và toàn thể nhân viên

U

bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh, đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình triển khai đề tài cũng như trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè đồng nghiệp đã

H

khuyến khích cho em trên con đường học tập và tất cả các anh, chị đồng khóa Thạc
sĩ Quản lý bệnh viện khóa 11 tại Trà Vinh đã cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệm
trong suốt 2 năm qua.

Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả mọi người nhiều sức khỏe, thành
công trong cuộc sống.


Học viên: Lê Văn Hậu


ii

MỤC LỤC

MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .............................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Các khái niệm và định nghĩa ...................................................................... 4

H
P

1.1.1. Khái niệm về đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ................................... 4
1.1.2. Khái niệm sự tuân thủ ............................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện ..................................................... 4
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện ..................................... 5
1.1.5. Nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên5
1.1.6. Tiêm an tồn ............................................................................................ 6

U


1.1.7. Vai trị của điều dưỡng trong quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại
biên .................................................................................................................... 7
1.1.8. Quy trình kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ........................... 8

H

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................ 10
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 10
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................................... 12
1.3. Thông tin về bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Trà Vinh ........................ 14
1.4. Khung lý thuyết ....................................................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
2.1.1. Cấu phần định lượng............................................................................. 17
2.1.2. Cấu phần định tính ................................................................................ 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 17
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17


iii
2.3. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................................. 17
2.4. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 18
2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng ...................................................... 18
2.4.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ......................................................... 18
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 19
2.5.1. Xây dựng, thử nghiệm và hồn thành bộ cơng cụ nghiên cứu .............. 19
2.5.2. Thu thập số liệu định lượng .................................................................. 19
2.5.3. Thu thập số liệu định tính ..................................................................... 20
2.6. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 21

2.6.1. Các biến số nghiên cứu định lượng ...................................................... 21
2.6.2. Chủ đề nghiên cứu định tính ................................................................ 21

H
P

2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ......................................... 21
2.7.1. Tuân thủ quy trình tốt trong nghiên cứu ............................................... 21
2.7.2. Tn thủ quy trình khơng tốt trong nghiên cứu .................................... 21
2.7.3. Người điều dưỡng tuân thủ quy trình tốt trong nghiên cứu .................. 21
2.7.4. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................................. 22

U

2.8. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................. 22
2.8.1. Xử lý số liệu sau khi thu thập ................................................................ 22
2.8.2. Phân tích số liệu định lượng ................................................................. 22
2.8.3. Phân tích số liệu định tính .................................................................... 23

H

2.9. Đạo đức của nghiên cứu ........................................................................... 23
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 25
3.1. Thông tin chung về đối tượng ngiên cứu ................................................. 25
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của điều dưỡng ............................................. 25
3.1.2. Đặc điểm về q trình cơng tác của điều dưỡng .................................. 25
3.1.3. Đặc điểm về trình độ chuyên môn của điều dưỡng viên ....................... 26
3.1.4. Phân bố theo khoa làm việc của điều dưỡng ........................................ 27
3.1.5. Đặc điểm thời gian đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng

......................................................................................................................... 27
3.2. Thực trạng tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ........... 28


iv
3.2.1. Tỷ lệ chung của điều dưỡng tuân thủ tốt quy trình đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên của cả 3 lượt quan sát ................................................................... 28
3.2.2. Tỷ lệ chung của điều dưỡng tuân thủ tốt quy trình đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên của 1 lượt quan sát ........................................................................ 28
3.2.3. Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ tốt quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên
của cả 3 lượt quan sát theo từng khoa ............................................................ 29
3.2.4. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng theo từng nội dung của quy trình ......... 30
3.2.5. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng theo từng bước trong nội dung chuẩn bị
người bệnh ....................................................................................................... 30
3.2.6. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng theo từng bước trong nội dung thực hành
đặt Catheter ..................................................................................................... 31
3.2.7. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng theo từng bước trong nội dung thực hành
sau khi đặt Catheter ........................................................................................ 35

H
P

3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên ........................................................................................................ 36
3.3.1. Yếu tố ảnh hưởng giữa khoa cơng tác của điều dưỡng và sự tn thủ quy
trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ......................................................... 36
3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng giữa thời gian và sự tuân thủ quy trình đặt Catheter
tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng ............................................................. 36
3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng được ghi nhận từ kết quả phỏng vấn sâu ..... 37


U

Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 43

H

4.1. Đặc điểm về thông tin chung của điều dưỡng viên thực hiện quy trình đặt
Catheter tĩnh mạch ngoại biên......................................................................... 43
4.2 Thực hành của điều dưỡng viên về thực hiện quy trình đặt Catheter tĩnh
mạch ngoại biên .............................................................................................. 45
4.2.1. Tỷ lệ điều dưỡng chuẩn bị người bệnh trước khi thực hiện kỹ thuật đặt
Catheter tĩnh mạch ngoại biên ........................................................................ 45
4.2.2. Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ các bước trong quy trình trước khi đặt Catheter
tĩnh mạch ngoại biên ....................................................................................... 45
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên ........................................................................................................ 48
4.3.1. Yếu tố ảnh hưởng giữa cá nhân và sự tuân thủ quy trình đặt Catheter
tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng ............................................................. 48
4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng giữa khoa công tác và sự tuân thủ quy trình của điều
dưỡng............................................................................................................... 49


v
4.3.3. Yếu tố ảnh hưởng giữa nhận định cá nhân tới sự tuân thủ tốt quy trình
đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng........................................ 50
4.3.4. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................ 51
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 52
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC HÀNH .......................................... 58

PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ......................................... 60
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ......................................... 61
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ......................................... 62
PHỤ LỤC 5: BIẾN SỐ - ĐỊNH NGHĨA BIẾN ............................................. 63

H
P

PHỤ LỤC 6: GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU ......................... 67

H

U


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BS

: Bác sỹ

BV

: Bệnh viện

BVĐK

: Bệnh viện Đa khoa


BYT

: Bộ Y tế

ĐD

: Điều dưỡng

ĐDTK

: Điều dưỡng trưởng khoa

ĐTV

: Điều tra viên

HSCC

: Hồi sức cấp cứu

HSTC

: Hồi sức tích cực

KSNK

: Kiểm sốt nhiễm khuẩn

NB


: Người bệnh

NC

: Nghiên cứu

NVYT

: Nhân viên y tế

PGĐ

: Phó giám đốc

PPE

: Phương tiện phòng hộ cá nhân

PVS

: Phỏng vấn sâu

TAT

: Tiêm an toàn

TCYTTG

: Tổ chức Y tế Thế giới


TMNB

: Tĩnh mạch ngoại biên

WHO

: Tổ chức y tế thế giới

H

U

H
P


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên bệnh viện Lao và Bệnh
phổi tỉnh Trà Vinh ............................................................................................. 9
Bảng 3.1: Tỷ lệ về tuổi và giới của điều dưỡng .............................................. 25
Bảng 3.2: Thời gian công tác của điều dưỡng ................................................ 26
Bảng 3.3: Đặc điểm về trình độ chuyên môn của điều dưỡng ........................ 26
Bảng 3.4: Đặt điểm phân bố theo khoa lâm sàng của điều dưỡng .................. 27
Bảng 3.5: Thời gian đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ................................. 27
Bảng 3.6: Tỷ lệ chung của điều dưỡng tuân thủ tốt quy trình đặt Catheter tĩnh
mạch ngoại biên của 1 lượt quan sát ............................................................... 28


H
P

Bảng 3.7: Tỷ lệ tuân thủ tốt quy trình của điều dưỡng cả 3 lượt quan sát theo
khoa lâm sàng .................................................................................................. 29
Bảng 3.8: Tỷ lệ tuân thủ theo từng bước trong nội dung chuẩn bị người bệnh
......................................................................................................................... 31
Bảng 3.9: Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ theo từng bước trước khi đặt Catheter tĩnh
mạch ngoại biên .............................................................................................. 32
Bảng 3.10: Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ theo từng bước sát khuẩn da trước khi
đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên................................................................... 33

U

Bảng 3.11: Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ theo từng bước khi đâm kim qua da .. 34
Bảng 3.12: Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ bước cố đinh Catherter....................... 35

H

Bảng 3.13: Tỷ lệ tuân thủ theo từng nội dung thực hành sau khi đặt Catheter
......................................................................................................................... 35
Bảng 3.14: Yếu tố ảnh hưởng giữa khoa công tác của điều dưỡng và sự tuân
thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên ............................................. 36
Bảng 3.15: Yếu tố ảnh hưởng giữa thời gian và sự tuân thủ quy trình đặt
Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng ............................................... 36


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................16
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ chung của điều dưỡng tuân viên thủ tốt quy trình cả 3 lượt quan
sát ..................................................................................................................... 28
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng theo từng nội dung của quy trình (n=35)

......................................................................................................................... 30

H
P

H

U


ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên
của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh
năm 2020” được tiến hành từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2020 tại bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Trà Vinh, với sự tham gia của 35 điều dưỡng viên, 03 điều dưỡng trưởng
khoa, 01 điều dưỡng trưởng bệnh viện và 01 lãnh đạo bệnh viện.
Phương pháp của nghiên cứu này là mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp
nghiên cứu định lượng và định tính, sử dụng những kiểm định thống kê phù hợp để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch
ngoại biên của điều dưỡng. Qua thu thập số liệu định lượng bằng cách quan sát mỗi

H
P


điều dưỡng viên thực hành 3 lần đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên, tổng số 105 lượt
quan sát, số liệu định tính bằng cách phỏng vấn sâu đối tượng nghiên cứu đạt được
kết quả như sau:

Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ tốt quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên trong
một lần quan sát là 39,0%, điểm trung bình là 17,4 điểm trong khi đó điểm tối đa có

U

thể đạt được là 22 điểm, điểm thấp nhất là 14 điểm cao nhất 21 điểm. Tỷ lệ điều
dưỡng đạt thực hành tốt đủ cả 3 lượt quan sát là 8,6%, với một thủ thuật xâm lấn thì
tỷ lệ tuân thủ quy trình của điều dưỡng là rất thấp.

H

Qua phân tích kết quả nghiên cứu định lượng chúng tơi chưa ghi nhận có yếu
tố ảnh hưởng giữa yếu tố cá nhân, yếu tố môi trường làm việc, thời gian thực hiện
quy trình và sự tuân thủ quy trình, theo kết quả phỏng vấn sâu thì chúng tơi xác định
có một vài yếu tố có thể ảnh hưởng đến thực trạng tuân thủ quy trình đặt Catheter
tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng như: Thiếu bồn rửa tay, chưa kiểm tra, giám sát
thường xuyên, chưa xây dựng được quy chế khen thưởng cho nhân viên... Qua đó
chúng tơi đưa ra một vài khuyến nghị như sau: Đối với Bệnh viện cần tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng;
Trang bị đầy đủ bồn rửa tay; Xây dựng quy chế thưởng, phạt cho nhân viên; Đối với
cá nhân điều dưỡng viên cần tự học hỏi, cập nhật kiến thức về các bước trong quy
trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên cũng như các quy trình kỹ thuật chăm sóc
người bệnh khác.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một biện pháp đưa thuốc, dịch truyền, hóa chất vào cơ thể người bệnh
nhằm mục đích chẩn đốn, điều trị và phịng bệnh. Trong điều trị có những trường
hợp bệnh nặng cần phải đưa thuốc, hóa chất vào cơ thể người bệnh liên tục nên đòi
hỏi người thầy thuốc cần phải lặp đường truyền tĩnh mạch trong đó hiện nay phổ biến
nhất là đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên [7]. Catheter ngoại biên là loại kim nhựa có
nịng bằng kim loại được dùng để đặt vào mạch máu ngoại biên nhằm để thực hiện
mục đích duy trì đường truyền tĩnh mạch, đưa thuốc vào cơ thể, nuôi ăn qua tĩnh
mạch hoặc dùng để lấy máu làm xét nghiệm. Đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên là
một thủ thuật cơ bản của điều dưỡng được thực hiện rất phổ biến tại các bệnh viện

H
P

nhất là trong những trường hợp bệnh nhân nặng, bệnh nhân hôn mê... Đặt Catheter
tĩnh mạch ngoại biên là thực hiện một thủ thuật xâm lấn, tiếp cận trực tiếp vào mạch
máu của người bệnh nên sự tuân thủ quy trình và đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn khi
đặt cần được điều dưỡng thực hiện một cách nghiêm túc, nhằm hạn chế tối đa sai sót
gây tổn hại đến sức khỏe của người bệnh. Để phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết liên

U

quan đến Catheter tĩnh mạch ngoại biên đồng thời để đảm bảo an toàn cho người
bệnh, an toàn cho người điều dưỡng thực hiện cũng như những người xung quanh thì
việc tuân thủ quy trình và đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn của điều dưỡng khi thực hiện

H

là chìa khóa giúp làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cho người bệnh.
Nhiễm khuẩn liên quan đến Catheter là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh

nhiễm khuẩn huyết, nguy cơ lây nhiễm cao nhất với [31]. Hàng năm có ít nhất 3.500
trường hợp nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch và tỷ lệ tử vong liên
quan trực tiếp đến đặt catheter tĩnh mạch bị nhiễm khuẩn huyết là 12% tương đương
tỷ lệ nhiễm khuẩn huyết 1,5/1.000 lần sử dụng catheter tĩnh mạch ngoại biên [19],
[12]. Vai trị của điều dưỡng trong cơng tác chăm sóc người bệnh góp phần khơng
nhỏ vào kết quả điều trị, nếu điều dưỡng thực hiện các thao tác kỹ thuật khơng tốt và
khơng đảm bảo an tồn có thể gây ra những tai biến không mong muốn cho người
bệnh cũng như phơi nhiễm cho bản thân.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh là bệnh viện chuyên khoa hạng II trực
thuộc Sở Y tế Trà Vinh, được thành lập vào năm 2011 trên cơ sở phát triển từ Khoa


2
Lao của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội Trà Vinh và tuyển thêm nhân viên y tế
mới trong đó có điều dưỡng. Bệnh viện đi vào điều trị nội trú tháng 9 năm 2014.
Nhằm thực hiện hướng dẫn tiêm an toàn theo Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày
27/9/2012 của Bộ Y tế và từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị, bệnh
viện đã xây dựng quy trình hướng dẫn thực hành tiêm an toàn chuẩn và tổ chức triển
khai thực hiện trong tồn bệnh viện nhưng chưa có quy chế kiểm tra giám sát. Tuy
nhiên do đặc điểm bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi nên phần lớn người bệnh
điều trị nội trú là bệnh nhân Lao, bệnh nhân hen suyễn sức khỏe suy kiệt, thời gian
điều trị kéo dài cần bù dịch và điện giải nên người điều dưỡng cần phải thực hiện
nhiều kỹ thuật chăm sóc trên người bệnh trong đó có đặt Catheter tĩnh mạch ngoại

H
P

biên.

Sau 5 năm hoạt động điều trị nội trú, hằng năm qua báo cáo giám sát của khoa

Kiểm soát nhiễm khuẩn về việc tuân thủ của nhân viên y tế về kiểm sốt nhiễm khuẩn
huyết, trong đó việc tn thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên thì chưa có
trường hợp nào tuân thủ 100% các bước trong quy trình và bệnh viện chưa có nghiên

U

cứu đánh giá nào về thực trạng tuân thủ quy trình tiêm an tồn cũng như thực trạng
tn thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng, nhận thấy nhiễm
khuẩn huyết liên quan đến Catheter tĩnh mạch ngoại biên là một biến chứng được

H

xem là hiếm tuy nhiên với số lượng lớn Catheter được đặt trên người bệnh hiện nay
tại bệnh viện thì nguy cơ người bệnh bị nhiễm khuẩn huyết là rất cao, hầu hết các vi
khuẩn liên quan đến nhiễm khuẩn do Catheter tĩnh mạch ngoại biên là do tụ cầu vàng
và gây biến chứng nghiêm trọng nhất, với tỷ lệ tử vong có thể lên đến 20% - 30%
hoặc kéo dài thời gian điều trị [5], [6], [8]. Vì vậy việc đánh giá sự tuân thủ quy trình
đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên để có kế hoạch đào tạo huấn luyện liên tục cho điều
dưỡng nhằm đảm bảo tiêm an tồn, giảm tai biến, góp phần nâng cao tay nghề của
điều dưỡng và góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị của bệnh viện đem
lại sự hài lòng cho người bệnh cho nên em tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ
quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh
hưởng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh năm 2020”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều
dưỡng tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh

mạch ngoại biên trên người bệnh của điều dưỡng tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà
Vinh năm 2020.

H
P

H

U


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm và định nghĩa
1.1.1. Khái niệm về đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên
Đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên là một kỹ thuật ĐD với thao tác đưa ống
thơng vào trong lịng mạch khi người bệnh nằm điều trị tại bệnh viện, nhằm đưa thuốc
qua đường tĩnh mạch, truyền dịch, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. Đây là một kỹ
thuật xâm nhập vào cơ thể người bệnh do vậy trong quá trình thực hiện quy trình này
từ chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, thực hiện kỹ thuật đặt, che phủ và chăm sóc sau
đặt đều phải tuyệt đối vô khuẩn [7].

H
P

1.1.2. Khái niệm sự tuân thủ

Theo Haynes R.B (1978) sự tuân thủ là mức độ hành vi của một người trùng
với những quy định, quy trình, tư vấn sức khỏe và đánh giá sự tn thủ đã được khái

niệm hóa như là q trình nhận thức về thái độ và ý định cá nhân, một tập hợp hành
vi, tuân thủ đã được coi là một hệ tư tưởng nhấn mạnh sự chuyên nghiệp của các nhà

U

cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe [18], [16].

Sự tuân thủ đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên: tuân thủ xâm lấn vào cơ thể
người bệnh, nên trong quá trình thực hiện quy trình kỹ thuật từ chuẩn bị dụng cụ,

H

phương tiện, thực hiện kỹ thuật đặt, che phủ và chăm sóc sau đặt đều phải tuyệt đối
vơ khuẩn và đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình. Sự khơng tn
thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật đặt, ngun tắc vơ khuẩn cũng có thể đưa đến tổn
hại cho người bệnh và nhân viên y tế, nhất là nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến
Catheter [6]. Tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên đang áp dụng tại
bệnh viện gồm 22 bước cần thiết mà ĐD thực hiện đầy đủ để hoàn thành [10].
1.1.3. Khái niệm về nhiễm khuẩn bệnh viện
Theo WHO, nhiễm khuẩn bệnh viện được định nghĩa như sau: “Nhiễm khuẩn
bệnh viện là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người bệnh nằm điều trị
tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm trong giai
đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện, thường xuất hiện sau 48h kể từ khi người bệnh
nhập viện” [6].


5
Hiện nay, theo hướng dẫn từ Trung tâm Giám sát và Phòng bệnh Hoa Kỳ và
các hội nghị quốc tế đã mở rộng định nghĩa ca bệnh cho các vị trí nhiễm khuẩn khác
nhau và đang được áp dụng để giám sát NKBV trên toàn cầu [6], [13].

1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện có thể xảy ra với bất cứ ai tại bệnh viện, không phân
biệt là nhân viên y tế, người nhà hay người bệnh. Người bệnh có nguy cơ nhiễm
khuẩn bệnh viện cao nhất là người bệnh nằm tại các khoa hồi sức vì tình trạng bệnh
nặng và phải chịu nhiều thủ thuật xâm lấn là những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất
trong nhiễm khuẩn bệnh viện và đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết [6].
1.1.5. Nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên

H
P

1.1.5.1. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết

Nhiễm khuẩn huyết là tập hợp những biểu hiện lâm sàng của một tình trạng
nhiễm khuẩn, nhiễm độc toàn thân mức độ từ nhẹ đến nặng và có nguy cơ tử vong
nhanh do bệnh cảnh sốc và suy đa tạng, gây ra bởi sự xâm nhập của vi khuẩn và các
độc tố của chúng vào máu xuất phát từ ổ nhiễm khuẩn khởi điểm [6].

U

1.1.5.2. Khái niệm về nhiễm khuẩn huyết liên quan đến Catheter

Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến Catheter là nhiễm khuẩn huyết xảy ra trong
q trình điều trị người bệnh có đặt Catheter là NKH tiên phát, khơng có và khơng ở

H

trong giai đoạn ủ bệnh của NKH tại thời điểm nhập viện và nguyên nhân có liên quan
đến việc đặt Catheter, NKH này xảy ra sau 48h người bệnh được đặt catheter trong
lòng mạch [6].


1.1.5.3. Đường lây truyền qua catheter
Có 4 đường đã được ghi nhận là [6]:
Vi khuẩn từ trên da người bệnh di chuyển vào vùng da tại vị trí đặt Catheter
và tụ tập suốt chiều dài của bề mặt ống thông đến đầu ống thông, đây là con đường
nhiễm khuẩn thông thường nhất của những Catheter ngắn ngày và thường gặp trong
những nhiễm khuẩn huyết sớm.
Vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào nắp của bơm thuốc do tiếp xúc với bàn tay
hoặc dịch bị nhiễm hoặc thiết bị đặt bị nhiễm.


6
Do các máu tụ, mảnh tế bào bị nhiễm khuẩn có thể do kỹ thuật đặt, hoặc từ nơi
khác di chuyển đến (ít gặp hơn).
Từ dịch truyền, thuốc bị nhiễm khuẩn trong quá trình pha thuốc, dịch đưa vào
cơ thể (hiếm gặp).
1.1.5.4. Nguyên tắc vô khuẩn khi đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên
Vệ sinh tay: trước khi thực hiện quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên phải rửa
tay với xà phịng có tính sát khuẩn (có chứa iod 4 đơn vị hoặc chlorhexidine 2%) và
nước hoặc sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn và phải rửa tay sau khi tháo găng
kết thúc quy trình đặt Catheter [6].
Mang găng: cần mang găng sạch khi đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên có nguy cơ

H
P

phơi nhiễm với máu. Khơng được đụng chạm vào vùng da đã sát khuẩn, thân kim,
đốc kim, cửa bơm thuốc của hệ thống tiêm truyền [6].

Kỹ thuật sát khuẩn da vùng đặt Catheter: Phải đảm bảo đúng kỹ thuật sát khuẩn da

trước khi đặt Catheter bằng bông hoặc gạc thấm dung dịch chứa cồn isopropyl

hay ethanol 70%, sau khi sát khuẩn vùng da cần phải để khơ ít nhất 30 giây trước

U

khi đặt Catheter [6].
1.1.6. Tiêm an toàn
1.1.6.1. Khái niệm tiêm an toàn

H

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế 2012, tiêm an tồn là một quy trình tiêm [7]:
- Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm.
- Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm.
- Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng.
1.1.6.2. Tác hại của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau như virus, vi khuẩn, nấm và kí sinh trùng [7]. Tiêm khơng an tồn cũng có thể
gây các biến chứng khác như áp xe và phản ứng nhiễm độc, việc sử dụng lại bơm
tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho người bệnh phơi
nhiễm với các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc
gián tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn) [7], [17].


7

1.1.6.3. Các giải pháp thực hành tiêm an toàn
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết

- Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực hiện hệ
thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp
- Tăng cường kiến thức về tiêm an toàn và kiểm sốt nhiễm khuẩn thơng qua
tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về tiêm an toàn, quản lý chất thải y tế, phòng
ngừa chuẩn cho nhân viên y tế nhằm tăng cường nhận thức kỹ năng thực hành tiêm
an toàn hướng tới giảm thiểu tai nạn rủi ro do mũi kim tiêm hoặc vật sắc nhọn.

H
P

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của điều dưỡng trưởng và mạng lưới
kiểm soát nhiễm khuẩn về việc tuân thủ vệ sinh tay, tn thủ quy trình tiêm và kiểm
sốt nhiễm khuẩn.

- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm [7].

1.1.7. Vai trị của điều dưỡng trong quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên

U

Điều dưỡng đóng vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo thực hành an toàn
cho người bệnh thông qua việc giảm thiểu những rủi ro, những sự cố xảy ra, những
nguyên nhân, sự cố còn tiềm ẩn ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh trong quá trình

H

điều trị tại bệnh viện. Từ đó rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp để ngăn ngừa nguy hại
cho người bệnh, thể hiện qua sự hỗ trợ của các đồng nghiệp, các điều dưỡng có kinh
nghiệm trong những trường hợp khó tiếp cận tĩnh mạch [4].

Điều 12 của thông tư 07/2011/TT-BYT quy định trách nhiệm của điều dưỡng
về thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng. Bệnh viện có các quy định, quy trình kỹ thuật
điều dưỡng phù hợp, cập nhật trên cơ sở các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế [4].
Điều 27 của Thông tư 07/2011TT-BYT [4] quy định trách nhiệm của điều
dưỡng viên, hộ sinh viên: phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật điều dưỡng, các quy
định của Bộ Y tế và của bệnh viện. Điều dưỡng viên, hộ sinh viên phải tuân thủ quy
trình kỹ thuật chuyên môn, kỹ thuật vô khuẩn, điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và báo cáo kịp thời. Dụng cụ y tế
dùng trong các kỹ thuật, thủ thuật xâm lấn phải đảm bảo vô khuẩn và được xử lý theo


8
“Hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và các quy định khác về kiểm soát nhiễm khuẩn” [8].
1.1.8. Quy trình kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên
1.1.8.1. Mô tả về Catheter tĩnh mạch ngoại biên và quy trình thực hiện
Catheter tĩnh mạch ngoại biên là kim nhựa có nịng kim loại, có chiều dài dưới
8cm được làm bằng vật liệu tổng hợp, thường được sử dụng đưa vào lòng mạch ngoại
biên của người bệnh nhằm cung cấp dịch, thuốc hoặc lấy máu xét nghiệm [6], [9].
Quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên (thiết lập đường truyền tĩnh mạch
ngoại biên) [9].
1.1.8.2. Một số biến chứng thường gặp khi đặt và lưu Catheter

H
P

Cục máu đơng đầu Catheter, thốt tĩnh mạch, tắc mạch, nhiễm trùng chân
Catheter (chảy mủ tại vị trí đặt), viêm tại chỗ hoặc viêm tĩnh mạch, có dấu hiệu hay
triệu chứng viêm trong phạm vi 2 cm từ vị trí đặt (sốt >380C, sưng, nóng, đỏ, đau tại
vùng mạch máu tổn thương) [9].

1.1.8.3. Lựa chọn vị trí và loại Catheter

U

Vị trí đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên: phải chọn vị trí an tồn ít nguy cơ
nhiễm khuẩn (hạn chế tối đa vùng khuỷu, nếp gấp).

Đối với trẻ em, nên ưu tiên chi trên, trong trường hợp khơng cịn nơi khác, có

H

thể đặt ở chi dưới hoặc vùng da đầu lành lặn [6], [21].
Chọn loại Catheter tĩnh mạch ngoại biên: lựa chọn Catheter phải dựa trên mục
đích và thời gian sử dụng, những biến chứng nhiễm khuẩn (viêm mao mạch và rò rỉ
dịch) và kinh nghiệm của từng cá nhân khi đặt Catheter. Tránh sử dụng kim bằng
thép để truyền dịch và thuốc, do nguy cơ gây hoại tử mơ và có thể thấm dịch ra ngồi
mạch máu [6].
1.1.8.4. Quy trình kỹ thuật tại bệnh viện Lao và bệnh phổi Trà Vinh [2].
Quy trình kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên được bệnh viện Lao và
Bệnh phổi tỉnh Trà Vinh được xây dựng dựa vào các hướng dẫn của Bộ Y tế về
KSNK, tiêm an toàn của BYT [6], [7], [8].


9
Bảng 1.1: Quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên bệnh viện Lao và Bệnh
phổi tỉnh Trà Vinh
TT

NỘI DUNG


I. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH
1

Xác định đúng người bệnh

2

Thông báo và giải thích cho người bệnh kỹ thuật chuẩn bị thực hiện

3

Đánh giá tình trạng tĩnh mạch ngoại biên trước khi đặt Catheter

III. THỰC HÀNH KỸ THUẬT ĐẶT CATHETER
4

Mang khẩu trang

5

Rửa tay

6

Mang dụng cụ đến giường bệnh

7

Chuẩn bị tư thế cho người bệnh phù hợp, bọc lộ vị trí tiêm


8

Cột Garo trên nơi tiêm cách 3-5cm/ 5-10cm

9

Sát khuẩn tay nhanh

10

Mang găng tay sạch

11

Sát khuẩn da vùng tiêm (ít nhất 3 lần)

12

H
P

U

Sát khuẩn da vùng tiêm đúng cách (để khô da giữa 2 lần sát khuẩn và trước
khi tiêm

H

13


Căng da nơi tiêm

14

Đâm kim qua da vào tĩnh mạch, tạo 1 góc 300

15

Thấy máu chảy ra ở chuôi kim  dừng lại không luồn kim

16

Tháo dây Garo

17

18

Lùi nòng kim khoảng 0.5-1cm và tiếp tục luồn kim nhẹ nhàng vào trong lịng
mạch, sau đó rút bỏ nòng kim.
Dùng ống bơm tiêm chứa sẵn dung dịch NaCl 0.9% rút nhẹ thấy có máu rồi
sau đó bơm vào lịng mạch

19

Gắn khóa lưu kim hoặc truyền dịch nếu có chỉ định

20

Cố định Catheter chắc chắn



10
IV. THỰC HÀNH SAU ĐẶT CATHETER
21

Thu dọn dụng cụ, phân loại rác thải đúng qui định

22

Ghi giờ, ngày, tên điều dưỡng thực hiện

1.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Mỗi năm ở Mỹ có khoảng hơn 150 triệu Catheter được đặt vào trong lòng
mạch (bao gồm hơn 5 triệu Catheter mạch máu trung tâm) nhằm đưa thuốc, dịch các
loại, máu và sản phẩm của máu, dinh dưỡng ngồi đường tiêu hóa, theo dõi huyết
động và lọc máu [25]. Nghiên cứu tại các khoa Hồi sức tích cực (HSTC) của Mỹ cho
thấy tần suất của nhiễm khuẩn huyết (NKH) là 5,5 ca/1.000 ngày điều trị tại khoa Hồi

H
P

sức tích cực (HSTC) người lớn và 7,7/1.000 ngày mang Catheter, nguy cơ NKH cao
gấp từ 2 lần – 85 lần ở những trường hợp đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm so với
Catheter tĩnh mạch ngoại biên [19]. Theo giám sát quốc gia ở Mỹ có xấp xỉ khoảng
80.000 NKH có liên quan tới đặt Catheter trên tổng số 250.000 ca NKH xảy ra hằng
năm và là nguyên nhân gây ra 2.400 – 20.000 ca tử vong/ năm. Chi phí trung bình

U


cho 1 ca có NKH là từ 34.508 USD – 56.000 USD và tổng chi phí có thể lên tới 296
triệu – 2,3 tỉ USD/ năm [22]. Tại Thụy Điển, với dân số 9 triệu người, ước tính mỗi
năm có 5 triệu Catheter ngoại biên được sử dụng với chi phí lên đến 50 triệu của Thụy

H

Điển (Hội Đồng đánh giá chăm sóc sức khỏe Bộ Y tế Thụy Điển 2005). Tình trạng
nhiễm trùng tại chỗ Catheter có thể dẫn đến biến chứng nhiễm khuẩn huyết và huyết
khối tĩnh mạch, tần số nhạy cảm dao động từ 1% - 79% trong các nghiên cứu quan
sát khác nhau [22].

Theo nghiên cứu của Cawich S.O và cộng sự (năm 2013), sự tuân thủ của nhân
viên y tế về kiểm sốt nhiễm khuẩn trong phịng mổ theo qui định hiện hành tại các
nước đang phát triển cho thấy sự tuân thủ của 90 bác sỹ và 41 điều dưỡng đạt 40,1%
tuân thủ các hướng dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn hiện hành, nghiên cứu cho thấy
rằng trình độ chun mơn của điều dưỡng và phạm vi công việc cao hơn thì điểm
tuân thủ cao hơn [24].


11
Một nghiên cứu khác ở 6 bệnh viện lớn ở Ý của Tennant IA Cawich SO, M.C
(2013) [24] với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kiến thức về các khuyến cáo hiện tại
để phòng ngừa nhiễm trùng liên quan đến Catheter mạch máu ngoại biên của điều
dưỡng và các yếu tố liên quan đến kiến thức của điều dưỡng. Theo kết quả nghiên
cứu này thì hầu hết điều dưỡng biết rằng nên thay Catheter tĩnh mạch ngoại biên
thường xuyên (90%), thực hiện kỹ thuật vô khuẩn trong khi kết nối/ ngắt kết nối các
đường truyền (55±2%). Điểm mạnh của nghiên cứu này là với số mẫu rất lớn (1.200
mẫu) sẽ mang tính khái quát cao, tuy nhiên, nghiên cứu dựa theo hướng dẫn của
Trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ) và thực hiện trên 6 bệnh

viện khác nhau có thể kiến thức, thực hành ở mỗi nơi khác nhau có thể làm ảnh hưởng

H
P

đến kết quả nghiên cứu [24].

Nghiên cứu của Maria và cộng sự (2007) thì chọn vị trí đặt Catheter ở lưng
bàn tay và cẳng tay là 70,3%, có ghi thời gian sau khi dán băng keo cố định là 32,7%,
tỉ lệ tuân thủ thời gian thay Catheter dao động từ 5,3% đến 26,3% và nghiên cứu này
cũng cho thấy một số biến chứng liên quan đến Catheter như viêm mạch máu 7%,

U

huyết khối là 6,7%, khơng có liên quan đáng kể giữa viêm mạch máu và vị trí đặt
Catheter, nhưng nếu Catheter được lưu dài hơn thời gian được khuyến cáo thì nhận
thấy tần số huyết khối tĩnh mạch cao hơn (với p < 0,0001) [16].

H

Theo Maki.DG và cộng sự, tỷ lệ nhiễm khuẩn thông qua Catheter tĩnh mạch
ngoại biên thấp, theo một số nghiên cứu thì mật độ nhiễm khuẩn huyết là 0,2 – 0,7
trên 1.000 ngày sử dụng Catheter [20] và nhiễm trùng Catheter xuất hiện tại chỗ liên
quan đến Catheter ngoại biên xảy ra với tỉ lệ khoảng 2,3% [16].
Theo Forberg U (2014), đánh giá tổng quan về mối liên quan giữa bối cảnh
làm việc và tuân thủ hướng dẫn thực hành lâm sàng về đặt Catheter tĩnh mạch ngoại
biên của các điều dưỡng chăm sóc bệnh nhi kết quả cho thấy 53% điều dưỡng tuân
thủ đầy đủ các hướng dẫn lâm sàng, điều dưỡng tuân thủ rửa tay khi thực hiện kỹ
thuật điều dưỡng 91% và 70% đối tượng là điều dưỡng trẻ tuân thủ mang găng dùng
1 lần [26]. Kết quả này cũng cho thấy rằng công tác giám sát có mối liên quan đến sự

tuân thủ quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên của điều dưỡng (với OR=1,2) và
kết quả nghiên cứu tại một bệnh viện Nhi ở Thụy Điển, môi trường làm việc của các


12
điều dưỡng có thể ảnh hưởng đến sự hài lịng của họ và bệnh nhân, cũng như kết quả
chăm sóc [16].
Thái độ và nhận thức cũng là các yếu tố được xác định là các rào cản và tạo
điều kiện cho điều dưỡng tuân thủ các hướng dẫn thực hành lâm sàng. Đa số là các
điều dưỡng có thái độ tích cực đối với việc thực hiện những hướng dẫn lâm sàng
trong thực hành điều dưỡng, những điều dưỡng cho rằng sự thiếu động lực và cam
kết đối với việc sử dụng các hướng dẫn thực hành lâm sàng hoặc những người có khả
năng khó chấp nhận đơi khi chống đối sự thay đổi thì có ít khả năng sử dụng các
hướng dẫn thực hành lâm sàng hơn [23] và tỉ lệ tuân thủ đối với các hướng dẫn thực
hành lâm sàng của điều dưỡng dao động từ 53% - 83,4% [26]. Theo Natsch và van

H
P

der Meer (2003), sự hiểu biết sâu sắc về các lý do để tuân thủ và nâng cao chất lượng
chăm sóc [16].
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam từ năm 2001 đến nay được sự quan tâm của Bộ Y tế Hội Điều
dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc đồng thời tiến hành

U

những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác nhau (2002; 2005;
2008). Kết quả những khảo sát nói trên cho thấy: 55% nhân viên y tế cịn chưa cập

nhật thơng tin về TAT liên quan đến KSNK; tỷ lệ người bệnh được kê đơn sử dụng

H

thuốc tiêm cao (71,5%); phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và
các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay mang găng sử dụng panh, phân
loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…), chưa báo
cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) [7].
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Sơn (2014), sự tuân thủ của điều dưỡng về tất
cả các bước trong quy trình đặt và chăm sóc Catheter mạch máu ngoại biên thì chỉ có
1/82 điều dưỡng thực hành đầy đủ các bước (20 bước) trong quy trình đặt kim luồn
và 6/148 điều dưỡng thực hành đúng các bước trong chăm sóc Catheter theo qui định
của Bệnh viện Nhi Trung Ương [14].
Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Mỹ Thanh và cộng sự (2014) về “các yếu tố
ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy trình tiêm tại Bệnh viện An Giang” thì nữ có điểm
(7,7 ± 1,2) tn thủ quy trình cao hơn nam (7,3 ± 1,3); quy trình càng nhiều bước,


13
càng phức tạp thì điều dưỡng càng khó tn thủ nên quy trình tiêm tĩnh mạch đạt thấp
nhất (6,6 ± 0,9) [15].
Theo Thái Thuận Phong và cộng sự (2011) tại Bệnh viện An Giang năm 2011
trên 174 bệnh nhân ghi nhận 14 trường hợp viêm tĩnh mạch tại chỗ (8% bệnh nhân,
2,8% ống thơng được đặt) trong đó 11/14 (78,5%) trường hợp viêm gặp ở Catheter
thứ nhất (3 ngày đầu nhập viện) [12].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Oanh (2012), sự tuân thủ của điều
dưỡng về tiêm an tồn thì có những tiêu chí có kết quả tuân thủ thấp nhất là rửa tay/
sát khuẩn tay nhanh đạt 49,1% và sát khuẩn da nơi tiêm đúng quy trình là 67,9%.
Những bước này cũng đã được hướng dẫn trong tiêm an toàn tại Bệnh viện Bắc Thăng


H
P

Long nhưng kết quả theo tác giả là chưa cao là do ý thức và tính tự giác của điều
dưỡng khi thực hiện và cần đào tạo liên tục và tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra để thay đổi hành vi của điều dưỡng [11].

Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Việt Nam chưa được xác định đầy đủ, có
ít tài liệu và giám sát về nhiễm khuẩn bệnh viện được cơng bố. Qua điều tra cắt ngang

U

mang tính khu vực do Cục quản lý khám chữa bệnh đã được thực hiện, tỷ lệ các nhiễm
khuẩn bệnh viện liên quan đến quy trình điều trị xâm nhập hoặc dụng cụ xâm nhập
chiếm gần bằng 80% tổng số nhiễm khuẩn trong bệnh viện. Một số nghiên cứu cho

H

thấy tình trạng nhiễm trùng huyết do đặt các dụng cụ nội mạch chiếm khoảng 15%
trong tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện và ảnh hưởng trực tiếp tới khoảng 1% người
bệnh điều trị nội trú, chi phí do nhiễm khuẩn huyết là cao nhất và tỉ lệ tử vong khoảng
18% và đối tượng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao là người bệnh nằm điều trị kéo dài tại
bệnh viện, phải trải qua nhiều thủ thuật xâm lấn, nằm tại khoa Hồi sức tích cực [6].
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, rửa tay là biện pháp rẻ tiền và hiệu quả
nhất để phòng nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế vì cho rằng tác nhân gây bệnh (vi khuẩn,
virut, ký sinh trùng, nấm,…) từ bệnh nhân, môi trường y tế (dụng cụ, không khí,
nước…) có thể lan truyền qua bàn tay từ nhân viên y tế đến bệnh nhân và ngược lại.
Từ đó vệ sinh bàn tay trước và sau mỗi lần tiếp xúc với bệnh nhân, trước khi làm các
thủ thuật vô khẩn, sau khi tiếp xúc với dụng cụ y tế nhiễm khuẩn là biện pháp quan
trọng nhất để phòng chống nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế. Tỉ lệ nhiễm khuẩn do chăm



14
sóc y tế và tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay ở nhân viên y tế có mối liên quan nghịch, nếu
tuân thủ vệ sinh tay càng tăng thì nhiễm khuẩn do chăm sóc y tế càng giảm và ngược
lại, nhiều nghiên cứu cũng xác định sát khuẩn tay là biện pháp quan trọng nhất để dự
phòng lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế [6]. Ngồi ra, tình trạng q
tải người bệnh ở các bệnh viện lớn và số người điều trị nội trú gia tăng là yếu tố thuận
lợi gây nhiễm trùng bệnh viện, đặc biệt là người bệnh tại khoa Hồi sức.
1.3. Thông tin về bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Trà Vinh
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi là một bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về bệnh
Lao và Phổi tại tỉnh Trà Vinh, cơ cấu tổ chức bao gồm: Ban Giám đốc, 04 phòng chức
năng, 03 khoa lâm sàng và 04 khoa cận lâm sàng. Quy mô 100 giường bệnh cùng với

H
P

hơn 100 nhân viên, trong đó số lượng điều dưỡng chiếm khoảng 42 người trong tổng
số nhân viên của bệnh viện, riêng tại 3 khoa Lâm sàng số lượng điều dưỡng là 38
người (khoa Hồi sức tích cực – Chống độc 11 ĐD, khoa Nội A 12 ĐD, khoa Nội B
15 ĐD), trong đó có 03 điều dưỡng trưởng khoa và 35 điều dưỡng viên chăm sóc
người bệnh. Số lượt người bệnh nội trú từ khi vào hoạt động từ 2014 đến năm 2019

U

ngày càng tăng [3].

Tại 3 khoa Lâm sàng của bệnh viện Lao và Bệnh phổi, với tình trạng ln có
người bệnh nặng và bệnh suy kiệt, một điều dưỡng hằng ngày phải chăm sóc từ 4 - 6


H

người bệnh và càng khó khăn hơn khi chăm sóc người bệnh suy kiệt như là tiếp cận
tĩnh mạch ngoại biên rất khó, nhất là khi các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến là bệnh
nặng, thời gian điều trị kéo dài, cần phải tiêm truyền tĩnh mạch, điều dưỡng chịu rất
nhiều áp lực do công việc, đôi khi điều dưỡng viên chăm sóc người bệnh khơng đặt
được Catheter tĩnh mạch ngoại biên, mà cần có sự hỗ trợ từ các điều dưỡng khác và
điều dưỡng thường lấy cho mình một lý do cho việc thiếu tuân thủ đầy đủ các bước
trong quy trình đặt Catheter tĩnh mạch ngoại biên là bệnh đông, không đủ thời gian
để thực đầy đủ các bước trong quy trình.
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trà Vinh, sau khi triển khai các biện pháp nhằm
làm giảm nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh tại các khoa Lâm sàng, đã làm giảm
nguy cơ nhiễm khuẩn huyết trên người bệnh mang Catheter tĩnh mạch ngoại biên, chi
phí điều trị và số ngày nằm viện đều giảm. Theo kết quả báo cáo cuối năm 2019 về


×