Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

ĐIỀU TRA SÂU HẠI THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY KHỔ QUA VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU XANH HAI VẠCH TRẮNG (Diaphania indica S.) CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.99 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA SÂU HẠI - THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY
KHỔ QUA VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU XANH
HAI VẠCH TRẮNG (Diaphania indica S.) CỦA
MỘT SỐ LOẠI THUỐC HÓA HỌC TẠI
THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH
GIA LAI NĂM 2012

Họ và tên sinh viên: BÙI NGỌC SƠN
Lớp: DH08NHGL
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2008-2012

Tháng 07/2012


i

ĐIỀU TRA SÂU HẠI - THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI TRÊN CÂY KHỔ QUA
VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC TRỪ SÂU XANH HAI VẠCH
TRẮNG (Diaphania indica S.) CỦA MỘT SỐ LOẠI
THUỐC HÓA HỌC TẠI THÀNH PHỐ
PLEIKU, TỈNH GIA LAI
NĂM 2012
Tác giả

BÙI NGỌC SƠN



Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Nông Học

Giảng viên hướng dẫn:
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. TRẦN THỊ THÚY AN

Tháng 7/2010


ii

LỜI CẢM ƠN
Con thành kính khắc ghi công ơn cha mẹ đã sinh thành, tần tảo dưỡng dục con
thành người và tạo mọi điều kiện để cho con có được ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn:
Cô Trần Thị Thiên An và cô Trần Thị Thúy An đã tận tình hướng dẫn và truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến:


Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu,

phòng Đào tạo phân hiệu Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh tại Gia Lai đã quan tâm
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời
gian thực hiện đề tài.


Ban chủ nhiệm khoa Nông Học và cùng toàn thể quý Thầy, Cô khoa Nông Học


đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.


Các cô chú, các bác nông dân trồng khổ qua ở xã An Phú, phường Thắng Lợi

đặc biệt là gia đình anh Lê Văn Tý đã nhiệt tình tạo điều kiện trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.


Tất cả bạn bè, anh chị em đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Những tình cảm tốt đẹp này, một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Pleiku, tháng 7 năm 2012
BÙI NGỌC SƠN


iii

TÓM TẮT
Đề tài “ Điều tra sâu hại – Thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua và xác định hiệu
lực trừ sâu xanh 2 vạch trắng (Diaphania indica S.) của một số loại thuốc hóa học tại
xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2012’’ được tiến hành tại thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai, từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012. Đề tài sử dụng
phương pháp điều tra của Nguyễn Công Thuật (1997), Lê Văn Trịnh (2002) và Phạm
Văn Lầm (1997) để điều tra thành phần sâu hại và thiên địch, phần thí nghiệm thuốc
được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, 5 nghiệm thức, 3 lần lặp lại với 4 loại
thuốc đó là Sherpa 25EC (nồng độ 0,08%), Brightin 1.8EC (0,20%), Fastac 5EC
(0,08%), Perkill 50EC (0,04%) và một nghiệm thức ĐC (phun nước lã).

Kết quả thu được:
- Nông dân tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
có sự hiểu biết tương đối tốt về các loài sâu hại trên khổ qua, trong công tác phòng trừ
người dân chủ yếu dùng thuốc hóa học mà chưa quan tâm đến các biện pháp sinh học.
Với việc bón phân, ít sử dụng phân hữu cơ, phần lớn bón phân hóa học, nhiều nhất là
phân hỗn hợp NPK, các hộ nông dân điều tra đều nhận thấy lợi ích của màng phủ
nông nghiệp.
- Ghi nhận được 9 loài sâu hại xuất hiện trên vườn khổ qua, trong đó có 3 loài
phổ biến là sâu xanh hai vạch trắng (Diaphania indica), sâu khoang (Spodoptera
litura), và rầy xanh (Amrasca sp.). Có 2 loài thiên địch bắt mồi trên vườn khổ qua đó
là bọ cánh cánh cụt (Peaderus fusipes) và bọ rùa (Coccinella sp.).
- Trên vườn khổ qua, loài sâu phổ biến xuất hiện và gây hại sớm là sâu xanh hai
vạch trắng (Diaphania indica), sâu khoang (Spodoptera lituara), và rầy xanh
(Amrasca sp.) xuất hiện từ 10 – 13 NSG. Các loài sâu này có mật số tăng lên cao vào
giai đoạn 30 - 35NSG, sau đó giảm ở 42NSG và chỉ tăng cao ở cuối vụ. Các loài thiên
địch bắt mồi xuất hiện trên vườn khổ qua muộn hơn sâu hại (13 – 15 NSG) và cũng có
chu kỳ biến động tương đối giống sâu hại.
- Cả 4 loại thuốc thí nghiệm đều có hiệu lực trừ sâu xanh hai vạch trắng khá cao
(68,66% - 94,93%) ở 7 ngày sau khi xử lý thuốc nhưng 3 loại thuốc Sherpa 25EC


iv

(0,08%), thuốc Fastac 5EC (0,08) và thuốc Perkill 50EC (0,04) đều làm giảm khá nhiều
mật số bọ rùa (24,72 – 54,10%) trên vườn khổ qua thí nghiệm. Thuốc Brightin 1,8EC
(0,20) ít ảnh hưởng đến mật số bọ rùa trên vườn khổ qua so với trước khi phun thuốc,
chỉ làm giảm mật số bọ rùa (9,90%).


v


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang tựa........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
TÓM TẮT....................................................................................................................... iii
MỤC ĐÍCH ..................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................................... x
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 2
1.2.3. Giới hạn của đề tài ................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây khổ qua ............................................................................. 3
2.2 Một số kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây khổ qua .............................. 4
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sự gây hại và biện pháp phòng
trừ một số loài sâu hại chính trên cây khổ qua ................................................................ 4
2.3.1. Sâu xanh 2 vạch trắng (Diaphania indica) ............................................................ 4
2.3.2. Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae) .................................................................. 5
2.4.3. Ruồi đục lá (Liriomyza sativae) ............................................................................ 6
2.3.4. Rệp mềm (Aphis gossypii) ..................................................................................... 8
2.3.5. Sâu khoang (Spodoptera litura) ............................................................................ 9
2.3.6. Bọ trĩ sọc vàng (Thrips palmi K.)........................................................................ 10

2.4 Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái của nhóm thiên địch bắt mồi trên
cây khổ qua .................................................................................................................... 11
2.4.1. Bọ rùa (Cheilomenes sexmaculatus) ......................................................................... 11


vi

2.4.2. Bọ cánh cụt (Paederus fuscipes) ......................................................................... 11
2.5 Đặc điểm của các loại nông dược sử dụng trong thí nghiệm .................................. 12
2.5.1. Sherpa 25EC ........................................................................................................ 12
2.5.2. Brightin 1,8EC ..................................................................................................... 12
2.5.3. Fastac 5EC ........................................................................................................... 13
2.5.4. Perkill 50EC ........................................................................................................ 13
2.6 Điều kiện tự nhiên của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ........................................... 14
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................ 16
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .................................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 16
3.3 Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ............................................................................... 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 16
3.4.1. Điều tra hiện trạng canh tác khổ qua tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai................................................................................................. 16
3.4.2. Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua tại xã An
Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai .............................................................................. 17
3.4.3 Điều tra biến động mật số của sâu hại và thiên địch bắt mồi phổ biến trên cây
khổ qua .......................................................................................................................... 18
3.4.4. Khảo sát hiệu lực trừ sâu xanh hai vạch trắng trên khổ qua của một số loại thuốc
hóa học ........................................................................................................................... 19
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 21
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 22
4.1 Hiện trạng canh tác cây khổ qua tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành phố

Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2012 ....................................................................................... 22
4.1.1. Kỹ thuật canh tác cây khổ qua tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai năm 2012 ....................................................................................... 22
4.1.2. Nhận thức của nông dân về sâu hại và biện pháp phòng trừ tại xã An Phú và
phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ...................................................... 24
4.1.3. Các loại thuốc nông dân sử dụng để phòng trừ sâu hại trên cây khổ qua ........... 25
4.2 Thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua trong vụ xuân hè năm
2012 tại xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ...................................................... 27


vii

4.2.1. Thành phần sâu hại trên cây khổ qua .................................................................. 27
4.2.2. Thành phần thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua ................................................ 30
4.3 Biến động mật số của sâu hại và thiên địch bắt mồi chính trên cây khổ qua trong vụ
Xuân hè năm 2012 tại xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ............................... 31
4.3.1. Biến động mật số của sâu hại chính trên vườn khổ qua ...................................... 31
4.3.2. Biến động mật số thiên địch chính trên khổ qua vụ xuân hè tại xã An phú, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai................................................................................................. 32
4.4 Hiệu lực trừ sâu xanh 2 vạch trắng hại khổ qua của một số loại thuốc hóa học trong
vụ xuân hè tại xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ............................................ 34
4.4.1. Mật số sâu xanh 2 vạch trắng ở các nghiệm thức thí nghiệm ............................. 35
4.4.2. Hiệu lực của các loại thuốc thí nghiệm ............................................................... 36
4.4.3. Tỷ lệ lá bị hại ....................................................................................................... 36
4.4.4. Thành phần và mật số thiên địch bắt mồi ở nghiệm thức 1 ngày trước phun và
14 ngày sau phun ........................................................................................................... 37
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 39
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 39
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 41

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 43


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
ĐC: Đối chứng
CPC: Crop Protection Compendium
NSP: Ngày sau phun
NTP: Ngày trước phun
NT: Nghiệm thức
SHĐT: Số hộ điều tra
STT: Số thứ tự
NSG: Ngày sau gieo
MSTB: Mật số trung bình
TSXH: Tần suất xuất hiện
NĐT: Ngày điều tra
GĐPT: Giai đoạn phát triển
TP: Thành phố
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 : Đặc điểm canh tác cây khổ qua tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai................................................................................................. 23
Bảng 4.2: Nhận thức của nông dân về sâu hại trên cây khổ qua tại xã An Phú và
phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ...................................................... 24

Bảng 4.3: Các biện pháp phòng trừ sâu hại trên cây khổ qua ...................................... 25
Bảng 4.4: Các loại thuốc hóa học nông dân sử dụng để phòng trừ sâu hại trên khổ qua
tại xã An Phú và phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ........................... 26
Bảng 4.5: Thành phần các loài sâu hại trên cây khổ qua trong vụ xuân hè năm 2012 tại
xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai .................................................................... 27
Bảng 4.6: Thành phần thiên địch trên ruộng khổ qua trong vụ xuân hè năm 2012 tại xã
An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai......................................................................... 30
Bảng 4.7: Biến động mật số của sâu hại chính trên cây khổ qua trong vụ xuân hè năm
2012 tại xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ...................................................... 31
Bảng 4.8: Biến động mật số của thiên địch bắt mồi chính trên cây khổ qua ................ 33
Bảng 4.9: Mật số sâu xanh trước và sau khi phun thuốc ............................................... 35
Bảng 4.10: Hiệu lực trừ sâu xanh 2 vạch trắng trên cây khổ qua của một số loại thuốc
hóa học tại xã An Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ................................................. 36
Bảng 4.11: Tỷ lệ (%) lá bị hại trước phun và 14 ngày sau phun ................................... 37
Bảng 4.12: Thành phần và mật số thiên địch trước khi phun thuốc 1 ngày và 14 ngày
sau khi phun thuốc ......................................................................................................... 38


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Sâu non sâu khoang (Spodoptera litura) ........................................................ 28
Hình 4.2 Sâu non sâu xanh hai vạch trắng (Diphania indica) ...................................... 29
Hình 4.3 Trưởng thành ruồi đục trái (Bactrocera curcurbitae) .................................... 29
Hình 4.4 Sâu non bọ rùa ăn lá (Epilachna) ................................................................... 30
Hình 4.5 Toàn cảnh khu thí nghiệm .............................................................................. 34


1


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Khổ qua (Momordica charantia) là một cây leo mọc ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới thuộc họ bầu bí, có quả ăn được, thuộc loại đắng nhất trong các loại rau quả.
Khổ qua là một loại cây có thân leo, lá có lông, hoa vàng, quả có u sần sùi, vị
đắng. Hạt khi quả chín có màu đỏ. Cây được trồng bằng hạt. Chúng có thời gian cho
quả nhanh, sản lượng cao và có giá trị về mặt dinh dưỡng cũng như giá trị trong y học.
Thành phần dinh dưỡng tính bằng gram trong 100g trái khổ qua như sau: Phần
ăn được (84%), nước (93,8%), protein (0,9%), chất béo (0,1%), carbohydrate (0,2%),
các vitamin như A, B1, B2, C và các chất trung lượng, vi lượng như Ca, K, Mg, Fe…
(Theo tài liệu của Viện Đại học Purdue về các loại rau quả Á Châu hội nhập vào Mỹ)
Khổ qua có tính mát vì vậy có thể dùng để làm trà thanh nhiệt, giải độc gan.
Ngoài ra khổ qua còn có tác dụng kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt và phòng
chống ung thư. Là loại cây cho năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn, nhanh thu
hồi vốn, những năm gần đây lại được cải thiện giống, thị trường tiêu thụ được mở rộng
nên diện tích đất trồng khổ qua cũng tăng nhanh để thay thế cho những cây trồng cho
năng suất thấp.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại trong sản xuất của các hộ nông dân canh
tác khổ qua nói chung và nông dân canh tác khổ qua tại xã An Phú, thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai nói riêng hiện nay là việc quản lý sâu bệnh hại trên cây khổ qua còn gặp
rất nhiều khó khăn. Sâu hại làm giảm năng suất thu hoạch lên đến 30 – 50%, chủ yếu
là các đối tượng gây hại nguy hiểm như sâu xanh hai vạch trắng, ruồi đục quả, sâu
khoang và bọ trĩ.
Vì vậy việc điều tra tìm hiểu thành phần, thời điểm phát sinh và gây hại tập
trung của các loài sâu hại trên cây khổ qua để đưa ra các biện pháp quản lý chúng một


2


cách hiệu quả, phù hợp với tập quán canh tác của bà con nông dân là hết sức cần thiết
hiện nay ở địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Điều tra sâu hại – thiên địch bắt mồi trên
cây khổ qua và xác định hiệu lực trừ sâu xanh hai vạch trắng (Diaphania indica
S.) của một số loại thuốc hóa học tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” đã được
thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài nhằm thu thập số liệu về hiện trạng canh tác, thành phần
sâu hại, thiên địch bắt mồi và hiệu quả trừ sâu hại của một số loại thuốc hóa học làm
cơ sở thực tiễn và khoa học cho việc nghiên cứu xây dựng biện pháp quản lý hiệu quả
sâu hại trên cây khổ qua tại địa phương.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra được hiện trạng canh tác khổ qua của nông dân tại xã An Phú và
phường Thắng Lợi, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Xác định được thành phần sâu hại và thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua.
- Xác định được biến động mật sâu và thiên địch bắt mồi chính trên cây
khổ qua.
- Xác định được hiệu lực trừ sâu xanh hai vạch trắng (Diaphania indica) trên
cây khổ qua của một số loại hóa học.
1.3 Giới hạn đề tài
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012.
- Địa điểm thực hiện tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
- Đối tượng nghiên cứu là các loài sâu hại và thiên địch bắt mồi trên vườn khổ
qua tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.


3

Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu sơ lược về cây khổ qua
Tên khoa học: Momordica charantia
Họ: Cucurbitaceae
Tên gọi trong tiếng Anh của khổ qua là Bitter Melon hay Bitter Gourd
Mặc dù có nguồn gốc ở Á Châu, nhưng khổ qua hiện nay có mặt ở khắp nơi,
những vùng ấm áp như vùng biển West Indies phía dưới Florida, Phi Châu, Ấn Độ…
Khổ qua được biết đến như một vị thuốc quý, vào năm 1990, Liên Hiệp Quốc phát
hành bộ tem dược thảo, mỗi con tem là một cây thuốc được Liên Hiệp Quốc cho là có
giá trị chữa bệnh trên thế giới, khổ qua được chọn làm một trong 6 cây tiêu biểu. Tem
khổ qua được phát hành ở Áo quốc. Sách y học cổ truyền Trung Quốc không có khổ
qua, nhưng mấy năm gần đây trà khổ qua khô đã được bày bán ở các chợ Việt Nam
cho những người bị tiểu đường uống.
Khổ qua là cây dây leo bằng tua cuốn. Thân có góc cạnh, lá mọc so le, phiến lá
hình tim tròn chia 5 – 7 thùy, mép khía răng cưa to. Tràng hoa màu vàng nhạt. Quả dài
15 – 23 cm, trên mặt trái có nhiều u nổi màu xanh nhạt, khi chín chuyển sang màu
vàng rồi đỏ hồng. Hạt có màng màu đỏ (giống hạt gấc). Mùa cho trái từ tháng 2 đến
tháng 12 (gần như quanh năm).
Khổ qua có thể trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, mặt ruộng bằng
phẳng, dễ tưới và thoát nước, có độ pH từ 5.5-6.5. Đất trồng xa khu công nghiệp,
nghĩa trang, bệnh viện, nguồn nước thải, cách đường quốc lộ 100m.
Có thể gieo khổ qua từ đầu tháng 3 đến tháng 9, thu hoạch từ tháng 5-12. Khổ
qua là loài cây có bộ rễ nông do vậy khả năng hút nước lại yếu, khả năng chịu hạn và
chịu mưa tương đối kém nên trồng càng muộn năng suất giảm và lượng sâu bệnh hại
tăng lên.
Trong y học, khổ qua còn có tác dụng hạ đường huyết, có tính kháng khuẩn và
một số tác dụng để giảm đau, chữa các bệnh ngoài da.


4


2.2 Một số kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại trên cây khổ qua
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006) các loài côn trùng gây hại chính trên khổ qua
gồm sâu xanh 2 vạch trắng (Diaphania indica S.), sâu khoang (Spodoptera litura), ruồi
đục lá (Liriomyza sp.), ruồi đục quả (Bactrocera sp.), bọ rùa ăn lá (Epilachna sp.), bọ
dưa ăn lá (Aulacophora spp.), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), nhện đỏ
(Tetranychus kanzawai), bọ trĩ (Thrips sp.), bọ xít mướp (Aspongopus fuscus), rệp
mềm, rầy xanh, ban miêu.
Theo tài liệu của CPC (2000) các loài côn trùng gây hại trên cây khổ qua có
nhiều loài, nhưng các loài sâu hại xuất hiện phổ biến là bọ trĩ (Thrips sp.), ruồi đục lá
(Liliomyza sp.), sâu xanh ăn lá (Diaphania indica), sâu khoang (Spodoptera litura), bọ
dưa (Aulacophora sp.), ruồi đục quả (Bactrocera sp.), rệp mềm (Aphis sp.).
Theo Trần Văn Hai và Trần Thị Ba (2008), các loài côn trùng gây hại chính
trên cây khổ qua gồm có bọ trĩ (Thrips palmi), bọ dưa (Aulacophora similis), ruồi đục
lá (Liriomyza sativae), sâu khoang (Spodoptera litura), sâu xanh ăn lá (Diaphania
indica), rệp mềm (Aphis gossypii).
Theo Phạm Văn Biên và ctv (2003), các loài côn trùng gây hại trên cây khổ qua
gồm bọ rùa (Epilachna sp.), bọ dưa (Aulacophora similis), ruồi đục lá (Liriomyza
sativae), rệp muội (Aphis gossypii), bọ phấn trắng (Bemisia myricae), rầy xanh 2 chấm
(Empoasca biguttata), sâu xanh 2 vạch trắng (Diaphania indica), sâu khoang
(Spodoptera litura), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), sâu cuốn búp
(Steganodactyla concursa), bọ trĩ (Thrips palmi), nhện đỏ (Tetranychus urticae)
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sự gây hại và biện pháp
phòng trừ một số loài sâu hại chính trên cây khổ qua
2.3.1. Sâu xanh 2 vạch trắng (Diaphania indica)
Sâu xanh hai vạch trắng có tên khoa học là Diaphania indica, thuộc họ
Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Là loài sâu hại quan trọng và có ảnh hưởng lớn
đến năng suất trên nhóm cây bầu bí, đặc biệt là cây khổ qua. Ngoài ra loài sâu hại này
được ghi nhận cũng gây hại trên nhóm cây họ đậu.
Sâu non thường gây hại trên lá, hoa, vỏ trái. Đây là loài có tập quán nhả tơ cuốn

các lá của đọt non lại rồi ở bên trong cắn phá. Sâu non tuổi nhỏ ăn phá hết phần thịt lá
để lại lớp màng mỏng. Sâu non tuổi lớn có thể ăn trụi cả lá và chồi non của đọt và làm


5

nhộng trong các lá non cuốn lại. Khi mật số sâu cao chúng tấn công cả quả, ăn, phá vỏ
quả hoặc đục vào quả non.
Ở pha trưởng thành, chúng là một loài bướm có chiều dài từ 10 – 12 mm, sải
cánh 20 – 25 mm. Bướm có cánh trước màu trắng bạc với một đường viền màu nâu
đậm dọc theo cạnh trước của cánh trước, cạnh ngoài của cánh trước và cánh sau.
Bướm sống từ 5 – 7 ngày. Một con cái có thể đẻ từ 150 – 200 trứng.
Trứng của loài này được đẻ đơn lẻ hoặc thành cụm trên cả 2 mặt lá, trứng có
hình oval, dài 0,7 – 0,8 mm, rộng 0,4 – 0,5 mm, lúc mới đẻ có màu trắng đục, gần nở
có màu trắng ngà, thời gian ủ trứng từ 2 – 3 ngày tại nhiệt độ 140C.
Sâu non mới nở trong suốt và chưa xuất hiện hai sọc trắng, khi sang tuổi hai
xuất hiện 2 sọc trắng và màu sắc sâu non thay đổi dần sang màu xanh, ấu trùng trưởng
thành có chiều dài từ 18 – 25 mm. Sâu non trải qua 5 tuổi, thời kỳ sâu non kéo dài
2 – 3 tuần. Khi đến tuổi hóa nhộng, chúng cuộn lá lại và làm nhộng trong đó. Thời kỳ
nhộng từ 8 – 12 ngày. Nhộng lúc đầu có màu xanh sau chuyển nâu và khi gần vũ hóa
chuyển màu nâu đen. Nhộng có chiều dài từ 12 – 15 mm, rộng 3 – 4 mm. Vòng đời từ
20 – 40 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ và cây kí chủ.
Biện pháp phòng trừ: Có thể bắt bằng tay khi mật số sâu không nhiều hoặc có
thể dùng một số loại chế phẩm vi sinh như BT (Biocin, Dipel, Vi-BT), thuốc thảo mộc
(Rotenone, Neem), thuốc nhóm cúc tổng hợp pyrethroid. Hoặc dùng một số loại thuốc
hóa học như Atabron 5ND, Lannate 50SP (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
2.3.2. Ruồi đục trái (Bactrocera cucurbitae)
Ruồi đục trái Bactrocera cucurbitae thuộc họ Trypetidae, bộ Diptea. Chúng là
loài gây hại trái và hoa của một số loài cây bầy bí như dưa leo, bầu, bí, mướp, khổ qua,
Sâu non là dòi đục vào trong trái, chỗ vết đục bên ngoài lúc đầu là một chấm đen, sau

lớn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả dòi đục thành hầm vòng vèo
làm trái bị thối mềm, vỏ chuyển vàng, dễ rụng.
Trưởng thành có chiều dài 6 – 8 mm, màu vàng có vạch đen trên ngực và bụng.
Cuối bụng ruồi cái có vòi dài, nhọn dùng để chích vào quả để đẻ trứng.
Trứng rất nhỏ, màu trắng ngà, nằm phía trong vỏ quả.
Sâu non là loài dòi có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà, miệng có một móc cứng
đen, đẫy sức dài khoảng 6 – 8 mm. Khi dòi đã đẫy sức sẽ chui ra ngoài hóa nhộng.


6

Nhộng màu nâu vàng, hình trứng dài.
Vòng đời 22 – 28 ngày.
Trứng 2 – 3 ngày.
Dòi 8 – 10 ngày.
Nhộng 7 – 12 ngày.
Trưởng thành đẻ trứng 5 – 7 ngày và có thể sống hàng tháng. Ruồi trưởng thành
hoạt động ban ngày, thường là sáng sớm hoặc chiều mát, sức bay yếu.
Ruồi cái đẻ trứng trong vỏ trái, một con cái có thể đẻ 150 – 200 trứng. Dòi nở
ra đục vao trong trái gây hại. Trong trái bị hại thường có nhiều con dòi, đẫy sức dòi
chui ra ngoài, rơi xuống đất hóa nhộng hoặc hóa nhộng trong quả bị rụng.
Ruồi thường đẻ trứng và gây hại từ khi trái già đến chín.
Biện pháp phòng trừ: Cày phơi đất để diệt trừ sâu non và nhộng, thường xuyên
thu gom, tiêu hủy các trái bị rụng có dòi hại.
Khi ruồi trưởng thành phát sinh nhiều dùng bẫy dẫn dụ Methyl Eugenol
(Visubon…) hoặc tự làm bằng dấm pha đường và ít thuốc trừ sâu, đặt rải rác cách 5 –
10m một bẫy.
Nếu có điều kiện thì bao trái lại sau khi quả đậu 3 – 4 ngày, không cần
phun thuốc.
Có thể dùng thuốc trừ sâu gốc cúc tổng hợp pyrethroid để phòng trừ.

2.4.3. Ruồi đục lá (Liriomyza sativae)
- Họ: Agromyzidae
- Bộ: Diptera
Ruồi đục lá gây hại khoảng 45 loài cây trồng khác nhau thuộc 12 họ thực vật,
trong đó các loài cây bị gây hại nặng là đậu đỗ, khoai tây, hành và rau họ thập tự, cây
họ bầu bí. Ruồi đục lá gây hại ở nhiều nước trên thế giới và phổ biến miền Nam nước
Mỹ, các nước vùng Đông Nam Châu Á, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan.
Sâu non thường ăn nhu mô để lại biểu bì, tạo ra đường hầm ngoằn ngoèo trên
mặt lá. Sâu non càng lớn độ rộng đường đục càng lớn, diện tích lá bị mất diệp lục càng
nhiều, làm giảm đi khả năng quang hợp của cây. (Nguyễn Thị Chắt, 2006)
Trứng hình bầu dục, khi mới đẻ có màu trắng sữa sau đó chuyển thành màu
trắng đục. Trứng nằm gọn trong vết châm của ruồi trên lá.


7

Sâu non loài này có 3 tuổi. Móc miệng hình chữ Y rất linh hoạt. Tuổi một màu
trắng trong suốt, tuổi 2 màu vàng nhạt, tuổi 3 màu vàng rơm.
Nhộng còn được gọi là dòi hình bầu dục có 10 đốt, có kích thước trung bình
0,8 – 1,8mm.
Ruồi trưởng thành kích thước nhỏ, ruồi cái có thân dài trung bình 1,7 mm, cánh
dài trung bình 1,5 mm. Ruồi đực nhỏ hơn ruồi cái, thân dài trung bình 1,5 mm, cánh
dài trung bình 1,3 mm. Đầu được bao phủ một lớp lông màu đen bóng. Râu đầu dạng
lông cứng, đốt râu thứ 3 màu vàng và hình tròn, các đốt cuối thon nhỏ dần. Mắt kép to
màu nâu đỏ. Miệng kiểu liếm hút có hàm dưới to. Mảnh lưng ngực màu đen bóng,
nhưng từ mép bên đến mảnh Scutellum của đốt ngực sau màu vàng. Bàn chân có 5 đốt.
Bụng có 6 đốt, giữa các đốt có một vệt màu vàng. Bụng con đực thường nhỏ hơn con
cái. Máng đẻ trứng của con cái dài và nhọn; bộ phận sinh dục của con đực tù, ngắn
và nhỏ.
Ruồi dùng máng đẻ trứng châm lên mặt lá thành những lỗ nhỏ li ti, sau đó bò

lùi lại cho miệng vào vết châm để hút dịch, đồng thời cũng để thăm dò vị trí đẻ trứng.
Một con cái có thể đẻ đến 250 quả trứng trong thời gian 8 – 10 ngày.
Vòng đời ở nhiệt độ 25 – 30oC từ 13 – 19 ngày. Thời gian một thế hệ khoảng
30 ngày
Gây hại cho các cây trồng quanh năm, từ khi còn nhỏ đến lúc thu hoạch tỷ lệ lá
bị hại tăng dần.
Kẻ thù tự nhiên quan trọng của loài này là một số loài ong ký sinh thuộc các họ
Eulophidae, Braconidae, Cynibidae bộ Hymenoptera. Trong số này loài Quadratichus
liriomyzae Hansson có lúc ký sinh được 30 – 40% ấu trùng trên đồng ruộng (Nguyễn
Đức Khiêm, 2004).
Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt để vượt qua tác hại của
ruồi, ngắt bỏ bớt các lá bị hại nặng, phun thuốc sớm khi ruồi mới phát sinh gây hại
bằng các loại thuốc Trigard, Diazinon, Cartap (Phạm Văn Biên và ctv, 2003). Áp dụng
vi trình IPM trên cây trồng, bảo vệ và sử dụng ong ký sinh sâu non và nhộng ruồi đục
lá, xử lý cây con trước khi trồng, trường hợp bị hại nặng có thể phun các loại thuốc trừ
sâu Polytrin P440EC, Vertimec 1.8EC, Ofatox 400ND (Nguyễn Đức Khiêm, 2004).


8

2.3.4. Rệp mềm (Aphis gossypii)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), rệp mềm Aphis gossypii thuộc họ Aphididae,
xếp trong bộ Homoptera. Đây là loài tập trung rất đông dưới mặt lá nhất là đọt non,
bông, chồi hút nhựa làm cho các phần ấy bị khô héo hoặc để lại những vết thâm đen trên
lá làm lá bị biến dạng.
Rệp mềm gây hại trầm trọng nếu tấn công các dây chèo hay đỉnh sinh trưởng.
Chúng thường tập trung với số lượng lớn ở đọt non làm lá bị quăn queo và phân tiết ra
thu hút nhiều nấm đen bao quanh làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trái.
Đối với bầu bí trong giai đoạn có hoa nếu bị loài này tấn công với mật số cao
thì hoa dễ bị rụng, nhất là vào thời kỳ cho trái non, gây hiện tượng rụng trái hay trái bị

méo mó.
Trên cây bông vải, những dịch mật do rầy tiết ra rơi vào quả nang và lá đang
mở ra sẽ là môi trường cho nấm mốc phát triển và gây khó khăn cho việc thu hoạch
bông vải.
Ngoài ra, rệp mềm còn là tác nhân truyền bệnh virus cho cây. Sau cùng làm cây
bị mất sức, lùn và chết.
Ở rệp mềm trưởng thành có hai dạng:
Dạng không cánh: cơ thể dài từ 1,5 - 1,9 mm và rộng từ 0,6 - 0,8 mm. Toàn
thân màu xanh đen, xanh thẩm và có phủ sáp; một ít cá thể có dạng màu vàng xanh.
Dạng có cánh: cơ thể dài từ 1,2 - 1,8 mm, rộng từ 0,4 - 0,7 mm. Đầu và ngực
màu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước
màu đen. Mắt kép to. Ống bụng đen.
Biện pháp phòng trừ: Nhặt và chôn vùi các phần có rầy gây hại, không nên bón
nhiều phân đạm.
Rệp mềm nhân mật số rất nhanh nên thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát
hiện kịp thời và phòng trị đúng lúc thì cũng tương đối dễ diệt. Có thể sử dụng các loại
thuốc trừ sâu thông dụng để trị.
Vì rệp mềm truyền bệnh virus nên thuốc trừ sâu chỉ có thể diệt được rầy mà
không hạn chế được bệnh, nhưng nếu áp dụng thuốc sớm, diệt được số lớn rầy ở giai
đoạn đầu thì khả năng truyền virus của rầy không nhiều.


9

Sử dụng thuốc trừ sâu nên để ý đến quần thể thiên địch của rệp mềm, có thể sử
dụng các loại thuốc như Fenbis 20EC, Pyrinex 25EC, Diazinon 50ND (Nguyễn Thị
Chắt, 2006).
2.3.5. Sâu khoang ( Spodoptera litura)
Theo giáo trình Côn Trùng Chuyên Khoa (nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội,
2004), sâu khoang Spodoptera litura thuộc họ Noctuidae, nằm trong bộ Lepidoptera.

Sâu khoang là loài đa thực, chúng phá hoại trên nhiều loại cây trồng khác nhau,
theo số liệu ghi nhận được sâu khoang phá hại đến 200 loại cây trồng khác nhau, cây
lương thực như cây bắp, cây khoai lang, cây công nghiệp như cây bông vải, thuốc lá,
các loài đậu đỗ, cây rau thực phẩm như các loài cải, các loài cà, rau bầu bí.
Sâu non phá hại cây trồng là chủ yếu, tuy nhiên triệu chứng phá hại còn phụ
thuộc vào độ lớn của sâu. Sâu non tuổi nhỏ hầu hết sống ở mặt dưới lá, gặm phần mềm
của lá chỉ để lại màng trắng. Sâu non càng lớn ăn phá càng mạnh, lúc đầu ăn thủng lỗ
sau có thể ăn hết từng mảng lớn có khi chỉ chừa lại gân chính. Khi mật số sâu non cao
chúng có thể ăn hết cả lá chỉ còn lại cuống, có khi còn tấn công cả hoa và quả non.
Trưởng thành là một loại ngài đêm màu nâu đậm có chiều dài thân 15 – 20 cm,
sải cánh từ 32 – 42 mm. Cánh trước màu nâu đen, trên cánh có nhiều vân phức tạp.
Gần giữa mép cánh trước có vân trắng chạy xiên đến gần giữa cánh, khi đậu vân trắng
này thu lại giống hình chữ "V" .
Trứng hình bán cầu mặt ngoài trứng có nhiều đường gân nổi chạy từ đỉnh
xuống cắt những đường gân ngang tạo thành những ô nhỏ. Trứng mới đẻ màu vàng
nhạt, gần nở màu nâu nhạt hay xám tro. Trứng thường đẻ ở mặt trên lá và có nhiều
lông bao phủ.
Sâu non mới nở sống tập trung ăn phần mềm của lá, sang tuổi 2 chúng bắt đầu
phân tán và có thể ăn thủng lá. Ở tuổi này trên lưng sâu đã xuất hiện 3 sọc lưng và 2
khoang đen trên đốt thứ 1 và thứ 8. Tuổi 3 sâu ăn phá mạnh hơn, làm khuyết từng
mảng lá, từ giai đoạn này sâu có phản ứng với ánh sáng mạnh nên ban ngày lẩn trốn,
chiều mát bò ra ăn phá. Từ tuổi 4 – 5 sâu ăn cành mạnh hơn và phản ứng với ánh sáng
càng mạnh. Chúng ăn từng mảng lá lớn chỉ chừa lại gân chính, có khi ăn cả hoa và quả
non. Từ tuổi 6 sâu bắt đầu ăn ít đi, mình từ từ co lại và làm nhộng.
Phòng trừ bằng cách: Vệ sinh đồng ruộng, phơi ải để tiêu diệt nguồn nhộng


10

trong đất, thăm ruộng thường xuyên, phát hiện sâu khoang, ổ trứng kịp thời và tìm các

tiêu diệt. Có thể dùng bẫy đèn hay bẫy chua ngọt để bắt ngài. Có thể dùng các loại
thuốc hóa học như Lannat 40 SP, Pyrinex 25 EC, Diazinon 50 ND.
2.3.6. Bọ trĩ (Thrips palmi K.)
Theo giáo trình Côn Trùng Chuyên Khoa (nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội,
2004) bọ trĩ Thrips palmi thuộc họ Thripidae, bộ Thysanoptera. Chúng là loài đa thực,
gây hại rất nhiều loại cây trồng khác nhau như thuốc lá, bông, một số loại rau đậu, cây
rau bầu bí.
Bọ trĩ có cơ thể rất nhỏ, thon dài, có màu vàng nâu, thành trùng có kích thước
0,8 – 1,0 mm, cánh hẹp chỉ có hai gân dọc, mép cánh dài, râu đầu dài gồm 7 đốt. Trên
ngực và bụng có vết đậm cắt ngang. Bọ trĩ trưởng thành hoạt động rất linh hoạt, khi bị
khua động thì lẩn tránh rất nhanh, nhảy xuống đất hoặc bay lên. Khi bò thì uốn cong
bụng lên. Cả bọ trĩ trưởng thành và non điều hoạt động phá hại mạnh vào buổi sáng
sớm và chiều mát. Khi trời nắng gắt chúng thường chui vào phần gốc lá và mặt dưới
lá. Bọ trĩ non thường thường sống tập trung có khi lên đến hơn 10 con trên một lá non.
Chúng chích hút làm cho lá và đọt non bị nhăn và thâm đen.
Bọ trĩ biến thái qua 5 giai đoạn: Trứng, sâu non (có 2 tuổi), tiền nhộng, nhộng
giả và trưởng thành. Giai đoạn tiền nhộng bọ trĩ không ăn nhưng vẫn có khả năng di
chuyển. Giai đoạn này thường nằm ở những nơi thấp như các khoe, khe nứt trên cây,
trên cành hoặc trên các lá rụng dưới đất. Khi bị khua động thì bò đi nơi khác. Giai
đoạn nhộng giả ở chỗ kín, yên tĩnh và có khả năng di chuyển nhưng chậm chạp.
Thời gian sinh trưởng phát dục ở các pha phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong điều
kiện nhiệt độ trung bình 22 – 28oC, vòng đời 12 – 22 ngày.
Một đặc tính rất đáng chú ý đối với bọ trĩ là chúng thường bay lên cao khỏi mặt
ruộng vào lúc sẫm tối (gọi là “bốc bay”), vì vậy chúng có thể phát tán ra xa trên ruộng
nhờ gió.
Mật độ bọ trĩ trên ruộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, kỹ thuật canh
tác, giai đoạn sinh trưởng và các đợt phun thuốc trừ sâu (Nguyễn Đức Kiêm, 2004).
Phòng trừ bọ trĩ bằng cách vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt các ký chủ phụ của bọ
trĩ. Bọ trĩ rất khó tiêu diệt vì chúng nằm phía dưới mặt lá và có tính kháng thuốc rất
nhanh. Có thể sử dụng các loại thuốc như Confidor 100SL, Polytrin 440ND, Diazinon



11

50ND, Lannate 40SP, Oncol 20ND hoặc dùng bẫy màu để bắt thành trùng. Ở Thái Lan
theo Talekar (1991) cho rằng dùng bẫy dính màu vàng hoặc màu trắng bắt thành trùng
bọ trĩ cho hiệu quả rất cao. Cũng có thể phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp sinh học,
Cabinera (2004) có đề cập đến thiên địch ăn mồi Amblyseius sp., Orius minutus và
nấm gây bệnh Entonmophthora sp. có khả năng làm giảm mật số bọ trĩ.
2.4 Một số đặc điểm hình thái của nhóm thiên địch bắt mồi trên cây khổ qua
2.4.1. Nhóm bọ rùa
- Họ: Coccinellidae
- Bộ: Coleoptera
Thuộc bộ cánh cứng Coleoptera, họ Conccinellidae. Có hơn 450 loài đã được
tìm thấy ở Bắc Mỹ, một số loài đã được tìm thấy ở các quốc gia khác.
Thức ăn của chúng chủ yếu là rệp mềm, ngoài ra chúng còn ăn các loại nhện,
côn trùng nhỏ và trứng của các loại côn trùng khác, đôi khi ăn cả phấn hoa và mật hoa.
Trưởng thành bọ rùa nhỏ, hình oval hay hình vòm. Tất cả được nhận biết với
cánh đỏ, cam hay hơi vàng và có viền đen, nhưng một số có cánh màu đen, trên đầu và
cánh trang trí rất nhiều hoa văn, mỗi loài có hoa văn trang trí khác nhau.
2.4.2. Bọ cánh cụt (Paederus fuscipes)
- Họ: Staphilinidae
- Bộ: Coleoptera
Trưởng thành bọ cánh cụt có màu nâu đỏ, giữa lưng có một vạch lớn màu đen
chạy ngang qua tạo thành một khoảng đen. Con trưởng thành thân có màu và cam, đầu
màu đen. Râu dài hình sợi chỉ, chân chạy nhanh, cánh cứng ngắn nằm trong khoảng
ngực giữa, cuối bụng nhọn có hai đuôi nhỏ. Chúng thường trú ẩn trong bờ cỏ, đống
rơm rạ mục nát, chúng thường làm tổ dưới đất và đẻ trứng. Khi thấy xuất hiện sâu
chúng thường tìm đến chui vào tổ sâu ăn thịt.
2.5 Đặc điểm của các loại nông dược sử dụng trong thí nghiệm

2.5.1. Sherpa 25EC
Hoạt chất: Cypermethrin
Nhóm hóa học: Pyrethroid
Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng đặc sệt, điểm nóng chảy 60 – 80oC, điểm cháy
115,6oC. Không tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hữu cơ như methanol,


12

acetone, xylene, methylene, dichloride. Tương đối bền trong môi trường trung tính và
acid nhẹ thủy phân trong môi trường kìm. Không ăn mòn kim loại
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 250 mg/kg, LD50 qua da 160 mg/kg. Độc với cá
(LC50 = 2,0 – 2,8 g/l), độc với ong. TGCL với rau ăn lá 7 ngày, rau ăn quả 3 ngày, bắp
cải 14 ngày, hành 21 ngày.
Tác động tiếp xúc và vị độc ngoài ra còn có tác dụng xua đuổi làm sâu biếng
ăn. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng phòng trừ sâu ăn lá, côn trùng chích hút và nhện cho nhiều loại cây
trồng như sâu tơ, sâu xanh, rệp mềm hại rau, sâu xanh da láng, sâu khoang hại đậu,
thuốc lá, sâu xanh, sâu hồng, bọ xít, rệp, nhện đỏ hại bông, bọ xít muỗi rầy xanh, bọ
cánh tơ hại chè, sâu vẽ bùa, sâu đục quả, bọ xít hại cây ăn quả. Ngoài ra thuốc được
dùng trị ve, bét cho gia súc, trừ ruồi muỗi, trong nhà.
Liều lượng sử dụng 50 – 100 g.a.i./ha. Chế phẩm 25EC (250 g.ai./l) dùng 0,2 –
0,4 l/ha pha với 300 – 400 lít nước, phun cho rau màu, pha nước với nồng độ 0,05 –
0,1% phun ướt đều lên cây ăn quả.
Có thể dùng hỗn hợp với chlorpyriphos (Nurelle D), với dimethoate,
Endosulfan, Naled, Profenofos (Polytrin – P), Isoprocard (Metox). Ngoài ra, khi sử
dụng có thể pha chung với nhiều loại thuốc trừ sâu bệnh khác.
2.5.2. Brightin 1,8EC
Hoạt chất: Abamectin
Tính chất: thuốc được sản xuất từ dịch phân lập qua lên men nấm Streptomyces

avermitilis. Nguyên chất dạng bột rắn, màu vàng nhạt, điểm nóng chảy 150 – 1550C, ít
tan trong nước (0,01 mg/l), tan trong nhiều dung môi hữu cơ.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 300mg/kg. LD50 qua da > 1800mg/kg, dễ kích
thích da và mắt, tương đối độc với cá, độc với ong. TGCL 14 ngày.
Thuốc trừ sâu và nhện tiếp xúc, vị độc. Phổ tác dụng tương đối hẹp.
Sử dụng: Phòng trừ các loại sâu tơ, sâu xanh, dòi đục lá, rầy, rệp, bọ phấn và
nhện hại cà chua, các loại rau, cam, quýt và cây ăn quả khác.
Chế phẩm Brightin 1,8EC dùng từ 0,6 – 1,2 l/ha, pha với nồng độ 0,15 – 0,3%
phun đẫm lên cây.
Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác.


13

2.5.3. Fastac 5EC
Hoạt chất: Alpha - Cypermethrin
Tính chất: thuốc kỹ thuật dạng tinh thể, điểm nóng chảy > 800C, không tan
trong nước (<1mg/l ở 250C), tan trong các dung môi hữu cơ như Toluene, Chlorofrom,
Xylene, Acetone. Tương đối bền trong môi trường trung tính và chua, phân hủy trong
môi trường kiềm và dưới tác dụng của ánh sáng.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng mg/kg, LD50 qua da > 2000 mg/kg. Ít độc với cá,
tương đối độc với ong. TGCL với rau ăn lá 7 ngày, rau ăn quả 3 ngày, cây ăn quả 14
ngày, cây có dầu 35 ngày.
Tác động tiếp xúc và vị độc. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng: Phòng trừ các loại sâu ăn lá và chích hút cho lúa, rau, màu, cây ăn quả
và cây công nghiệp như sâu cuốn lá, bọ trĩ, bọ xít, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, dòi
đục lá, đục quả, rệp…
Liều lượng sử dụng cho lúa, rau, màu (đậu, bông, ngô…): Từ 10 - 20g.a.i/ha,
tương đương 0,2 – 0,4 l/ha loại thành phẩm 5%, pha với 300 – 400 lít nước.
Với cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm, loại thành phẩm 5% pha nồng độ

0,05 – 0,1% phun ướt đều lên tán lá.
Khả năng hỗn hợp: Có thể pha chung với nhiều loại thuốc trừ sâu bệnh khác,
không pha chung với Bordeaux. Để tăng hiệu lực trừ sâu, thường pha chung với các
thuốc nhóm lân hữu cơ.
2.5.4. Perkill 50EC
Hoạt chất: Permethrin
Nhóm hóa học: Pyrethroid
Tính chất:Thuốc kỹ thuật ở thể rắn hoặc lỏng, màu nâu vàng nhạt. Thể rắn chảy
ở nhiệt độ 350C, điểm sôi 2200C ở áp suất 0,05 mmHg. Tỷ trọng 1,190 – 1,272 ở 200C.
ít tan trong nước (<1 ppm) tan trong nhiều dung môi hữu cơ như hexane (1 kg/l),
xylene (1 kg/l), acetone, ether. Tương đối bền trong môi trường acide, dễ thủy phân
trong môi trường kiềm, không ăn mòn nhôm.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 430 mg/kg, LD50 qua da > 4000 mg/kg. Độc xông
hơi LC50 > 23,5 mg/l trong không khí. Độc với ong, ít độc với cá. TGCL 7 ngày với


14

bắp cải, 4 ngày với cà chua, dưa chuột, 14 ngày với khoai tây và cây ăn quả, 28 ngày
với ngô và 56 ngày với cây có dầu.
Tác động tiếp xúc, vị độc, có tính xua đuổi côn trùng. Phổ tác dụng rộng, có thể
diệt cả trứng sâu.
Sử dụng: Phòng trừ sâu tơ hại rau, sâu xanh, sâu khoang hại đậu phộng, bông,
thuốc lá, sâu ăn lá hại cây ăn quả, rầy xanh hại chè, bọ trĩ, bọ xít, sâu cuốn lá lúa…
Liều lượng sử dụng: 50 – 150 g.a.i/ha. Chế phẩm sữa 10% hoạt chất dùng 0,5 –
1,5 l/ha, pha nước nồng độ 0,1 – 0,2%. Chế phẩm sữa 50% dùng 0,1 – 0,3 l/ha, pha
nước nông độ 0,03 – 0,05% phun ướt đều lên cây.
Thuốc còn dùng trừ ruồi, muỗi, gián, các ký sinh trùng gia súc, khử trùng kho,
thời gian hiệu lực kéo dài hàng tháng.
Khả năng hỗn hợp: có các dạng hỗn hợp với Dimethoate, với Thiram. Khi sử

dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu bệnh khác, không pha chung với thuốc
có tính kiềm cao như Bordeaux.
2.6 Điều kiện tự nhiên của thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Thành phố Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao thông giữa
quốc lộ 14, quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương, nằm trên cung
đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân cận, cũng như
các quốc gia láng giềng Campuchia và Lào. Tổng diện tích tự nhiên là 26.166,36 ha, là
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của tỉnh Gia Lai. Thành phố Pleiku nằm
trên độ cao trung bình 300 – 500 m, ngã ba quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có độ cao 785 m.
* Đặc điểm khí hậu và thời tiết từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2012
Thành phố Pleiku – Gia Lai thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa,
dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Khí hậu chia làm 2
mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau. Thời tiết khí hậu là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng tới sự
sinh trưởng của các loại cây trồng. Đề tài đã được thực hiện tại thành phố Pleiku từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2012, tức là vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa của năm.
Theo số liệu của trạm khí tượng thuỷ văn thành phố Pleiku trong 4 tháng từ tháng
3 đến tháng 6, nhiệt độ trung bình có xu hướng tăng nhẹ từ tháng 3 (22,810C) đến


×