BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ LAM HÀ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
H
P
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354 NĂM 2017
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
H
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LÊ LAM HÀ
H
P
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354 NĂM 2017
U
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
H
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ HÀ NGA SƠN
TS. TRƯƠNG QUANG TIẾN
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tập và nghiên cứu để hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ quản lý bệnh viện, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Y tế cơng cộng đã tận tình giảng dạy hỗ
trợ trong q trình học tập, hướng dẫn tơi trong khi thực hiện đề tài nghiên cứu.
TS Vũ Hà Nga Sơn, người lãnh đạo - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tâm chỉ bảo cho tôi từng bước, giúp tôi hiểu rõ hơn về nội dung các vấn đề nghiên
cứu để tơi hồn thành luận văn này.
TS Trương Quang Tiến, người thầy đầy nhiệt huyết đã giúp đỡ tôi ngay từ khi
H
P
xác định vấn đề nghiên cứu; thầy còn là người truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm
quý báu và các kĩ năng cần thiết phục vụ cho công việc và cuộc sống.
Ban Giám đốc, Ban Điều dưỡng, Khoa Ngoại chung, Khoa Nội Tâm Thần
Kinh, Khoa Phụ sản đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, số liệu và tình nguyện tham gia
nghiên cứu.
U
Lãnh đạo, tập thể khoa Cấp cứu ban đầu Bệnh viện Quân y 354, nơi tôi công
tác luôn tạo điều kiện về thời gian, luôn ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình trong thời gian học
tập.
H
Tập thể các bạn học viên lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa VIII luôn bên
nhau trong quá trình học tập và nghiên cứu, đã động viên, chia sẻ kinh nghiệm và góp
ý cho tơi hồn thiện luận văn được tốt hơn.
Gia đình, chồng cùng các con luôn sát cánh bên tôi, dành sự quan tâm đặc biệt,
là nguồn động viên to lớn để tơi có thể n tâm học tập nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội tháng 12 năm 2017
Lê Lam Hà
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ y tế
CSNB
Chăm sóc người bệnh
CSSKBĐ
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSTD
Chăm sóc theo dõi
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐD
Điều dưỡng
ĐDTK
Điều dưỡng trưởng khoa
DoD PEPFAR
Department of Defense
H
P
President’s Emergency Plan For AIDS Relief – Kế
hoạch cứu trợ khẩn cấp của tổng thống Hoa Kỳ về
phòng chống HIV/AIDS của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
U
ĐTV
Điều tra viên
GDSK
Giáo dục sức khỏe
NB
Người bệnh
NNNB
NVYT
PVS
SK
TLN
H
Người nhà người bệnh
Nhân viên y tế
Phỏng vấn sâu
Sức khỏe
Thảo luận nhóm
TT – GDSK
Truyền thông-giáo dục sức khỏe
WHO
Tổ chức y tế thế giới
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
H
P
1.1. Tổng quan về giáo dục sức khỏe ..........................................................................4
1.1.1. Giáo dục sức khoẻ và vai trò của giáo dục sức khoẻ trong chăm sóc sức khoẻ
con người .....................................................................................................................4
1.1.2. Bản chất của quá trình giáo dục sức khỏe ........................................................7
1.1.3. Sơ lược Hệ thống giáo dục sức khỏe trên thế giới và tại Việt Nam ..................9
1.1.3. Giới thiệu các phương pháp, hình thức giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại
U
các bệnh viện. ............................................................................................................16
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục sức khoẻ trong bệnh viện. 17
1.2. Các nghiên cứu về giáo dục sức khỏe và chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng
H
...................................................................................................................................19
1.3. Sự hài lòng của người bệnh................................................................................21
1.3.1. Khái niệm về sự hài lòng của người bệnh.......................................................21
1.3.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ..23
1.3.3. Sự hài lịng của NB với hoạt động giáo dục sức khỏe tại bệnh viện. .............23
1.4. Giới thiệu hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh tại bệnh viện Quân y 354
...................................................................................................................................26
1.4.1. Vài nét về chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện Quân y 354........................26
1.4.2. Giới thiệu về dự án giáo dục sức khoẻ cho người bệnh tại BV Quân y 354. ..28
1.4.3. Giới thiệu khung logic sử dụng trong dự án tại bệnh viện Quân y 354: .........31
1.5.4. Khung lý thuyết: ..............................................................................................33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................34
iv
2.1. Đối tượng nghiên cứu:........................................................................................34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ...................................................................34
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ......................................................................34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................35
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................35
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................35
2.3. Thiết kế nghiên cứu:...........................................................................................35
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................35
2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng ................................................................35
2.4.2. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính ...................................................................36
H
P
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................37
2.6. Biến số nghiên cứu .............................................................................................37
2.6.1. Mục tiêu 1 ........................................................................................................37
2.6.2. Mục tiêu 2 ......................................................................................................38
2.6.3. Mục tiêu 3 ........................................................................................................39
2.7. Công cụ thu thập số liệu .....................................................................................39
U
2.8. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................40
2.8.1. Thu thập số liệu định lượng ............................................................................40
2.8.2. Thu thập số liệu định tính................................................................................41
H
2.8.3. Tiêu chuẩn đánh giá quan sát: .........................................................................43
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................43
2.9.1. Số liệu định lượng ...........................................................................................43
2.9.2. Số liệu định tính ..............................................................................................44
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................45
2.11. Hạn chế và biện pháp khắc phục ......................................................................45
2.11.1 Hạn chế...........................................................................................................45
2.11.2. Biện pháp khắc phục .....................................................................................45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................47
3.1. Mô tả kết quả việc thực hiện thí điểm dự án giáo dục sức khỏe qua các hoạt động.
...................................................................................................................................47
v
3.1.1. Hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng tại bệnh viện trong 6 tháng đầu
năm 2017 ...................................................................................................................47
3.1.2. Quá trình thực hiện quy trình giáo dục sức khỏe. ...........................................49
3.2. Sự hài lòng của người bệnh về hoạt động GDSK tại bệnh viện ........................56
3.2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................56
3.2.2. Sự hài lòng của người bệnh về hoạt động giáo dục của điều dưỡng..............57
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh ....62
3.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDSK qua kết quả phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm ..........................................................................................................62
3.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của NB thơng qua kết quả phỏng vấn
H
P
sâu và thảo luận nhóm ...............................................................................................71
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................74
4.1. Hoạt động GDSK cho người bệnh của điều dưỡng bệnh viện Quân y 354 6 tháng
đầu năm 2017 ............................................................................................................74
4.2. Sự hài lòng của người bệnh về hoạt động GDSK tại bệnh viện. .......................78
4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh của
U
điều dưỡng. ................................................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................91
H
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92
Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI ..........................................................................................96
Phụ lục 2: BẢNG KIỂM QUAN SÁT ĐIỀU DƯỠNG THỰC HIỆN GDSK TẠI
CÁC KHOA LÂM SÀNG ......................................................................................100
Phụ lục 3: Bảng kiểm nội dung thực hiện các hoạt động trong dự án ....................102
Phụ lục 4: Nội dung gợi ý phỏng vấn sâu ...............................................................103
Phụ lục 5: Phiếu hướng phỏng vấn sâu ...................................................................105
Phụ lục 6: Phiếu hướng dẫn thảo luận nhóm ..........................................................107
Phụ lục 7: Phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu ............................................................109
Phụ lục 8: Phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu ............................................................110
Phụ lục 9: BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ..........................................................111
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1. Quá trình truyền thông (thông tin hai chiều) ................................................7
Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình giáo dục sức khỏe ......................................................8
Sơ đồ 1.3. Mô hình logic thực hiện và đánh giá giáo dục sức khỏe tại bệnh viện ...30
Bảng 2.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính (13 cuộc PVS, 3 cuộc TLN)...............36
Bảng 3.1: Số buổi GDSK theo nhóm ........................................................................47
Bảng 3.2. Số buổi GDSK theo hội đồng cấp BV theo chủ đề ..................................47
Bảng 3.3. Số lượt NB được GDSK theo các hình thức.............................................48
Bảng 3.4: Số tài liệu, tờ rơi được phát trong quá trình GSSK ..................................48
H
P
Bảng 3.5: Thông tin chung về số lần QS (n=46) ......................................................49
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện quy trình chuẩn bị thông qua QS (n=46) ....................49
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện quy trình tiến hành GDSK (n=46) ..............................50
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện quy trình kết thúc buổi GDSK (n=46) ........................51
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện quy trình thực hiện buổi GDSK (n=46) ......................53
U
Bảng 3.10. Kết quả QS thực hiện GDSK (n=46 ) .....................................................54
Bảng 3.11. Kết quả quan sát ĐD thực hiện GDSK cho cá nhân NB (n=30) ............54
Bảng 3.12. Kết quả quan sát ĐD thực hiện GDSK cho nhóm NB (n=13) ...............55
H
Bảng 3.13. Kết quả quan sát ĐD thực hiện GDSK tại hội đồng bệnh viện (n=3) ....55
Bảng 3.14. Thông tin chung của nhóm người bệnh ..................................................56
Bảng 3.15. Sự hài lòng của NB về chuẩn bị tài liệu, cơ sở vật chất buổi GDSK .....57
Bảng 3.16. Sự hài lòng của NB về nội dung buổi GDSK .........................................58
Bảng 3.17. Sự hài lòng của NB thời gian buổi GDSK .............................................59
Bảng 3.18. Sự hài lòng của NB về các hình thức GDSK .........................................60
Bảng 3.19. Sự hài lòng chung về buổi giáo dục sức khỏe ........................................61
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Thực trạng thực hiện các quy trình TTGDSK (n=46) .............................52
Biểu đồ 2. Tỷ lệ số lần quan sát ĐD thực hiện đạt quy trình GDSK (n=46) ............53
H
P
H
U
viii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nhằm đáp ứng sự hài lòng của
người bệnh là yêu cầu cơ bản đối với tất cả các cơ sở y tế. Giáo dục sức khỏe cũng là
một nội quan trọng trong chăm sóc y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, nó thể
hiện hiệu quả chất lượng của dịch vụ y tế do bệnh viện cung cấp.
Một nghiên cứu mô tả kết hợp phương pháp định lượng và định tính được tiến
hành trên 188 người bệnh đến điều trị tại Bệnh viện Quân y 354. Đối tượng nghiên
cứu được chọn là người bệnh của 3 khoa điều trị nội trú: Khoa Ngoại chung, khoa
Phụ sản và khoa Nội Tâm thần kinh. Kết quả so sánh với kết quả đánh giá sự hài lòng
của người bệnh về giáo dục sức khỏe tại 3 khoa khi chưa tiến hành hoạt động giáo
H
P
dục sức khỏe theo chương trình của DoD Pepfar.
Kết quả cho thấy: Các hoạt động giáo dục sức khỏe theo các hình thức cá nhân,
nhóm, hội đồng đều vượt cao so với chỉ tiêu, đặc biệt hình thức giáo dục sức khỏe cá
nhân vượt cao nhất là 42.9%. Quan sát điều dưỡng thực hiện giáo dục sức khỏe chủ
yếu là hình thức cá nhân 65,2%. Chỉ 4,4% điều dưỡng sử dụng ngôn ngữ không lời khi
U
giáo dục sức khỏe, giải đáp thắc mắc của người bệnh chỉ đạt 45,7%. Điều dưỡng thực
hiện đạt quy trình buổi giáo dục sức khỏe 67,4%, điều dưỡng thực hiện chưa đạt quy
trình chiếm 32,6%. Điều dưỡng thực hành đạt cao nhất là khoa Phụ sản 78,6%.
H
Người bệnh đến khám và điều trị tại 3 khoa chủ yếu là nam giới với 56,4%,
cán bộ hưu trí chiếm cao 34%, người bệnh có trình độ học vấn đại học: 38,8%, đa
phần là ở nội thành 76,1%. Hầu hết các tiêu chí đánh giá sự hài lịng của người bệnh
đều có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tỷ lệ người bệnh hài lòng trước
chương trình dự án và hiện tại. Riêng tiêu chí “Hài lịng về cơ sở vật chất buổi tư vấn
GDSK” thì sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỉ lệ hài lòng chung về
giáo dục sức khỏe trước khi thực hiện chương trình 54,3% hiện tại tỉ lệ này lên tới
84,6%.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục sức khỏe là sự ủng hộ của lãnh
đạo bệnh viện, công tác kiểm tra giám sát thực hiện nghiêm tạo điều kiện thuận lợi
cho thực hành giáo dục sức khỏe. Điều dưỡng được tập huấn, đào tạo về chuyên môn,
kỹ năng giáo dục sức khỏe, bệnh viện đã xây dựng được bộ tài liệu dành riêng cho
ix
giáo dục sức khỏe của điều dưỡng. Sự phối hợp giữa bác sỹ và điều dưỡng trong giáo
dục sức khỏe làm người bệnh hài lòng. Tuy nhiên sự quá tải của điều dưỡng trong
việc chăm sóc người bệnh, bệnh viện chưa có phòng tư vấn riêng, phương pháp, kỹ
năng của điều dưỡng chưa đồng đều, điều dưỡng còn thiếu tự tin cũng là một trong
những rào cản đối với hoạt động giáo dục sức khỏe làm người bệnh chưa hài lịng.
Từ những kết quả trên, nhóm nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe nhằm đáp ứng nhu cầu của người bệnh:
Với khoa Ngoại chung cần tăng cường giáo dục sức khỏe để đạt chỉ tiêu. Tập huấn
lại quy trình giáo dục sức khỏe điều dưỡng khoa Ngoại chung để họ thực hiện đúng
quy trình, giáo dục sức khỏe sát với nội dung người bệnh quan tâm để họ có thể áp
H
P
dụng vào cuộc sống. Triển khai phòng tư vấn riêng để đáp ứng nhu cầu người bệnh.
H
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nêu rõ chăm sóc sức khỏe không đơn thuần
là chỉ áp dụng tốt các phương pháp và kỹ thuật điều trị, mà còn cần phải tiến hành
thường xuyên và liên tục các hoạt động giáo dục sức khỏe để người dân có hiểu biết
về sức khỏe (SK) và tự giác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của chính họ. Từ lý do đó mà
GDSK cũng là nội dung được ưu tiên hàng đầu trong các nội dung về chăm sóc sức
khỏe ban đầu (CSSKBĐ) trong tuyên ngôn Alma – Ata 1978[13].
Trong lĩnh vực điều trị với đặc thù là chăm sóc sức khỏe (CSSK) cho NB,
GDSK là hoạt động hết sức quan trọng với mục đích để NB biết rõ tình trạng bệnh
H
P
tật của họ, từ đó họ hợp tác với đội ngũ bác sỹ - điều dưỡng (ĐD), tuân thủ chế độ
điều trị, tránh những hành vi có hại cho sức khỏe, thực hiện những hành vi có lợi cho
SK, biết cách phòng bệnh, phòng biến chứng, duy trì tình trạng sức khỏe khi ra viện.
GDSK cho NB là hoạt động quan trọng trong chăm sóc toàn diện NB tại bệnh
viện (BV) đã được thể hiện trong Thông tư 07, /2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm
2011[8]. Tại BV Quân y 354 trực thuộc Tổng cục Hậu cần, hoạt động GDSK cho NB
U
của ĐD trong chăm sóc NB cũng đã được thực hiện, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân
hoạt động này vẫn chưa thực sự được thực hiện đúng, đủ và thường xuyên tại tất cả
H
các khoa lâm sàng của BV[3].
Được sự giúp đỡ của Hội Điều dưỡng Việt nam, Cục Quân y và sự tài trợ của
DoD PEPFAR, từ năm 2015-2016, BV Quân y 354 đã triển khai thí điểm dự án
GDSK - An toàn người bệnh nhằm hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện bộ tài liệu về GDSK,
đào tạo cho nhân viên y tế (NVYT) trong BV về GDSK. Từ đó triển khai GDSK cho
NB với những hình thức khác nhau tại BV nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, kỹ năng
cho NB để họ tự chăm sóc và tuân thủ điều trị góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe (SK) cho NB. Sau hai năm thực hiện dự án BV đã thiết kế được 30 bộ
tài liệu, tờ rơi với nội dung, hình thức đa dạng về nhiều bệnh lý khác nhau; đào tạo
cho ĐD tại 3 khoa điểm về GDSK, tiến hành GDSK cho nhiều lượt BN với các hình
thức giáo dục, tư vấn cá nhân hoặc nhóm NB. Theo chủ trương của BV các hoạt động
GDSK theo thiết kế của dự án vẫn tiếp tục thực hiện sau khi dự án kết thúc. Vậy thực
2
trạng triển khai các hoạt động GDSK cho NB tại các khoa điểm trong 6 tháng đầu
năm 2017 như thế nào? Có sự thay đổi gì so với cách thức GDSK mà kế hoạch dự án
nêu ra không? NB hài lòng về các hoạt động GDSK tại bệnh viện trong khoảng thời
gian nằm viện thuộc những tháng đầu năm 2017 như thế nào? Những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động GDSK trong khoảng thời gian đó như thế nào? Nghiên cứu này
có tiêu đề “Thực trạng hoạt động giáo dục sức khoẻ của điều dưỡng và sự hài lòng
của người bệnh tại bệnh viện Quân y 354 năm 2017”
H
P
U
H
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
1. Mô tả hoạt động giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh
viện Quân y 354 trong 6 tháng đầu năm 2017
2. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh điều trị tại Bệnh viện Quân y 354
trong 6 tháng đầu năm 2017 về hoạt động giáo dục sức khỏe của điều dưỡng.
3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục sức khỏe cho
người bệnh của điều dưỡng và sự hài lòng của người bệnh tại Bệnh viện Quân y 354
H
P
H
U
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về giáo dục sức khỏe
1.1.1. Giáo dục sức khoẻ và vai trò của giáo dục sức khoẻ trong chăm sóc sức khoẻ
con người
Theo Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa: Sức khỏe (SK) là trạng thái thoải
mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng
không có bệnh hay thương tật[35].
Sức khoẻ của con người do 4 yếu tố quyết định, đó là: Di truyền, môi trường
sống, các yếu tố về dịch vụ chăm sóc sức khỏe và hành vi cá nhân. Giáo dục sức khỏe
H
P
là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch vào tình cảm và lý trí của con
người nhằm làm thay đổi hành vi SK cá nhân và tập thể trong cộng đồng[13].
Theo tổ chức y tế thế giới thì bản chất của GDSK là người làm việc với người
để giải quyết các vấn đề và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc truyền thông giúp
trang bị cho mọi người những sự kiện, những tư tưởng và những thái độ mà họ cần
U
có để đề ra những quyết định về tình trạng SK của mình[32]. GDSK là một ngành
khoa học xã hội mà rút ra từ các ngành khoa học sinh học, môi trường, tâm lý, thể
chất và y tế để tăng cường SK và ngăn ngừa bệnh tật, tàn tật và tử vong sớm thông
H
qua các hoạt động thay đổi hành vi tự nguyện giáo dục định hướng. GDSK là sự phát
triển của cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng và các chiến lược mang tính hệ thống để
nâng cao kiến thức sức khỏe, thái độ, kỹ năng và hành vi. Mục đích của GDSK là gây
ảnh hưởng tích cực đến hành vi SK của cá nhân và cộng đồng cũng như điều kiện
sống và làm việc có ảnh hưởng đến SK của họ.
Trong cộng đồng, GDSK là một phần của CSSK, nó liên quan tới việc thúc
đẩy những hành vi lành mạnh. Hành vi của một người có thể là nguyên nhân chính
gây ra một vấn đề SK, nhưng cũng có thể là giải pháp chủ yếu. Thông qua GDSK,
chúng ta giúp mọi người hiểu rõ hành vi của họ và biết được những hành vi đó có ảnh
hưởng như thế nào đến SK của họ, chúng ta động viên mọi người tự mình lựa chọn
một cuộc sống lành mạnh, nhưng chúng ta không ép buộc họ thay đổi[32].
5
GDSK là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của
con người. Phát triển những thực hành lành mạnh theo ý muốn, mang lại tình trạng
SK tốt nhất có thể được cho con người. GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho
đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề SK bệnh tật, từ đó họ có thể nhận
ra các vấn đề SK bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng đồng họ đang sinh
sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật.
Trong bệnh viện GDSK là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NVYT
trong chăm sóc NB. Tất NVYT đều liên quan đến việc giúp đỡ mọi người nâng cao
kiến thức và kỹ năng bảo vệ SK, NVYT phải thực hành việc GDSK trong công việc
của mình. Người ĐD là một mắt xích quan trọng trong thực hành GDSK vì họ là
H
P
người gần gũi NB nhiều nhất, chăm sóc họ trong suốt quá trình nằm viện đến khi ra
viện. Bên cạnh đó, các bác sĩ lâm sàng. Khi thăm khám, theo dõi điều trị cho NB cũng
đồng thời tư vấn, hướng dẫn, cung cấp cho họ những kiến thức về bệnh tật mà họ
đang mắc cũng như cách phòng chống, điều trị, tập luyện, chế độ ăn uống hợp lý để
phòng bệnh, nâng cao sức khỏe[42]. GDSK thực sự là nhiệm vụ của bất cứ người nào
U
tham gia vào các hoạt động y tế và phát triển cộng đồng[32].
Theo Tổ chức y tế thế giới năm 1977 thì GDSK là "Một hoạt động nhằm vào
cá nhân để đưa đến việc thay đổi hành vi". Theo Taskforce on HE, YN 1976: “bao
H
gồm những hoạt động nhằm thông tin, động viên và giúp đỡ quần chúng chấp nhận
và duy trì những hành vi có lợi cho sức khỏe”. L W Green, 1980 cho rằng: "là sự kết
hợp toàn bộ các kinh nghiệm rèn luyện có kế hoạch nhằm thúc đẩy sự thích nghi một
cách tự nguyện những hành vi dẫn tới sức khỏe”.
Bộ Y tế năm 1993 đã nêu: “đây là một quá trình nhằm giúp nhân dân tự thay đổi
những hành vi có hại cho SK để chấp nhận thực hiện những hành vi tăng cường SK”.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trong tư vấn GDSK của ĐD, tại điều 4 Thông tư
07/2011/TTBYT, đã nêu rõ nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc NB của ĐD là: Tư vấn,
hướng dẫn GDSK, chăm sóc về tinh thần, chăm sóc vệ sinh cá nhân, chăm sóc dinh
dưỡng, chăm sóc phục hồi chức năng, chăm sóc NB có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật,
dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho NB, chăm sóc NB giai đoạn hấp hối và NB
tử vong, thực hiện các kỹ thuật ĐD, theo dõi, đánh giá NB, bảo đảm an tồn và phịng
6
ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc NB và ghi chép hồ sơ bệnh án[8].
Có thể nhận thấy rằng các quan điểm trên đều nhấn mạnh đến 3 lĩnh vực của GDSK
đề cập đến là:Kiến thức của con người về sức khỏe, thái độ của con người về sức
khỏe, thực hành của con người về sức khỏe.
Vai trò của giáo dục sức khỏe: GDSK được đánh giá là có vai trị vơ cùng
quan trọng trong cơng tác CSSKBĐ. Nhờ có GDSK mà tất cả mọi người dân trong
cộng đồng đều có cơ hội tiếp cận với những thông tin, những kiến thức và dịch vụ
CSSK cho họ. Việt Nam là một trong các nước đã tham dự và cam kết thực hiện các
mục tiêu của Tuyên ngôn Alma-Ata về CSSKBĐ năm 1978. Năm 1980 Chính phủ
chỉ đạo ngành y tế triển khai thực hiện Chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dưới
H
P
sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, với nguyên tắc cơ bản là đảm bảo phục vụ nhân dân
tốt nhất và có hiệu quả cao, các cơ sở y tế trong ngành y tế của nước ta đã có khả
năng đáp ứng được nhu cầu CSSK thiết yếu cho nhân dân[13].
GDSK là một bộ phận hữu cơ, không thể tách rời của hệ thống y tế, là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung
U
ương đến cơ sở. Nó cũng là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của cơ sở y tế.
GDSK nhằm giúp cho mọi người có kiến thức tối thiểu và cơ bản nhất để họ
có thể tự phòng bệnh cho mình, cho gia đình, người thân và cho xã hội, để họ có thể
H
xử trí đúng khi bị ốm đau, bệnh tật và để họ thay đổi những cách nghĩ và nếp sống có
hại cho sức khoẻ.
Trong Báo cáo Y tế Việt Nam năm 2006 chương 21 nhấn mạnh đến vai trị
của truyền thơng giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) được coi là một biện pháp dự phòng
có chi phí thấp nhưng hiệu quả cao và bền vững, đồng thời cũng là giải pháp quan
trọng trong thực hiện các chính sách lớn về y tế. Hoạt động TT-GDSK có vai trò quan
trọng trong thực hiện một chủ trương quan trọng của ngành y tế là thực hiện xã hội
hóa các hoạt động y tế, tạo ra chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn
bộ hệ thống chính trị đối với cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân, đồng thời cung cấp thông tin, trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người, mỗi
gia đình mỗi cộng đồng có thể tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho cộng đồng[7].
7
TT-GDSK là một quá trình cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài,
kết hợp nhiều phương pháp. Hoạt động TT-GDSK không phải chỉ đơn thuần là phát
đi các thông tin hay thông điệp về SK, hay cung cấp thật nhiều thông tin về SK cho
mọi người, mà là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch vào con người nhằm
thay đổi kiến thức, thái độ và cách thực hành của mỗi người nhằm nghiên cứu sức
khỏe cho họ và cho cả cộng đồng. Hoạt động TT-GDSK thực chất là tạo ra môi trường
hỗ trợ cho quá trình thay đổi hành vi SK của mỗi người nhằm đạt được tình trạng SK
tốt nhất có thể được[7].
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị đã
khẳng định cơng tác thơng tin, truyền thơng, giáo dục sức khỏe là một trong những
H
P
nhiệm vụ quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới[4].
1.1.2. Bản chất của quá trình giáo dục sức khỏe
GSSK là quá trình cung cấp thông tin sức khỏe, trao đổi, tương tác với đối
tượng đích nhằm làm tăng kiến thức, thay đổi niềm tin, thái độ về SK, thay đổi hành
U
vi sức khỏe theo hướng tích cực, duy trì hành vi, lối sống, hình thành tói quen có lợi
cho sức khỏe. GDSK chính là q trình truyền thơng trong đó người làm GDSK cung
cấp, truyền tải thông tin GDKS đến đối tượng được GDSK và tiếp nhận thông tin
H
phản hồi từ đối tượng đích để có điều chỉnh thích hợp[13].(sơ đồ l)
GDSK không chỉ cung cấp thông tin một chiều mà là quá trình tác động qua
lại hai chiều và hợp tác giữa người GDSK với đối tượng được GDSK.
Thông điệp
GDSK
Người làm GDSK
Đối tượng GDSK
Phản hồi
Sơ đồ 1. Quá trình truyền thơng (thơng tin hai chiều)
Q trình truyền thơng khác với quá trình thông tin sức khỏe. Thông tin sức
8
khỏe chỉ đơn thuần là quá trình thông tin một chiều từ người phát tin hay nguồn phát
tin đến đối tượng nhận tin[13].
Điểm khác nhau cơ bản giữa quá trình truyền thông và quá trình thông tin SK
là việc thu thập các thông tin phản hồi. Công việc này cho biết các đáp ứng thực tế
của đối tượng GDSK (tức là hiệu quả của giáo dục). Nó cũng giúp cho người làm
GDSK kịp thời điều chỉnh mục tiêu, nội dung và phương pháp GDSK cho thích hợp
hơn với từng đối tượng nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe cũ có hại để hình thành
hành vi sức khỏe mới có lợi cho SK. Đây là điều mong muốn của người làm GDSK.
Như vậy, GDSK là một quá trình khép kín được khái quát hoá như sơ đồ 1.3[13].
Vấn đề
H
P
sức khỏe
Mục tiêu
GDSK
Nội dung
GDSK
Đối tượng
chính
Đánh giá
Kết quả
U
Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình giáo dục sức khỏe
H
- Giáo dục sức khỏe là một quá trình tác động tâm lý: Đối tượng GDSK sẽ đạt
kết quả tốt trong những điều kiện tâm lý sau:
+ Thoải mái thể chất cũng như tinh thần, tức là phải có sức khỏe tránh được
các yếu tố tác động từ bên trong và bên ngoài ảnh hưởng bất lợi tới việc tiếp thu, thay
đổi hành vi sức khỏe.
+ Nhận thức rõ được lợi ích thiết thực của việc thực hiện mục tiêu học tập, từ
đó định hướng đúng đắn mọi hành động để dẫn đến sự thay đổi hành vi sức khỏe.
Được khuyến khích để nâng cao tính tích cực, chủ động tham gia vào q trình làm
thay đổi hành vi sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
+ Kinh nghiệm của mỗi cá nhân cần được khai thác và vận dụng vào thực tế
để kiểm nghiệm tác dụng, lợi ích cho từng việc làm.
9
+ Người được GDSK cần được biết về kết quả thực hành của bản thân thông
qua việc đánh giá và tự đánh giá để khơng ngừng tự hồn thiện các hành vi[13].
GDSK góp phần đảm bảo quyền được cung cấp thơng tin về phịng bệnh, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cho người dân.
Mục tiêu cơ bản của GDSK tại BV là giúp cho người bệnh: Xác định những vấn
đề và nhu cầu SK, hiểu rõ kiến thức mà NVYT tư vấn, thực hiện các biện pháp phù
hợp nhất mà NVYT hướng dẫn.
1.1.3. Sơ lược về giáo dục sức khỏe trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.3.1. Trên thế giới
Từ cuối Thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, mục đích của Y tế cơng cộng là kiểm
H
P
sốt được các tác hại từ các bệnh truyền nhiễm, trong đó phần lớn là dưới sự kiểm
soát trong những năm 1950. Vào giữa những năm 1970, thì việc giảm thiểu bệnh tật,
cái chết, và tăng chi phí chăm sóc SK tốt nhất có thể đạt được thông qua việc tập
trung vào nâng cao SK và phòng chống bệnh tật[1].
Tháng 9 năm 1978, tại Alma-Ata (thủ đơ nước cộng hịa Kazắcstan), tổ chức
U
Y tế thế giới (WHO) phối hợp với Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) tổ chức
một hội nghị với sự tham gia của 134 quốc gia và 67 tổ chức quốc tế với nội dung về
chiến lược CSSK con người cho đến năm 2000 và giáo dục sức khỏe vấn đề được đặt
lên hàng đầu[47].
H
Trên thế giới đã có nhiều quốc gia quan tâm đến GDSK và đưa vào chương
trình giảng dạy tại các trường học. Các quan điểm đều nêu ra: GDSK nhằm giúp mọi
người biết loại trừ và hạn chế các yếu tố tác hại đến SK và tạo nên các yếu tố nhằm
bảo vệ và tăng cường sức khỏe. GDSK không chỉ bao gồm giáo dục về phòng bệnh,
phát hiện bệnh, điều trị bệnh, phục hồi SK mà cịn nhằm nâng cao SK. GDSK khơng
phải chỉ cho các cá nhân mà cho cả tập thể cộng đồng, cho cả người ốm và người
khỏe[1].
Vào tháng 1 năm 1978, Dự án Phân định vai trò đã được đặt vào vị trí, để xác
định vai trị và trách nhiệm cơ bản cho các nhà GDSK. Kết quả là một khuôn khổ cho
sự phát triển dựa trên chương trình giảng dạy cho sinh viên chuyên lĩnh vực Giáo dục
sức khỏe (NCHEC, 1985) (Cottrell, Girvan, and McKenzie, 2009)
10
Từ năm 2001, Bộ Giáo dục, Nghiên cứu, Thanh niên và Thể thao Romania đã
phát triển một chương trình quốc gia về Giáo dục Y tế. Chương trình Giáo dục Y tế
Quốc gia Rumani được coi là một ưu tiên cho sự can thiệp của Quỹ Toàn cầu và các
cơ quan của Liên Hợp Quốc.
Tổ chức hệ thống TT-GDSK ở Ấn Độ được xem là hợp lý khi bao gồm đa
dạng các đơn vị kỹ thuật, khi các cơ quan TT-GDSK được thành lập ở tất cả các
tuyến, khi các cơ quan TT-GSDK nhà nước và các các chương trình TT-GDSK của
các tổ chức phi chính phủ cùng tồn tại và có các hoạt động phối hợp với nhau. Ở nước
này, cơ quan TT-GDSK bao gồm 7 đơn vị kỹ thuật chính là: Đào tạo, truyền thơng,
biên tập, giáo dục sức khỏe, nghiên cứu và đánh giá, thực địa và mô phỏng, đơn vị
H
P
giáo dục sức khỏe ở trường học.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ trước đến nay hoạt động GDSK đã được thực hiện dưới các tên
gọi khác nhau như: tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, tuyên truyền giáo dục sức khỏe,
giáo dục vệ sinh phòng bệnh...[1]. Các hoạt động GDSK diễn ra tại cộng đồng nơi
U
người dân sinh sống, tại trường học, nơi làm việc cũng như tại bệnh viện.
• Giáo dục sức khỏe cho người dân nói chung: Xuất phát từ nhu cầu
thực tế và nhận thức được vai trị quan trọng của TT-GDSK trong cơng tác chăm sóc
H
và BVSK nhân dân, ngày 12/9/1980 Bộ Y tế đã có Quyết định số 817/BYT-QĐ thành
lập “Nhà Tuyên truyền bảo vệ sức khỏe”. Đến năm 1985 Nhà tuyên truyền bảo về
sức khỏe đổi tên thành “Trung tâm Tuyên truyền - Bảo vệ sức khỏe”. Thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về đổi mới phát triển đất nước, địi hỏi đổi
mới cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó có đổi mới hoạt động TT-GDSK.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển và ngày càng đổi mới hoạt động TT-GDSK, ngày
28/6/1999 Bộ Y tế có Quyết định số 1914/1999/QĐ-BYT đổi tên: “Trung tâm Tuyên
truyền - Bảo vệ sức khỏe” thành “Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Bộ Y
tế”. Quyết định số 621/QĐ-TT ngày 18 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
đổi tên: “Trung tâm Truyền thơng - Giáo dục sức khỏe Bộ Y tế” thành: “Trung tâm
Truyền thông GDSK Trung ương”, thuộc Bộ Y tế.
11
GDSK không những được tiến hành cho mọi đối tượng và vì lợi ích của mọi
người trong cộng đồng xã hội, mà còn được mọi người tham gia thực hiện. Mọi người
vừa là đối tượng của GDSK vừa là người tiến hành giáo dục sức khỏe.
Hiện nay ở nước ta hệ thống TT-GDSK đã được hình thành từ tuyến trung
ương đến tuyến cơ sở. Theo chương trình hành động TT-GDSK đến năm 2010 do Bộ
trưởng Y tế phê duyệt, tuyến huyện là tuyến có vai trò quan trọng trong chỉ đạo và
thực hiện chương trình hành động TT-GDSK.
Năm 1999, trong công trình nghiên cứu của một số nhà khoa học của Bộ Y tế
và Bộ Quốc phòng đã tiến hành đánh giá 20 năm thực hiện CSSKBĐ ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu khẳng định: Trong 20 năm thực hiện CSSKBĐ nước ta đã triển
H
P
khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả cả 10 nội dung CSSKBĐ, góp phần cải thiện
tình trạng sức khỏe của nhân dân ta ngang tầm với một số nước trên thế giới và trong
khu vực có mức thu nhập cao hơn nước ta nhiều lần. Trong báo cáo kết quả nghiên cứu
đã nêu hai nhận xét quan trọng về vai trò của TT-GDSK: Một là cơng tác TT-GDSK
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
U
dân. Hai là TT-GDSK là sự nghiệp của cả cộng đồng, trong đó ngành Y tế giữ vai trò
nòng cốt và các Trung tâm TT-GDSK sức khỏe là hạt nhân.
Các tỉnh/thành phố hiện đều có mạng lưới cộng tác viên TT-GDSK, trong đó
H
chủ yếu là cán bộ y tế (69%), cán bộ phụ nữ (9,5%), đoàn thanh niên (6,3%), ngoài
ra còn có sự cộng tác của cán bộ dân số (7,9%), của cán bộ Hội Chữ thập đỏ và một
số cán bộ khác (9,3%). Các cộng tác viên TT-GDSK phân bố chủ yếu ở tuyến
thôn/bản/ấp. Hầu hết là nhân viên y tế thôn bản (61,04%), tuyến xã 27,46%, tuyến
huyện 5,9%, tuyến tỉnh 5,6%.
• GDSK trong các trường học: Trong những năm gần đây được Bộ Y
tế và bộ Giáo dục đào tạo quan tâm các trường học đều có phòng y tế riêng, có cán
bộ làm y tế phụ trách, có trình độ từ trung cấp trở lên, có nhiệm vụ tham mưu và tổ
chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh, chịu sự chỉ đạo,
theo dõi về chuyên môn của trung tâm y tế quận.
Trong Thông tư liên tịch số 13/2016 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và đào tạo nói
về tổ chức các hoạt động truyền thơng GDSK cho học sinh, điều 10 của thông tư nêu
12
rõ: Sử dụng biên soạn, sử dụng các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe với nội
dung phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương. Tổ
chức TT-GDSK cho học sinh và cha mẹ hoặc người giám hộ về các biện pháp phòng
chống dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp
lý; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu,
bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh
về mắt; phòng chống tai nạn thương tích và các chiến dịch truyền thơng. Lồng ghép
các nội dung GDSK, phòng chống bệnh tật trong các giờ giảng. Tổ chức cho học sinh
thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường, phịng chống dịch, bệnh
truyền nhiễm; phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý; hoạt động thể
H
P
lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng
chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt;
phịng chống tai nạn thương tích thơng qua các hình thức, mơ hình phù hợp[10].
Các hoạt động GDSK diễn ra tại trường học thường được kết hợp lồng ghép
với các chương trình của nhà trường, hay trong các tiết học nhằm bước đầu trang bị
U
những kỹ năng cơ bản để học sinh biết cách chăm sóc sức khỏe cho bản thân và cộng
đồng.
• Giáo dục sức khỏe tại bệnh viện
H
Định nghĩa bệnh viện: Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao
gồm giường bệnh, đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật được tổ chức thành các khoa,
phòng với trang thiết bị và cơ sở hạ tẩng thích hợp để thực hiện việc chăm sóc, nuôi
dưỡng cung cấp các dịch vụ y tế cho NB. Theo Tổ chức Y tế thế giới “BV là một bộ
phận không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là CSSK tồn diện
cho nhân dân, cả phịng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của BV phải vươn tới
gia đình và mơi trường cư trú. BV cịn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên
cứu khoa học[6].
Trong hệ thống CSSK, BV là một thành phần hết sức quan trọng. Đó là nơi tiếp
nhận điều trị các trường hợp bệnh không giải quyết được tại tuyến y tế cơ sở và còn
là nơi nghiên cứu các phương pháp CSSK mới, phù hợp. BV vừa là nơi tổ chức GDSK
cho NB vừa là nơi tập huấn, hướng trợ về chuyên môn y học cho các chương trình
13
GDSK. Ngoài ra, nếu BV có bộ phận GDSK chuyên nghiệp thì có thể thực hiện các
chương trình nghiên cứu thí điểm về GDSK tại cộng đồng.
Trong BV nhiệm vụ chăm sóc NB bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu cầu cơ
bản của mỗi NB nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế,
vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ, chăm sóc tâm lý, hỗ trợ điều trị và tránh các
nguy cơ từ môi trường BV cho NB. Hiện tại các BV đã triển khai, thực hiện chăm
sóc NB tồn. Mục đích của CSTD là không chỉ điều trị và quản lý bệnh tật mà còn
phải CS cả về thể chất, tinh thần và cảm xúc của NB. CSTD là lắng nghe NB một
cách đồng cảm, tôn trọng sự chọn lựa, nhu cầu và mối quan tâm, lo âu của NB.
Trong những năm qua ngành y tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh
H
P
mẽ để đáp ứng nhu cầu CSSK người dân, tiến tới bắt kịp và hòa nhập với nền y tế
hiện đại trong khu vực và trên thế giới. Nhằm nhấn mạnh vai trò trung tâm của BV
trong GDSK, khái niệm “Bệnh viện nâng cao sức khoẻ - Health promoting hospital”
cũng đã được khởi xướng với nhiệm vụ: Là BV khơng chỉ khám, điều trị mà cịn phải
tích cực GDSK, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho NB, thân nhân NB và nhân
U
viên BV để đạt sự thoải mái tối đa về thể chất tinh thần xã hội. Tiêu chuẩn thứ ba
trong 5 tiêu chuẩn BV nâng cao SK đó là: BV phải cung cấp thông tin cho NB cho
NB đầy đủ suốt quá trình điều trị can thiệp. Mạng lưới BV nâng cao SK trên thế giới
H
bắt đầu nhân từ năm 1988 tại Vienne (Austria), đến năm 2005 gồm 700 BV thành
viên ở châu Âu, Canada, Úc, Đài Loan, Mỹ và các nước châu Á[43].
Bộ Y tế cũng ban hành nhiều những văn bản liên quan đến công tác GDSK cho
người bệnh, nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về cơng tác
bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới[4].
Văn bản số 359/BYT-TT-KT về việc hướng dẫn công tác truyền thông y tế năm
2017 điều 4 nêu rõ: đào tạo, tập huấn, cung cấp thông tin truyền thông SK, kỹ năng
tư vấn, tiếp xúc NB cho toàn thể cán bộ NBYT, đặc biệt là cán bộ cán bộ y tế trong
cơ sở khám chữa bệnh, triển khai thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng NB; xây dựng BV xanh - sạch - đẹp; củng cố xây
dựng y tế cơ sở, đổi mới giáo dục và đào tạo nhân lực y tế; hạn chế rủi ro và sai sót y
khoa[9].
14
GDSK trong BV được thể hiện với mục đích là cung cấp kiến thức cơ bản về
bệnh tật cho NB để giúp họ hiểu rõ các vấn đề về căn bệnh mà họ đã, đang và có nguy
cơ sẽ mắc đồng thời cung cấp những kỹ năng cần thiết trong việc phòng chống bệnh
tật cũng như nâng cao khả năng tự chăm sóc bản thân hoặc hỗ trợ, chăm sóc NB tại
BV hoặc cộng đồng. Hơn thế nữa GDSK còn tạo niềm tin và thái độ trong việc thay
đổi hành vi nhằm mục tiêu có lợi cho sức khỏe của NB và gián tiếp thông qua NB đã
được GDSK, truyền tải các thông điệp về sức khỏe tới cộng đồng.
Công tác TTGDSK tốt sẽ góp phần tích cực vào việc chẩn đoán, theo dõi, điều
trị, nâng cao sức khỏe NB, hoàn thiện bức tranh một BV giống như nơi sửa chữa,
phục hồi những cá thể bị trục trặc về sức khỏe để trả họ về tái hòa nhập cộng đồng.
H
P
Trong thời gian qua, các BV với số lượng NB hàng năm tăng cao, công tác
truyền thông GDSK của các BV hiện vẫn chưa được tổ chức một cách có hệ thống,
chuyên nghiệp. Các hoạt động GDSK thường do các BV tự thực hiện, không có kế
hoạch tổng thể đầy đủ, chi tiết, chưa có đơn vị nào làm đầu mối để giám sát và theo
dõi các hoạt động GDSK trong BV mặc dù công tác GDSK được quy định rõ tại
U
Thông tư 07 của Bộ y tế. Tuy nhiên tăng cường chất lượng cơng tác KCB kết hợp với
mơ hình BV nâng cao SK, lấy NB làm trung tâm, thông qua GDSK để nâng cao kiến
thức của NB trong phòng chống bệnh tật của chính họ và cộng đồng vẫn đang là vấn
H
đề chủ yếu trong nhiệm vụ của ngành.
Tại các trường học chương trình đào tạo ĐD trước kia được xây dựng dựa trên
mô tả công việc và xác định chức năng, nhiệm vụ của người y tá là thực hiện y lệnh,
phụ thuộc vào chỉ định của thầy thuốc nên công tác chăm sóc của ĐD chưa đáp ứng
được nhu cầu cơ bản của NB. Hầu hết công tác chăm sóc cơ bản cho NB được người
nhà đảm nhiệm. Để khắc phục tình trạng này, năm 1993, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra
Quyết định 526/QĐ-BYT ban hành chế độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc
NB tại BV và công văn số 3722/BYT-ĐTr hướng dẫn triển khai quyết định trên. Hai
văn bản nói trên đã đề cập đến khái niệm “Chăm sóc người bệnh toàn diện” và quy
định trách nhiệm của y tá là chăm sóc NB cả về thể chất và tinh thần NB thông qua
giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ NB, những trợ giúp tâm lý, thông tin GDSK chứ
không chỉ tập trung vào việc thực hiện y lệnh điều trị.