BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
***********
LÊ NA
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH
H
P
SUY GIÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ, NĂM 2020
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TCQLYT
MÃ SỐ: 67.72.67.05
H
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
***********
LÊ NA
H
P
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH
SUY GIÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ, NĂM 2020
U
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II TCQLYT
H
MÃ SỐ: 67.72.67.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÃ NGỌC QUANG
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi luôn nhận được nhiều sự dạy dỗ, giúp đỡ và
động viên của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Với lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y tế Công cộng
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lã Ngọc Quang người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, cho tơi nhiều kiến thức, chỉ bảo những kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ Phịng
H
P
Sau Đại học đã giúp đỡ động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các quý Thầy, Cô trong Hội đồng
thông qua đề cương, Hội đồng chấm luận văn đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tơi
hồn chỉnh luận văn này.
Tơi ln ghi nhớ sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, tập thể khoa Nội tiết - Đái tháo
U
đường, phòng Quản lý chất lượng, khoa Khám bệnh - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Cuối cùng, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn vô bờ tôi xin gửi đến gia đình và tồn
thể người thân, bạn bè đã hết lịng giúp đỡ và động viên tôi trong công tác và học tập để
H
tơi có được sự trưởng thành như ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Lê Na
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Na, học viên Lớp CKII TCQLYT5 - 1B3 Trường Đại học Y tế Công cộng, xin
cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Lã Ngọc Quang
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại
Việt Nam và trên thế giới;
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và khách
quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
H
P
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020
Học viên
H
U
Lê Na
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BV
Bệnh viện
CK
Chuyên khoa
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
DVYT
Dịch vụ y tế
HTYT
Hệ thống y tế
NB
Người bệnh
VYT
Nhân viên y tế
TTB
Trang thiết bị
TTĐT
Tuân thủ điều trị
WHO
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
H
U
H
P
iv
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. ................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm chính của luận văn............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm Suy giáp ................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm Tuân thủ điều trị ....................................................................... 4
1.2. Đặc điểm bệnh học của suy giáp.................................................................... 4
1.2.1. Phân loại bệnh suy giáp ............................................................................. 4
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng của suy giáp ............................................................ 5
1.2.3. Chẩn đoán suy giáp .................................................................................... 7
1.2.4. Điều trị suy giáp ........................................................................................ 8
1.3. Thực trạng bệnh suy giáp trên thế giới và tại Việt Nam ................................. 8
1.3.1. Thực trạng bệnh suy giáp trên thế giới ....................................................... 8
1.3.2. Thực trạng bệnh suy giáp tại Việt Nam .................................................... 11
1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị bệnh suy giáp ................................... 12
1.4.1. Yếu tố cá nhân NB ................................................................................... 12
1.4.2. Yếu tố gia đình và cộng đồng................................................................... 13
1.4.3. Yếu tố mơi trường sống ........................................................................... 13
1.4.4. Yếu tố Quản lý tuân thủ điều trị và Môi trường bệnh viện........................ 14
1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ............................................................... 15
1.5.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ ......................................... 15
1.5.2. Thực trạng quản lý tuân thủ điều trị của NB suy giáp tại Phú Thọ ............ 16
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu......................................................................... 16
Chương 2 .................................................................................................................. 18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 18
2.1.1. Rà soát tài liệu thứ cấp ............................................................................. 18
2.1.2. Cấu phần định lượng ................................................................................ 18
2.1.3. Cấu phần định tính ................................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 19
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................................. 19
2.4.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho cấu phần định lượng ................... 19
2.4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho cấu phần định tính ...................... 20
2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 21
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ........................................................................... 21
2.5.2. Cách thức thu thập dữ liệu ....................................................................... 21
H
P
H
U
v
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu..................................................................... 23
2.6.1. Các biến số của cấu phần định lượng ....................................................... 23
2.6.2. Các chủ đề nghiên cứu cho cấu phần định tính ......................................... 23
2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 23
2.7.1. Phân tích số liệu định lượng ..................................................................... 23
2.7.2. Phân tích số liệu định tính ........................................................................ 25
2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu ......................................................................... 26
Chương 3 .................................................................................................................. 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 27
3.2. Thơng tin về tình trạng sức khỏe của người bệnh suy giáp........................... 28
3.3. Thực trạng tuân thủ điều trị của NB suy giáp ............................................... 31
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị của NB suy giáp ........................ 35
3.4.1. Yếu tố thuộc về NB ................................................................................. 35
3.4.2. Yếu tố môi trường bệnh viện ................................................................... 37
3.4.3. Yếu tố quản lý Tuân thủ điều trị tại bệnh viện .......................................... 42
Chương 4 .................................................................................................................. 44
BÀN LUẬN .............................................................................................................. 44
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................. 44
4.2. Thực trạng Tuân thủ điều trị suy giáp .......................................................... 44
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của NB suy giáp ....................... 47
4.3.1. Yếu tố thuộc về NB ................................................................................. 47
4.3.2. Yếu tố quản lý tuân thủ điều trị tại bệnh viện ........................................... 49
4.3.3. Yếu tố môi trường bệnh viện ................................................................... 49
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 52
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 53
H
P
H
U
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 0.1. Phân bố một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................ 27
Bảng 3.2. Thời gian mắc bệnh suy giáp ..................................................................... 28
Bảng 3.3. Tỷ lệ ĐTNC có biến chứng của bệnh suy giáp ........................................... 29
Bảng 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về bệnh suy giáp ............................................... 30
Bảng 3.5. Quan điểm về Tuân thủ điều trị của NB suy giáp ....................................... 31
Bảng 3.6. Tuân thủ sử dụng thuốc của NB suy giáp ................................................... 32
Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm trong lần khám gần nhất ............................................. 33
Bảng 3.8. Kết quả điều trị bệnh suy giáp của NB ....................................................... 34
Bảng 3.9. Thay đổi lối sống của NB suy giáp ............................................................ 35
H
P
Bảng 3.10. Hoạt động Quản trị điều hành NB suy giáp .............................................. 38
Bảng 3.11. Danh sách Cơ sở vật chất và Trang thiết bị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ........................................................................................................... 39
Bảng 3.12. Hoạt động tư vấn và tuyên truyền về bệnh suy giáp ................................. 42
H
U
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Các bệnh tuyến giáp là bệnh phổ biến với khoảng 200 triệu người trên thế giới hiện
mắc. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc suy giáp rõ dao động từ 0,1% đến 2%. Không tuân thủ
điều trị thuốc ở người bệnh (NB) suy giáp có làm giảm kết quả điều trị lâm sàng và
tăng chi phí chăm sóc sức khỏe. Hiện chưa có nghiên cứu về thực trạng tuân thủ điều
trị (TTĐT) của NB suy giáp và các yếu tố ảnh hưởng tại Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi
triển khai nghiên cứu Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh suy giáp và một số
yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2020.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả kết hợp định lượng và định
tính. Định lượng sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc với 220 NB suy giáp để đánh giá thực trạng
H
P
TTĐT của người bệnh. Định tính thực hiện phỏng vấn sâu 5 đối tượng và thảo luận
nhóm 4 cuộc (28 người) là đại diện lãnh đạo Bệnh viện, cán bộ cung cấp dịch vụ và
người bệnh suy giáp.
Kết quả cho thấy 24,1% NB không TTĐT thuốc, trong đó Quên uống thuốc trong
2 tuần qua (19,1%), Quên mang theo thuốc khi đi vắng (22,7%) và Chưa tuân thủ hướng
U
dẫn về chăm sóc, điều trị của Bác sĩ (20,5%). Nguyên nhân dẫn đến quên uống thuốc là
dùng thuốc rất cách rách phải bẻ viên thuốc làm 2 hoặc làm 4 (24,1%) và khó nhớ mình
cần dùng thuốc hàng ngày (24,1%). Các yếu tố ảnh hưởng TTĐT thuốc gồm 3 nhóm là:
H
(1) Các yếu tố nhân khẩu học như tuổi và giới tính, học vấn và tình trạng kinh tế cũng
như kiến thức và thái độ của NB, (2) Yếu tố môi trường bệnh viện gồm quản lý phân
luồng người bệnh chưa tốt, thiếu phối hợp giữa các khoa lâm sàng (Khoa khám bệnh,
Khoa Ung bướu và Khoa Nội Tiết) và hoạt động giám sát chưa chặt chẽ và thiếu quy
định tập huấn thường xuyên, và (3) Yếu tố quản lý TTĐT gồm giám sát TTĐT sử dụng
thuốc của NB suy giáp với bộ công cụ phù hợp
Chúng tôi khuyến nghị cần (1) Tăng cường giám sát và xây dựng giám sát phát
thuốc và bộ công cụ phù đánh giá TTĐT; (2) Tăng cường giáo dục cho NB suy giáp về
tập luyện thể dục; (3) Tăng cường công tác giám sát phân luồng và cơ chế phối hợp giữa
các khoa lâm sàng trong hội chẩn; và (4) Xây dựng cơ chế đào tạo và tập huấn định kỳ
cho NVYT.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy giáp là “tình trạng giảm chức năng tuyến giáp dẫn đến sự thiếu hụt tổng hợp và
giải phóng hc mơn tuyến giáp” (1). Hc mơn tuyến giáp là hc mơn cần thiết cho sự
tăng trưởng, phát triển tế bào thần kinh, sinh sản và điều hòa chuyển hóa năng lượng của cơ
thể (2). Vì vậy, nếu khơng được điều trị, thiếu hc mơn tuyến giáp có thể tác động nghiêm
trọng đến sức khỏe và dẫn đến tử vong. Do khác biệt lớn trong đánh giá lâm sàng và khơng
có triệu chứng đặc hiệu, suy giáp được xác định chủ yếu thơng qua các xét nghiệm sinh hóa
(3). Các bệnh tuyến giáp là một bệnh phổ biến với khoảng 200 triệu người trên thế giới có
mắc bệnh tuyến giáp (4). Ở các nước có thu nhập cao, tỷ lệ suy giáp qua xét nghiệm cận lâm
H
P
sàng xấp xỉ 8% ở nữ và 3% ở nam (2). Suy giáp cũng là một hội chứng phổ biến của bệnh
lý tuyến giáp nói chung, đứng hàng thứ ba sau cường giáp và bướu cổ đơn thuần (5).
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc suy giáp rõ dao động từ 0,1% đến 2% (1). Tỷ lệ mắc các
bệnh lý tuyến giáp cao hơn khoảng 3 lần ở nữ giới so với nam giới và tỷ lệ mắc cũng
tăng dần theo độ tuổi (6). Tuy vậy, hơn 50% người bệnh (NB) tuyến giáp không được
U
chẩn đốn do triệu chứng bệnh khơng đặc trưng và dễ bị nhầm với các bệnh lý khác (6).
Tại Việt Nam (1).
Không tuân thủ điều trị (TTĐT) là một trong những rào cản lớn nhất cho kết quả
H
điều trị bệnh suy giáp. Điều trị bệnh suy giáp giúp NB bình giáp và duy trì tình trạng
ổn định thường xuyên, lâu dài đồng thời dự phòng và điều trị các biến chứng do suy
giáp (1). Không tuân thủ điều trị thuốc ở NB suy giáp có làm giảm kết quả điều trị lâm
sàng và tăng chi phí chăm sóc sức khỏe (7). NB suy giáp cần được theo dõi do việc
điều trị thường kéo dài cả đời. Việc tuân thủ đúng, đủ liều, đều đặn, tích cực thay đổi
lối sống như chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng,… giúp
kiểm sốt, duy trì bình giáp thường xuyên. Duy trì được tình trạng bình giáp thường
xuyên sẽ giúp cho NB vẫn làm việc bình thường, kéo dài tuổi thọ, nâng cao chất lượng
cuộc sống, giảm nhẹ gánh nặng bệnh tật với bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên
trên thực tế, việc TTĐT của NB đã và đang là một vấn đề mà cả NB và những nhà quản
2
lý y tế cần phải quan tâm. Dù phương pháp điều trị rất đơn giản nhưung tỷ lệ TTĐT
của NB suy giáp nhìn chung là thấp với tỷ lệ dao động từ 22% đến 82% ở các nghiên
cứu trên thế giới (8-10). Tại Việt Nam, hiện chưa có báo cáo về tỷ lệ TTĐT ở NB suy
giáp. Các nghiên cứu về các bệnh không lây cho tỷ lệ TTĐT thấp như TTĐT của NB
đái tháo đường là 14,2% (11) hay của NB tăng huyết áp là 25% (12).
Việt Nam hiện nay đã có các chương trình quản lý bệnh khơng lây nhiễm như
tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,… Tuy nhiên, chưa có
chương trình quản lý quốc gia nào với NB suy giáp. Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh
Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh Phú Thọ, được xếp loại BV hạng I với quy
H
P
mô 1500 giường bệnh, tổng số cán bộ viên chức trên 1670 cán bộ, trong đó có 468 bác
sĩ (13). Hiện tại, BVĐK tỉnh đang điều trị cho khoảng gần 1000 NB suy giáp ngoại trú
tại Khoa Nội tiết. Trong khi việc điều trị cho NB suy giáp thơng thường kéo dài và có
thể trong suốt cuộc đời, hiện chưa có nghiên cứu nào về quản lý TTĐT của bệnh nhân
suy giáp tại BVĐK tỉnh Phú Thọ. Để có những can thiệp phù hợp với tình hình hiện nay,
U
cần phải nắm rõ được thực trạng việc quản lý TTĐT bệnh suy giáp hiện nay như thế nào?
Còn thiếu sót ở phần nào? Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng
tuân thủ điều trị của NB suy giáp và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện đa khoa
H
tỉnh Phú Thọ năm 2020”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của NB suy giáp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của NB suy giáp tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Phú Thọ.
H
P
H
U
4
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm chính của luận văn
1.1.1. Khái niệm Suy giáp
Suy giáp là hội chứng đặc trưng bởi “tình trạng giảm chức năng tuyến giáp dẫn
đến sự thiếu hụt tổng hợp và giải phóng hoóc mơn tuyến giáp” (1). Thiếu hc mơn
tuyến giáp có thể gây nên tổn thương ở các mô, cơ quan và rối loạn chuyển hóa trên lâm
sàng và xét nghiệm.
1.1.2. Khái niệm Tuân thủ điều trị
H
P
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa tuân thủ điều trị (adherence) là “mức độ
hành vi của NB trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã được thống nhất giữa họ
và nhân viên y tế (NVYT) về việc sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn và/hoặc thay đổi
lối sống” (14). Morisky cũng đưa ra định nghĩa về TTĐT là: “Tuân thủ là mức độ hành
vi của bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay đổi
U
lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế” (15).
TTĐT được hiểu bắt đầu từ khi tiến hành điều trị thông qua thực hiện đầy đủ chế
H
độ được kê toa, chế độ ăn kiêng và thay đổi lối sống theo khuyến cáo của NVYT. Định
nghĩa nhấn mạnh việc NB nên được tích cực tham gia cùng với nhân viên y tế (NVYT)
trong việc chăm sóc sức khỏe của chính họ. Từ đó, NVYT có thể tối ưu hóa việc sử dụng
thuốc trên từng cá thể và đồng thời giúp cải thiện tính tuân thủ, nâng cao hiệu quả điều
trị và giảm chi phí cho NB. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trên những NB mắc các bệnh
mạn tính và có lộ trình điều trị kéo dài như bệnh suy giáp, đái tháo đường và tăng huyết
áp.
1.2.
Đặc điểm bệnh học của suy giáp
1.2.1. Phân loại bệnh suy giáp
Phân loại bệnh nguyên có nhiều loại, nhiều tài liệu phân loại bệnh nguyên suy
5
giáp chia thành 6 nhóm chính gồm suy giáp tiên phát có tuyến giáp to, suy giáp khơng
có tuyến giáp to, suy giáp thoáng qua sau viêm tuyến giáp, suy giáp mắc phải do tuyến
giáp bị phá hủy, suy giáp nguồn gốc trung ương.
1.2.1.1.
Suy giáp tiên phát có tuyến giáp to
Suy giáp mắc phải do các nguyên nhân bao gồm viêm tuyến giáp Hashimoto
(viêm tuyến giáp tự miễn typ 2A), thiếu hụt iod (bướu cổ địa phương), dùng một
số thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp hoặc giải phóng thyroxin (lithium,
ethionamid, sulfamid, iod), yếu tố sinh u trong thực phẩm hoặc do ô nhiễm môi
trường, các cytokin (interferon α, interleukin 2) và tuyến giáp thâm nhiễm
H
P
(amyloidosis, sarcoidosis, cyetinosis, scleroderma).
Suy giáp bẩm sinh: Khiếm khuyết vận chuyển và huy động iod (NIS hoặc đột biến
pendrin), thiếu hụt bẩm sinh enzym tham gia tổng hợp hormon tuyến giáp
(iodotyrosin dehalogenase), thiếu hụt hoặc rối loạn chức năng thyroglobulin và
khiếm khuyết tổng hợp hoặc huy động thyroglobulin
1.2.1.2.
U
Suy giáp khơng có tuyến giáp to
Suy giáp mắc phải: Bệnh tuyến giáp Hashimoto (viêm tuyến giáp tự miễn typ 2B)
H
và Sau điều trị bằng phóng xạ, phẫu thuật tuyến giáp hoặc xạ trị bệnh ác tính ngồi
tuyến giáp
1.2.2. Triệu chứng lâm sàng của suy giáp
Bệnh cảnh lâm sàng đặc trưng là bệnh phù niêm – myxedema, thường gặp ở phụ
nữ lứa tuổi 40-50 tuổi. Các triệu chứng xuất hiện từ từ, không rầm rộ, dễ nhầm với các
triệu chứng của giai đoạn mãn kinh. Lâm sàng của suy giáp ở NB myxedema có tính
chất hệ thống, tổn thương nhiều cơ quan.
1.2.2.1.
Tổn thương da, niêm mạc
Đây là dấu hiệu đặc trưng nhất của bệnh myxedema với các triệu chứng
Thay đổi bộ mặt: mặt tròn như mặt trăng, nhiều nếp nhăn, bộ mặt già trước so với
tuổi, thờ ơ, ít biểu lộ tình cảm.
6
Phù mi mắt, nhất là mi dưới, trông như mọng nước.
Gị má tím và nhiều mao mạch bị giãn, mơi dày và tím tái.
Bàn chân, tay: dày, ngón tay to, khó gập lại, da lạnh, gan bàn chân, bàn tay có
màu vàng (xanthoderma).
Niêm mạc lưỡi bị thâm nhiễm làm lưỡi to ra, dây thanh âm hay bị thâm nhiễm
nên thường nói khàn. Niêm mạc vịi Eustache bị thâm nhiễm gây ù tai, nghe kém.
Phù niêm mạc mũi nên khi ngủ hay ngáy to.
Da, lơng tóc móng: phù cứng, da khơ dễ bong vảy, tóc khơ dễ gãy rụng, lơng nách,
lơng mu rụng thưa thớt, móng chân, móng tay mủn, dễ gãy.
1.2.2.2.
H
P
Triệu chứng giảm chuyển hóa (hypometabolism)
Triệu chứng này là hậu quả của sự thiếu hụt hormon tuyến giáp. Có thể coi đây là
dấu hiệu soi gương của nhiễm độc giáp.
Rối loạn điều hòa thân nhiệt biểu hiện bằng cảm giác sợ rét, thân nhiệt giảm,
U
chân tay lạnh và khô.
Rối loạn điều tiết nước: uống ít nước, đi tiểu ít, bài tiết rất chậm sau khi uống
nước.
H
Thường tăng cân tuy ăn uống kém.
1.2.2.3.
Triệu chứng tim mạch
Nhịp tim thường chậm <60 chu kì/ phút, huyết áp thấp chủ yếu là huyết áp tâm
thu, tốc độ tuần hồn giảm. Có thể có cơn đau thắt ngực hoặc suy tim với tim to.
Tràn dịch màng tim với các mức độ khác nhau có khi khơng kèm theo suy tim.
Xét nghiệm dịch màng tim có nhiều protein và cholesterol.
1.2.2.4.
Biến đổi trên điện tim: điện thế thấp, ST chênh xuống, sóng T dẹt hoặc âm.
1.2.2.5.
Rối loạn thần kinh - tinh thần - cơ
NB thường mệt mỏi, li bì, trạng thái vơ cảm, thờ ơ. Thường có sự suy
7
giảm các hoạt động thể chất, trí óc và sinh dục. Da khô do giảm tiết mồ hôi.
Rối loạn thần kinh tự động biểu hiện bằng táo bón kéo dài, có thể kèm với
giảm nhu động ruột.
Tổn thương cơ với biểu hiện yếu cơ, đau cơ, co cơ không tự nhiên, chuột rút.
1.2.2.6.
Biến đổi tại các tuyến nội tiết
Tuyến giáp có thể to hoặc bình thường tùy thuộc nguyên nhân gây suy giáp. Ở
NB nữ có thể rong kinh, rối loạn kinh nguyệt kèm chảy sữa, giảm hoặc mất khả năng
sinh hoạt tình dục. Có thể có biểu hiện suy chức năng tuyến thượng thận.
H
P
1.2.3. Chẩn đoán suy giáp
Do thiếu độ đặc hiệu của các biểu hiện lâm sàng điển hình, chẩn đốn suy giáp
chủ yếu dựa vào các xét nghiệm. Suy giáp tiên phát chiếm hơn 95% các trường hợp suy
giáp. Trong hầu hết các bệnh nhân có triệu chứng hoặc dấu hiệu gợi ý suy giáp, TSH
huyết thanh nên là xét nghiệm đầu tiên, nếu TSH tăng thì nồng độ TSH nên được làm lại
U
cùng với FT4 để chẩn đoán suy giáp:
Suy giáp tiên phát: nồng độ TSH huyết thanh tăng cao rõ rệt (≥ 20 mU/mL) và
nồng độ FT4 huyết thanh thấp.
H
Suy giáp tiên phát dưới lâm sàng: TSH tăng nhẹ (< 20 mU/mL) và FT4 bình
thường. Tuy nhiên, trong một số bệnh lý ngồi tuyến giáp cũng có biến đổi về
sinh hóa tương tự suy giáp dưới lâm sàng. Nếu suy giáp nhẹ, bệnh nhân có thể có
các triệu chứng khơng đặc hiệu và tăng nồng độ cholesterol, LDL-C máu.
Suy giáp thứ phát: FT4 thấp và TSH thường trong giới hạn bình thường, hoặc
nồng độ TSH tăng khơng tương xứng với giảm nồng độ FT4. Do vậy, để chẩn
đốn khơng thể chỉ dựa vào nồng độ TSH, nên khảo sát sự thiếu hụt các hormone
khác của tuyến yên và chụp cộng hưởng từ để đánh giá bệnh lý tuyến yên, và phân
biệt giữa các bệnh ở tuyến yên và vùng dưới đồi.
8
1.2.4. Điều trị suy giáp
1.2.4.1.
Mục tiêu
Đưa NB về tình trạng bình giáp.
Duy trì tình trạng bình giáp thường xuyên, lâu dài.
Dự phòng và điều trị các biến chứng do suy giáp
1.2.4.2.
Nguyên tắc điều trị
Điều trị nguyên nhân gây suy giáp.
Bồi phụ hormon tuyến giáp.
Liều lượng và loại hormon bồi phụ tùy thuộc vào mức độ suy giáp và đặc điểm
H
P
của NB (tuổi, bệnh kèm theo...).
Hormon tuyến giáp thay thế thường bắt đầu với liều nhỏ sau đó tăng dần tới liều
tối đa.
1.2.4.3.
Biện pháp điều trị
Đa số các trường hợp suy giáp phải điều trị thay thế bằng hormon giáp (T4,
U
levothyroxine). Chỉ một số ít trường hợp suy giáp do tai biến dùng thuốc kháng giáp
tổng hợp hoặc suy giáp thoáng qua do viêm tuyến giáp có thể tự hồi phục.
1.3.
Thực trạng bệnh suy giáp trên thế giới và tại Việt Nam
H
1.3.1. Thực trạng bệnh suy giáp trên thế giới
Suy giáp là bệnh phổ biến trên toàn thế giới và đặc biệt phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới (3). Tỷ lệ suy giáp trong dân số nói chung trong các nghiên cứu (tùy thuộc
vào định nghĩa và quần thể nghiên cứu) dao động từ 0,2% đến 5,3% ở Châu Âu (16) và
từ 0,3% đến 3,7% ở Mỹ (17). Nghiên cứu thuần tập ở Vương quốc Anh cho thấy tỷ lệ
mắc suy giáp tiên phát 3,5–5,0 trên 1000 và 0,6–1,0 trên 1000 lần lượt nữ và nam giới
(18). Nghiên cứu năm 2010 tại Úc cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong 5 năm suy giáp ở
người >55 tuổi ở nam và nữ giới lần lượt là 0,5% và 4,2% (19), trong khi tỷ lệ cường
giáp và suy giáp cận lâm sàng ước tính lần lượt là 0,5% và 5,0% (20).
9
H
P
Hình 0-1. Thực trạng I ốt trên thế giới (2)
Nghiên cứu giai đoạn 1994-1998 tại Mỹ cho thấy 2,5% phụ nữ có thai bị suy giáp
có tăng TSH và chỉ có 0,3% trường hợp suy giáp có giảm FT4. Tỷ lệ suy giáp sơ sinh
chiếm 1/4000 trong số trẻ mới đẻ. Đa số là suy giáp nguyên phát. Châu Âu, suy giáp ở
người cao tuổi gặp nhiều hơn 6 - 8 lần so với cường giáp (21).
U
Một nghiên cứu từ Brazil đã chứng minh sự khác biệt tỷ lệ mắc bệnh suy giáp
giữa các nhóm dân tộc khi nữ giới da trắng (1,6%) có tỷ lệ mắc cao hơn so với nữ giới
da đen (0,59%) hoặc da màu (1,27%) (22). Trong hơn một thập kỷ qua ở Trung Quốc,
H
sự phổ biến của chẩn đoán cận lâm sàng tại Trung Quốc cho thấy tỷ lệ suy giáp đã tăng
lên (16,7% so với 3,22%, cùng với tỷ lệ của dân số dương tính với kháng thể peroxidase
(11,5% so với 9,81%) (23). Điều này phản ánh quá trình chuyển đổi sang trạng thái đủ i
ốt tại Trung Quốc
Thiết hụt i ốt và bệnh tự miễn (được gọi là viêm tuyến giáp Hashimoto) chiếm
phần lớn nguyên nhân nguyên phát của suy giáp (21, 24). Khoảng một phần ba dân số
thế giới sống ở những vùng thiếu i ốt (25). Thiếu i ốt thường có hậu quả nghiêm trọng
đối với sự phát triển thần kinh của thai nhi và trẻ em. Hơn nữa, hậu quả do thiếu i ốt ở
thai phụ tới sự phát triển trí tuệ của con cái đã được cơng nhận rộng rãi (26). Ngay tại
Châu Âu, 44% trẻ em trong độ tuổi đi học vẫn chưa được cung cấp đủ i ốt (27). Tại Ý,
10
người dân ngày càng mắc nhiều bệnh do thiếu iốt nhẹ trong thập kỷ qua (28).
Một nghiên cứu cắt ngang trên 113 NB suy giáp vào năm 2018 tại bệnh viện
Dhulikhel ở thủ đô Kathmandu, Nepal cho thấy 85,8% NB là nữ với khoảng 3/4 thuộc
độ tuổi trẻ (31-40 tuổi) (7). Nghiên cứu cho thấy chỉ 1/2 (51,3%) NB tuân thủ thuốc (7).
Các yếu tố được chỉ ra liên quan tới khơng TTĐT là trình độ học vấn (NB biết chữ có tỷ
lệ TTĐT thấp hơn với OR = 0,31), trễ hẹn tái khám (NB trễ khám có tỷ lệ TTĐT thấp
hơn OR = 0,35) và thời gian dùng thuốc dài hơn (NB dùng thuốc ngắn có tỷ lệ TTĐT
thấp hơn OR = 4.39) (7). Tuy nhiên, khơng có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các
chỉ số lâm sàng (TSH, fT4, fT3) với tuổi của bệnh nhân, tuân thủ sử dụng thuốc và sử
H
P
dụng đồng thời các thuốc khác (7). Lý do chính dẫn tới khơng tn thủ là NB quên.
Ngoài ra, các yếu tố liên quan đến điều trị và mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhà cung
cấp dịch vụ và yếu tố liên quan đến bệnh nhân được xác định là rào cản chính đối với
việc tuân thủ thuốc. Hầu hết các bệnh nhân khơng tn thủ đều có nồng độ TSH cao (7).
Một nghiên cứu năm 2017 trên 320 NB (272 nữ - 85%) với độ tuổi trung bình
U
47,9 tuổi tại các bệnh viện ở 4 thành phố của Ý đánh giá TTĐT sử dụng thuốc dựa trên
bộ câu hỏi MMAS-8 (29). Nghiên cứu cho thấy 87% NB đã TTĐT với thuốc LT4
(levothyroxine dưới dạng viên nén và dạng lỏng) (29). Tuy vậy, NB sử dụng LT4 dạng
H
viên nén có tỷ lệ quên uống thuốc thường xuyên hơn hoặc cảm thấy phiền phức hơn khi
tuân thủ kế hoạch điều trị (p <0,001) và khó nhớ đã uống hết (các) thuốc (p <0,001) so
với NB sử dụng LT4 lỏng (29).
Một nghiên cứu thuần tập năm 2015 trên 318,628 NB (chia 2 nhóm NB tuân thủ
và khơng tn thủ với số lượng mỗi nhóm bằng nhau là 159,314 NB/nhóm) sử dụng bộ
dữ liệu Truven Health được tiến hành tại Mỹ (30). Kết quả cho thấy, NB có TTĐT giúp
tiết kiệm chi phí khi tổng chi phí cho điều trị thấp hơn đáng kể nhóm khơng tuân thủ
(14.136 USD so với 14.926 USD; p <.0001) dù chi phí cho sử dụng thuốc cao hơn trong
nhóm tn thủ. Hơn nữa, NB TTĐT có nguy cơ mắc các bệnh lý đi kèm thấp hơn nhiều,
bao gồm bệnh Addison, rối loạn lưỡng cực, bệnh thận mãn tính, trầm cảm, đau nửa đầu,
béo phì, tiểu đường loại 1 hoặc loại 2 trong thời gian được theo dõi (30).
11
Một điều tra năm 2015 trên 5095 phụ nữ mắc bệnh suy giáp tại 18 nước cho thấy
229 trong số 5095 phụ nữ bị suy giáp khi mang thai (31). Dù có tới 93% phụ nữ đang
điều trị suy giáp, 17% có mức độ TTĐT thấp, 44% có mức độ TTĐT trung bình và 39%
có mức độ TTĐT cao (31). Khơng sử dụng axit folic và khơng có mối quan hệ ổn định
có liên quan đến khơng được điều trị khi mắc bệnh suy giáp (31). Tuổi trẻ hơn và khơng
sử dụng axit folic trong thai kỳ có liên quan tới TTĐT thấp. Nhận thức tốt về lợi ích của
việc điều trị (lợi ích điều trị tốt hơn nguy cơ mang lại) cũng có liên quan đến mức độ
TTĐT cao hơn (31).
Một điều tra năm 2015 trên 337 NB suy giáp tại Lebanon cho thấy 14,5% có mức
H
P
độ TTĐT thấp, 30,6% có mức độ TTĐT trung bình và 54,9% có mức độ TTĐT cao (10).
Điểm TTĐT trung bình là 5,53 ± 1,86 điểm (10). Phân tích hồi quy logistic cho thấy tuổi
(OR = 1,04), đến khám bác sĩ nội tiết mỗi tháng một lần (ORa = 27,77), được bác sĩ cung
cấp thông tin về bệnh (ORa = 2,90) làm tăng đáng kể tỷ lệ TTĐT thuốc (10). Ngoài ra,
mắc một (ORa = 0,37) hoặc hai bệnh đi kèm (ORa = 0,23) ngồi suy giáp, hỗn / hủy
U
cuộc hẹn khám bệnh vào phút cuối (ORa = 0,36), số lượng thuốc lào hút mỗi tuần (ORa
= 0,62) và số ly rượu uống mỗi tuần (ORa = 0,63) làm giảm đáng kể điểm TTĐT (10).
1.3.2. Thực trạng bệnh suy giáp tại Việt Nam
H
Số liệu về bệnh nhân mắc bệnh suy giáp chung tại Việt Nam hiện còn rất hạn chế
và tỷ lệ suy giáp chủ yếu được ước tính trên người cao tuổi và suy giáp bẩm sinh. Ngồi
ra, hiện chúng tơi chưa tìm thấy được báo cáo nghiên cứu nào về TTĐT của NB mắc suy
giáp tại Việt Nam. Về tỷ lệ mắc bệnh, nghiên cứu tại Viện lão khoa Việt Nam cho thấy
suy giáp ở người cao tuổi chiếm 2,2% số NB nằm viện, tỷ lệ suy giáp ở nữ nhiều hơn
nam, đặc biệt sau tuổi vào mãn kinh nữ giới nhiều hơn nam giới từ 4 - 8 lần (32). Việt
Nam nằm trong số những quốc gia đang chịu ảnh hưởng nặng nề của việc thiếu i ốt (33).
Trước đây, chương trình phịng chống rối loạn thiếu i-ốt từ năm 1994 đến năm 2005 đã
đạt nhiều thành công với chiến lược tăng cường cung cấp i-ốt vào toàn bộ muối cho tồn
dân. Hơn 90% số hộ gia đình được sử dụng muối i ốt đầy đủ trong vào năm 2006 (34).
Tổng thể kết quả của chương trình đã giúp giảm tỷ lệ bệnh bướu cổ của trẻ em và tăng
12
tỷ lệ i-ốt trong cơ thể người Việt Nam trên mức tối thiểu WHO. Tuy nhiên, kết quả đã
không được duy trì sau khi kết thúc chương trình quốc gia. Kết quả điều tra năm 20132014 cho thấy tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi là 9,8% và tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh khoảng 60% (35). Viện Dinh dưỡng cũng chỉ ra rằng chỉ
6% người dân dùng duy nhất gia vị mặn là muối i-ốt; còn lại người dân sử dụng gia vị
mặn từ các sản phẩm chế biến có muối như nước mắm, nước tương, bột canh… (36).
Ngay tại Hà Nội, độ bao phủ của muối i-ốt cũng chỉ còn gần 30% (36). Điều này cho
thấy thực trạng đáng lo ngại trong việc sử dụng muối i-ốt đầy đủ của cộng đồng. Nguyên
nhân chính là do thiếu hiểu biết và chủ quan của người dân khi các loại bệnh liên quan
H
P
đến thiếu i-ốt tạm lắng. Vì vậy, để bảo đảm sức khỏe cho người dân Chính phủ đã ban
hành Nghị định 09/2016/NĐ-CP quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực
phẩm. Muối dùng để ăn trực tiếp và dùng trong chế biến thực phẩm phải được bổ sung
i-ốt.
1.4.
Yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị bệnh suy giáp
U
Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng TTĐT của người bệnh suy giáp. Vì thế phần yếu tố ảnh hưởng này, chúng
tơi sẽ trình bày các nghiên cứu trên thế giới kết hợp với yếu tố ảnh hưởng đến thực
H
trạng TTĐT các bệnh như tăng huyết áp và đái tháo đường tại Việt Nam (cùng là các
bệnh không lây nhiễm).
1.4.1. Yếu tố cá nhân NB
Tuổi và giới tính của NB có mối liên quan tới tính đáp ứng và sự quan tâm tới sử
dụng thuốc điều trị và từ đó ảnh hưởng một phần tới việc TTĐT của NB (7). Ở những
người lớn tuổi mức độ quan tâm và tuân thủ trong điều trị tốt hơn ở những người trẻ tuổi
(31), và nữ giới có mức độ tuân thủ tốt hơn ở nam giới (37). Học vấn và điều kiện kinh
tế cá nhân cũng có tác động tới TTĐT. NB có trình độ học vấn cao hơn thì khả năng nhận
thức và hiểu biết về bệnh tốt hơn (10). NB có thu nhập cá nhân cao thì NB khơng cịn
phải lo lắng q nhiều về kinh tế, phải kiếm sống hàng ngày, khi họ có điều kiện tốt lúc
đó họ sẽ chú trọng đến chăm sóc sức khỏe nhiều hơn, đây đều được xem là một trong
13
các yếu tố dẫn đến sự TTĐT tốt của NB (38).
Nhận thức của NB về bệnh, trong đó thiếu hiểu biết về bệnh có ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả điều trị bệnh. Một số trường hợp NB uống thuốc thấy
khơng có triệu chứng và cho là khỏi bệnh, do đó cần phải thay đổi nhận thức, thái độ của
NB để họ tiếp tục tuân thủ trong điều trị (39). Nhìn chung, khi sự hiểu biết được cải thiện
thì họ ln tn thủ nghiêm ngặt về chế độ ăn, xét nghiệm định kỳ theo hướng dẫn, chế
độ luyện tập đều đặn.
1.4.2. Yếu tố gia đình và cộng đồng
Trong những năm gần đây đã có nhiều sự quan tâm hơn của các tổ chức và đoàn
H
P
thể về các bệnh mạn tính. Các nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè có
ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả điều trị (40). Gia đình và bạn bè có vai trị trong việc
nhắc nhở và hỗ trợ NB thói quen tự quản lý, cung cấp chế độ ăn thích hợp, chia sẻ thơng
tin liên quan, bày tỏ cảm xúc, đưa NB tới bệnh viện (BV) và tương tác với NVYT, theo
dõi chế độ ăn và các hoạt động thể chất. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu chưa cho
U
thấy vai trò của yếu tố này đối với hiệu quả quản lý NB mắc bệnh không lây (40).
1.4.3. Yếu tố môi trường sống
Đối với các nước phát triển như Mỹ và các nước Châu Âu, người dân có điều kiện
H
kinh tế, phương tiện di chuyển thuận lợi, tiếp cận sớm với các dịch vụ y tế, hệ thống y
tế toàn diện nên NB chỉ cần tới trung tâm khám chữa bệnh gần nhất mà không phải di
chuyển xa (3). Ở các nước đang phát triển và có thu nhập thấp, thì khoảng cách là yếu tố
đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế, yếu tố này góp
phần trì hỗn việc điều trị, tăng thêm các kinh phí ngồi điều trị. Trong một nghiên cứu
ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, thiếu nguồn tài chính cho vấn đề di chuyển,
cung cấp các dịch vụ y tế, xét nghiệm, thuốc. Bên cạnh đó yếu tố về khoảng cách, hệ
thống giao thông kém cũng được báo cáo có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định tìm kiếm
dịch vụ chăm sóc sức khỏe (33).
Đặc điểm dân số học và các yếu tố về văn hóa cũng được các nhà nghiên cứu
quan tâm. Vì các yếu tố này có thể ảnh hưởng đến nhận thức của NB và thực hành tự
14
quản lý của NB. Dù vậy vẫn chưa có nghiên cứu nào kết luận chính xác mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố này (33).
1.4.4. Yếu tố Quản lý tuân thủ điều trị và Mơi trường bệnh viện
Có nhiều nghiên cứu tìm hiểu ảnh hưởng của NVYT trong quản lý NB mắc bệnh
khơng lây nhiễm. NVYT có vai trị trong việc kiểm sốt, tư vấn, cung cấp thơng tin, cung
cấp các dịch vụ điều trị, phát hiện các biến chứng. Mối quan hệ giữa NB và CBYT bao
gồm tinh thần thái độ của cán bộ y tế đóng vai trị không nhỏ trong TTĐT của NB (10).
Cán bộ y tế với thái độ niềm nở, nhã nhặn trong giao tiếp, tận tình hướng dẫn, khi NB
đến tái khám NB được cán bộ y tế tư vấn đầy đủ về bệnh và được nhắc nhở TTĐT giúp
H
P
cho NB cảm thấy thoải mái, an tâm cho những lần điều trị tiếp theo (40).
Điều kiện tiếp cận dịch vụ: Cơ sở, vật chất khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, đầy
đủ tiện nghi, trang thiết bị, tạo cảm giác thoải mái cho NB khi đến điều trị góp phần tạo
được sự tin tưởng, và tự tin khi đến tái khám, bên cạnh đó thủ tục hành chính và thời
gian của mỗi đợt khám bệnh nhanh hay lâu cũng góp phần quyết định sự TTĐT của NB
U
(41).
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ của NVYT đối với quản
lý điều trị NB mắc bệnh khơng lây có những thời điểm cho đầy đủ. Nghiên cứu của
H
Nagelkerk năm 2006 cho thấy thiếu các nguồn cung cấp như trang thiết bị, thuốc, xét
nghiệm và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chính là rào cản trong quản lý NB điều trị
ngoại trú. Đặc biệt yếu tố về thời gian và kinh tế có ảnh hưởng đến sự hỗ trợ của NVYT
đối với NB bệnh không lây (42). Đôi khi NVYT tư vấn cho NB những lời khuyên chung
chung, chưa cung cấp đầy đủ thông tin điều trị, thông tin liên lạc giữa NVYT chưa đảm
bảo, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NB. NVYT cũng đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao nhận thức của NB và củng cố niềm tin vào hiệu quả điều trị cho NB.
15
1.5.
Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu
1.5.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh
Phú Thọ, được xếp loại BV hạng I với quy mô 1500 giường bệnh, tổng số cán bộ viên
chức trên 1670 cán bộ, trong đó có 468 bác sĩ (13). BVĐK tỉnh Phú Thọ có tổng số 43
Khoa, Phịng, Trung tâm bao gồm 8 Phòng Chức năng, 6 Khoa Cận lâm sàng, 17 Khoa
Lâm sàng và 10 Trung tâm (Trung tâm Sản nhi, Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến,
Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm khám chữa bệnh chất cao, Trung
tâm Huyết học truyền máu và Trung tâm xét nghiệm, Trung tâm Y Dược và Phục hồi
H
P
chức năng, Trung tâm Đột quỵ, Trung tâm Thận lọc máu). Từ năm 2009, BV đã được
cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 – 2008 (13). Tất cả các khâu trong
quy trình khám, chữa bệnh tại BV đều được chuẩn hóa, các quy chế chuyên mơn trong
thường trực cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc NB được thực hiện nghiêm túc.
BV có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị máy móc hiện đại: BV nằm trong
U
khn viên rộng 2.94 ha với 3 tịa nhà 7 tầng, 3 tòa nhà 11 tầng (2 tòa nhà đa trung tâm
và Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao). BVĐK tỉnh Phú Thọ là BV vệ tinh của
H
các BV Trung ương bao gồm: BV Hữu nghị Việt Đức; Viện Tim mạch Việt Nam, BV
Bạch Mai; BV K Trung ương; BV Phụ sản Trung ương; BV Nhi Trung ương; Viện Huyết
học – Truyền máu Trung ương; BV Nội tiết Trung ương; BV Bệnh nhiệt đới Trung ương.
Chính vì vậy, BV đã nhận được sự hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ, chuyển giao
chuyên môn kỹ thuật từ các BV hạt nhân. Đến nay, BV đã thực hiện được 100% danh
mục kỹ thuật loại I và 46% danh mục kỹ thuật loại đặc biệt, trang thiết bị của BV ngày
càng được đầu tư hiện đại và đồng bộ. Cụ thể như BV đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên
sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não, phẫu thuật thay khớp,
phẫu thuật chấn thương, phẫu thuật tim hở, phẫu thuật nội 23 soi tiêu hóa, nội soi tiết
niệu, nội soi chẩn đốn, chẩn đốn hình ảnh, điện quang can thiệp, giải phẫu bệnh, ghép
thận... BV có sứ mệnh là chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người dân trên địa bàn tỉnh
16
Phú Thọ và các tỉnh lân cận. Tầm nhìn của BV là trở thành địa chỉ tin cậy hàng đầu trong
việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân khu vực Tây Bắc.
1.5.2. Thực trạng quản lý tuân thủ điều trị của NB suy giáp tại Phú Thọ
Suy giáp ở giai đoạn đầu thường khơng có triệu chứng nên NB thường chủ quan,
không tới khám và điều trị tại cơ sở y tế:
-
NB suy giáp do viêm tuyến giáp tự miễn (viêm tuyến giáp Hashimoto) còn chưa
được tầm sốt và điều trị hoặc bỏ sót, dễ nhầm với bệnh bướu cổ tại y tế cơ sở.
-
Hiện tại việc chỉ định phẫu thuật cắt tuyến giáp tương đối rộng rãi, NB sau phẫu
thuật không được tái khám và điều trị tại chuyên khoa Nội tiết
-
H
P
Tuyến y tế cơ sở, bác sỹ chưa được đào tạo về chuyên khoa Nội tiết, chưa làm
được các xét nghiệm về hóc mơn tuyến giáp nên NB suy giáp có thể khơng được
phát hiện ngay cả khi đến khám bệnh.
Trong chương trình kiểm sốt bệnh không lây nhiễm quốc gia mới chú trọng
vào các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung
U
thư, tâm thần,…. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ đang điều trị cho khoảng
1000 NB suy giáp ngoại trú. Bệnh viện dựa trên mơ hình cơ bản quản lý người bệnh
tăng huyết áp; đái tháo đường để áp dụng vào quản lý NB suy giáp. Tuy nhiên, do
H
nguồn lực có hạn, nên việc quản lý đang cịn nhiều lỗ hổng, bỏ sót bệnh nhân. Vì vậy
để có tài liệu khoa học nêu rõ được thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng để từ
đó đưa ra các đề xuất lên lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo ngành là rất cần thiết.
1.6.
Khung lý thuyết nghiên cứu
Dựa trên khung lý thuyết trên, trong khuôn khổ của nghiên cứu này chúng tôi
nghiên cứu một số yếu tố của khung lý thuyết trên như mô tả thực trạng TTĐT của NB
suy giáp và một số yếu tố ảnh hưởng như đặc trưng như cá nhân của NB, tình trạng bệnh,
quản lý tuân thủ và cung cấp dịch vụ y tế (như thuốc và trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng,
nhân lực, quản lý thông tin theo Khung hệ thống của WHO (43).