BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÓI QUEN ĂN UỐNG
H
P
VÀ SUY DINH DƢỠNG Ở HỌC SINH 11-14 TUỔI TẠI MỘT
SỐ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN
MỐI LIÊN QUAN GIỮA THÓI QUEN ĂN UỐNG
VÀ SUY DINH DƢỠNG Ở HỌC SINH 11-14 TUỔI TẠI MỘT
H
P
SỐ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ PLEIKU,
TỈNH GIA LAI NĂM 2018
U
H
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
PGS.TS. NGUYỄN THANH HÀ
Hà Nội, năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, hỗ trợ tận tình từ các thầy cơ trong và ngồi trương Đại học Y tế công
cộng, địa phương triển khai nghiên cứu, cơ quan công tác, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thanh Hà và TS. Nguyễn Văn Công - giáo viên hướng dẫn luận văn tốt
nghiệp của tôi, những người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, góp ý về chun
mơn, phương pháp cũng như động viên khích lệ tơi hồn thành luận văn một cách
tốt nhất.
H
P
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường THCS
Trần Phú, trường THCS Nguyễn Viết Xuân, trường THCS Lý Thường Kiệt và
trường THCS Ngô Gia Tự, thành phố Pleiku đã tạo điều kiện cho tơi trong q
trình tiến hành nghiên cứu tại địa phương.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị, em đồng nghiệp đã động viên
U
ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thu thập dữ liệu cho
luận văn của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân và gia đình, những người đã
H
ln ủng hộ, hỗ trợ và động viên tơi vượt qua mọi khó khăn đề hồn thành tốt
chương trình học tập cũng như luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Gia Lai, ngày 23 tháng 7 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngân
H
P
H
U
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………..4
1.1. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ vị thành niên
(VTN) 11-14 tuổi. ....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về tình trạng dinh dƣỡng (TTDD) ............................................... 4
1.1.2. Phƣơng pháp và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ 11-14 tuổi.. 4
1.2. Nhu cầu dinh dƣỡng và nguyên tắc dinh dƣỡng của trẻ vị thành niên ................ 7
H
P
1.2.1. Nhu cầu Năng lƣợng ..................................................................................... 7
1.2.2. Nhu cầu Protein (Chất đạm).......................................................................... 7
1.2.3. Nhu cầu Lipid (Chất béo).............................................................................. 8
1.2.4. Nhu cầu Glucid (bột đƣờng/carbohydrates) .................................................. 8
1.2.5. Nhu cầu Vitamin ........................................................................................... 8
U
1.2.6. Nhu cầu chất khống ..................................................................................... 9
1.3. Tình trạng dinh dƣỡng của lứa tuổi 11-14 tuổi hiện nay ở trên thế giới và ở Việt
Nam ............................................................................................................................. 9
H
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................................. 9
1.3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 10
1.4. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng .......................................................... 12
1.4.1. Yếu tố nhân khẩu học của gia đình ............................................................. 12
1.4.2. Yếu tố đặc điểm của trẻ............................................................................... 13
1.4.3. Yế tố điều kiện vệ sinh mơi trƣờng ............................................................. 13
1.4.4. Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống ............................................................ 14
1.5. Các nghiên cứu về mối liên quan khẩu phần ăn và thói quen dinh dƣỡng lứa tuổi
11-14 tuổi trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................... 15
1.5.1. Trên thế giới ................................................................................................ 15
1.5.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 16
ii
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 18
1.7. Khung lý thuyết: Yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng ở học sinh trung học cơ
sở ............................................................................................................................... 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chí lựa chọn ......................................................................................... 20
2.1.2. Tiêu chí loại trừ ........................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 20
H
P
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 20
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................... 20
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ...................................................................................... 21
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................. 22
U
2.7. Các nhóm biến số chính ..................................................................................... 24
2.8. Các khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................... 24
2.9. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................................... 25
H
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 27
3.1. Đặc điểm của học sinh tham nghiên cứu ........................................................... 27
3.2. Tình trạng dinh dƣỡng của học sinh................................................................... 28
3.3. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tình trạng dinh dƣỡng ....................... 34
3.3.1. Thói quen ăn uống của học sinh.................................................................. 34
3.3.2. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống hàng ngày và SDD của học sinh .... 38
3.3.5. Mối liên quan giữa tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng và SDD của học
sinh. ....................................................................................................................... 45
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................................... 56
4.1. Tình trạng dinh dƣỡng của học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku ................ 56
iii
4.1.1. Sự phát triển về thể lực ............................................................................... 56
4.1.2. Tình trạng suy dinh dƣỡng .......................................................................... 59
4.1.3. Tình trạng thừa cân, béo phì ....................................................................... 62
4.2. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và suy dinh dƣỡng của học sinh. .......... 63
4.2.1. Thói quen ăn uống....................................................................................... 63
4.2.2. Tần suất tiêu thụ thực phẩm ........................................................................ 66
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 70
1. Tình trạng dinh dƣỡng của học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku ................... 70
2. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống của học sinh với tình trạng SDD.............. 70
H
P
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 72
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 77
H
U
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BAZ: BMI for Age Z-Score (Z-Score BMI theo tuổi)
BMI: Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể).
CN/CC: Cân nặng/chiều cao
ĐTNC: Đối tƣợng nghiên cứu
HAZ: Height for Age Z-Score (Z-Score chiều cao theo tuổi)
NCHS: Quần thể tham khảo của Mỹ
H
P
THCS: Trung học cơ sở.
TC-BP: Thừa cân -
o phì
THPT: Trung học phổ thơng
TP: Thực phẩm
TTDD: Tình trạng dinh dƣỡng
U
SD: Độ lệch chuẩn.
SDD: Suy dinh dƣỡng.
VTN: Vị thành niên
H
WHO: World Health Oganization (Tổ chức Y tế Thế giới).
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Một số kích thƣớc nhân trắc sử dụng trong điều tra dinh dƣỡng trẻ 11-20 tuổi 5
Bảng 3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................. 27
Bảng 3.2. Cân nặng và chiều cao trung bình của học sinh theo tuổi và giới ................ 28
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh theo nhóm tuổi và khu vực .................... 29
Bảng 3.4. Chiều cao trung bình của học sinh theo nhóm tuổi và khu vực .................. 30
Bảng 3.5. Tình trạng dinh dƣỡng chung của học sinh ................................................. 31
Bảng 3.6. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể gầy còm của học sinh theo tuổi, giới và địa dƣ .. 31
Bảng 3.7. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng thể thấp còi của học sinh theo tuổi, giới và địa dƣ ... 32
H
P
Bảng 3.8. Tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh theo tuổi, giới và địa dƣ .................... 33
Bảng 3.9. Thói quen ăn uống của học sinh…………………………………………..34
Bảng 3.10. Tần suất sử dụng các nhóm thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của học sinh
……………………………………………………………………………………….36
Bảng 3.11. Tần suất tiêu thụ thực phẩm của trẻ trong tháng qua ........................................ 36
U
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa ữa ăn chính, ữa ăn phụ trong ngày với SDD của học
sinh ............................................................................................................................... 38
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa ăn ở ngoài hàng quán với SDD của trẻ ....................... 39
H
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thói quen ăn sáng với SDD của trẻ ............................. 39
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa ăn kiêng với SDD của trẻ ........................................... 40
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa uống sữa và các chế phẩm từ sữa với SDD của trẻ .... 40
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thói quen ỏ ữa với SDD của trẻ .............................. 41
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thói quen ăn vặt với SDD của trẻ ............................... 41
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống và suy dinh dƣỡng thể gầy còm. ..... 42
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của trẻ với SDD thể thấp thấp còi.... 43
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng với SDD thể
gầy còm của trẻ………………………………………………………………………..45
vi
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tháng với SDD thấp
còi của trẻ.. .................................................................................................................... 48
Bảng 3.23. Hồi quy đa iến về mối liên quan giữa SDD thể gầy còm và một số yếu
tố………………………………………………………………………………………50
Bảng 3.24. Hồi quy đa iến về mối liên quan giữa SDD thể thấp còi và một số yếu
tố………………………………………………………………………………………55
H
P
H
U
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Chiều cao của nam sinh thành phố Pleiku so với chuẩn WHO năm 2007.
....................................................................................................................................... 58
Biểu đồ 4.2. Chiều cao của nữ sinh tp. Pleiku so với chuẩn WHO năm 2007 ............. 59
Biểu đồ 4.3. Tình trạng SDD thể gầy cịm của học sinh THCS thành phố Pleiku so với
chuẩn của WHO năm 2007 ........................................................................................... 61
Biều đồ 4.4. Tình trạng SDD thể thấp cịi của học sinh tp. Pleiku so sánh với chuẩn của
WHO năm 2007 ............................................................................................................ 62
H
P
H
U
viii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp rất quan trọng về tâm lý, dinh dƣỡng,
chuẩn bị cho sự phát triển đầy đủ của cơ thể, hoàn thiện chức phận các cơ quan. Vị
thành niên là thời kỳ trẻ đã phần nào tự chăm lo cho bản thân, tự quyết định việc ăn
uống của mình, vì vậy sự quan tâm của cha mẹ cũng đã giảm đi đáng kể. Do đó trẻ có
thể có những biểu hiện khác nhau về dinh dƣỡng, có những thói quen dinh dƣỡng
không tốt ảnh hƣởng đến sự lựa chọn thực phẩm, cũng nhƣ cách ăn uống, làm ảnh
hƣởng tới tình trạng dinh dƣỡng, sức khỏe và khả năng học tập của trẻ. Hiện nay các
H
P
nghiên cứu về dinh dƣỡng chỉ mới quan tâm đến trẻ em dƣới 5 tuổi, chƣa có nghiên
cứu nào về tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em vị thành niên. Để góp phần đánh giá tình
trạng dinh dƣỡng của vị thành niên tại thành phố Pleiku chúng tơi thực hiện nghiên
cứu: "Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và suy dinh dƣỡng ở học sinh 11-14 tuổi
tại một số trƣờng trung học cơ sở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2018". Với hai
U
mục tiêu: 1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku
năm 2018; 2. Xác định mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tình trạng suy dinh
dƣỡng ở học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku năm 2018. Phƣơng pháp: Nghiên
H
cứu cắt ngang mô tả. Tiến hành cân đo nhân trắc và phỏng vấn thói quen ăn uống của
904 học sinh THCS trên địa bàn thành phố Pleiku. Kết quả: Tỷ lệ SDD gầy còm
15,5%, SDD thấp cịi 18,1%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số bữa ăn
chính, ăn ữa phụ trong ngày, thói quen ăn sáng và SDD gầy cịm của học sinh, với p <
0,05, OR lần lƣợt là (3,2; 1,8; 3,0; 2,3). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tần
suất tiêu thụ thịt, mỡ, tôm, tép cua, sữa và SDD thể gầy còm của học sinh, với p < 0,05.
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sở thích ăn trái cây, tần suất tiêu thụ các
thực phẩm cá; tôm, tép, cua; sữa và SDD thể thấp còi của học sinh với p <0,05. Kết
luận: SDD ở học sinh THCS thành phố Pleiku là vấn đề sức khỏe cần đƣợc quan tâm,
cần có biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe về dinh dƣỡng hợp lý cho học sinh.
ix
H
P
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Sự phát
triển của đất nƣớc trong tƣơng lai phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thế hệ trẻ.
Do vậy việc chăm sóc sức khỏe trẻ em khơng chỉ là mối quan tâm của từng gia đình mà
là sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc.
Ngày 28/4/2011 Chính phủ đã có quyết định 641/QĐ-TTg phê duyệt đề án tổng
thể phát triển thể lực tầm vóc của ngƣời Việt Nam giai đoạn 2011-2030 với mục tiêu
phát triển thể lực, tầm vóc ngƣời Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, từng ƣớc
H
P
nâng cao chất lƣợng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của ngƣời Việt Nam, cải
thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam [35]. Một trong những giai đọan quan
trọng nhất quyết định đến sự phát triển cả thể chất và tinh thần về tƣơng lai của mỗi
con ngƣời là giai đọan bào thai, trẻ dƣới 2 tuổi và vị thành niên.
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt nam cho thấy những trẻ bị suy dinh
U
dƣỡng khi nhỏ đặc biệt trong 2 năm đầu sau khi sinh sẽ có nguy cơ cao trở thành những
trẻ vị thành niên bị thấp còi. Những nữ vị thành niên thấp còi sẽ có nguy cơ phát triển
thành những phụ nữ thấp bé nhẹ cân và hậu quả là sinh ra những trẻ bị SDD bào thai
H
(có cân nặng sơ sinh thấp) [7]. Những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dƣới 2500g) lại có
nguy cơ SDD.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định, vị thành niên là lứa tuổi bắt đầu từ 10-19
tuổi, trong đó vị thành niên sớm bắt đầu từ 10-14 tuổi [28], [55] là giai đoạn học sinh
đang học trung học cơ sở (THCS). Đây là giai đọan trẻ phát triển với tốc độ rất nhanh
cả về chiều cao và cân nặng, các biến đổi về tâm, sinh lý, nội tiết, sinh duc...Do đó cần
cung cấp đầy đủ các chất dinh dƣỡng chính để tăng trƣởng và phát triển gồm protein,
sắt, canxi, vitamin và kẽm. Giải quyết tốt những vấn đề dinh dƣỡng ở giai đoạn này có
thể có nhiều hi vọng để khắc phục các chậm phát triển do thiếu dinh dƣỡng ở các giai
đoạn trƣớc [15] cũng nhƣ sau đó. Trong các chƣơng trình can thiệp dinh dƣỡng ở Việt
Nam, hiện nay mới tập trung ƣu tiên cho hai đối tƣợng là bà mẹ và trẻ em. Những năm
2
gần đây, các nhà dinh dƣỡng đã có những nghiên cứu về trẻ vị thành niên. Các kết quả
về tình trạng dinh dƣỡng ở lứa tuổi này cho chúng ta thấy cần phải quan tâm. Theo
nghiên cứu của Võ Thi Diệu Hiền tại một số trƣờng THCS Thành phố Huế (2007) tỷ lệ
suy dinh dƣỡng của học sinh 11-15 tuổi là 19,7%, trong đó SDD nữ chiếm 15,5%, bên
cạnh đó tỷ lệ thừa cân béo phì là 8,3% trong đó có 0,38% là béo phì [5]. Năm 2012,
theo nghiên cứu của Trần Thị Minh Hạnh và cộng sự trên học sinh trung học cơ sở
thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã đƣa ra tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi và gầy
còm lần lƣợt là 6,6% và 7,4%, béo phì là 22,5% [25]. Giai đoạn vị thành niên là giai
đoạn trẻ phát triển tâm lý mạnh mẽ, muốn độc lập, muốn tự khẳng định mình, muốn tự
H
P
chủ trong mọi việc hàng ngày, do đó trẻ có các thói quen ăn uống tốt hoặc khơng tốt.
Các thói quen ăn uống khơng tốt sẽ ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng và sức khỏe
của bản thân. Một số nghiên cứu đã cho thấy tập tính ăn uống của trẻ có liên quan đến
tình trạng dinh dƣỡng. Những trẻ ăn nhiều đồ ngọt, thức ăn giàu chất
o thƣờng có
dấu hiệu thừa cân, béo phì [5], [21], [24]. Ngƣợc lại những trẻ ăn kiêng, bỏ bữa sáng
U
thƣờng là những trẻ thiếu dinh dƣỡng [24]. Tuổi vị thành niên là giai đoạn mở đầu cơ
hội chuẩn bị về dinh dƣỡng cho cuộc sống trƣởng thành khỏe mạnh. Do đó các nghiên
cứu về dinh dƣỡng lứa tuổi vị thành niên là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, tại tỉnh Gia
H
Lai các hoạt động dinh dƣỡng chỉ mới tập trung quan tâm đến trẻ em dƣới 5 tuổi, theo
báo cáo của Sở giáo Dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai trong mấy năm qua công tác Y tế học
đƣờng tại tỉnh Gia Lai cũng đã đƣợc quan tâm triển khai, tuy nhiên không đồng đều và
chỉ mới dừng lại ở các chƣơng trình nhƣ: Chăm sóc răng miệng, vệ sinh học đƣờng,
BHYT, ……và khám sức khỏe học sinh [23]. Các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng
dinh dƣỡng học sinh hầu nhƣ chƣa đƣợc triển khai.
Vì vậy với mong muốn xác định tình trạng dinh dƣỡng ở học sinh THCS tại thành
phố Pleiku hiện nay nhƣ thế nào? Có mối liên quan nào giữa thói quen ăn uống và tình
trạng suy dinh dƣỡng của trẻ? để trả lời cho câu hỏi trên chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài "Mối liên quan giữa thói quen ăn uống và suy dinh dƣỡng ở học sinh 11-14
tuổi tại một số trƣờng trung học cơ sở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2018"
3
Nhằm hai mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku năm
2018.
2. Xác định mối liên quan giữa thói quen ăn uống và tình trạng suy dinh dƣỡng ở
học sinh 11-14 tuổi tại thành phố Pleiku năm 2018
H
P
H
U
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ vị thành
niên (VTN).
1.1.1. Khái niệm về tình trạng dinh dƣỡng (TTDD)
Tình trạng dinh dƣỡng là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hóa sinh
phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể [29], [6].
Tình trạng dinh dƣỡng của cá thể là kết quả của ăn uống và sử dụng các chất
dinh dƣỡng. Số lƣợng và chủng loại thực phẩm cần để đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của
H
P
con ngƣời khác nhau tùy theo tuổi, giới, tình trạng sinh lý, mức độ hoạt động thể lực và
trí lực. Tình trạng dinh dƣỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình
trạng sức khỏe. Khi cơ thể có tình trạng dinh dƣỡng khơng tốt, thiếu hoặc thừa dinh
dƣỡng là có vấn đề sức khỏe hoặc dinh dƣỡng hoặc cả hai.
Tình trạng dinh dƣỡng của quần thể dân cƣ đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ cá thể bị tác
U
động bởi các vấn đề dinh dƣỡng. Tỷ lệ trên phản ánh tình trạng dinh dƣỡng của tồn bộ
quần thể dân cƣ ở cộng đồng đó, có thể sử dụng để so sánh với với số liệu quốc gia
hoặc cộng đồng khác.
H
1.1.2. Phƣơng pháp và tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ VTN
1.1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ VTN
Theo định nghĩa VTN là nhóm trẻ từ 10-19 tuổi, vì vậy đối tƣợng nghiên cứu là
học sinh 11-14 tuổi nằm trong nhóm trẻ VTN và sử dụng khái niệm và tiêu chuẩn đánh
giá nhƣ trẻ VTN.
Đánh giá tình trạng dinh dƣỡng là q trình thu thập và phân tích thơng tin, số
liệu về tình trạng dinh dƣỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các thơng tin số liệu đó.
Một số phƣơng pháp định lƣợng chính thƣờng đƣợc sử dụng trong đánh giá tình trạng
dinh dƣỡng nhƣ:
- Nhân trắc học
5
- Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
- Các thăm khám thực thể/dấu hiệu lâm sàng, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng
thiếu dinh dƣỡng kín đáo và rõ ràng.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu là hoá sinh ở dịch thể và các chất bài tiết
(máu, nƣớc tiểu...) để phát hiện mức bão hoà chất dinh dƣỡng.
Tuy nhiên sử dụng số đo nhân trắc trong đánh giá TTDD là phƣơng pháp làm
phổ thông, thông dụng và rộng rãi.
Jellife (1996) đã viết “Nhân trắc liên quan với các số đo. Nó đơn giản và là cơng
cụ quan trọng để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng”.
H
P
Nhân trắc học dinh dƣỡng có mục đích đo các iến đổi về kích thƣớc và cấu trúc
cơ thể theo tuổi và tình trạng dinh dƣỡng. Phƣơng pháp nhân trắc học có những ƣu
điểm là đơn giản, an tồn và có thể điều tra trên một mẫu lớn. Trang thiết bị khơng đắt,
dễ vận chuyển, có thể khai thác đánh giá đƣợc các dấu hiệu về tình trạng dinh dƣỡng
trong quá khứ và xác định đƣợc mức độ suy dinh dƣỡng. Tuy nhiên phƣơng pháp nhân
U
trắc học cũng có một vài nhƣợc điểm nhƣ: Không đánh giá đƣợc sự thay đổi về tình
trạng dinh dƣỡng trong giai đoạn ngắn hoặc khơng nhạy để xác định các thiếu hụt dinh
dƣỡng đặc hiệu.
H
Qúa trình lớn là kết quả tổng hợp của các yếu tố di truyền và ngoại cảm, trong
đó các yếu tố dinh dƣỡng có vai trị rất quan trọng. Vì vậy thu thập các kích thƣớc nhân
trắc là bộ phận quan trọng trong các cuộc điều tra dinh dƣỡng. Từng giai đoạn tuổi
khác nhau có các phƣơng pháp để xác định tình trạng dinh dƣỡng [32], [41].
Đối với trẻ vị em học sinh trung học cơ sở tƣơng ứng với lứa tuổi 11-14 tuổi
trong điều tra dinh dƣỡng thực địa thƣờng dùng các kích thƣớc nhân trắc sau:
Bảng 1. Một số kích thƣớc thƣờng dùng cho nhóm tuổi 11-20 tuổi [29],[32]
Tuổi
Kích thƣớc
11 đến 20 tuổi
- Cân nặng
- Chiều cao
6
- Nếp gấp da cơ tam đầu, dƣới xƣơng ả vai
- Phần trăm mỡ của cơ thể
1.1.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ VTN
Dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc để nhận định tình trạng dinh dƣỡng ở trẻ vị thành
niên từ 11 đến 19 tuổi (WHO, 1995) có thể sử dụng chiều cao riêng rẽ để đánh giá
chậm phát triển chiều cao (stunting) nhƣ trẻ em và có thể phối hợp giữa cân nặng với
chiều cao (BMI) nhƣ ngƣời trƣởng thành và các kích thƣớc khác [32].
Đánh giá SDD thể gầy còm: Sự tƣơng quan chặt chẽ giữa chiều cao và cân
H
P
nặng trong suốt thời kỳ phát triển trẻ em cho thấy rằng chỉ số cân nặng/chiều cao
(CN/CC) có thể là một phƣơng pháp đơn giản để nhận định độ
o gầy.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã đƣa ra khuyến nghị rằng mối quan hệ này
thay đổi nhiều theo tuổi, có lẽ là cùng với thời kỳ dậy thì và trƣởng thành. Vì vậy chỉ
số cân nặng/chiều cao chỉ nên đƣợc sử dụng trong một khoảng tuổi nhất định mà thôi
U
(dƣới 9 tuổi). Để khắc phục nhƣợc điểm trên, WHO đã khuyến nghị sử dụng chỉ số
BMI là một chỉ số thực hành lâm sàng đơn giản đƣợc mô tả đầu tiên vào thế kỷ XIX
ởi Quetelet. BMI là một chỉ số kết hợp hai yếu tố cân nặng và chiều cao. Chỉ số khối
H
cơ thể (BMI) đƣợc tính ằng cân nặng (kg) chia cho chiều cao ình phƣơng (m). Chỉ số
BMI đƣợc sử dụng đánh giá tình trạng dinh dƣỡng ở ngƣời trƣởng thành đã đƣợc
WHO thống nhất. Là một chỉ số đơn giản, dễ thực hiện và độc lập với chiều cao.
Trong nghiên cứu tiến hành đánh giá dinh dƣỡng dựa theo chỉ số BMI. Trẻ vị
thành niên đƣợc tính cho lứa tuổi từ 10-19 tuổi, từ năm 1995, theo quy ƣớc của Tổ
chức Y tế thế giới, đối với trẻ vị thành niên, dùng chỉ số khối cơ thể BMI.
Công thức tính chỉ số BMI =
Do đặc điểm của lức tuổi này là cơ thể đang phát triển, chiều cao chƣa ổn định
nên không thể dùng một ngƣỡng BMI nhƣ ngƣời trƣởng thành mà phải đánh giá TTDD
dựa vào BMI theo giới và tuổi của trẻ [29], [32], [53].
7
Ngƣỡng BMI theo tuổi và giới dựa vào chỉ số Z-Score
< - 2SD đƣợc sử dụng để phân loại trẻ suy dinh dƣỡng thể gầy còm
> 1SD thừa cân
> 2SD béo phì
Đánh giá SDD thể thấp cịi: Dựa vào chỉ số Z-Score chiều cao theo tuổi
(HAZ) Height for Age Z-Score [32], [53].
Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dƣỡng k o dài hoặc
thuộc về quá khứ, làm cho đứa trẻ ị còi (stunting).
Trẻ em tuổi vị thành niên thƣờng sử dụng điểm ngƣỡng < -2 Z-Scores để phân
H
P
loại trẻ ị chậm phát triển (stunting), so với quần thể tham khảo NCHS.
1.2. Nhu cầu dinh dƣỡng và nguyên tắc dinh dƣỡng của trẻ vị thành niên
Tuổi vị thành viên (10-14 tuổi) là một trong những giai đọan quan trọng nhất
quyết định đến sự phát triển cả thể chất và tinh thần về tƣơng lai của mỗi con ngƣời.
Chế độ can thiệp dinh dƣỡng trong giai đọan này hết sức quan trọng, vì lứa tuổi này trẻ
U
phát triển với tốc độ rất nhanh cả về chiều cao và cân nặng, các iến đổi về tâm, sinh
lý, nội tiết, sinh dục...Đặc biệt là các em gái. Vì vậy, nhu cầu năng lƣợng và các chất
dinh dƣỡng của trẻ giai đoạn này đòi hỏi cũng rất cao, đặc biệt là các vitamin và
H
khoáng chất, nhƣ sắt, canxi, vitamin A, C, D….Thiếu canxi và thiếu máu là những vấn
đề thƣờng gặp, do đó đối với trẻ gái tuổi bắt đầu thấy kinh phải tăng cƣờng canxi và sắt
trong khẩu phần ăn [6], [15]
1.2.1. Nhu cầu Năng lƣợng
Lƣợng kcal một ngày theo khuyến nghị ở trẻ trai vị thành niên ở nhóm 10-12
tuổi là 2110 kcal, từ 13-15 tuổi là 2650 kcal; Ở trẻ gái vị thành niên nhu cầu ở tuổi 1012 là 2010 kcal, và 13-15 tuổi là 2050 kcal [2], [6].
1.2.2. Nhu cầu Protein (Chất đạm)
Protein thức ăn là thành phần tạo hình chính. Nhu cầu protein thay đổi theo tuổi.
Ở lứa tuổi này cần chú ý đến chất đạm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nhu cầu về chất
đạm ở trẻ em nam cần đạt 48-64g/ngày, trẻ em nữ lứa tuổi này cần đạt 50-58g/ngày. Tỷ
8
lệ năng lƣợng do chất đạm cung cấp cần đạt 14-15% so với tổng số năng lƣợng của
khẩu phần và tỷ lệ đạm động vật/tổng số lƣợng đạm cần đạt từ 35-40% trở lên [2], [6].
Nhu cầu chất đạm lứa tuổi vị thành niên cần thiết cho tốc độ phát triển, vì chất đạm
giúp tạo nên cấu trúc của tế ào, tạo nên các nội tiết tố (hc mơn) và đáp ứng khả
năng miễn dịch cơ thể. Nguồn đạm động vật cung cấp cho ữa ăn từ thịt, cá, trứng, sữa,
tôm, cua... Nguồn đạm thực vật từ đậu, đỗ, vừng, lạc,..
1.2.3. Nhu cầu Lipid (Chất béo)
Đã từ lâu, lipid đƣợc nhận biết là thành phần thiết yếu của bữa ăn. Lipid là
nguồn cung cấp năng lƣợng với độ đậm cao gấp hơn 2 lần so với protein và glucid,
H
P
đồng thời là vật mang của các chất dinh dƣỡng cần thiết tan trong dung môi dầu mỡ
nhƣ các vitamin A, D, E, K. Nhu cầu năng lƣợng khuyến nghị do lipit cung cấp trong
khẩu phần khoảng 20% so với năng lƣợng tổng số, tối đa 30% so với năng lƣợng tổng
số [2], [6], tỷ lệ cân đối giữa lipid động vật và thực vật đƣợc khuyến nghị là 70% và
30%.
U
1.2.4. Nhu cầu Glucid (bột đƣờng/carbohydrates)
Glucid/carbohydrates hay còn gọi là chất bột đƣờng gồm các loại lƣơng thực,
đƣờng và chất xơ, là các thành phần cơ bản nhất chiếm khối lƣợng lớn nhất giữa các
H
bữa ăn và là nguồn cung cấp năng lƣợng chính cho cơ thể, trong đó lƣơng thực là
nguồn cung cấp năng lƣợng chính. Năng lƣợng do glucid đƣa vào khẩu phần nên vào
khoảng 60- 65% tổng số năng lƣợng của khẩu phần [2], [6]
1.2.5. Nhu cầu Vitamin
Vitamin A: Cần thiết cho sự tăng trƣởng và phát triển ình thƣờng, tăng cƣờng
sức đề kháng của cơ thể chống lại các ệnh nhiễm khuẩn. Vitamin A có trong thức ăn
động vật nhƣ gan, trứng, sữa...; thức ăn thực vật cung cấp nguồn caroten nhƣ rau xanh,
gấc, qủa màu vàng. Nhu cầu vitamin A lứa tuổi vi thành niên là 600 mcg mỗi ngày [2],
[6].
Vitamin C: Vitamin C giúp hấp thu và sử dụng sắt, canxi và axit folic. Ngồi ra
nó cịn có chức năng chống dị ứng, tăng khả năng miễn dịch, kích thích tạo dịch mật,
9
ảo vệ thành mạch. Vitamin C có nhiều trong các loại rau xanh, quả chín. Nhu cầu
vitamin C ở tuổi vị thành niên là 65 mg/ngày [2], [6].
Vitamin D: Nhu cầu vitamin D tuổi vị thành niên là 5 mcg một ngày [2], [6].
1.2.6. Nhu cầu chất khoáng
Chất sắt: Sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia vào quá trình vận chuyển
oxy và là thành phần quan trọng của hemoglo in. Sắt trong cơ thể cùng với protein tạo
thành huyết sắc tố (hemoglo in), vận chuyển oxy, CO2, phòng ệnh thiếu máu và tham
gia vào thành phần các men oxy hóa khử. Nhu cầu sắt của trẻ vị thành niên đáp ứng
đƣợc thông qua chế độ ăn giàu sắt giá trị sinh học cao. Thiếu sắt nói chung là do ăn
H
P
uống thiếu sắt so với nhu cầu khuyến nghị, một số ệnh lý làm tăng nhu cầu sắt và mất
qua hành kinh. Đối với trẻ vị thành niên đặc iệt các trẻ gái nhu cầu sinh lý cho sự phát
triển dậy thì là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới tình trạng sắt. Nhu cầu sắt khuyến nghị
cho trẻ em trai 10-14 tuổi từ 14,6-29,2mg/ngày, các em gái 10-14 tuổi chƣa có kinh
nguyệt 14-28mg/ngày. Các em gái 10-14 tuổi có kinh nguyệt 32,7- 65,4mg/ngày [2],
U
[6]. Các thực phẩm giàu sắt cần đƣợc đƣa vào ữa ăn cho trẻ nhƣ: thịt bò, tiết bò, tim
lợn, gan gà, trứng gà, trứng vịt, rau họ cải…
Canxi: Rất cần thiết cho lứa tuổi dậy thì, vì giai đoạn này tốc độ phát triển
H
chiều cao rất nhanh, nhu cầu canxi nhiều. Nhu cầu canxi của nam và nữ vị thành niên
10-18 tuổi là 1000mg/ngày [2], [6].
Khẩu phần ăn thiếu canxi, hấp thụ canxi k m hoặc mất quá nhiều canxi dẫn đến
tình trạng rối loạn khống hóa tại xƣơng, khi lƣợng canxi trong một đơn vị thể tích
xƣơng thiếu gây ra ệnh cịi xƣơng ở trẻ. Canxi cùng với phospho để duy trì và hình
thành ộ xƣơng, răng vững chắc. Canxi có nhiều trong sữa, các loại thủy, hải sản.
1.3. Tình trạng dinh dƣỡng của lứa tuổi 11-14 tuổi hiện nay ở trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Ở các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ thiếu dinh dƣỡng ở trẻ em học đƣờng vẫn khá
cao đặc biệt là trẻ em ở vùng nông thôn nghèo. Bị xao nhãng ở thời kỳ đầu của tuổi
10
niên thiếu, những khác biệt về giới trong chăm sóc dinh dƣỡng trở nên rõ ràng ở lứa
tuổi vị thành niên, và đặc biệt rõ nét ở các khu vực Tây Phi, Trung phi và Nam Á.
Những tác động của dinh dƣỡng yếu kém có thể đặc biệt nghiêm trọng đối với các em
gái vị thành niên: Rất nhiều em sống ở các khu vực có tỷ lệ thiếu máu và thiếu hụt dinh
dƣỡng cao, lập gia đình và có thai ở độ tuổi vị thành niên do đó có nhiều khả năng tử
vong hoặc bị biến chứng trong thai kỳ hoặc trong khi sinh [31].
Năm 2006 một điều tra cắt ngang đƣợc tiến hành để đánh giá tình trạng dinh
dƣỡng của trẻ em trong độ tuổi đi học (6-17 tuổi) ở Makurdi thủ phủ của Benue State –
Nigeria, kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc suy dinh dƣỡng là (50,66%), trong đó nam
H
P
giới ghi nhận tỷ lệ suy dinh dƣỡng tƣơng đối cao (57,44%) so với nữ giới (44,65%)
[37].
Một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng của trẻ
vị thành niên (10-14 tuổi) trong các khu vực nông thôn của Tây Bengal, Ấn Độ. Kết
quả cho thấy tỷ lệ SDD thể còi cọc là 34,20% và 18,10% theo tiêu chuẩn quốc tế và Ấn
U
Độ, tỷ lệ Suy dinh dƣỡng thể nhẹ cân tƣơng ứng là 40,94% và 23,84% theo tiêu chuẩn
quốc tế và Ấn Độ [48].
Năm 2016 theo một điều tra cắt ngang trên 208 vị thành niên (12-19 tuổi)
H
trƣờng trung học ở vùng nông thôn Tanzania. Kết quả cho thấy tỷ lệ SDD thể thấp cịi
(22,8%), thiếu cân (5,8%), ên cạnh đó tình trạng thiếu các vi chất dinh dƣỡng cũng
khá cao nhƣ thiếu máu (22,8%), nồng độ iốt thấp (16,4%) [39].
1.3.2. Ở Việt Nam
Hiện nay, vấn đề thiếu dinh dƣỡng vẫn là nỗi lo của các nƣớc đang và k m phát
triển, kèm theo đó là hậu quả của việc thiếu năng lƣợng trƣờng diễn, ảnh hƣởng đến
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tâm thần…Ở Việt Nam, tỷ lệ SDD trẻ em học đƣờng nói
chung và trẻ em nhóm 11-14 tuổi nói riêng cịn khá cao, đặc iệt là trẻ em ở các vùng
nơng thơn nghèo. Lứa tuổi học đƣờng ít gặp tình trạng thiếu dinh dƣỡng nặng trừ khi
có nạn đói vì ở lứa tuổi này trẻ phát triển chậm hơn so với thời kỳ trẻ dƣới 5 tuổi, vì
khi đói chúng có thể tự tìm thức ăn [44]. Ở Việt Nam trẻ lứa tuổi học đƣờng chiếm
11
khoảng 1/3 dân số [10]. Trẻ lứa tuổi học đƣờng từ 11-14 tuổi là giai đoạn dậy thì, nếu
giải quyết tốt những vấn đề dinh dƣỡng ở lứa tuổi này thì một số rối loạn dinh dƣỡng
khởi phát trong giai đoạn đầu đời có khả năng cũng đƣợc khắc phục. Chiều cao thấp ở
tuổi học đƣờng do SDD mạn tính từ khi cịn nhỏ, có liên quan tới giảm sức mạnh cơ
bắp và năng suất lao động, đối với nữ học sinh SDD thấp còi k o dài đến tuổi trƣởng
thành có thể ảnh hƣởng đến sức khỏe sinh sản sau này. Trong khi đó thừa cân béo phì ở
giai đoạn này lại làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính khơng lây liên quan tới béo
phì khi ở tuổi trƣởng thành [35], [56].
Trong giai đoạn 1985-2005, nhiều nghiên cứu cho thấy khuynh hƣớng tăng
H
P
trƣởng thế tục dƣơng tính về chiều cao và cân nặng ở trẻ em bao gồm cả trẻ sơ sinh và
trẻ 1 đến 15 tuổi, phản ánh tình trạng kinh tế xã hội và dinh dƣỡng của Việt Nam đƣợc
cải thiện rõ rệt sau 20 năm đổi mới. Khuynh hƣớng thế tục này xuất hiện ở mọi lứa tuổi
của trẻ em đặc biệt ở tuổi vị thành niên (10-15 tuổi) có gia tốc tăng trƣởng cả về chiều
cao và cân nặng cao hơn các lứa tuổi nhỏ [9].
U
Chúng ta không thể khẳng định chiều cao giới hạn của ngƣời Việt Nam sẽ là
bao nhiêu vì điều đó cịn phụ thuộc vào yếu tố di truyền nhƣng khi chế độ dinh dƣỡng
đƣợc cải thiện chắc chắn chiều cao của ngƣời Việt Nam sẽ đƣợc tiếp tục tăng lên thơng
H
qua nhiều thế hệ. Vì vậy cần thực hiện đồng bộ các chƣơng trình can thiệp dinh dƣỡng
theo chu kỳ vòng đời để thúc đẩy tăng trƣởng. Kết quả nghiên cứu cả chiều dọc và
nghiên cứu cắt ngang cho thấy trẻ em Hà Nội trong các thời điểm nghiên cứu đều có
chiều cao và cân nặng cao hơn so với số liệu toàn quốc và tốc độ tăng trƣởng thế tục
cũng nhanh hơn (tăng khoảng 1,5 đến 2 cm/1 thập kỷ). Năm 2005, một nghiên cứu cắt
ngang đƣợc tiến hành trên 2671 học sinh 11-14 tuổi tại Bình Lục, Hà Nam. Cân nặng,
chiều cao của học sinh đƣợc thu thập và so sánh với học sinh cùng tuổi, giới của
Việt Nam tại 2 thời kỳ: Trƣớc 1975 và 1981-1985. Kết quả cho thấy tuỳ từng lứa tuổi,
học sinh Bình Lục nặng và cao hơn học sinh 2 thời kỳ trên: 4,2-10,1 kg và 8,7-16,6 cm
đối với nam; 5,5-9,5 kg và 11,2-13,3 cm đối với nữ [11]. Năm 2006, một nghiên cứu
cắt ngang trên 2790 học sinh 11-14 tuổi tại Phổ Yên, Thái Nguyên, tác giả Nguyễn
12
Quang Dũng, Nguyễn Lân, Nguyễn Cơng Khẩn có chỉ ra rằng tỷ lệ thấp còi ở Phổ Yên,
Thái Nguyên dao động từ 31,9-43,0% (nam) và 37,8-48,4% (nữ); tỷ lệ nhẹ cân dao
động 27,5-46,0% (nam) và 30,4-36,2% (nữ). Từ 11 đến 13 tuổi, tỷ lệ thấp còi tăng
5,6%/năm (nam) và 5,3%/năm (nữ) [4]. Năm 2007, theo nghiên cứu của Võ Thị Diệu
Hiền tỷ lệ thiếu cân của học sinh 11-15 tuổi tại một số trƣờng THCS Thành phố Huế
là 19,7%, trong đó SDD nữ chiếm 15,5% [5]. Năm 2012 một nghiên cứu ở học sinh 614 tuổi tại Hà Nội tỷ lệ suy dinh dƣỡng là 9,1% [21]. Năm 2012, tác giả Trần Thị Minh
Hạnh và cộng sự của mình trình bày một nghiên cứu về tình trạng dinh dƣỡng học sinh
THCS thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã đƣa ra tỷ lệ suy dinh dƣỡng thấp còi và
H
P
gầy lần lƣợt là 6,6% và 7,4% [25]. Bên cạnh đó tình trạng thiếu các vi chất dinh dƣỡng
ở lứa tuổi vị thành niên nhƣ thiếu máu thiếu sắt cũng rất cao. Tỷ lệ thiếu máu trên học
sinh nữ đƣợc tác giả Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân, Nguyễn Công Khẩn chỉ ra ở
Phổ Yên Thái Nguyên là 27,9%, cao nhất ở lứa 13 tuổi, chiếm 43,9% [4]. Thiếu máu
không chỉ gây ảnh hƣởng xấu tới sự phát triển thể lực, tới quá trình dậy thì phát triển
U
ình thƣờng của trẻ mà cịn giảm năng lực học tập của chúng [46].
1.4. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dƣỡng
1.4.1. Yếu tố nhân khẩu học của gia đình
H
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố nhân khẩu học nhƣ tình trạng
kinh tế hộ gia đình, nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ, số con trong gia đình….
có ảnh hƣởng đến tình trạng dinh dƣỡng của trẻ. Theo nghiên cứu của Ahmed và cộng
sự (1991) về ảnh hƣởng của tình trạng kinh tế-xã hội đến sự phát triển của trẻ học
đƣờng ở Banglades cho thấy [43]: Trẻ từ các gia đình có thu nhập cao có cân nặng và
chiều cao theo tuổi cao hơn so với trẻ từ các gia đình có thu nhập thấp. Một nghiên cứu
khác ở Thái Lan cũng cho thấy rằng tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em tuổi học đƣờng
cần đƣợc lƣu tâm, học sinh ở tầng lớp xã hội thấp có tỷ lệ mắc các ệnh thiếu dinh
dƣỡng cao [47]. Nghiên cứu mới đây tại Brazil cho thấy tỷ lệ thiếu cân và thấp cịi cao
hơn trong các hộ gia đình có tình trạng kinh tế xã hội thấp [46]. Nghiên cứu ở Malaysia
(1997) ở nhóm trẻ 1-7 tuổi thì thấy rằng trẻ ở các gia đình có thu nhập thấp có nguy cơ ị