BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ THỊ HẢI MINH
H
P
MÔ TẢ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
NGƯỜI BỆNH LAO KHÁNG THUỐC SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ 9 THÁNG TẠI
BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI TỪ NĂM 2017 ĐẾN 2019
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
Hà Nội, 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ THỊ HẢI MINH
H
P
MÔ TẢ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
NGƯỜI BỆNH LAO KHÁNG THUỐC SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ 9 THÁNG TẠI
BỆNH VIỆN PHỔI HÀ NỘI TỪ NĂM 2017 ĐẾN 2019
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701
H
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. HOÀNG THỊ THANH THỦY
Hà Nội, 2021
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, em xin bày tỏ sự cảm kích đặc biệt tới hai
giáo viên hướng dẫn của mình là TS. Hồng Thị Thanh Thủy – Trưởng đơn vị Quản
lý Lao kháng thuốc (PMDT), Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG), BV
Phổi Trung ương (BVPTƯ) và THS. Nguyễn Thị Kim Ngân – Bộ môn Thống kê Y
tế, trường ĐH Y Tế Công Cộng; là những người đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt và
cố vấn cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Nguyễn Viết Nhung – Trưởng
Ban điều hành Dự án Phòng chống lao Quốc Gia, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung
ương đã ủng hộ, tạo điều kiện cho em có cơ hội được học tập, trau dồi kiến thức,
H
P
tiếp cận các số liệu và thông tin của Chương trình chống lao quốc gia. Em cũng xin
gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo phòng Chỉ đạo chương trình – BVPTƯ và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Phổi Hà Nội đặc
biệt là TS. Phạm Hữu Thường – Giám đốc bệnh viện đã tạo điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện luận văn tại đây. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
U
BS. Nguyễn Văn Khiêm – Trưởng khoa Nội II cùng các cán bộ y tế trong khoa, và
các nhân viên y tế, nhân viên phòng Chỉ đạo tuyến, phòng Kế hoạch tổng hợp của
Bệnh viện đã ln nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thu thập số
liệu.
H
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế công
cộng, Phịng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Phịng Cơng tác Sinh viên và các Thầy
giáo, Cô giáo của trường đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp này.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, em đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và hỗ trợ rất nhiều từ gia đình, bạn bè và tập thể sinh
viên lớp THSYTCC22 – 1B. Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Hải Minh
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADRs
AE
AST
ALT
AMR
BMI
BN
CBYT
CTCLQG
DR-TB
ĐLC
ECG
ĐTNC
HR
HSBA
LKT
MDR-TB
OR
PMDT
preXDR-TB
RR-TB
SAE
TB
TTĐT
WHO
XDR-TB
Adverse drug reaction: các phản ứng có hại của thuốc
Adverse event: Biến cố bất lợi
Aspartate Amino Transferase: chỉ số men gan
Alanin Amino Transferase: chỉ số men gan
Kháng thuốc
Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể
Bệnh nhân
Cán bộ y tế
Chương trình chống lao quốc gia
Drug resistant tuberculosis: bệnh lao kháng thuốc
Độ lệch chuẩn
Electrocardiogram: điện tâm đồ
Đối tượng nghiên cứu
Hazard Ratio: Tỷ số rủi ro
Hồ sơ bệnh án
Lao kháng thuốc
Multidrug resistant tuberculosis: lao đa kháng
Odd ratio: Tỷ số chênh
Programmatic Management of Drug Resistant Tuberculosis:
Chương trình quản lý lao kháng thuốc
Pre-extensively drug-resistant tuberculosis: lao tiền siêu kháng
thuốc
Rifampicin resistant tuberculosis: Lao kháng Rifampicin
Serious adverse event: Biến cố bất lợi nghiêm trọng
Mycobacterium tuberculosis: vi khuẩn lao
Tuân thủ điều trị
World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới
Extensively drug-resistant tuberculosis: lao siêu kháng thuốc
H
P
H
U
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
H
P
Chương 1................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4
1.1. Các khái niệm và phương pháp đánh giá ........................................................ 4
1.2. Tình hình lao kháng thuốc và chương trình quản lý lao kháng thuốc tại Việt
Nam ........................................................................................................................ 9
1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới về kết quả điều trị lao kháng thuốc và yếu tố
U
ảnh hưởng ............................................................................................................ 11
1.3.1.
Kết quả điều trị lao kháng thuốc ............................................................... 11
1.3.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị lao kháng thuốc ....................... 16
H
1.4. Giới thiệu tóm tắt địa bàn nghiên cứu ........................................................... 22
1.5. Khung lý thuyết.............................................................................................. 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 26
2.3. Thiết kế .......................................................................................................... 26
2.4. Cỡ mẫu .......................................................................................................... 26
2.4.1.
Cấu phần định lượng ................................................................................. 26
2.4.2.
Cấu phần định tính .................................................................................... 27
2.5. Trình bày phương pháp chọn mẫu ................................................................ 27
2.5.1.
Cấu phần định lượng ................................................................................. 27
2.5.2.
Cấu phần định tính .................................................................................... 28
iv
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 28
2.6.1.
Cấu phần định lượng ................................................................................. 28
2.6.2.
Cấu phần định tính .................................................................................... 28
2.7. Các biến số nghiên cứu: ................................................................................ 28
2.7.1.
Cấu phần định lượng ................................................................................. 28
2.7.2. Cấu phần định tính ....................................................................................... 28
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ...................................................................................... 29
2.9. Phương pháp phân tích số liệu: .................................................................... 30
2.9.1. Số liệu định lượng........................................................................................ 30
2.9.2. Số liệu định tính........................................................................................... 30
H
P
2.10. Đạo đức của nghiên cứu.............................................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 32
3.1. Thông tin chung và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên
cứu ........................................................................................................................ 32
3.1.1. Thông tin chung ........................................................................................... 32
U
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh........................................ 34
3.2. Kết quả điều trị phác đc 9 tháng trên nhóm người bệnh lao kháng thuốc .... 37
3.2.1. Kết quả điều trị ............................................................................................ 37
H
3.2.2. Biến cố bất lợi.............................................................................................. 39
3.3. Kết quả mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của đối
tượng nghiên cứu ................................................................................................. 42
3.3.1. Các yếu tố về nhân khẩu học và hành vi....................................................... 42
3.3.2. Yếu tố gia đình và xã hội ............................................................................. 46
3.3.3. Yếu tố về chương trình, thuốc và phác đồ điều trị ........................................ 48
Chương 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 50
4.1. Thông tin chung ............................................................................................ 50
4.2. Kết quả điều trị phác đồ 9 tháng trên người bệnh lao kháng thuốc .............. 52
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh........................................ 52
4.2.2. Kết quả điều trị ............................................................................................ 54
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của người bệnh........................ 60
v
4.3.1. Các yếu tố về nhân khẩu học và hành vi....................................................... 60
4.3.2. Yếu tố gia đình và xã hội ............................................................................. 63
4.3.3. Yếu tố chương trình, thuốc và phác đồ điều trị ............................................. 65
4.4. Các hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 65
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67
1. Kết quả điều trị phác đồ 9 tháng trên người bệnh lao đa kháng ...................... 67
2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ..................................................... 67
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 75
H
P
Phụ lục 1.1: Bảng biến số nghiên cứu ................................................................. 75
Phụ lục 1.2. Phiếu thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án ...................................... 79
Phụ lục 2: Trang thông tin nghiên cứu đối với đối tượng nghiên cứu ................ 85
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn sâu người bệnh điều trị lao kháng thuốc sử
dụng phác đồ 9 tháng ........................................................................................... 88
U
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn sâu nhân viên y tế điều trị lao kháng thuốc
phác đồ 9 tháng .................................................................................................... 93
Phụ lục 5: Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................... 96
H
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Định nghĩa của các thuật ngữ cảnh giác dược .......................................... 5
Bảng 1.2. Quy trình theo dõi điều trị lao kháng thuốc bằng phác đồ 9 tháng ............ 6
Bảng 1.3. Phân loại mức độ nặng của biến cố do tăng men gan ............................... 8
Bảng 1.4. Phân loại mức độ nặng của biến cố do giảm thính lực.............................. 8
Bảng 1.5. Kết quả điều trị người bệnh lao kháng thuốc năm 2009-2016 ................ 10
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=203) ............................................... 33
Bảng 3.2. Tình trạng thể chất của người bệnh ........................................................ 34
Bảng 3.3. Tình trạng bệnh sử của người bệnh tham gia nghiên cứu ....................... 35
H
P
Bảng 3.4. Kết quả sơ bộ sau 4 tháng thu nhận và điều trị ....................................... 37
Bảng 3.5. Kết quả sơ bộ sau 6 tháng thu nhận và điều trị (n=203) ......................... 37
Bảng 3.6. Kết quả điều trị của người bệnh sau 9 tháng thu nhận và điều trị ........... 38
Bảng 3.7. Các khoảng thời gian theo kết quả điều trị của người bệnh .................... 38
Bảng 3.8. Người bệnh tuân thủ điều trị .................................................................. 39
U
Bảng 3.9. Biến cố bất lợi trong quá trình điều trị ................................................... 39
Bảng 3.10. Hậu quả của biến cố bất lợi (n=35) ...................................................... 41
Bảng 3.11. Mức độ của biến cố ............................................................................. 41
H
Bảng 3.12. Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
.............................................................................................................................. 42
Bảng 3.13. Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố về tình trạng sử dụng chất kích
thích và kết quả điều trị ...........................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa BMI và kết quả điều trịError!
defined.
Bookmark
not
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa số tần suất biến cố và kết quả điều trị .................... 44
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và kết quả điều trị ........................ 45
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=203) ..... 32
Biểu đồ 3.2: Phân bố tỷ lệ giới tính của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=203) ........ 33
Biểu đồ 3.3: Phân bố kết quả trung bình chỉ số AST và ALT của đối tượng nghiên
cứu trong quá trình điều trị (n=203) ....................................................................... 36
H
P
H
U
viii
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được mơ tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính bao gồm
203 đối tượng tham gia nghiên cứu và 10 cuộc phỏng vấn sâu, nhằm đánh giá kết
quả điều trị và các yếu tố ảnh hưởng của phác đồ ngắn hạn 9 tháng điều trị của
người bệnh lao đa kháng tại Bệnh viện Phổi Hà Nội. Đây là các bệnh nhân lao
kháng thuốc được điều trị theo phác đồ chuẩn 9 tháng điều trị lao đa kháng ngắn
hạn 4-6 Km Lfx Pto Hh Cfz E Z /5 Lfx Cfz E Z tại Bệnh viện Phổi Hà Nội. Các
thông tin nghiên cứu được thu thập qua hồ sơ bệnh án và các cuộc phỏng vấn sâu,
H
P
sau đó được phân tích bởi các kỹ thuật thống kê và ma trận kết quả định tính.
Kết quả cho thấy phác đồ điều trị ngắn hạn 9 tháng là một phác đồ có hiệu
quả điều trị tốt với 84,7% người bệnh được điều trị thành công, 1,5% người bệnh
thất bại, và 3,5% người bệnh tử vong. Thời gian âm hóa đờm của người bệnh trung
bình là 2,88 (± 1,71) tháng. Phác đồ được đánh giá là an toàn với tỷ lệ người bệnh
không gặp các biến cố trong quá trình điều trị là 82, 8%. Biến cố thường gặp nhất là
U
đau khớp và giảm thính lực. Các yếu tố liên quan có ảnh hưởng đến kết quả điều trị
thành công bao gồm độ tuổi 35 – 44 (OR = 8,26; 95%CI = 1,56 – 43,7), người bệnh
H
làm nghề lao động tự do (OR = 0,35; 95%CI = 0,14 – 0,91), mắc bệnh phối hợp
(OR = 0,39; 95%CI = 0,17 – 0,86). Một số yếu tố ảnh hưởng khác bao gồm sự ủng
hộ, giám sát và hỗ trợ tích cực của người thân và các nguồn lực xã hội, sự hỗ trợ từ
chương trình, phác đồ điều trị và thái độ của các nhân viên y tế. Cần có các nghiên
cứu tiếp theo với thông tin của người bệnh bỏ trị để nâng cao độ tin cậy, tính xác
thực của kết quả điều trị, và duy trì theo dõi người bệnh trong thời gian dài để đánh
giá khả năng tái phát bệnh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự bùng phát của bệnh lao kháng thuốc là mối đe dọa chủ yếu cho cơng tác
phịng chống bệnh Lao trên toàn cầu. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính mỗi
năm có khoảng 580.000 người mắc mới lao đa kháng (MDR-TB/do vi khuẩn Lao đã
kháng lại với ít nhất Rifampicin và Isoniazid) hoặc kháng Rifampicin (RR-TB); chỉ
có 25% trong số ca này được thu nhận điều trị (1). Trước năm 2016, WHO khuyến
cáo sử dụng phác đồ chuẩn điều trị MDR-TB kéo dài 20 tháng với chi phí 2000$ 5000$/người bệnh (2). Tuy nhiên, các báo cáo gần đây cho thấy việc điều trị cho
H
P
người bệnh MDR-TB bằng phác đồ này cũng chưa thực sự hiệu quả.
Dựa trên kết quả các bằng chứng từ một vài quốc gia, WHO đã cập nhật
hướng dẫn vào tháng 05/2016 và đưa ra phác đồ mới – phác đồ 9 tháng được
khuyến cáo sử dụng cho các người bệnh lao phổi kháng Rifampicin hoặc Lao đa
kháng mới không kháng với các thuốc lao hàng hai (3). Chi phí điều trị khoảng
1000$ mỗi người bệnh. Các dữ liệu mới nhất cho thấy tỷ lệ điều trị thành công là 87
U
– 90% trên tồn cầu, cùng với tỷ lệ mất dấu, khơng đánh giá được kết quả điều trị
và thất bại điều trị thấp (2).
Với những kết quả khả quan của phác đồ ngắn hạn tại các nước đang áp dụng
H
(Bangladesh, Cameroon và Niger...) và khả năng dung nạp tốt của phác đồ này đối
với cả người bệnh và hệ thống y tế (3), Việt Nam đã quyết định triển khai nghiên
cứu thí điểm ứng dụng phác đồ 9 tháng vào năm 2016. Đến tháng 07/2018, phác đồ
này được phê duyệt của Bộ Y tế trở thành phác đồ điều trị chính thức trên toàn
quốc.. Việc mở rộng phạm vi triển khai đặt ra nhu cầu đánh giá hiệu quả và các yếu
tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phác đồ này tại Việt Nam khi đã được phê duyệt
chính thức sử dụng trong CTCLQG.
Triển khai điều trị lao kháng thuốc từ năm 2011, Hà Nội là địa phương đứng
thứ 2 trên tồn quốc về tỷ lệ lao kháng thuốc và có nhiều loại lao kháng thuốc phức
tạp, mức độ trầm trọng của bệnh cao (người bệnh tiền siêu, siêu kháng thuốc) (4-6)
(7) (8-10). Năm 2018 bệnh viện Phổi Hà Nội phát hiện 284 người bệnh (chiếm
2
8,7% người bệnh phát hiện của cả nước), thu nhận 272 BN (~8,7% thu nhận của cả
nước) (7). Tỷ lệ điều trị thành công lao kháng thuốc của người bệnh 2016 chỉ đạt
67%, tỷ lệ bỏ trị cao (14,4%), tỷ lệ thất bại là 11,9%, tỷ lệ tử vong là 6,5% (7). Là 1
trong 3 đơn vị thử nghiệm phác đồ 9 tháng, năm 2019, bệnh viện Phổi Hà Nội đã
thu nhận 150 người bệnh phác đồ 9 tháng (59,8% tổng thu nhận BN lao kháng
thuốc) (11) Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có đánh giá chi tiết về kết quả điều trị lao
kháng thuốc tại bệnh viện Phổi Hà Nội.
Với mục đích cung cấp thêm các bằng chứng về hiệu quả và tìm hiểu các yếu
tố liên quan nhằm cải thiện việc áp dụng phác đồ 9 tháng trong điều trị lao đa kháng
H
P
tại Việt Nam, chúng tôi triển khai nghiên cứu "Mô tả kết quả điều trị và một số
yếu tố liên quan của người bệnh lao kháng thuốc sử dụng phác đồ 9 tháng tại
bệnh viện Phổi Hà Nội từ năm 2017 đến 2019".
H
U
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu 1. Mô tả kết quả điều trị phác đồ 9 tháng trên người bệnh lao kháng
thuốc tại bệnh viện Phổi Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019
Mục tiêu 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của người
bệnh lao kháng thuốc điều trị phác đồ 9 tháng tại bệnh viện Phổi Hà Nội từ năm
2017 đến năm 2019
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm và phương pháp đánh giá
Lao kháng Rifampicin (RR-TB): vi khuẩn lao kháng với Rifampicin, có hoặc
khơng kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo (có thể là kháng đơn thuốc,
kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng thuốc). Tuy nhiên ở Việt Nam
hiện nay, các chủng đã kháng với Rifampicin thì có tới trên 90% có kèm theo kháng
Isoniazid, vì vậy khi phát hiện kháng Rifampicin người bệnh được coi như đa kháng
thuốc và thu nhận điều trị phác đồ đa kháng
H
P
Lao đa kháng thuốc (MDR-TB): vi khuẩn lao kháng đồng thời với ít nhất hai
thuốc chống lao là Isoniazid và Rifampicin
Phác đồ 9 tháng (Phác đồ ngắn hạn) được chỉ định điều trị cho Lao phổi
kháng R, chưa có tiền sử dùng thuốc lao hàng hai có trong phác đồ hoặc dùng dưới
1 tháng.
U
Tuân thủ điều trị: Theo WHO, tuân thủ điều trị là mức độ mà hành vi của một
người bệnh dung thuốc , tuân theo chế độ ăn kiêng và / hoặc thực hiện thay đổi lối
sống - tương ứng với các khuyến nghị đã đồng ý từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe (12).
H
Kháng thuốc (AMR): là tình trạng các vi sinh vật (như vi khuẩn, vi rút, nấm
và ký sinh trùng) kháng lại các thuốc kháng sinh đã nhạy cảm với các vi sinh vật
này trước đây (13)
Tiền siêu kháng thuốc: Tiền siêu kháng: Là lao đa kháng có kháng thêm với
bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone hoặc với ít nhất một trong 3 thuốc
tiêm hàng hai (Capreomycin, Kanamycin, Amikacin)( chứ không đồng thời cả 2
loại trên) (13)
5
Bảng 1.1. Định nghĩa của các thuật ngữ cảnh giác dược
Nguồn:Chương trình Chống lao quốc gia (14)
Thuật ngữ
Biến
cố
bất
Định nghĩa
lợi
– Là bất kỳ một biến cố bất lợi nào xảy ra trong quá
(Adverse event - AE) trình sử dụng thuốc trong điều trị nhưng không nhất
thiết là do phác đồ điều trị gây ra.
Phản ứng có hại của Phản ứng có hại của thuốc là phản ứng độc hại,
thuốc
(Adverse
reaction - ADR)
drug không mong muốn và xuất hiện ở liều thường dùng
cho người với mục đích phịng bệnh, chẩn đốn, điều
trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý của cơ
H
P
thể.
Biến cố bất lợi nghiêm Biến cố bất lợi nghiêm trọng là những biến cố dẫn tới
trọng - (SAE)
hậu quả:
Dẫn đến tử vong
Đe doạ tính mạng
U
Cần phải nhập viện hoặc kéo dài thời gian nội trú
hiện tại
Dẫn đến thương tật hoặc suy giảm năng lực đáng
H
kể hoặc lâu dài
Gây ra bất thường hoặc dị tật bẩm sinh
Phân loại mức độ biến cố bất lợi (BCBL):
Mức độ 1: Thấp, không gián đoạn việc dùng thuốc
Mức độ 2: Trung bình, ngừng thuốc tạm thời
Mức độ 3: Nghiêm trọng, ngừng thuốc
6
Bảng 1.2. Quy trình theo dõi điều trị lao kháng thuốc bằng phác đồ 9 tháng
Nguồn:Chương trình Chống lao quốc gia (14)
Thời gian báo cáo
Giai đoạn tấn công
Loại báo cáo
0
1
Thu nhận
X
Âm hố có bằng
X
2
3
Giai đoạn duy trì củng cố
4
5
X
X
X
X
6
7
8
X
X
X
X
9
X
X
X
X
chứng vi khuẩn học
(soi đờm và nuôi cấy
H
P
báo cáo riêng)
Kết quả điều trị sơ
X
bộ
Kết quả khi kết thúc
Vào 12 tháng sau khi bắt đầu thu nhận và điều trị người
điều trị (9 tháng)
Biến
cố
bất
bệnh
lợi
U
nghiêm trọng
Tất cả các biến cố
bất lợi khác
X
Ngay khi xảy ra
X
X
X
H
Theo khuyến cáo của WHO và theo tài liệu Cập nhật Hướng dẫn chẩn đốn
điều trị (15) và dự phịng bệnh lao của Chương trình Chống lao quốc gia (14), đánh
giá kết quả điều trị đối với phác đồ chuẩn ngắn hạn điều trị lao đa kháng bao gồm:
Khỏi: Hoàn thành liệu trình điều trị và khơng có bằng chứng thất bại, đồng
thời có ít nhất 2 mẫu ni cấy âm tính liên tiếp cách nhau ít nhất 30 ngày ở cuối giai
đoạn duy trì.
Hồn thành điều trị: Hồn thành liệu trình điều trị và khơng có bằng chứng
thất bại, tuy nhiên khơng ghi nhận đủ thơng tin có ít nhất 2 mẫu ni cấy âm tính
liên tiếp cách nhau ít nhất 30 ngày ở cuối giai đoạn duy trì.
Thất bại:
• Khơng âm hóa cuối giai đoạn tấn cơng kéo dài, hoặc
7
• Dương tính trở lại trong giai đoạn duy trì sau khi đã âm hóa, hoặc
• Ngừng điều trị ít nhất 2 trong các thuốc bổ sung (E, Z, H), hoặc ít nhất 1
trong các thuốc chủ đạo (FQ, SLI, Pto/Eto, Cfz) vì lý do BCBL hoặc phát hiện
kháng thuốc.
Người bệnh có kết quả thất bại và chuyển phác đồ sẽ được ghi nhận đánh giá
kết quả là thất bại đối với phác đồ 9 tháng. Nghiên cứu không đánh giá tiếp kết quả
với quá trình điều trị bằng phác đồ thay thế tiếp theo.
Chết: người bệnh chết do bất cứ nguyên nhân nào trong quá trình điều trị lao
kháng thuốc.
Không theo dõi được/Bỏ trị: người bệnh ngừng điều trị liên tục từ 2 tháng trở
H
P
lên do bất cứ lý do gì.
Điều trị thành cơng: tổng cộng của khỏi và hồn thành điều trị
Điều trị khơng thành cơng: tổng cộng của Thất bại, chết và bỏ trị
Nghiên cứu sử dụng 2 khái niệm kết quả điều trị để đánh giá kết quả điều trị của
người bệnh, bao gồm:
U
Kết quả điều trị sau 6 tháng: là kết quả nuôi cấy đờm sau 6 tháng điều trị của
người bệnh. Sử dụng là một tiêu chí đánh giá vì đây là tiêu chuẩn trong thực hành
lâm sàng và trong các tài liệu y văn điều trị người bệnh lao kháng thuốc.
H
Kết quả điều trị sau 12 tháng: là kết quả điều trị cuối cùng (Khỏi/hoàn thành
điều trị/thất bại/bỏ trị/tử vong) và được sử dụng làm biến đầu ra của nghiên cứu.
(*) Âm hóa ni cấy: có ít nhất 2 mẫu ni cấy âm tính liên tiếp (cách nhau ít nhất
30 ngày).
(**) Dương tính trở lại: có ít nhất 2 mẫu ni cấy dương tính liên tiếp (cách nhau ít
nhất 30 ngày) sau khi đã âm hóa. Chỉ sử dụng để kết luận là thất bại nếu dương
tính trở lại trong giai đoạn duy trì.
Các chỉ số cận lâm sàng dùng cho đánh giá ảnh hưởng của thuốc và gây biến
cố bất lợi:
AST (Aspartate Amino Transferase): thực hiện hàng tháng trong giai đoạn tấn
công và tháng thứ 6, tháng thứ 9 trong giai đoạn duy trì.
8
ALT (Alanin Amino Transferase): thực hiện hàng tháng trong giai đoạn tấn
công và tháng thứ 6, tháng thứ 9 trong giai đoạn duy trì
Bilirubin: Ban đầu; sau đó theo dõi từng đợt (mỗi 1-3 tháng) ở người bệnh sử
dụng pyrazinamid trong thời gian dài hoặc người bệnh có nguy cơ cao hay có triệu
chứng viêm gan. Ở người bệnh nhiễm HIV, cần theo dõi hàng tháng.
Bảng 1.3. Phân loại mức độ nặng của biến cố do tăng men gan
Thông số
Tăng
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
ALT 1,25 đến < 2,5 2,5 đến < 5,0 x 5,0 đến < 10,0 ≥ 10,0 x ULN
x ULN
(SGPT)
Tăng
ULN
x ULN
H
P
AST 1,25 đến < 2,5 2,5 đến < 5,0 x 5,0 đến < 10,0 ≥ 10,0 x ULN
(SGOT)
x ULN
ULN
Tăng
1,1 đến < 1,6 x 1,6 đến < 2,6 x 2,6 đến < 5,0 x ≥ 5,0 x ULN
bilirubin TP
ULN
ULN
x ULN
ULN
Nguồn: Chương trình chống lao quốc gia (2018) (16)
U
Thính lực cơ bản: thực hiện hàng tháng trong giai đoạn tấn công và tháng thứ
6, tháng thứ 9 trong giai đoạn duy trì.
Bảng 1.4. Phân loại mức độ nặng của biến cố do giảm thính lực
Thơng số
Nhạy cảm với
âm thanh
H
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
25 – 40 dB HL 41 – 70 dB HL 71 – 90 dB HL >90 dB HL
Nguồn: Chương trình chống lao quốc gia (2018) (16)
ECG: Thực hiện hàng tháng trong giai đoạn tấn cơng. Giai đoạn duy trì: thực
hiện tháng thứ 6 và khi kết thúc điều trị. Kết quả QTc lớn hơn 440ms có thể coi là
bị kéo dài. Nếu số liệu thu được lớn hơn 480ms (hoặc tăng 60ms so với ban đầu) thì
cần bắt đầu xét nghiệm lại và tăng cường giám sát điện tâm đồ. Khoảng QTcF lớn
hơn 500ms được coi là nguy hiểm và phải chỉ định ngưng dùng các thuốc kéo dài
khoảng QT.
9
1.2. Tình hình lao kháng thuốc và chương trình quản lý lao kháng thuốc tại
Việt Nam
Theo báo cáo của WHO, Việt Nam đứng thứ 16 trong tổng số 30 nước có
gánh nặng bệnh lao cao và đứng thứ 15/15 nước có gánh nặng MDR-TB cao trên
tồn cầu (1) và Việt Nam vẫn cần nỗ lực rất nhiều để có thể đạt được các mục tiêu
của Chiến lược Quốc gia Phòng chống Lao đến năm 2020 tầm nhìn 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2014 (17). Điều tra lao kháng thuốc lần 4 năm
2011 cho thấy tỉ lệ đa kháng thuốc trong số người bệnh lao mới là 4% và lao tái trị
là 23,3% so với 2,7% và 19% tương ứng vào năm 2004. Dựa trên số liệu người
bệnh lao phổi đăng kí điều trị hàng năm, ước tính sẽ có khoảng 5.100 người bệnh
H
P
lao đa kháng ở Việt Nam mỗi năm.
Bốn lần triển khai điều tra dịch tễ tình hình lao kháng thuốc trên tồn quốc
(1996-2011) cho thấy tình hình dịch tễ lao kháng thuốc gia tăng theo thời gian là rất
đáng lo ngại. Điều tra kháng thuốc 2011 cho thấy tỉ lệ người bệnh lao kháng thuốc
trong số người bệnh lao mới là 4,0% (độ tin cậy: 95% với khoảng giao động 2,5-
U
5,4%) và tỉ lệ người bệnh lao kháng thuốc trong số người bệnh đã điều trị lao là
23,3% (độ tin cậy 95% với khoảng giao động 16,7-29,9%) so sánh với tỉ lệ tương tự
của năm 2004 là 2,7% và 19%. Sử dụng mơ hình dự báo dịch tễ TIME cho thấy
H
Việt Nam cần thêm nhiều nỗ lực trong cơng tác chẩn đốn và điều trị để có thể
khống chế được tình hình lao kháng thuốc.
Cũng trong điều tra dịch tễ tình hình lao kháng thuốc trên toàn quốc năm 2011
cho thấy 16,6% người bệnh lao kháng thuốc còn kháng thêm cả thuốc lao dòng
fluoroquinolones và có 5,6% là siêu kháng thuốc. Ước tính hơn 2000 trường hợp
trong số lao mới và gần 3000 trường hợp trong số đã điều trị, tổng số lao đa kháng
trong số BN phát hiện là hơn 5000 ca (ko nên nêu 2013 vì out of date quá). Năm
2018, ước tính có khoảng nửa triệu trường hợp mắc lao kháng thuốc mới. Chỉ 1/3
trong số những người này được đăng ký điều trị (18).
Năm 2009, Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình quản lý lao kháng
thuốc với 100 người bệnh tại thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 2017 đã mở rộng
tới 63 tỉnh/thành trên cả nước. Chẩn đoán bệnh lao đa kháng dựa chủ yếu vào xét
10
nghiệm Xpert/MTB Rif, là phương pháp xét nghiệm sinh học phân tử mới, được
WHO chứng thực sử dụng trong việc chẩn đoán lao kháng thuốc từ năm 2012. Thời
gian nằm viện của điều trị lao đa kháng dao động từ 2 đến 4 tuần, tùy vào các điểm
điều trị, sau đó người bệnh sẽ được chuyển về điều trị giám sát trực tiếp (DOT) tại
trạm y tế xã hoặc tổ lao huyện. Tính đến tháng 12 năm 2016, đã có tổng lũy tích
khoảng 8.700 người bệnh MDR-TB được thu nhận điều trị trong chương trinh (6).
Tại Việt Nam, kết quả điều trị MDR-TB ở những người bệnh năm 2009, 2010, 2011
cho thấy tỉ lệ điều trị thành công của chúng ta cao hơn (khoảng 70%) (15, 19) so với
mức trung bình tồn cầu (48%) nhưng tỉ lệ tử vong và bỏ trị vẫn còn tương đối cao
(12% năm 2009 và là 14% năm 2011) do các tác dụng không mong muốn và thời
H
P
gian điều trị kéo dài (18 – 24 tháng), đồng thời tỷ lệ thất bại điều trị khoảng 7%
Bảng 1.5. Kết quả điều trị người bệnh lao kháng thuốc năm 2009-2016
Nguồn: Chương trình chống lao quốc gia (2018) (4-7, 20, 21)
Khỏi
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Hoàn
thành
điều
trị
62%
11%
72%
6%
417 (72%)
Thất
bại
Bỏ trị
U
7%
9%
7%
6%
43
74 (13%)
(7%)
504 (70%)
40
90 (13%)
(6%)
662 (69%)
64
138
(7%)
(14%)
1148 (75%)
69
166
(5%)
(11%)
1523 (75%)
83
216
(4%)
(11%)
1668 (69%)
106
359
(4%)
(14%)
Tỷ lệ điều trị thành công của bệnh nhân
H
Tử
vong
Chuyển Không
đánh
giá
8%
8%
40
(7%)
69
(10%)
87
(9%)
144
(9%)
194
(9%)
248
(10%)
(BN) đăng
Tổng
0
0
-
3%
0
5 (1%)
100%
100%
100%
-
714
-
11
(1%)
9 (1%)
-
1 (0%)
1528
960
-
29
2045
(1%)
74
2455
(3%)
ký điều trị trong PMDT
(GLC) năm 2016 (đánh giá trên 2396 người bệnh) chỉ đạt 68%, năm 2017 (đánh giá
trên 1488 người bệnh) đạt 75%, và năm 2018 (đánh giá trên 2437 người bệnh) đạt
69% (6, 7). Tỷ lệ bỏ trị chưa thực sự ổn định (14% 2013, giảm xuống 9% 2014,
tăng trở lại 12,3% quý I-III/2015). Đáng lo ngại là kết quả điều trị của người bệnh
11
ngồi PMDT với tỷ lệ hồn thành (khơng làm đủ XN theo dõi) và tỷ lệ bỏ trị rất cao
(49% và 47%) (6). Năm 2018, tỷ lệ bỏ trị của BN năm 2016 là 15% (7).
Việc mở rộng các tỉnh thực hiện chương trình quản lý lao kháng thuốc cho
thấy rõ việc quản lý điều trị lao kháng thuốc trong thời gian dài và quản lý các biến
cố bất lợi của thuốc lao hàng hai (AEs) đã làm quá tải hệ thống dịch vụ y tế và tạo
nhiều vướng mắc trong việc mở rộng tiếp chương trình quản lý lao kháng thuốc. Vì
thế các phác đồ điều trị có hiệu quả, rút ngắn được thời gian và ít biến cố bất lợi
luôn được ưu tiên triển khai.
1.3. Một số nghiên cứu trên thế giới về kết quả điều trị lao kháng thuốc và yếu
tố ảnh hưởng
H
P
1.3.1. Kết quả điều trị lao kháng thuốc
Hàng năm, có khoảng 480.000 người mắc lao với chủng kháng ít nhất với
izoniazid và Rifampicin, được định nghĩa là Lao đa kháng (19). Năm 2011, WHO
khuyến nghị sử dụng phác đồ điều trị lao đa kháng đã được thử nghiệm và phân tích
báo cáo trên 9153 người bệnh cho thấy nhiều khả năng điều trị thành công nếu
U
thuốc tiêm hàng hai được sử dụng trong khoảng 8 tháng (giai đoạn tấn công) và nếu
tổng thời gian điều trị trên 20 tháng ở những người bệnh trước đó chưa từng điều trị
lao đa kháng (22).
H
Một nghiên cứu tại tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc về lao kháng thuốc sử dụng
phác đồ 24 tháng từ năm 2011 đến năm 2014 trên 481 BN đa kháng và siêu kháng
thuốc, có 262 BN (54%) khỏi bệnh, 14 BN (3%) hoàn thành điều trị, 13 (3%) tử
vong, 63BN (13%) thất bại và 130 (27%) bỏ trị/mất dấu. Trong số 10BN siêu kháng
thuốc, 3BN khỏi bệnh, 3BN thất bại và 4BN bỏ trị/mất dấu. Tỷ lệ điều trị thành
công chung là 57%, thành công ở BN đa kháng là 58% và BN siêu kháng chỉ là
30% (23).
Nghiên cứu tại Yemen trên các BN điều trị lao kháng thuốc bằng phác đồ dài
hạn cho thấy tỷ lệ điều trị thành công là 77,4% (29,6% khỏi và 47,8% hoàn thành
điều trị), 12,2% BN tử vong, 5,2% mất dấu và 3,5% thất bại điều trị (24).
Nghiên cứu tại Ấn Độ trên các BN từ năm 2007 đến năm 2011 theo báo cáo
của chương trình chống lao quốc gia, trong số 2264 BN, có 781 BN (34,5%) có kết
12
quả điều trị thành công, 644 (28,4%) tử vong, 670 (29,6%) mất dấu, 169 (7,5%) thất
bại hoặc chuyển sang điều trị siêu kháng thuốc (25).
Do những gánh nặng của việc điều trị kéo dài đối với người bệnh và chương
trình chống lao các nước, và các thuốc lao hàng hai đều là các thuốc đắt tiền, khả
năng dung nạp kém và tỷ lệ xảy ra biến cố bất lợi cao, các nhà khoa học và các
nước đã dành sự quan tâm đáng kể trong việc phát triển những phác đồ điều trị
MDR – TB với thời gian ngắn hơn.
Mơ hình dự đoán hiệu quả của phác đồ 9 tháng điều trị lao kháng thuốc (LKT)
tại Karakalpakstan, Uzbekistan dựa trên kết quả thử nghiệm ở người bệnh lao đa
kháng và giả định khơng có cải thiện về tỷ lệ điều trị thành công; phác đồ ngắn hạn
H
P
đã giảm tỷ lệ hiện mắc MDR-TB từ 15,2 xuống còn 9,7 trường hợp trên 100.000
dân mỗi năm và tỷ lệ tử vong do MDR-TB từ 3,0 đến 1,7 người tử vong trên
100.000 mỗi năm, đạt được mức tương đương hoặc cao hơn các can thiệp thay thế
khác. Khơng có sự gia tăng đáng kể trong gánh nặng của các mức kháng thuốc cao
hơn như đã dự đốn. Hiệu quả của phác đồ có thể được cho là có khả năng cải thiện
U
tỷ lệ điều trị thành công (26).
Nghiên cứu ở Bangladesh cho thấy phác đồ 9-15 tháng cho kết quả điều trị
thành công tốt hơn nhiều so với kết quả thường thấy khi ứng dụng các phác đồ dài
H
hơn. Tỉ lệ điều trị khỏi của 206 người bệnh thực hiện theo phác đồ này trong năm
2005-2007 là 87,9% và tỉ lệ điều trị thành công của 515 người bệnh Lao kháng
thuốc chưa từng điều trị với thuốc lao hàng 2 là 84,5%, 29 BN (5,6%) tử vong trong
q trình điều trị, có 40 BN bỏ trị. Trong số các người bệnh điều trị thành cơng,
82,3% khơng bị tái phát trong vịng 24 tháng và 93,1% khơng tái phát sau 12 tháng
hồn thành điều trị (27). Các biến cố bất lợi không được ghi nhận một cách hệ
thống mà chỉ dựa vào các báo cáo tự phát từ BN. Biến cố bất lợi thường xảy ra là
nôn (21,6%). Những người bệnh cao tuổi, nữ giới và người bệnh có mức độ kháng
Fluoroquinolone cao có nguy cơ điều trị không thành công.
Phác đồ điều trị ngắn ngày này được tiếp tục ở Cameron và Nigeria (với một
chút thay đổi so với phác đồ của Bangladesh). Tỉ lệ điều trị thành công của 150
người bệnh trong năm 2008-2011 ở Cameron là 89,3%, 10 người bệnh tử vong và 5
13
người bệnh mất dấu trong quá trình điều trị (28). Về biến cố bất lợi, nhiều người
bệnh bị buồn nôn hoặc nơn trong những tuần đầu có thể do Prothionamide. Có 22
BN có suy giảm thính lực nhẹ, 24 BN có sự suy giảm thính lực đáng kể.
Tại Nigeria, trong số 65 người bệnh tham gia điều trị phác đồ ngắn hạn có 58
người bệnh được chữa khỏi (89,2%), 6 BN tử vong và 1 BN bỏ trị (29). Theo dõi
sau 24 tháng điều trị khơng có người bệnh nào thất bại hoặc tái phát. Nghiên cứu
cũng phát hiện ra có sự khác biệt đáng kể về BMI giữa BN cịn sống và BN tử vong,
cụ thể trung bình 17,8 kg / m2 so với 14,4 kg / m2, p=0,002<0,05 , nhưng khơng có
sự khác biệt về tuổi, giới, sức đề kháng ban đầu hay mức độ bệnh tật/phân loại kết
quả xét nghiệm đờm. Phần lớn BN (63%) có xảy ra ít nhất 1 biến cố bất lợi nhưng
H
P
khơng có BN nào phải ngừng điều trị. 17 BN (26,2%) bị nơn trong tháng đầu tiên.
Mất thính lực xảy ra thường xuyên (20%), 9BN mất thính lực nhẹ, 2BN ở mức độ
trung bình và 2BN ở mức độ nặng. Tăng đường huyết được ghi nhận ở 6BN (9,2%).
Một số biến cố bất lợi ít nghiêm trọng như viêm dạ dày (7,7%), đau khớp (6,2%),
bệnh thần kinh ngoại biên (4,6%), và rối loạn sắc tố da (3,1%).
U
Thử nghiệm phác đồ ngắn hạn điều trị lao đa kháng tại Uzbekistan từ tháng
9/2013 đến tháng 5/2015 trên 127 người bệnh cho thấy tỷ lệ điều trị thành công là
72,4%, mất dấu không theo dõi được là 9,4%, tử vong là 1,6% và thất bại là 16,5%.
H
Các biến cố bất lợi quan sát được xảy ra trên 78% người bệnh theo dõi, một người
bệnh có biến cố bất lợi độ 4. Trên 75% biến cố bất lợi ở độ 1 và độ 2. Các biến cố
bất lợi hay gặp là tiêu hóa, đau đầu, đau khớp, chán ăn, tăng creatinin, ù tai/giảm
thính lực. (30).
Nghiên cứu ở 9 nước tại Tây và Trung Phi trên 1006 người bệnh (31), có 200
(19,9%) người bệnh nhiễm HIV. Kết quả điều trị phác đồ 9 tháng trên các người
bệnh này cho thấy: có 728 (72,4%) BN khỏi bệnh, 93 (9,2%) hồn thành điều trị, tỷ
lệ điều trị thành cơng là 81,6%, 59 (5,9%) thất bại, 78 (7,8%) tử vong, 48 (4,8%)
mất dấu không theo dõi được. Tỷ lệ tử vong cao hơn ở các người bệnh nhiễm HIV.
Điều trị thành cơng khơng có sự khác biệt về tình trạng HIV trong những người
bệnh cịn sống. Điều trị thành cơng khơng có sự khác biệt trong các đặc điểm về
giới, tuổi tác, thể bệnh và tình trạng tổn thương phổi. Thất bại điều trị cũng không
14
khác biệt theo tuổi, giới, tình trạng HIV, BMI hay tình trạng tổn thương phổi.
Khơng có mối liên quan giữa tình trạng kháng thuốc và bỏ trị/mất dấu hoặc tử vong.
Kháng Fluoroquinolone là nguyên nhân chính gây thất bại phác đồ, trong khi đó
kháng PZA, ethionamide hoặc EMB khơng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm vi
khuẩn học. Biến cố bất lợi được báo cáo xảy ra ở 89,2% BN. Các biến cố bất lợi
nghiêm trọng nhất được ghi nhận ở mức độ 1 và 2 ở hầu hết các BN (78,5%), 7,1%
ở mức độ 3 và 3,6% ở mức độ 4. Các biến cố bất lợi liên quan đến tiêu hóa thường
xảy ra nhất trong 2 tháng đầu tiên ở 75% người bệnh. Biến cố bất lợi trên gan, thần
kinh, xương khớp và thận tương ứng là 48,8%, 26,9%, 18,2% và 15,7% người bệnh,
nhưng biến cố mức độ 3 hoặc 4 có tỷ lệ thấp dưới 0,5%. Biến cố bất lợi đáng chú ý
H
P
nhất là mất thính lực (11,4% người bệnh suy giảm thính lực nghiêm trọng sau 4
tháng điều trị).
Một nghiên cứu thuần tập tại 11 bệnh viện chuyên khoa lao tại Trung Quốc
từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2016, trong số 135BN có 68,7% (46/67) BN có kết
quả điều trị thành cơng trong nhóm BN điều trị bằng phác đồ ngắn hạn so với
U
64,7% (44/68) BN điều trị bằng phác đồ dài hạn; 7BN thất bại trong nhóm điều trị
bằng phác đồ ngắn hạn và 10BN thất bại trong nhóm điều trị bằng phác đồ dài hạn.
Các biến cố bất lợi thường được ghi nhận trong nhóm BN điều trị phác đồ ngắn hạn
H
là tổn thương gan (11BN), thay đổi sắc tố da (7BN), tổn thương thận (5BN). Biến
cố bất lợi trong nhóm BN điều trị phác đồ dài hạn là tổn thương gan (13BN), tăng
axit uric máu (7BN), hạ kali máu (4BN). Các yếu tố như tuổi, giới, BMI, tiền sử
điều trị, và sự xuất hiện của các biến cố bất lợi không ảnh hưởng đến kết quả điều
trị của các người bệnh lao kháng thuốc (32).
Ở Việt Nam, hiện tại rất ít nghiên cứu về tính an toàn trong việc điều trị lao
kháng thuốc. Một vài tổng quan tài liệu về biến cố bất lợi của thuốcđược Nguyễn
Hồng Dương (2016), Nguyễn Thị Tùng Lê (2019), Nguyễn Thi Thuỷ (2019) và
nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân lao đa kháng tại 9 cơ sở trọng điểm tại Việt
Nam (2016) cũng đã được ghi nhận.
Năm 2016, Nguyễn Hồng Dương đã tổng quan hệ thống và phân tích gộp BCBL bất
lợi trong điều trị lao đa kháng và mô tả đặc điểm báo cáo phản ứng có hại liên quan
15
đến thuốc điều trị lao đa kháng ghi nhận từ hệ thống báo cáo tự nguyện của Việt
Nam trong giai đoạn từ 01/2009 đến 12/2015. Tỷ suất gộp xuất hiện ít nhất một
BCBL và một BCBL nghiêm trọng lần lượt là 68,2% và 26,9% (I² = 95,07% và I² =
91,77%, p < 0,001). Tỷ suất gộp người bệnh phải thay đổi phác đồ do BCBL là
21,8% (I² = 95,67%, p < 0,001) và tỷ suất gộp người bệnh tử vong do BCBL là
3,2% (I² = 61,77%, p = 0,004). Tỷ suất BCBL trên hệ tiêu hóa cao nhất là 39,6%.
Tỷ suất BCBL rối loạn hồng cầu cao thứ hai là 18,8%, sau đó là biến có rối loạn
tồn thân xếp thứ ba, với tỷ suất là 18,3%.Các phản ứng có hại được báo cáo nhiều
nhất đối với các thuốc kháng lao bao gồm rối loạn tiêu hóa (được báo cáo trong
46,5% tổng số báo cáo ADR về thuốc kháng lao); rối loạn toàn thân (chiếm 25,7%);
H
P
rối loạn gan mật (chiếm 24,3%); rối loạn da và tổ chức dưới da (chiếm 21,5%); rối
loạn thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi (chiếm 17,4%); rối loạn điện giải
và dinh dưỡng (chiếm 16,7%). Đây đều là những ADR thường gặp, điển hình và đã
được ghi nhận trong y văn khi sử dụng thuốc kháng lao (33).
Nguyễn Thị Tùng Lê qua hệ thống giám sát an toàn thuốc chủ động -active TB
U
drug safety monitoring and management (aDSM) trong điều trị với phác đồ 9 tháng
trên tổng số 295 người bệnh, hầu hết là nam giới với 75,3% phát hiện có tổng số 77
lượt gặp tác dụng phụ không mong muốn trên 39 người bệnh, tỷ lệ người bệnh ghi
H
nhận ít nhất 1 biến cố có ý nghĩa lâm sàng là 13,2%, tỷ lệ người bệnh nghi nhận ít
nhất một biến cố nghiêm trọng là 8,8%. Đối với biến cố rối loạn trên gan, số biến cố
ghi nhận ở mức độ nặng và nghiêm trọng (độ 3 và độ 4) chiếm 62,9% tổng số biến
cố. Biến cố rối loạn trên gan chủ yếu tag cao trong 3 tháng đầu điều trị (34).
Nguyễn Thị Thủy (2019) đã thực hiện về các báo cáo phản ứng có hại liên quan đến
thuốc điều trị lao kháng thuốc trong cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện lưu trữ tại
Trung tâm ADR & DI (Trung tâm quốc giá về thơng tin thuốc và theo dõi phản ứng
có hại của thuốc) quốc gia từ năm 2009 đến năm 2015. Các thuốc điều trị lao nghi
ngờ gây ADR (Adverse drug reaction- Phản ứng có hại của thuốc) nhiều nhất là Pto
(35,4%), Z (30,6%), Km (27,8%), Lfx (25,7%) với các biểu hiện thường gặp bao
gồm nôn/buồn nôn (29,2%), dị ứng (21,5%), đau khớp (15,3%) và viêm gan
(13,9%). Có 74,2% bệnh nhân gặp ít nhất 1 BCBL trong q trình điều trị, trong đó