BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN MINH
H
P
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ GÓI ĐẶT VÀ CHĂM SÓC
ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA
ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN VINMEC ĐÀ NẴNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN VĂN MINH
H
P
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ GÓI ĐẶT VÀ CHĂM SÓC
ĐƯỜNG TRUYỀN TĨNH MẠCH NGOẠI VI CỦA ĐIỀU DƯỠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TẠI BỆNH VIỆN VINMEC ĐÀ NẴNG NĂM 2022
U
H
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ VĂN NHƯ
HÀ NỘI, 2022
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành đến:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo và quý thầy cô Trường Đại học Y tế
công cộng đã tạo điều kiện cho tôi bảo vệ luận văn tốt nghiệp tại Quý Trường.
Ban Giám đốc bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành công tác, học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng đến thầy PGS.TS Hà Văn
Như, người đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, trực tiếp hướng dẫn để tôi thực
H
P
hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý đồng nghiệp bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec
Đà Nẵng, những người đã tình nguyện Iđồng ý tham gia vào nghiên cứu này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ tình cảm yêu thương và lòng biết ơn đến gia đình, bạn
bè thân thiết đã luôn động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
U
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn vô hạn!
H
Đà Nẵng, ngày 29 tháng 09 năm 2022
Nguyễn Văn Minh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................... i
MỤC LỤC .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
1.1.
H
P
Một số khái niệm, quy định, tiêu chí và phương pháp đánh giá................ 4
1.1.1.
Cơng tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh ...................................4
1.1.2.
Kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi .........................................4
1.1.3.
Lịch sử phát triển gói chăm sóc ................................................................5
1.1.4.
Gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi ............................6
1.2.
U
Thực trạng tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi .. 9
1.2.1
Trên thế giới..............................................................................................9
1.2.2
Tại Việt Nam ...........................................................................................11
1.3.
H
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền
tĩnh mạch ngoại vi ............................................................................................ 13
1.3.1
Nhóm yếu tố cá nhân ..............................................................................13
1.3.2
Nhóm yếu tố cơng việc ............................................................................14
1.3.3
Nhóm yếu tố môi trường làm việc...........................................................16
1.4.
Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ................................................................. 19
1.5.
Khung lý thuyết: ..................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 21
2.1
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 21
iii
2.2
Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 22
2.3
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 22
2.4
Cỡ mẫu ................................................................................................... 22
2.5
Phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 23
2.6
Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 24
2.7
Các biến số trong nghiên cứu ................................................................. 26
2.8
Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá .......................................................... 26
2.9
Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 27
H
P
2.10 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ........................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 29
3.1
Đặc điểm chung về điều dưỡng tham gia nghiên cứu ............................. 29
3.2
Tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi ............. 31
3.3
Yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh
U
mạch ngoại vi ................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 45
H
4.1
Thực trạng tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường tĩnh mạch ngoại vi ....... 45
4.2
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền
tĩnh mạch ngoại vi ............................................................................................ 48
4.3
Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 58
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 60
PHỤ LỤC............................................................................................................. 69
Phụ lục 1: Các biến số nghiên cứu định lượng.................................................. 69
Phụ lục 2: Bảng kiểm thực hành gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch
ngoại vi ............................................................................................................. 73
iv
Phụ lục 3: Bộ câu hỏi phỏng vấn điều dưỡng viên ............................................ 76
Phụ lục 4A: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu đại diện phòng điều dưỡng/ đại
diện điều dưỡng khoa ............................................................................................78
Phụ lục 4B: Hướng dẫn nội dung phỏng vấn sâu điều dưỡng viên ......................79
Phụ lục 5: Một số hình ảnh trong quá trình thu thập số liệu ................................. 80
Phụ lục 6: Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay thường quy ..................................... 83
Phụ lục 7: Thang điểm VIP score (Visual Infusion Phlebitis score) .................... 85
H
P
H
U
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
AHRQ
Agency for Healthcare Research and Quality - Cơ quan Nghiên
cứu và Chất lượng Chăm sóc Sức khỏe
ĐDV:
Điều dưỡng viên
ĐDT:
Điều dưỡng trưởng
ĐKQT:
Đa khoa quốc tế
ĐTNC:
Đối tượng nghiên cứu
HSBA:
Hồ sơ bệnh án
HSCC:
Hồi sức cấp cứu
IHI:
Institute for Healthcare Improvement – Viện Cải thiện Sức khỏe
JCI:
Joint Commission International – Tổ chức thẩm định chất lượng
bệnh viện quốc tế
H
P
NCV:
Nghiên cứu viên
NVYT:
Nhân viên y tế
PVS:
Phỏng vấn sâu
QLCL:
PĐD:
H
VIP:
Visual Infusion Phlebitis Scale – Thang đo đánh giá mức độ viêm
QTKT:
QSV:
TMNV:
U
Quản lý chất lượng
Quy trình kỹ thuật
Quan sát viên
Tĩnh mạch ngoại vi
Phòng điều dưỡng
tĩnh mạch
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Nội dung gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi ................7
Bảng 3.1 Thông tin cá nhân của điều dưỡng tham gia nghiên cứu ...........................29
Bảng 3.2 Thông tin về khối lượng công việc của điều dưỡng cứu ở các khoa ...............30
Bảng 3.3 Thông tin về môi trường làm việc của điều dưỡng tham gia nghiên cứu................30
Bảng 3.4 Sự tuân thủ gói đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi ...............................31
Bảng 3.5 Sự tuân thủ gói chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi .....................32
Bảng 3.6 Điều dưỡng tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ..........33
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự tuân thủ gói đặt đường truyền tĩnh
H
P
mạch ngoại vi của điều dưỡng ..................................................................................34
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự tuân thủ gói chăm sóc đường truyền
tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ...........................................................................38
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa yếu tố môi trường làm việc và sự tuân thủ gói đặt đường
truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ................................................................40
U
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa yếu tố môi trường làm việc và sự tuân thủ gói chăm
sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ..............................................42
H
vii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Đặt và chăm sóc đường trùn tĩnh mạch ngoại vi là kỹ thuật tiêm truyền đặc biệt
hiệu quả khi người bệnh cần tiêm truyền nhiều lần trong ngày hoặc duy trì trong nhiều ngày.
Để giải quyết tình trạng nhiễm trùng huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, nhiều
bệnh viện đã triển khai gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi. Trong quá trình này,
sự tuân thủ của điều dưỡng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Nghiên cứu: “Thực trạng tuân thủ gói
đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số yếu tố ảnh
hưởng tại bệnh viện Vinmec Đà Nẵng năm 2022” nhằm mô tả thực trạng tuân thủ gói và
phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch
H
P
ngoại vi của điều dưỡng tại Bệnh viện Vinmec Đà Nẵng năm 2022.
Đề tài sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và
định tính, triển khai từ tháng 02 đến tháng 08/2022. Số liệu định lượng được thu thập trên
toàn bộ 60 điều dưỡng chăm sóc người bệnh tại 5 khoa lâm sàng bệnh viện Vinmec Đà
Nẵng. Mỗi điều dưỡng được quan sát 2 lượt đặt và 2 lượt chăm sóc, tương ứng tổng 240
U
lượt quan sát. Nghiên cứu định tính thực hiện với phỏng vấn sâu: 01 đại diện phòng điều
dưỡng, 05 điều dưỡng trưởng và 06 điều dưỡng viên.
Kết quả: Tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ gói đặt đường truyền là 93,3%, cao nhất ở khoa
H
Ngoại, Nhi (100%) và thấp nhất ở khoa Sản (83,3%). Tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ gói chăm
sóc đường truyền là 90%, cao nhất ở khoa Hồi sức cấp cứu (100%) và thấp nhất là ở khoa
Nội (83,3%). Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố làm tăng sự tuân thủ gói đặt và chăm sóc
đường truyền tĩnh mạch ngoại vi bao gồm: < 45 tuổi, thâm niên công tác 4 năm tại Vinmec,
nữ giới, trình độ chuyên mơn cao, bệnh viện có quy trình kỹ thuật và cập nhập, đào tạo - tập
huấn thường xuyên, có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, chủ trương chính sách của lãnh đạo rõ
ràng, phù hợp. Yếu tố làm giảm sự tuân thủ là áp lực công việc quá mức và kéo dài. Khuyến
nghị điều dưỡng học cách giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ; Ban lãnh đạo cần quan tâm hơn
đến chăm sóc sức khỏe tâm lý cho điều dưỡng, phối hợp các bên liên quan để điều phối nhân
lực hợp lý nhằm giảm tải công việc; tiếp tục duy trì tập huấn, cập nhật tài liệu, giám sát thực
hiện quy trình kỹ thuật; và cần có những nghiên cứu sâu hơn để tìm ra nguyên nhân ảnh
hưởng đến tỉ lệ tuân thủ thấp ở điều dưỡng > 45 tuổi từ đó có giải pháp phù hợp.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm truyền là kỹ thuật căn bản và thông dụng của điều dưỡng, nhất là tiêm truyền
tĩnh mạch ngoại vi. Kỹ thuật tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi bằng kim luồn là phương pháp
dùng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn sâu và cố định vào trong lòng tĩnh mạch, chỉ định
khi người bệnh cần tiêm truyền nhiều lần trong ngày hoặc duy trì trong nhiều ngày, đã và đang
được sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện, đem lại nhiều tiện ích và hiệu quả thiết thực (1).
Bên cạnh sự tiện lợi, đường truyền tĩnh mạch ngoại vi cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ
như thâm nhiễm, thoát mạch, tắc mạch, viêm tĩnh mạch,… nặng nề hơn là nhiễm khuẩn
huyết nếu nhân viên y tế không tuân thủ quy trình đặt và chăm sóc (2). Năm 1998, Cơ
H
P
quan giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia (National Nosocomial Infection
Surveillance) - CDC Hoa Kỳ đã báo cáo: Hơn 250.000 trường hợp nhiễm khuẩn có liên
quan đến kim luồn xảy ra hàng năm, và hơn 80.000 người bệnh phải điều trị tại đơn vị
hồi sức tích cực (3). Biến chứng này làm tăng thời gian nằm viện từ 10 lên 20 ngày và
tăng chi phí chăm sóc từ 34.508 lên 56.000 đô la Mỹ cho mỗi ca bệnh (4, 5). Tại Việt
U
Nam, Bộ Y tế cũng cho biết nhiễm khuẩn huyết liên quan đến kim luồn làm nặng thêm
tình trạng bệnh và gia tăng chi phí y tế, đứng hàng thứ 3 trong các nhiễm khuẩn bệnh viện
gặp tại các cơ sở khám - chữa bệnh (6); Khoa hồi sức tích cực sơ sinh - Bệnh viện nhi
H
đồng 1 ghi nhận số lượng nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhi đặt kim luồn là 7,5 ca/1000 ngày
điều trị, chi phí tăng cao, thời gian điều trị kéo dài thêm đến 8 ngày (7). Những nguy cơ
liên quan đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi cần được giải quyết để giảm tỉ lệ tử vong,
biến chứng và chi phí cho người bệnh. Nhiều bệnh viện trên thế giới đã áp dụng gói đặt
và chăm sóc dự phòng nhiễm huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch (trung tâm,
ngoại vi) để dự phòng nhiễm khuẩn và một số biến chứng liên quan đến tiêm truyền (8).
Gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi trong nghiên cứu này được
xây dựng bởi Hội phòng ngừa nhiễm khuẩn Quốc tế (Infection Prevention Society) và
Cơ quan dịch vụ y tế quốc gia Anh (National Health Service). Gói đặt đường truyền tĩnh
mạch ngoại vi gồm các thực hành dựa trên bằng chứng: Vệ sinh tay, kỹ thuật vô khuẩn,
sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, chuẩn bị da, thay băng, ghi chép hồ sơ bệnh án
(HSBA); Gói chăm sóc đường truyền bao gồm: Vệ sinh tay, đánh giá đường truyền liên
2
tục, kết nối đường truyền, thay dây truyền dịch, thay đường truyền, thay băng, ghi chép
HSBA (8). Ứng dụng gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV đã giúp cải thiện sự tuân
thủ của điều dưỡng, có thể thấy qua nghiên cứu của Freixas tại Tây Ban Nha năm 2013
và A. Sriupayo tại Thái Lan năm 2014 lần lượt là 43,4% lên 54,5% (9) và 58,6% lên
77,3% (10). Nghiên cứu của DeVries năm 2016 và Duncan năm 2018 tại Hoa Kỳ đã báo
cáo gói đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi tốt đã làm giảm 19% (11) và gói chăm sóc
đường truyền tốt làm giảm đến 81% (12) các trường hợp nhiễm khuẩn huyết liên quan
đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Tại Việt Nam, việc áp dụng gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
hiện chỉ mới được ghi nhận ở Hệ thống y tế Vinmec, chưa có công trình nghiên cứu nào về
H
P
chủ đề này được thực hiện. Có nhiều nghiên cứu về thực trạng tuân thủ quy trình đặt và
chăm sóc kim luồn tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng (13, 14). Nghiên cứu của Nguyễn
Kim Sơn tiến hành tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014, Huỳnh Văn Bạn tại bệnh viện
Nhi Đồng 1 năm 2018 cho thấy: Tỉ lệ tuân thủ quy trình đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại
vi của điều dưỡng lần lượt là 0%, 6,6% (13); và tỉ lệ tuân thủ quy trình chăm sóc chỉ ở mức
U
4% (13). Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thực hành của điều dưỡng bao gồm các yếu
tố cá nhân (như : tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, khoa/phòng làm việc);
áp lực công việc và yếu tố môi trường làm việc (tài liệu hướng dẫn, tập huấn/đào tạo, chủ
H
trương giải pháp của ban lãnh đạo, công tác kiểm tra giám sát và sự hỗ trợ của đồng nghiệp)
đã được xác định qua các nghiên cứu trong nước (13, 15, 16) và trên thế giới (17, 18).
Tại bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng, gói đặt và chăm sóc đường truyền
tĩnh mạch ngoại vi đã được áp dụng từ năm 2020. Số lượng mũi tiêm truyền tĩnh mạch trung
bình hàng năm tại bệnh viện là 3.619 (số liệu từ 2019 - 2020). Với số lượng tiêm truyền tĩnh
mạch lớn như vậy, cùng với định hướng nâng tầm chất lượng bệnh viện theo tiêu chuẩn JCI,
việc tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi sẽ giúp tăng cường hơn
nữa sự tuân thủ của điều dưỡng, giảm nguy cơ nhiễm trùng, nâng cao chất lượng chăm sóc và
điều trị người bệnh tại bệnh viện. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Thực trạng
tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng và một số
yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Vinmec Đà Nẵng năm 2022” nhằm cung cấp thông tin, giúp
nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc và an tồn người bệnh đang điều trị tại bệnh viện.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện Vinmec Đà Nẵng năm 2022.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường
truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại Bệnh viện
Vinmec Đà Nẵng năm 2022.
H
P
H
U
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm, quy định, tiêu chí và phương pháp đánh giá
1.1.1. Cơng tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện: Là đáp ứng các nhu cầu căn bản của
người bệnh, bao gồm: Đảm bảo chức năng sinh tồn, ăn uống, tư thế, vận động, vệ
sinh cá nhân, ngủ nghỉ, chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị,… (19).
Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện: Chăm sóc liên tục, toàn
diện, đảm bảo sự hài lòng, chất lượng và an toàn người bệnh; do điều dưỡng viên
H
P
(ĐDV), nữ hộ sinh thực hiện và chịu trách nhiệm; dựa trên yêu cầu chuyên môn và
nhu cầu cá thể hóa của mỗi người bệnh (19).
Thực hiện các quy trình kỹ thuật điều dưỡng: Trên cơ sở cập nhập từ các
quy định, hướng dẫn quy trình kĩ thuật (QTKT) cho điều dưỡng của Bộ Y tế, bệnh
viện sẽ có các quy định, quy trình chuẩn hóa, phù hợp với đặc thù bệnh viện; ĐDV,
U
nữ hộ sinh phải tuân thủ các QTKT chuyên môn, đảm bảo vô khuẩn, tuân thủ các
biện pháp dự phòng, theo dõi phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các tai biến/biến
chứng cho bác sĩ điều trị để có biện pháp xử trí kịp thời (19).
H
1.1.2. Kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
1.1.2.1
Định nghĩa
Kỹ thuật đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi (TMNV) bằng kim luồn TMNV
là phương pháp sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh
mạch, có thể luồn sâu và cố định chắc chắn vào trong lòng tĩnh mạch, đầu kim khơng
sắc nhọn nên ít có khả năng đâm xuyên qua thành mạch, khắc phục được nhược điểm
của kim sắt: gây chệch ven, xuyên mạch, đau,… (1, 20).
1.1.2.2
Các tai biến của đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch ngoại vi: Là
tình trạng nhiễm khuẩn huyết bắt nguồn từ đường truyền tĩnh mạch (21).
Viêm tĩnh mạch: Là sự hiện diện của phản ứng viêm trong tĩnh mạch. Viêm tĩnh
mạch được xác định dựa vào thang điểm Visual Infusion Phlebitis Scale (VIP) (22).
5
Triệu chứng: Tại vị trí tiêm truyền: Sưng, nóng, đỏ, đau, da nề cứng; Đỏ dọc
theo tĩnh mạch tiêm truyền; Xuất hiện dịch mủ tại vị trí tiêm truyền (22, 23).
Tắc mạch: Tĩnh mạch đỏ và sưng cứng. Người bệnh cảm giác rất khó chịu.
Thốt mạch: Xảy ra khi dịch, thuốc đi ra khỏi lòng mạch vào mô xung quanh
tạo khối sưng nề bất thường tại vị trí đặt đường truyền (23).
Sưng nề chân đường truyền: Là hậu quả của thoát mạch xảy ra từ từ do tổn
thương thành mạch bán phần, tiêm truyền có tốc độ nhanh, dịch truyền có áp lực thẩm
thấu cao hoặc do phản ứng viêm nhiễm tại chân đường truyền (23).
Triệu chứng: Phù nề, thay đổi hình dạng bất thường, ấn cứng. Trắng bệch hoặc
thâm tím. Nhiệt độ lạnh hơn. Đau, căng tức hoặc ngứa xung quanh vị trí thốt mạch.
H
P
Có triệu chứng của bội nhiễm hoặc hoại tử nếu thoát mạch thuốc, dung dịch đặc biệt
như thuốc điều trị ung thư, calci clorua,… (23).
1.1.3. Lịch sử phát triển gói chăm sóc
Năm 2001, Viện Cải thiện Sức khỏe của Hoa Kỳ (IHI) đã giới thiệu khái niệm
gói chăm sóc (Care bundle) là: “Tập hợp gồm một số biện pháp can thiệp dựa trên
U
bằng chứng cho một nhóm người bệnh cụ thể, ở một địa điểm cụ thể mà khi được thực
hiện cùng nhau sẽ đem lại kết quả tốt hơn nhiều so với khi tiến hành riêng lẻ" (24). Gói
chăm sóc bao gồm từ ba đến năm thực hành dựa trên bằng chứng, mỗi thực hành tương
H
đối độc lập (24), được thiết kế không nhằm mục đích tạo ra một quy trình chăm sóc
toàn diện mà giúp đơn giản hóa các hướng dẫn dài dòng thành lời nhắc đơn giản, ngắn
gọn giúp cải thiện tốt nhất tuân thủ thực hành của nhân viên y tế (NVYT) và nâng cao
hiệu quả điều trị người bệnh (8). Chẳng hạn như “CABs” được sử dụng rộng rãi giúp
NVYT ghi nhớ trình tự cấp cứu ngừng tuần hoàn hô hấp, hay “Xử trí tích cực giai đoạn
ba” được sử dụng để ghi nhớ các biện pháp ngăn ngừa băng huyết sau sinh,… Sự tuân
thủ gói được đo lường bằng cách sử dụng phép đo: Tất cả hoặc không, độ tin cậy 95%
(24). Gói chăm sóc khác với các thực hành chăm sóc thông thường ở chỗ chỉ được đánh
giá là “tuân thủ” khi tất cả các thực hành trong gói đều hoàn thành và ghi nhận.
Mỗi loại gói chăm sóc được thiết kế cho những nhu cầu chăm sóc y tế khác
nhau. IHI đã phát triển thành công 2 gói chăm sóc đầu tiên là: Gói đường truyền trung
tâm (Central Line Bundle) và gói thở máy (Ventilator Bundle), 2 gói này đã được
6
National Quality Forum công nhận và nằm trong danh sách các biện pháp an toàn cho
người bệnh (25). Chương trình an toàn người bệnh Scotland (The Scottish Patient
Safety Programme) được khởi chạy từ năm 2007 với sự hợp tác của IHI đã công bố
mức giảm đáng kể tỉ lệ viêm phổi liên quan đến máy thở (Ventilation Associated
Pneumonia - VAP) sau khi triển khai gói thở máy. Khái niệm “Gói chăm sóc” còn được
ứng dụng trong các lĩnh vực lâm sàng khác như: Gói nhiễm khuẩn huyết (Sepsis
Bundles), gói chăm sóc băng huyết sau sinh (PPH Bundle),… Với mỗi loại gói chăm
sóc, các hiệp hội trên thế giới đã đưa ra các tiêu chí khác nhau sử dụng để đánh giá gói.
Các bệnh viện, tổ chức ở Hoa Kỳ và Anh cũng đã thử nghiệm các gói chăm
sóc liên quan đến đường truyền TMNV (gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV),
H
P
nhiễm trùng đường tiết niệu và chứng sa sút trí tuệ.
1.1.4. Gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
Nhiều công trình nghiên cứu về gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV đã
được triển khai ở các bệnh viện trên thế giới (10, 11, 26-31). Gói đặt và chăm sóc
đường truyền TMNV trong nghiên cứu này do Hội phòng ngừa nhiễm khuẩn Quốc tế
U
(Infection Prevention Society) và Cơ quan dịch vụ y tế quốc gia Anh (National Health
Service) xây dựng (32, 33), được đánh giá là công cụ trực quan, thuận tiện và hiệu quả
trong việc phòng ngừa các rủi ro nhiễm khuẩn liên quan kim luồn khi áp dụng (34-37).
H
Gói đặt đường truyền TMNV gồm các thực hành dựa trên bằng chứng: Vệ sinh
tay, kỹ thuật vô khuẩn, sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân, chuẩn bị da, thay
băng, ghi chép HSBA; Gói chăm sóc đường truyền bao gồm: Vệ sinh tay, đánh giá
đường truyền liên tục, kết nối đường truyền, thay dây truyền dịch, thay đường truyền,
thay băng, ghi chép HSBA. Theo High Impact Intervention - Peripheral intravenous
cannula care bundle (33) và chuyển ngữ Bước đầu tiếp cận đặt và duy trì kim luồn
TMNV và công cụ theo dõi (9), nội dung chi tiết của gói đặt và chăm sóc đường
truyền TMNV được tóm tắt trong Bảng 1.1.
7
Bảng 1.1 Nội dung gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
Gói đặt đường truyền
1. Vệ sinh tay
-
Vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc với đường truyền.
-
Thực hiện đúng kỹ thuật vệ sinh tay (Phụ lục 6).
2. Kỹ thuật vô khuẩn
-
Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn theo quy định bệnh viện khi đặt đường truyền.
-
Mỗi lần đặt sử dụng một kim luồn mới.
3. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
-
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân và găng tay theo quy định của bệnh viện.
-
Mỗi bộ phương tiện phòng hộ cá nhân chỉ dùng 1 lần cho 1 người bệnh.
H
P
4. Chuẩn bị da
-
Sử dụng Chlorhexidine 2% trong cồn 700 để sát khuẩn da và để khơ hồn tồn
(Nếu người bệnh nhạy cảm với Chlorhexidine có thể dùng Povidin thay thế).
-
Áp dụng quy định của bệnh viện về việc sử dụng chất sát khuẩn với trẻ sơ sinh.
U
5. Thay băng
Sử dụng miếng dán bán thấm, trong suốt vô khuẩn để băng cố định đường
truyền, thuận lợi quan sát chân đường truyền.
H
6. Ghi chép HSBA
-
Ghi chép ngày giờ, lý do đặt đường truyền.
-
Đánh giá chi tiết q trình đặt đường trùn.
-
Loại và kích cỡ kim luồn.
Gói chăm sóc đường truyền
1. Vệ sinh tay
-
Vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc với đường truyền.
-
Thực hiện đúng kỹ thuật vệ sinh tay (Phụ lục 6).
2. Đánh giá đường truyền liên tục
-
Đánh giá nhu cầu chỉ định tiếp tục sử dụng đường truyền tĩnh mạch và tình
trạng kim luồn ít nhất 1 lần/ca trực và ghi chép HSBA.
8
-
Đánh giá tình trạng viêm nhiễm vị trí đặt đường truyền bằng thang điểm VIP
(Phụ lục 7) ít nhất 1 lần/ca trực và ghi chép HSBA.
3. Kết nối đường truyền
Cổng kết nối của đường truyền nên được sát khuẩn bằng Chlorhexidine 2%
trong cồn 700 và để khơ hồn tồn (Nếu người bệnh nhạy cảm với
Chlorhexidine có thể sử dụng Povidin thay thế).
4. Thay dây truyền dịch
-
Thay ngay dây truyền máu và các chế phẩm của máu, lipid và dinh dưỡng tĩnh mạch.
-
Các đường truyền dịch thông thường nên được thay tối thiểu mỗi 96 giờ.
-
Dây truyền được dán nhãn ghi ngày giờ đảm bảo được thay đúng khoảng thời
H
P
gian quy định.
5. Thay đường trùn
-
Đường trùn được rút khi khơng cịn chỉ định lâm sàng hoặc khi có dấu hiệu
viêm tĩnh mạch.
-
Các đường truyền dịch thông thường nên được thay tối thiểu mỗi 96 giờ.
-
Trường hợp đặt đường truyền tĩnh mạch khó, có thể giữ lại đường truyền nếu
U
chưa có dấu hiệu nhiễm khuẩn và thực hiện đánh giá đường truyền liên tục.
6. Thay băng
-
H
Thay miếng dán bán thấm trong suốt vô khuẩn tối thiểu mỗi 7 ngày hoặc sớm
hơn nếu tính nguyên vẹn của miếng dán không còn đảm bảo.
-
Sát khuẩn vị trí đặt đường truyền bằng Chlorhexidine 2% trong cồn 700 và để
khô hoàn toàn trước mỗi lần thay băng (Nếu người bệnh nhạy cảm với
Chlorhexidine có thể sử dụng Povidin thay thế).
-
Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn theo quy định bệnh viện, bao gồm phương tiện
phòng hộ cá nhân hợp lý.
7. Ghi chép HSBA
-
Ghi chép tình trạng kim luồn và tĩnh mạch trong ca trực.
-
Ghi nhận ngày giờ, lý do rút, thay đường truyền và tình trạng đường truyền sau
khi rút, thay.
9
Nguồn:
(33)
Service TNH. High Impact Intervention Peripheral intravenous cannula care
bundle. 2018.
(9)
Ngô Thanh Hải, Trần Khánh Linh, Lise Husby Høvik. Bước đầu tiếp cận đặt và
duy trì catheter TMNV và công cụ theo dõi. 2020.
1.2.
Thực trạng tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi
1.2.1 Trên thế giới
Bên cạnh những lợi ích mang lại, đường truyền TMNV có thể dẫn đến nhiều
biến chứng nguy hiểm nếu nhân viên y tế không tuân thủ QTKT. Nguy cơ này có thể
xuất phát từ các sai sót của NVYT trong quá trình chăm sóc và điều trị cho người
H
P
bệnh. Xác śt mắc ít nhất một lỗi trong bất kì giai đoạn nào của quá trình tiêm truyền
tĩnh mạch lên đến 73% (38). Trong báo cáo chất lượng bệnh viện, Viện Y học Hoa
Kỳ (The Institule of Medicine) ước tính: Ít nhất một lỗi dùng thuốc/ngày được ghi
nhận trên người bệnh nội trú và hơn 1,5 triệu người bệnh chịu tổn thương từ những
sự cố liên quan đến dùng thuốc có thể phòng ngừa được (39).
U
Điều dưỡng là đối tượng chịu trách nhiệm chính trong việc chăm sóc đường
truyền TMNV. Do đó, họ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ngăn ngừa
các biến chứng, sự thành bại của đường truyền. Nghiên cứu của Ullman và các cộng
H
sự tại Úc và New Zealand được tiến hành giữa năm 2010 trên 253 điều dưỡng nhằm
tìm hiểu kiến thức và thực hành của điều dưỡng nhi về phòng ngừa nhiễm khuẩn liên
quan đến đường truyền tĩnh mạch trung tâm đã cho thấy điều dưỡng thực hiện kỹ
thuật theo nhiều cách khác nhau và không tuân thủ các quy trình của bệnh viện (40).
Tương tự, nghiên cứu của Onyemocho Audu năm 2013 đã báo cáo: 29% NVYT có
điểm kiến thức kém và 50,4% NVYT thực hành ở mức độ trung bình (41).
Nhằm tìm kiếm những thực hành kém được tuân thủ nhất trong quy trình,
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Trong đó, nghiên cứu của Elhoseeny TA,
Mourad JK tại 45 cơ sở y tế ở Alexandria, Ai Cập năm 2014 và nghiên cứu của AlRawajfah OM tại 9 bệnh viện khác nhau ở Jordan năm 2017 đã cho kết quả: Tỉ lệ
điều dưỡng không tuân thủ rửa tay trước khi tiêm lần lượt là: 43,1% và 73,9%; tỉ lệ
điều dưỡng không đeo găng tay lần lượt là: 51,4% và 64,5% (42, 43).
10
Năm 2018, Oliveira và các cộng sự tại Bồ Đào Nha đã báo cáo một tỉ lệ đáng
kể các thực hành đặt và chăm sóc đường truyền TMNV không được tuân thủ: Trong
quy trình đặt, tỉ lệ các thực hành sai sót chính lần lượt gồm các vấn đề về sử dụng
găng tay, đảm bảo vô trùng, vệ sinh tay: 55,3%, 44,7%, 18,4-84,2%; và trong quy
trình chăm sóc là sát khuẩn cổng kết nối đường truyền (78,8%); hệ quả là có đến
25,8% đường truyền thất bại (44).
Có thể thấy, rất nhiều nghiên cứu về kỹ thuật tiêm truyền, kỹ thuật đặt và chăm
sóc đường truyền TMNV đã được thực hiện. Vậy nghiên cứu về gói đặt và chăm sóc
đường truyền TMNV thì sao? Trên thế giới cũng có rất nhiều nghiên cứu về gói đặt
và chăm sóc đường truyền TMNV. Điều này đã cho thấy mối quan tâm đặc biệt của
H
P
thế giới dành cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn người bệnh. Nghiên
cứu của DeVries năm 2016 và Duncan năm 2018 tại Hoa Kỳ cho kết quả rất tích cực,
gói đặt đường truyền TMNV tốt đã làm giảm 19% (11) và gói chăm sóc đường truyền
tốt làm giảm đến 81% (12) các trường hợp nhiễm khuẩn huyết liên quan đến đường
truyền TMNV. Tương tự kết quả nghiên cứu của Salm tại Đức, Rhodes tại Úc cho
U
thấy tỉ lệ giảm nhiễm khuẩn huyết lần lượt là 24,7% và 63% (28, 29)... Gói cũng được
ghi nhận làm giảm tỉ lệ tử vong, tỉ lệ viêm tĩnh mạch, thoát mạch trên người bệnh (10,
30, 31, 45). Tuy nhiên, nghiên cứu của Freixas và các cộng sự tại Tây Ban Nha năm
H
2013 lại cho kết quả trái ngược: Không có sự thay đổi về tỉ lệ nhiễm khuẩn huyết liên
quan đến đường truyền TMNV và tăng tỉ lệ viêm tĩnh mạch từ 2,5% lên 3% (46). Vì
thế, một số nghiên cứu khác được tiến hành nhằm tìm hiểu nguyên nhân thất bại
đường truyền TMNV đã được công bố (40, 47), sự không đồng nhất trong các kết
quả nghiên cứu có thể được giải thích do: Thiết kế nghiên cứu, tình trạng người bệnh,
cơ sở y tế, tiêu chí và số lượng các tiêu chí của gói, mức độ tuân thủ (40).
Ứng dụng gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV đã giúp cải thiện sự tuân
thủ của điều dưỡng. Để xác định tác động của một can thiệp đa phương thức (gói đặt
và chăm sóc đường truyền tĩnh mạch) được thiết kế để làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn
huyết liên quan đến đường truyền tĩnh mạch bên ngoài ICU năm 2009 - 2010, Freixas
và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu can thiệp tại 11 bệnh viện tham gia chương
trình VINCat ở Catalonia, Tây Ban Nha. Nghiên cứu bao gồm cả đường truyền
11
TMNV và đường truyền tĩnh mạch trung tâm. Kết quả cho thấy sự cải thiện có ý
nghĩa thống kê trong việc thực hiện gói giai đoạn sau can thiệp đối với cả đường
truyền trung tâm và ngoại vi. Tỉ lệ tuân thủ các thành phần trong gói đặt và chăm sóc
đường truyền TMNV như sau: Đảm bảo tính nguyên vẹn của miếng dán bán thấm
tăng từ 78,7% lên 86,7%, ghi chép HSBA tăng từ 79,9% lên 85,8%,…
Nghiên cứu của A. Sriupayo tại Thái Lan năm 2014 cũng cho thấy sự cải thiện
đáng kể tuân thủ các thành phần trong gói chăm sóc đường truyền TMNV: Vệ sinh
tay trước và sau kỹ thuật từ 69,8% lên 80,9%, kiểm tra đường truyền TMNV tại chỗ
từ 92,0% lệ 99,7%, kiểm tra tính nguyên vẹn của băng dán từ 82,9% lên 94,2%,…
Xét sự tuân thủ tổng thể (tất cả các thành phần của gói) của điều dưỡng, nghiên
H
P
cứu của Freixas và A. Sriupayo cho kết quả lần lượt là 43,4% lên 54,5% (9) và 58,6%
lên 77,3% (10). Hiện nay, số lượng các nghiên cứu về sự tuân thủ gói đặt và chăm
sóc đường truyền TMNV của điều dưỡng vẫn còn hạn chế.
Mặc dù nghiên cứu của Freixas đã ghi nhận sự cải thiện, tuy nhiên cũng cũng
chỉ đạt mức 54,5%, phải chăng sự kém tuân thủ gói là nhân tố góp phần dẫn đến kết
U
cục thất bại trong nghiên cứu này?
1.2.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về thực trạng tuân thủ quy trình đặt và chăm
H
sóc đường trùn TMNV của điều dưỡng (13, 14). Nghiên cứu của Nguyễn Kim Sơn
tiến hành tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2014, Huỳnh Văn Bạn tại bệnh viện Nhi
Đồng 1 năm 2018 cho kết quả đáng báo động: Tỉ lệ tuân thủ quy trình đặt đường truyền
TMNV của điều dưỡng lần lượt là 0%, 6,6% (13, 14), trong đó tỉ lệ tuân thủ rửa tay,
mang găng khi thực hiện đặt đường truyền TMNV vẫn còn thấp (khoảng 70%) (14); tỉ
lệ tuân thủ quy trình chăm sóc đường trùn TMNV cũng chỉ ở mức 4% (13). Điểm
hạn chế là cả 2 nghiên cứu đều chỉ thực hiện trong phạm vi giới hạn ở ba khoa hồi sức,
cần tiến hành trên tất cả các khoa lâm sàng để có được những đánh giá toàn diện hơn.
Nhằm đánh giá kiến thức và tuân thủ thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng
các khoa lâm sàng, nghiên cứu của Đỗ Mộng Thuỳ Linh năm 2015 và Phạm Thị Hoàn
Sinh năm 2017 cùng cho kết quả khá tương đồng: Tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ thực hành
chỉ đạt lần lượt là 20,1% và 33,9% (48, 49). Đa số các thực hành về đảm bảo vô khuẩn
12
là đạt, trừ sai sót ở bước rửa tay và sát khuẩn tay (59,7%), còn dùng 2 tay đậy nắp sau
tiêm (15,4%), quên mang găng tay khi tiêm (13,1%) (48).
Tương tự, khi quan sát 146 điều dưỡng của 8 khoa lâm sàng bệnh viện nhi
Trung ương năm 2017, nghiên cứu viên (NCV) Nguyễn Thị Hoài Thu đã ghi nhận:
Chỉ 39% ĐDV tuân thủ QTKT tiêm tĩnh mạch an toàn, trong đó sai sót hàng đầu
thuộc về thực hành sát khuẩn tay và mang găng (67,8% ĐDV không tuân thủ) (50).
Các nghiên cứu năm 2019 cho kết quả tuân thủ thực hành tiêm truyền tĩnh
mạch của điều dưỡng có phần khả quan hơn. NCV Phạm Thị Luận tiến hành nghiên
cứu tại bệnh viện Đa khoa huyện Vũ Thư đã báo cáo tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ quy
trình tiêm tĩnh mạch là 52,9% (51). Trên đối tượng là mũi tiêm, NCV Nguyễn Thị
H
P
Lương (52) và La Thanh Chí Hiếu (53) đã báo cáo kết quả mũi tiêm tĩnh mạch an
toàn lần lượt là: 52,7%, và 61,4%; tỉ lệ truyền tĩnh mạch an toàn có phần thấp hơn:
38,1% (52).
Năm 2020, Ngô Thanh Hải, Trần Khánh Linh, Lise Husby Høvik đã thực hiện
chuyển ngữ gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV (9). Kết quả tương đồng với bản
U
gốc - “High Impact Intervention No 2 - Peripheral intravenous cannula care bundle”(32).
Việc áp dụng gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV tại Việt Nam hiện chỉ
mới được ghi nhận ở Hệ thống y tế Vinmec và chưa có nghiên cứu nào về tuân thủ
H
gói đặt và chăm sóc đường truyền TMNV vi của điều dưỡng được tiến hành tại đây.
13
1.3.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ gói đặt và chăm sóc đường truyền
tĩnh mạch ngoại vi
1.3.1 Nhóm yếu tố cá nhân
Tuổi: Tỉ lệ tuân thủ thực hành QTKT tăng dần theo tuổi.
Năm 2012, NCV Trần Thị Minh Phượng thực hiện nghiên cứu tại Hà Đông đã
báo cáo: Nhóm tuổi từ 30 trở lên thực hành đúng cao gấp 3,1 lần so với nhóm dưới
30 (54). Đến năm 2014, Huỳnh Thị Mỹ Thanh tiến hành nghiên cứu trên 16 khoa lâm
sàng tại bệnh viện An Giang và cho kết quả điểm trung bình thực hành tiêm cao nhất
ở nhóm từ 26 – 35 tuổi (7,8 1,2) (55).
Ngồi ra, nghiên cứu của Quách Văn Phương về mũi tiêm an toàn cùng cho
H
P
kết quả: Tỉ lệ mũi tiêm an toàn đạt tăng dần theo nhóm tuổi, lần lượt là 52,8% ở nhóm
từ 30 tuổi trở xuống, 92,8% ở nhóm từ 31 – 40 tuổi và 100% ở nhóm từ 40 tuổi trở
lên (56).
Giới tính: Nữ giới có kết quả tuân thủ cao hơn nam giới.
Cũng trong nghiên cứu năm 2014, NCV Huỳnh Thị Mỹ Thanh đã báo cáo điểm
U
trung bình cao hơn ở giới nữ (7,7 1,2) (55). Trong một nghiên cứu mới được công
bố năm 2021 của Lê Thị Tuyết Anh tiến hành trên 152 điều dưỡng tại 3 khoa lâm
sàng – Bệnh viện đa khoa An Giang cho biết nữ chiếm 72,4% tổng số đối tượng tham
H
gia nghiên cứu và tỉ lệ tuân thủ QTKT đặt kim luồn TMNV của nữ cao gấp 2,4 lần so
với nam (57).
Trình độ học vấn: Trình độ học vấn cao cho kết quả tuân thủ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về thực trạng thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại
Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017, NCV Nguyễn Thị Hoài Thu cho biết ĐDV trình độ
đại học và cao đẳng có kết quả tuân thủ gấp 1,7 lần so với trình độ trung cấp (16). Tương
đồng với kết quả tuân thủ tiêm tĩnh mạch an toàn tại Cần Thơ năm 2019 của La Thanh
Chí Hiếu: Nhóm điều dưỡng có trình độ đại học và cao đẳng có kết quả thực hành tiêm
tĩnh mạch an toàn cao gấp 2 lần so với nhóm điều dưỡng có trình độ trung cấp (53).
Thâm niên công tác: Thâm niên công tác càng dài, tỉ lệ tuân thủ của NVYT càng cao.
Một số nghiên cứu lấy mốc thâm niên 5 năm làm chuẩn, nghiên cứu của NCV
Nguyễn Thị Thơm (58) và Quách Văn Phương (56) cho kết quả khá tương đồng: Tỉ lệ
14
ĐDV tuân thủ quy trình tiêm tĩnh mạch ở nhóm có thâm niên công tác trên 5 năm cao
hơn, lần lượt là gấp 9,6 lần và 2,5 lần so với nhóm có thâm niên dưới 5 năm.
Tuy nhiên, NCV Trần Thị Minh Phượng cho kết quả trái ngược: Nhóm có
thâm niên công tác dưới 10 năm tuân thủ thực hành cao gấp 2,8 lần so với nhóm có
thâm niên từ 10 năm trở lên (54).
Khoa/phịng đang cơng tác: Tuân thủ thực hành của ĐDV khoa nhi là tốt nhất.
Trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Mỹ Thanh cũng báo cáo điểm tuân thủ trung
bình của ĐDV khoa Nhi (8,9 0,7) cao hơn các khoa sản (8,3 1,0), hồi sức (8,0
0,9) (59).
1.3.2 Nhóm yếu tố cơng việc: Áp lực công việc càng lớn, tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ
H
P
QTKT càng thấp.
Áp lực nghề điều dưỡng có thể đến từ đặc thù khối lượng công việc, sức ép từ
người bệnh và người nhà. Trong một cẩm nang của Cơ quan Nghiên cứu và Chất lượng
chăm sóc sức khỏe Hoa Kỳ (Agency for Healthcare Research and Quality - AHRQ) dành
cho điều dưỡng cũng ghi nhận sự căng thẳng và kiệt sức do áp lực công việc đã làm suy
U
giảm sự tuân thủ QTKT, gia tăng tỉ lệ tử vong và sự không hài lòng của người bệnh (17).
Khối lượng công việc:
Năm 2017, Dương Văn Chi đã nghiên cứu đánh giá mũi tiêm an toàn của điều
H
dưỡng tại bệnh viện Quân y 121, kết quả cho thấy thực trạng thiếu nhân lực (27,9%), điều
dưỡng quá tải công việc ( 25,8%) gây ảnh hưởng đến kết quả tuân thủ tiêm an toàn (15).
Trong những năm 1998 – 1999, Pascale Carayon đã tiến hành khảo sát trên
hơn 43.000 ĐDV ở năm quốc gia cho thấy có đến 17% - 39% điều dưỡng có kế hoạch
nghỉ việc trong vòng 1 năm do quá tải trong công việc, kiệt sức và lương thấp; khối
lượng công việc quá lớn khiến sức khoẻ ĐDV giảm sút, không thể tuân thủ QTKT
trong thời gian hạn hẹp, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người bệnh, làm tăng
chi phí của bệnh viện và ĐDV xin nghỉ việc (60).
Tình trạng quá tải bệnh viện, khối lượng công việc lớn (thể hiện qua các chỉ
báo như: Số người bệnh chăm sóc/ngày, số nhân lực/ca trực, thời gian mỗi ca trực, số
buổi trực ca đêm/tháng,…) làm giảm sút thời gian dành cho học tập, nghiên cứu của
15
NVYT (59), gây ra stress, căng thẳng quá mức (61). Suy giảm sức khoẻ và sự hài lòng
dành cho công việc dẫn đến kém tuân thủ QTKT trong quá trình chăm sóc người bệnh.
Số người bệnh/Điều dưỡng viên chăm sóc mỗi ngày:
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Sơn cho kết quả trung bình số người bệnh mà ĐDV
chăm sóc mỗi ngày là 7,32 4,02, có thời điểm lên đến 20 người bệnh/ngày; nghiên
cứu cũng khẳng định có mối liên quan thuận giữa trung bình số người bệnh ĐDV chăm
sóc mỗi ngày và sự tuân thủ quy trình đặt, chăm sóc đường truyền TMNV (13).
Trong một nghiên cứu trên 10.184 điều dưỡng tại 168 bệnh viện đa khoa dành
cho người lớn ở Pennsylvania, Aiken và cộng sự đã phát hiện ra rằng cứ tăng mỗi
người bệnh cần chăm sóc trên một điều dưỡng có thể làm giảm tuân thủ QTKT và
H
P
chất lượng chăm sóc người bệnh, kết quả tăng 7% nguy cơ tử vong trong vòng 30
ngày của người bệnh kể từ khi nhập viện (62).
Thời gian mỗi ca trực:
Thời gian của ca trực có sự khác nhau tuỳ thuộc quy định của mỗi bệnh viện,
khoa/phòng. Kết quả khảo sát thời gian mỗi ca trực theo nghiên cứu của Phạm Lâm Lạc
U
Thư tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2021, Luciana Emi Kakushi tại Brazil năm 2014,
Chang Li – Yin tại Đài Loan năm 2019 lần lượt là 8 giờ (63), 8 giờ (64), 12,5 giờ (65).
Độ dài ca làm việc 8 giờ so với 12 giờ đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến tình
H
trạng căng thẳng và kiệt sức của điều dưỡng, cụ thể: điều dưỡng làm việc ca 12 giờ
thường xuất hiện tình trạng mệt mỏi mãn tính, lo lắng và kiệt sức nhiều hơn đáng kể so
với ca 8 giờ, từ đó làm giảm sự tuân thủ QTKT (66).
Số lượng nhân lực/ca trực:
Cũng như thời gian mỗi ca trực, số lượng ca kíp có sự khác biệt phụ thuộc quy
định riêng của mỗi bệnh viện, khoa/phòng. Tại đa số các bệnh viện, điều dưỡng làm
việc 3 ca 4 kíp (bệnh viện Nhi Đồng 2, bệnh viện Trung ương Huế,…) với 2–4
ĐDV/ca trực tuỳ từng khoa (63). Với một số lượng ĐDV nhất định trong ca trực có
thể linh hoạt hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo hoàn thành QTKT, nhất là những thời điểm
bệnh đông. Chưa có nghiên cứu sử dụng chỉ số này đánh giá mối liên quan với tuân
thủ QTKT.
16
Số buổi làm ca đêm mỗi tháng:
Trong nghiên cứu tại bệnh viện nhi Trung ương, Nguyễn Kim Sơn báo cáo số
buổi làm ca đêm từ 21h - 7h ở 3 khoa hồi sức có sự khác biệt, dao động 6-8 buổi/tháng,
trung bình 7,53 0,49 buổỉ/tháng (13). Tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang,
Lê Thị Tuyết Anh cũng báo cáo số buổi trực đêm từ 17h chiều – 7 h sáng của điều
dưỡng trung bình là 6,2 2,7 buổi/tháng (57). Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tứ cho
thấy số buổi trực đêm/ tháng ở Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế cao hơn một
chút, trung bình là 8 buổi/tháng và sự gia tăng số buổi trực đêm/tháng có ảnh hưởng
tiêu cực tuân thủ thực hành QTKT của điều dưỡng (67).
Áp lực từ bệnh nhân và người nhà:
H
P
Xung đột giữa điều dưỡng với bệnh nhân và người nhà xảy ra khá phổ biến
trong quá trình hành nghề (68). Đặc biệt là với những điều dưỡng làm nhiệm vụ trực
tiếp chăm sóc người bệnh, họ thường xuyên phải chịu đựng sự đe dọa bạo lực và hành
hung thể xác (68). Rất ít nghiên cứu đi vào tìm hiểu sự thay đổi về thực hành chăm sóc
bệnh nhân của điều dưỡng sau những xung đột (69, 70).
U
Trong một nghiên cứu thực hiện năm 2017 tại Bệnh viện Valiasr và Imam Reza
ở Birjand trên tất cả điều dưỡng ICU và 100 gia đình bệnh nhân đang điều trị tại khoa
cho thấy hầu hết các điều dưỡng cảm thấy sự có mặt của gia đình bệnh nhân làm giảm
H
sự tuân thủ QTKT của họ và giảm chất lượng công tác lập kế hoạch chăm sóc (71).
Như vậy, các nghiên cứu đều đồng thuận rằng khối lượng công việc lớn và áp
lực từ bệnh nhân, người nhà là những yếu tố tác động tiêu cực, làm giảm sự tuân thủ
khi thực hiện QTKT của điều dưỡng.
1.3.3 Nhóm yếu tố mơi trường làm việc
Tài liệu hướng dẫn về QTKT và cập nhập: Là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến sự
tuân thủ QTKT.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về tiêm truyền đã chỉ ra một trong những
nguyên nhân thất bại là do kiến thức của NVYT chưa tốt ảnh hưởng đến thực hành
QTKT. Hai yếu tố từ phía bệnh viện trực tiếp tác động đến kiến thức của NVYT đó
là: Tài liệu hướng dẫn và đào tạo, tập huấn.