Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Giáo Trình Tài Chính - Tiền Tệ - Đại Học Thuỷ Lợi.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.34 MB, 244 trang )

I

GIÁO TRÌNH

V

A

A

I
V

TÀI CHÍNH - TIÈN TỆ

Chủ biên:

PGS.TS. Nguyễn Văn Định

Giảng viên tham gia biên soạn:

TS. Tô Minh Hương

Th.s Vũ Thị Phương Thảo

Hà Nội, năm 2020


LỜI NĨI ĐẦU
Mơn học Tài chính - tiền tệ là mơn học cơ sở của các ngành kế tốn và quản trị kinh doanh.
Mục tiêu của môn học này nhằm trang bị các kiến thức cơ bản giúp sinh viên hiếu về hệ


thống tài chính - tiền tệ và làm quen, cũng nhu biết và sử dụng được các dịch vụ trên thị
trường tài chính, tiền tệ và ở các ngân hàng. Nội dung của giáo trình được chia làm 2 phần:

Phan I. Những vấn đề cơ bản về tài chính, tiền tệ, ngân hàng với các kiến thức cơ bản về tài
chính, tiền tệ và các dịch vụ của ngân hàng nhằm giúp cho sinh viên thuận lợi hơn khi ra
trường trong việc làm quen và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

Phan II. Thị trường chứng khoán gồm các kiến thức liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán giúp cho sinh viên bước đầu làm quen với thị trường chứng khoán làm cơ sở
cho nghiên cứu sâu hơn thị trường này.
Tham gia biên soạn giáo trình này có các giảng viên trong và ngồi trường sau:

-PGS. TS. Nguyễn Văn Định, Phó Trưởng Khoa Quốc Te, Trường ĐH Quốc gia, Ngun
Trưởng Bộ mơn Tài chính, Viện Quản trị kinh doanh, trường ĐH Kinh tế quốc dân chủ biên

và biên soạn các chương 1,2.
- Th.s. Vũ Thị Phương Thảo, giảng viên chính Bộ mơn Ke tốn, Khoa Kinh tế và Quản lý,
Trường ĐH Thủy Lợi biên soạn chương 3,5.
- TS. Tô Minh Hương, giảng viên Bộ môn Ke toán, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường ĐH
Thủy Lợi biên soạn chương biên soạn các chương 4, 6, 7, 8.

Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do là lần xuất bản đầu tiên, thời gian và kinh nghiệm cịn hạn
chế nên cuốn sách khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Các tác giả hy vọng nhận được các
ý kiến có giá trị khoa học và mang tính xây dựng để lần xuất bản sau cuốn sách được hoàn
thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Bộ mơn Ke toán, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường
ĐH Thủy Lợi. Địa chỉ: 175, Tây Sơn, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 9 năm 2020

TM tập thể tác giả


1


MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................................... 2

CHƯƠNG I: NHŨNG VẤN ĐỀ cơ BÁN VỀ TÀI CHÍNH.................................... 11

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN............................................................................... 11
II. Sự THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THÊ VÀO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH..........12

1. Nhà nước....................................................................................................................... 12
2. Ngân hàng Trung ương............................................................................................... 13

3. Các nhà đầu tư.............................................................................................................. 14
4. Các doanh nghiệp......................................................................................................... 14
III. CHỨC NÀNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH............................................... 15

1. Chức năng kinh tế........................................................................................................ 15
2. Chức năng cung cấp thông tin liên tục về giá tài sản............................................... 16

3. Chức năng xác định giá cả họp lý.............................................................................. 17
IV. CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH................................................... 17

1. Thị trường vốn và thị trường tiền.............................................................................. 18
2. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.....................................................................19
V. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN...........................................................................20


1. Sở giao dịch chứng khốn........................................................................................... 20
2. Hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử................................................................... 22

3. Thị trường giao dịch qua quầy (OTC)...................................................................... 23
4. Thị trường thứ ba và thị trường thứ tư.................................................................... 24
CHƯƠNG II: TIỀN, LẠM PHÁT, LÃI SUẤT, GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
VÀ TỶ GIÁ.......................................................................................................................25

I. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN......................................................... 25

1. Sự ra đời và phát triến của tiền.................................................................................. 25
2. Chức năng của tiền...................................................................................................... 26
II. LẠM PHÁT.................................................................................................................27

1. Bản chất của lạm phát................................................................................................. 27
2. Tác động của lạm phát................................................................................................ 28

3. Nguyên nhân và chính sách kiểm sốt lạm phát...................................................... 29
III. LÃI SUẤT VÀ GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN.............................................. 30

2


1. Lãi suất........................................................................................................................ 30
2. Giá trị thời gian của tiền.............................................................................................. 31
2.1. Định giá niên kim.................................................................................................... 33

2.2. Định giá dòng tiền hỗn hợp..................................................................................... 36
2.3. Định giá dịng tiền khi tính gộp lãi nhiều lần trong năm..................................... 37


IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ TỲ GIÁ........................................................... 38

1. Các khái niệm liên quan tới tỷ giá............................................................................. 38
1.1. Tỷ giá.......................................................................................................................... 38
1.2. Cách niêm yết tỷ giá................................................................................................. 39

1.3. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đối............................................................... 39
2. Vai trị của tỷ giá..........................................................................................................40

3. Lịch sử của các chế độ tỷ giá (hệ thống tiền quốc tế)..............................................41
3.1. Chế độ song bản vị................................................................................................... 41
3.2. Chế độ bản vị vàng................................................................................................... 41
3.3. Chế độ bản vị vàng và đô la Mỹ............................................................................. 42
3.4. Chế độ tỷ giá thả nổi................................................................................................ 42
3.5. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý.............................................................................. 42

4. Các yếu tố của tỷ giá................................................................................................... 42

5. Can thiệp của Ngân hàng Trung uơng đối với tỷ giá............................................... 45
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................... 46

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG........ 46

1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng trên thế giới......................................... 46
1.1. Thời kỳ sơ khai..........................................................................................................46
1.2. Thời kỳ hình thành các nghiệp vụ ngân hàng...................................................... 46
1.3. Thời kỳ hình thành ngân hàng phát hành và ngân hàng trung ương................. 47
2. Lịch sử ra đời và phát triển Ngân hàng ở Việt Nam................................................ 47

II. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 48

1. Khái niệm ngân hàng thương mại.............................................................................. 48

2. Các loại hình ngân hàng thương mại........................................................................ 49
2.1. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động......................................................... 49
2.2. Căn cứ vào hình thức sở hữu................................................................................... 50

3


2.3. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh........................................................................ 50

3. Chức năng của ngân hàng thương mại...................................................................... 50
3.1. Chức năng trung gian tín dụng................................................................................ 50
3.2. Chức năng trung gian thanh tốn............................................................................ 51
3.3. Chức năng tạo tiền................................................................................................... 51

4. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại................................................................ 53
4.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................................................53
4.2. Hoạt động cấp tín dụng............................................................................................ 54
4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ............................................................55
4.4. Các hoạt động khác.................................................................................................. 55

5. Nguyên lý chung về quản lý ngân hàng thương mại............................................... 58
5.1. Quản lý thanh khoản................................................................................................ 58
5.2. Quản lý tài sản có.................................................................................................... 61
5.3. Quản lý tài sản nợ.................................................................................................... 61
5.4. Quản lý vốn chủ sở hữu........................................................................................... 62

CHƯƠNG 4: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG............................................................. 66
I. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG................................................ 66


1. Các giai đoạn phát triển của ngân hàng trung ương................................................. 66
2. Bản chất của ngân hàng trung ương...........................................................................67
II. MƠ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG..................................... 68

1. Ngân hàng trung ương độc lập với Chính phủ (Ngân hàng trung ương trực thuộc
Quốc hội)........................................................................................................................... 68
2. Ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ...........................................................68

3. Hệ thống tổ chức ngân hàng trung ương................................................................... 69
III CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG...........................................69
1. Ngân hàng trung ương là ngân hàng phát hành và điều tiết lưu thông tiền tệ

69

2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng.........................................73
2.1. Ngân hàng trung ương mờ tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung
gian.................................................................................................................................... 73
2.2. Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian................... 74
2.3. Ngân hàng trung ương là trung tâm thanh toán của các ngân hàng................... 74

4


2.4. Ngân hàng trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân
hàng................................................................................................................................... 75

3. Ngân hàng trung ương là ngân hàng của nhà nước................................................ 75
3.1. Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc .76
3.2. Quản lý dự trữ quốc gia............................................................................................ 76

3.3. Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ...................................................... 76
3.4. Chức năng quản lý vĩ mơ về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng............ 77
3.5. Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng....................................... 78
3.6. Bảo vệ khách hàng................................................................................................... 79

IV. VAI TRỊ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG................................................. 80
1. Vai trị điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông..................................................... 80

2. Vai trò thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế.................................................... 80

3. Vai trò on định sức mua của đồng tiền quốc gia...................................................... 80
4. Vai trò chỉ huy đối với tồn bộ hệ thống ngân hàng................................................ 80
V. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ............................................................................................ 81

1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.................................................................................. 81
1.1. Kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, ổn định sức mua của đồng tiền............... 81
1.2 Tăng trường kinh tế................................................................................................. 83

1.3. Tạo công ăn việc làm............................................................................................. 83
2. Công cụ đế thực thi chính sách tiền tệ...................................................................... 85

2.1 Cơng cụ trực tiếp...................................................................................................... 85
2.2 Công cụ gián tiếp.......................................................................................................87

CHƯƠNG 5: NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THựC HIỆN
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................

92

I. NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................... 92

1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.................................................................. 92

1.1. Vốn chủ sở hữu....................................................................................................... 92

1.2. Nhận tiền gửi............................................................................................................93
1.3. Phát hành giấy tờ có giá........................................................................................... 95
1.4. Vay vốn của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Trung ương............................ 96
1.5. Các nguồn vốn khác................................................................................................. 96

5


2. Nghiệp vụ cho vay...................................................................................................... 96
2.1. Khái niệm nghiệp vụ cho vay.................................................................................. 97
2.2. Vai trò của nghiệp vụ cho vay và các loại cho vay............................................... 97
2.3. Nguyên tắc cho vay.................................................................................................. 98
2.4. Quy trình cho vay..................................................................................................... 99
2.5. Bảo đảm tiền vay....................................................................................................101

3. Nghiệp vụ thanh toán................................................................................................ 102
4. Nghiệp vụ đầu tư........................................................................................................ 103

5. Nghiệp vụ bảo lãnh....................................................................................................103
5.1. Những vấn đề chung về bảo lãnh......................................................................... 103

5.2. Phân loại bảo lãnh...................................................................................................104
5.3. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng............................................................. 104

II. THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................... 107


1. Những vấn đế cơ bản về thanh tốn qua ngân hàng.............................................. 107
2. Các hình thức thanh tốn qua ngân hàng................................................................ 107
2.1. Nộp và rút tiền mặt tại ngân hàng......................................................................... 107
2.2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt............................................................................ 109
2.3. Thanh toán giữa các ngân hàng............................................................................. 120

CHƯƠNG VI: TỐNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHỐN................. 122
I. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG
KHỐN.......................................................................................................................... 122

1. Sự hình thành thị trường chứng khoán..................................................................... 122
2. Khái niệm, đặc điểm thị trường chứng khoán........................................................ 124
2.1. Khái niệm.................................................................................................................124
2.2. Đặc điểm................................................................................................................. 125

3. Chức năng của thị trường chứng khoán...................................................................125
II. CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN............................. 127
1. Nhà phát hành........................................................................................................... 127

2. Nhà đầu tư................................................................................................................. 127
2.1. Các nhà đầu tư cá nhân.......................................................................................... 127
2.2. Nhà đầu tư tổ chức..................................................................................................128

6


3. Các tô chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán.......................................... 128
4. Các tổ chức quản lý và giám sát hoạt động thị trường chứng khoán.................. 130
III. Cơ CẤU, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG
KHOÁN........................................................................................................................ 132


1. Cơ cấu thị trường chứng khốn............................................................................... 132

1.1. Căn cứ vào tính chất các chứng khoán được giao dịch...................................... 132
1.2. Căn cứ vào quá trình luân chuyến các nguồn vốn.............................................. 132
1.3 Căn cứ vào hình thức tổ chức của thị trường........................................................ 133

1.4 Căn cứ phương thức giao dịch của thị trường....................................................... 134
2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán........................................ 135
IV. Cơ CHẾ ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN. 136

1. Sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trường chứng khoán.........................136
2. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán......................................... 137
3. Tổ chức và hoạt động của sở giao dịch chứng khoán............................................. 139

CHƯƠNG VIII: HÀNG HĨA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHỐN............ 144
I. CHÚNG KHỐN - CỒNG cụ CỦA THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN...... 144

1. Khái niệm và đặc trưng của chứng khoán............................................................... 144
1.1 Khái niệm................................................................................................................ 144
I. 2. Đặc trưng của chứng khoán.................................................................................. 144

2. Phân loại chứng khoán............................................................................................. 145
2.1. Phân loại theo chủ thể phát hành.......................................................................... 145
2.2. Phân loại theo tính chất huy động vốn................................................................. 145
2.3. Phân loại theo lợi tức của chứng khoán............................................................... 146
2.4. Phân loại theo hình thức chứng khốn................................................................. 147
2.5. Phân loại theo thị trường giao dịch chứng khoán............................................... 147

II. CỐ PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU................................................................ 148


1. Khái niệm công ty cổ phần và cổ phiếu:................................................................. 148
2. Phân loại cố phiếu...................................................................................................... 151

2.1 Dựa vào hình thức cổ phiếu....................................................................................151
2.2 Dựa vào hình thức góp vốn vào cơng ty..............................................................151

2.3 Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho người nắm giữ:......................... 151

7


2.4. Phân loại dựa trên tình trạng lưu hành................................................................155

2.5 Phân loại theo tình trạng niêm yết....................................................................... 155

3. Định giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu... 156
3.1. Định giá cổ phiếu ưu đãi....................................................................................... 156
3.2. Định giá cổ phiếu thường...................................................................................... 156

III. TRÁI PHIẾU VÀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU........................................................ 161

1. Trái phiếu.................................................................................................................... 161
2. Phân loại trái phiếu..................................................................................................... 162
2.1. Phân loại theo người phát hành............................................................................. 162

2.2. Phân loại lợi tức trái phiếu..................................................................................... 162
2.3. Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành..................... 163
2.4. Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu................................................................. 163
2.5. Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu.................................................................. 163


3. Định giá trái phiếu...................................................................................................... 163
3.1. Định giá trái phiếu vĩnh cửu...................................................................................164
3.2. Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi......................................................164

3.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn khơng hường lãi................................................... 164
3.4. Định giá trái phiếu trả lãi nửa năm........................................................................ 165

3.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu....................................................................165
3.6. Lãi suất đầu tư trái phiếu........................................................................................ 166

IV. CHÚNG KHOÁN PHÁI SINH............................................................................. 167

1. Khái niệm chứng khoán phái sinh............................................................................ 167
2. Phân loại chứng khoán phái sinh............................................................................. 168

3. Các loại hợp đồng phái sinh......................................................................................168
3.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forwards)................................................................................ 168
3.2. Hợp đồng tương lai (Futures)................................................................................ 169
3.3. Hợp đồng quyền chọn (Options)........................................................................... 174
3.4. Chứng khe(Warrants)............................................................................................. 176
3.5. Chứng quyền (rights)............................................................................................. 176
3.6. Hợp đồng hoán đổi (Swaps)...................................................................................180

4. Vai trị của thị trường chứng khốn phái sinh......................................................... 183

8


CHƯƠNG VIII: PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH CHÚNG KHOÁN.................... 186

I. PHÁT HÀNH CHÚNG KHỐN.......................................................................... 186

1. Chủ thế và mục đích phát hành................................................................................ 186
2. Các phương thức phát hành chứng khoán.............................................................. 187

3. Chào bán chứng khốn ra cơng chúng.....................................................................188
3.1 Điều kiện phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng.................................. 188

3.2 Thủ tục chủ yếu chào bán chứng khốn ra cơng chúng....................................... 191

3.3 Các phương pháp phân phối chứng khoán ra công chúng.................................. 193
4. Phát hành cổ phiếu và trái phiếu.............................................................................. 196
4.1. Phát hành cổ phiếu..................................................................................................196
4.2. Phát hành trái phiếu................................................................................................ 197

II. GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHÚNG KHOÁN................................... 198

1. Niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán......................................... 198
2. Giao dịch chứng khoán trên Sờ giao dịch chứng khoán....................................... 201
2.1. Kỹ thuật giao dịch..................................................................................................201
2.2. Quy trình giao dịch................................................................................................. 202
2.3. Phương thức giao dịch...........................................................................................205
2.4. Các loại lệnh giao dịch...........................................................................................207

III. GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHÚNG KHOÁN PHI TẬP TRƯNG
(OTC)............................................................................................................................. 216

1. Giao dịch trên thị trường OTC................................................................................ 216
2. Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC......................................................... 217


3. Cơ chế lập giá trên thị trường OTC........................................................................ 217
4. Hệ thống các nhà tạo lập thị trường........................................................................ 217

5. Các tổ chức quản lý................................................................................................... 217
6. Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC.................................................................. 218
IV. CÁC GIAO DỊCH ĐẶC BIỆT.............................................................................. 221

1. Giao dịch cố phiếu quỹ............................................................................................. 221
2. Giao dịch thâu tóm cơng ty...................................................................................... 221

3. Giao dịch ký quỹ....................................................................................................... 222
HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP.........................................................................................224

9


PHẦN I: GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN..............................................................224
PHẦN II: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................. 230
PHẦN III: CHỬNG KHOÁN, ĐỊNH GIÁ CHỬNG KHỐN................................ 233
và giao dịch chứng khốn............................................................................................. 233
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 242

10


CHƯƠNG I: NHƯNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ TÀI CHÍNH
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM Cơ BẢN

Tài chính là thuật ngữ chuyên môn được dùng phổ biến trong đời sống và trong quan lý. Tuy
nhiên, khái niệm ngắn gọn về tài chính lại chưa được trình bày với mức độ thống nhất cao

và phổ biến. Theo đặc điểm, tính chất của quản lý tài chính bao gồm, có thể xem xét tài chính
ở khía cạnh mối quan hệ giữa các chủ thế trong phạm vi xem xét. Tài chính được dùng để
hàm ý mối quan hệ giữa các chủ thể về dịng tiền. Khi giữa 2 chủ thể bất kỳ có mối quan hệ
về dịng tiền phát sinh, khi đó ta có thể nói có tài chính xuất hiện.

Như vậy, có thể hiểu: Tài chính là quan hệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế về giá trị hay
dòng tiền. Tài chính hình thành khi trong xã hội có các mối quan hệ mua bán, trao đối hoặc
vay mượn giữa các chủ thê độc lập.
Cũng có thể hiểu quan lý tài chính là quản lý mối quan hệ giữa các chủ thế về dòng tiền.

Các chủ thể trong nền kinh tế có thể là những tổ chức rất rộng như Nhà nước, các đơn vị
kinh doanh như các doanh nghiệp, các hộ gia đình, các cá nhân...

Với khái niệm rộng như vậy, tài chính có thế được phân chia thành các nhóm quan trọng:
Tài chính cơng; Tài chính doanh nghiệp; Tài chính quốc tế; Các tố chức tài chính; và Thị
trường tài chính.
Theo đó:

Tài chính cơng bao gồm các mối quan hệ về dòng tiền giữa nhà nước và phân còn lại nền
kinh tế (bao gồm các tố chức, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và các chủ thê liên quan
khác).
Tài chính doanh nghiệp bao trùm các mối quan hệ về dòng tiền giữa doanh nghiệp với các
chủ thế khác trên thị trường tài chính và các thị trường khác (như thị trường lao động, thị
trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường sản phâm dịch vụ đầu ra).
Tài chính quốc tế là tống thế các mối quan hệ về dòng tiền giữa các chủ thế trong một quốc
gia (như nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình) với các chủ thế ở phần còn lại của thế
giới. Sự dịch chuyển của các dòng tiền này yêu cầu sự chuyển đổi đơn vị tiền tệ nước/khu vực
này sang đưn vị tiền tệ nước hoặc khu vực khác nên xuất hiện vai trò quan trọng của tỷ giá.
Các tố chức tài chính như các ngân hàng, các cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty
đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính trên thị trường.


Hệ thống tài chính bao gồm các chủ thế tài chính và quan hệ tài chính giữa chúng trong
nền kinh tế.
Hệ thống tài chính được đặc trưng bởi thị trường tài chính - là tống thể các mối quan hệ tài
chính trong nền kinh tế.

Thị trường tài chính là nơi các tài sản tài chính được tạo ra và trao đổi, mua bán. Trên thị
trường tài chính, lãi suất và giá của các tài sản tài chính được xác lập, các dịng tài chính

11


được luân chuyến giữa các chủ thế tạo -điều kiện cho các chủ thế đó vận hành thuận lợi trong
nền kinh tế, của cải vật chất được tạo ra, các mục tiêu chung của nền kinh tế được thực hiện.
Tài sản tài chính (cịn được gọi với tên khác là chứng khoán) là các chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hay bút toán điện tử xác định quyền của người nắm giữ đối với tố chức phát hành. Liên
quan đến tài sản tài chính bao gồm 3 yếu tố là người nắm giữ tài sản, bản thân tài sản (khơng
có giá trị nội tại) và tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành là “con nợ” hay chủ thế chịu trách
nhiệm hoàn trả hoặc bảo tồn và sinh lợi trong mối quan hệ với người nắm giữ tài sản. Giá trị
của tài sản phụ thuộc vào cam kết của tổ chức phát hành.

n. sụ THAM GIA CỦA CÁC CHỦ THE VÀO HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Sơ đồ sau đây thể hiện tổng quan về hệ thống tài chính:

Theo sơ đồ hệ thống tài chính, các chù thể trong nền kinh tế được phân chia thành bốn nhóm
là: Nhà nước, Ngân hàng Trung ương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp.

1. Nhà nước

Nhà nước tham gia hệ thống tài chính thơng qua ngân sách nhà nước với tư cách là một chủ

thể với mục tiêu nhằm bảo đảm các nguồn thu của ngân sách đế thực hiện nhiệm vụ chi cho
các chức năng của Nhà nước và dịch vụ xã hội. Các khoản chi của Nhà nước gồm: chi cho bộ
máy công quyền, các tổ chức chính trị, đồn thể xã hội, cho an ninh, quốc phịng, cho các cơ
quan hành chính, sự nghiệp... Đẻ bảo đảm các khoản chi có thể thực hiện được, Nhà nước phải
cân đối được các nguồn thu. Các nguồn thu của ngân sách nhà nước chính thức bao gồm:
- Thu từ các loại thuế - là nguồn thu thường xuyên ổn định và là nguồn thu chủ yếu của Nhà
nước ở bất kỳ quốc gia nào.
- Thu từ các loại phí.
- Vay nợ trong nước bằng hình thức phát hành cơng trái và các phiếu nợ ngắn hạn. Đây là
nguồn thu cân đối và có tiềm năng lớn có vai trị huy động một phần tiết kiệm trong dân cư
vào các hoạt động đầu tư lớn của chính quyền các cấp từng thời kỳ.

12


Có thế nói, Nhà nước là tơ chức phát hành (con nợ) lớn nhất trên thị trường tài chính thơng
qua các hoạt động vay nợ. Ngoài ra, quan hệ của Nhà nước với các chủ thế khác trên thị
trường tài chính cịn thế hiện qua việc thực hiện các luật thuế và chính sách thu ngân sách
khác. Thơng qua các sắc thuế, Nhà nước có thế gián tiếp tác động đến hoạt động của thị trường tài chính bằng việc khuyến khích hoặc hạn chế các doanh nghiệp hoạt động trong
một số lĩnh vực trong các thời kỳ nhất định. Khi được khuyến khích đầu tư, các doanh nghiệp
sẽ mở rộng phát hành để huy động vốn, ngược lại nếu bị hạn chế, các doanh nghiệp sẽ mở
rộng đầu tư tài chính (mua tài sản tài chính của các tổ chức phát hành khác).

2. Ngân hàng Trung ưong
Ngân hàng Trung ương là tổ chức độc lập tương đối với Chính phủ (mặc dù ở một số nước,
trong đó có Việt Nam, Ngân hàng Trung ương được tổ chức như một bộ trong Chính phủ),
có vai trị trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền quốc gia và đại diện cho quốc
gia trong quan hệ tài chính quốc tế chính thức.

Các mục tiêu chung mà chính sách tiền nhằm vào bao gồm các mục tiêu vĩ mô như tốc độ

tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, hạn chế thất nghiệp, quản lý tình trạng cán cân thanh tốn
quốc tế và tỷ giá hối đoái...
Đế thực hiện các mục tiêu theo ưu tiên trong từng thời kỳ, Ngân hàng Trung ương thực hiện
các chính sách tác động đến một mục tiêu trung gian là lượng tiền trong lưu thông và lãi suất
- giá cả của tín dụng (qua đó hình thành giá cả của tài sản tài chính). Sự sẵn có của tiền trong
lưu thơng sẽ ảnh hưởng đến giá cả tài sản tài chính, do vậy ảnh hưởng đến mức đầu tư của
các chủ thế vào hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Dòng lưu chuyến tài chính sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp bị tác động.

Các cơng cụ chủ yếu của chính sách tiền mà Ngân hàng Trung ương các nước sử dụng bao
gồm:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: đây là mức dự trữ mà các tổ chức nhận tiền gửi phải giữ lại mà không
được cho vay hết. Tỷ lệ này sẽ tác động đến hệ số nhân tiền - chỉ tiêu làm tăng phương tiện
thanh toán và cho vay trong nền kinh tế.
- Lãi suất tái chiết khấu: là mức lãi suất Ngân hàng Trung ương cho vay đối với các ngân
hàng thương mại. Đây là công cụ tác động trực tiếp đến mức lãi suất thị trường - giá cả của
tiền vay, từ đó tác động đến mức độ giao dịch của nền kinh tế.
- Hoạt động thị trường mở: là hoạt động trong đó Ngân hàng Trung ương tham gia với tư
cách là một nhà đầu tư tài chính (thường là trái phiếu chính phủ) thơng qua đó sẽ tăng lượng
tài sản tài chính (bằng việc bán ra, thu tiền về) hoặc giảm tài sản tài chính (bằng việc mua
vào, tung tiền ra lưu thông) trên thị trường.

Các hoạt động của Ngân hàng Trung ương là hoạt động phi lợi nhuận nhưng vai trò trên thị
trường là rất quan trọng. Đặc biệt, Ngân hàng Trung ương là tổ chức trực tiếp quản lý nhà
nước đối với các hoạt động tiền, tín dụng và ngân hàng.

13


3. Các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư trên thị trường tài chính là những người bỏ tiền mua các tài sản tài chính và
nắm giữ trong khoảng thời gian nhất định để tài sản đó mang lại thu nhập. Các nhà đầu tư
quan trọng nhất trên thị trường tài chính là các tố chức đầu tư như cơng ty bảo hiếm, công
ty đầu tư, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí... Các cá nhân hay hộ gia đình có thê lựa chọn đầu tư trực
tiếp vào thị trường chứng khoán với tư cách nhà đầu tư lẻ hoặc đầu tư thông qua các tổ chức
đầu tư.
Mục tiêu chung của các nhà đầu tư là tìm kiếm thu nhập từ đầu tư tài chính và họ chính là
những nhà cung cấp tiền lớn nhất cho thị trường tài chính.

4. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là các chủ thế kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường với
mục tiêu là làm tăng giá trị cho chủ sở hữu của chủ thế kinh tế đó. Trên thị trường tài chính,
các doanh nghiệp như các công ty sản xuất, dịch vụ và thương mại tham gia chủ yếu với tư
cách là tổ chức phát hành nhằm huy động vốn cho các hoạt động kinh doanh thông thường.
Các doanh nghiệp đặc thù như các cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính, ngân hàng thương
mại, ngân hàng đầu tư... tham gia với tư cách là các trung gian tài chính. Một mặt, các doanh
nghiệp này phát hành chứng khoán để huy động vốn, mặt khác lại dùng vốn này để đầu tư
vào các tài sản tài chính hoặc các tài sản khác.
Thị trường tài chính là nơi tập hợp các giao dịch mua bán, trao đối các tài sản tài chính hay
nguồn lực tài chính. Thơng qua thị trường này, lãi suất và giá cả các tài sản tài chính - các

chứng khốn được hình thành.
Theo thời hạn, thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường
tiền tập hợp các giao dịch về tài sản tài chính có thời hạn ngắn hơn một năm, ngược lại, thị
trường vốn tập hợp các giao dịch trao đối mua bán các tài sản tài chính có thời hạn từ một
năm trở lên. Thị trường tiền bao gồm các giao dịch mua bán các chứng khoán ngắn hạn như
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, kỳ phiếu kho bạc, tín phiếu cơng ty. Các giao dịch
mua bán các cố phiếu, trái phiếu công ty và trái phiếu nhà nước cũng như các công cụ nợ dài
hạn khác được thực hiện trên thị trường vốn.
Theo cách thức tổ chức và các giao dịch quy định về hàng hoá được giao dịch trên từng khu

vực, thị trường tài chính được chia thành các sàn giao dịch (thị trường có tố chức) và thị
trường giao dịch ngoài sàn giao dịch (thị trường qua quầy hoặc thị trường phi tập trung OTC). Trên thị trường giao dịch có tổ chức hay sàn giao dịch, các loại cố phiếu, trái phiếu
đưa vào giao dịch phải đạt được những tiêu chuân nhất định và thường phải do Nhà nước
hoặc các công ty hàng đầu của quốc gia phát hành. Chính vì vậy, nhiều khi khái niệm về thị
trường chứng khoán được đồng nhất với khái niệm sàn giao dịch chứng khốn. Tuy nhiên,
ngồi sàn giao dịch chứng khốn, thị trường chứng khốn cịn bao gồm cả các giao dịch trên
thị trường qua quầy (OTC). Với sự phát triển của công nghệ tin học và thông tin, thị trường
OTC ở các nước ngày càng phát triến và có vai trị quan trọng khơng kém so với các sàn
giao dịch chứng khoán. Thực chất thị trường OTC cũng là một thị trường có tổ chức giữa
các tổ chức niêm yết và kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp. Các giao dịch trên thị

14


trường OTC được cơng nghệ hố ở mức cao và được thực hiện trực tiếp trên mạng tạo điều
kiện thuận lọi cho các nhà đầu tư.

III. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Có nhiều cách thức tiếp cận khi bàn về vai trị, chức năng của thị trường tài chính. Tuy nhiên,
dưới góc độ nền kinh tế có thể xem xét dưới các chức năng kinh tế, chức năng cung cấp
thông tin liên tục về giá tài sản và chức năng xác định giá cả họp lý

1. Chức năng kinh tế

Chức năng kinh tế là chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính đối với nền kinh tế.
Dưới góc độ chức năng này, thị trường tài chính được coi là co chế tạo thuận lọi trong việc
chuyến tiền từ những người tiết kiệm cho những người vay tiền. Với sự vận hành các hoạt
động kinh tế và kinh doanh của các chủ thế khác nhau, trên thị trường ln tồn tại một số
người có thu nhập hiện tại cao hon nhu cầu chi dùng hiện tại. Khoản chênh lệch (tiết kiệm)
sẽ được sử dụng sinh lãi một cách có hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát triển bởi

nhiều lựa chọn đầu tư. Trong khi đó, trên thị trường luôn tồn tại một số chủ thế có nhu cầu
chi tiêu (vào sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng) mà thu nhập hiện tại không đủ đế bù đắp.
Những người này sẽ vay được tiền nhanh chóng với chi phí hợp lý trên một thị trường tài
chính phát triền.
Thị trường tài chính vận hành càng hiệu quả, luồng tiền từ người tiết kiệm đến người vay
càng được huy động tối đa góp phần chuyển tiết kiệm thành đầu tư trong nền kinh tế thúc
đấy kinh tế phát triến. Ngược lại, thị trường tài chính hoạt động kém hiệu quả hay kém phát
triển sẽ hạn chế việc huy động tiết kiệm của nền kinh tế, điều này làm hạn chế nguồn tiền
cho vay, những người cần tiền đầu tư phát triên kinh doanh sẽ không chớp được cơ hội làm
ăn, trong kỳ lượng đầu tư phát triển sẽ thấp. Đối với những đối tượng có nhu cầu tiêu dùng
sẽ phải hạn chế tiêu dùng, việc tiêu dùng thấp sẽ ảnh hưởng đến khu vực sản xuất kinh doanh
(vì khơng bán được hàng hố dịch vụ). Tóm lại, thị trường tài chính kém phát triến sẽ làm
trì trệ sự phát triển của nền kinh tế.

Mặc dù có chức năng quan trọng như vậy, thị trường tài chính chỉ thực hiện chức năng kinh
tế thông qua thị trường cấp một (thị trường sơ cấp).
Thị trường cấp một hay thị trường phát hành là thị trường mà các chứng khoán phát hành và
bán ra cho những người mua đầu tiên. Chứng khoán được những người mua đầu tiên này
bán lại trên thị trường và các giao dịch có thế có sau đó là các giao dịch thuộc thị trường cấp
hai (thị trường thứ cấp). Khi một công ty phát hành cổ phiếu hay trái phiếu mới trên thị
trường, gần như ngay lập tức có một luồng tiền từ tay những nhà đầu tư trên thị trường những người mua chứng khoán đầu tiên đi vào sản xuất kinh doanh thông qua thị trường tài
chính. Tương tự như vậy, việc Chính phủ hay Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu đồng nghĩa với việc các cơ quan này vay tiền của công chúng đế đầu tư cho
phát triến các cơng trình cơng cộng hoặc bù đắp cho chi tiêu của ngân sách nhà nước. Khi
chứng khoán đã được phát hành và nằm trong tay của của các nhà đầu tư, việc mua bán trao
đối chúng không trực tiếp ảnh hưởng đến luồng tiền từ thị trường tài chính vào khu vực sản

15



xuất kinh doanh hoặc chi tiêu của Chính phủ (trừ phi chúng được bán lại trực tiếp cho tổ
chức đã phát hành).

Tuy không trực tiếp thu hút tiền từ những người tiết kiệm chuyến cho khu vực sản xuất kinh
doanh hay tiêu dùng cần tiền, thị trường cấp hai có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chức năng kinh tế bởi vì nó bảo đảm cho những người đầu tư có thể dễ dàng thu hồi được
vốn thơng qua việc tạo ra một thị trường liên tục và giá cả hợp lý (ở hai chức năng sẽ được
đề cập đến). Trên thực tế, chủ yếu các giao dịch chứng khoán được thực hiện trên thị trường
là các giao dịch thuộc thị trường thứ cấp, vì một khi chứng khoán đã phát hành, chúng nằm
lại trên thị trường và có thể được trao đổi nhiều lần trong một thời gian ngắn làm cho quy
mô giá trị của các giao dịch tăng lên nhiều lần so với giá trị bản thân chứng khốn đó.
Như vậy, có thế thấy thị trường chứng khoán chỉ thực hiện chức năng kinh tế - là kênh hút
vốn từ những người tiết kiệm để đầu tư phát triển kinh tế khi các tổ chức phát hành (là Chính
phủ hoặc cơng ty) phát hành thêm chứng khốn mới. Đối với các cơng ty, đó là việc phát
hành bổ sung cổ phiếu hoặc phát hành mới trái phiếu. Đối với Chính phủ hoậc Kho bạc Nhà

nước đó là việc phát hành trái phiếu và các công cụ nợ mới. Còn việc phát triến của thị trường
cấp hai như sàn giao dịch hay thị trường giao dịch qua quầy (OTC) là điều kiện tạo hấp dẫn
để các nhà đầu tư mua chứng khoán của các tổ chức phát hành. Thị trường cấp hai càng phát
triển, chứng khoán của một tổ chức phát hành càng dễ dàng được mua bán, từ đó việc tổ chức
phát hành thêm chứng khốn càng thuận lợi. Cũng có thể dễ dàng nhận thấy việc cổ phần hố
một cơng ty đang tồn tại khồng trực tiếp làm tăng vốn cho khu vực kinh doanh mà thực tế chỉ
chuyến đối chủ sở hữu của công ty. Tưong tự như vậy, việc đưa một công ty cố phần vào niêm
yết trên một thị trường nào đó như sàn giao dịch hay thị trường OTC cũng chỉ là tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giao dịch chứng khốn do cơng ty đó phát hành và tạo điều kiện cho cồng
ty thu hút thêm vốn sau này mà không trực tiếp làm tăng thêm vốn cho công ty.

2. Chửc năng cung cấp thông tin liên tục về giá tài sản
Đây là chức năng quan trọng thứ hai của thị trường tài chính. Bằng hoạt động liên tục của
mình, thị trường cung cấp mức giá một cách liên tục cho các nhà đầu tư tài chính. Thơng

qua các giá này, các nhà đầu tư có thể biết được giá trị tài sản mình đang nắm giữ hoặc đang
dự định đầu tư đế có được các quyết định họp lý. Đây là chức năng mà khơng phải thị trường
hàng hố nào cũng có, đặc biệt đối với hàng đã sử dụng.
Chức năng này quan trọng bởi vì định giá trong tài chính là rất quan trọng, đối với các hàng
hố thông thường việc định giá nếu không do một thị trường hoạt động liên tục quyết định
sẽ rất phức tạp do nó liên quan đến đo lường các lợi ích mà tài sản đó mang lại trong tương
lai. Tuy nhiên, trên thực tế việc tính tốn như vậy rất phức tạp, địi hỏi nhiều dự tính và ít
người có thể thực hiện được nên hầu hết dựa vào mức giá cân bằng của thị trường. Quy mô
thị trường càng phát triển càng nhiều người tham gia mua bán, định giá, khi đó giá cả chứng

khốn càng được phản ánh chính xác.
Bản chất thị trường chứng khoán là thị trường cho số lớn các nhà đầu tư, thị trường càng
phát triển thì việc định giá liên tục càng được thực hiện tốt. Tuy nhiên, mức giá sẵn có lại
phù thuộc vào từng loại chứng khoán, loại càng được giao dịch nhiều thì tính liên tục của
thơng tin về giá càng cao. Cũng do bản chất của các tài sản tài chính là có thể so sánh được

16


với nhau (theo mức độ rủi ro) nên việc ước tính giá trị của các chứng khốn mà giá của nó
khơng sẵn có cập nhật cũng đơn giản hơn nhiều so với ước tính giá trị của các tài sản thơng
thường khác.

Trên các thị trường chứng khốn phát triển, giá cả chứng khoán được cập nhật thường xuyên
hàng phút khi từng giao dịch mua bán được thực hiện. Còn đối với các thị trường mới hình
thành, tính liên tục thấp hơn do số lần khớp lệnh giao dịch thưa hơn hàng ngày giao dịch.

3. Chức năng xác định giá cả hợp lý
Xác định giá cả các chứng khoán hay tài sản tài chính một cách họp lý là chức năng quan
trọng thứ ba của thị trường tài chính. Thậm chí một số người còn cho đây là chức năng quan

trọng nhất vì điều đó có nghĩa là chúng ta tin tưởng ở thị trường. Một khi đã tin ở thị trường,
các nhà đầu tư có thê ra các lệnh mua, bán các chứng khốn theo giá cả diễn biến thơng qua
các nhà môi giới và bảo đảm sẽ đạt được mức giá giao dịch họp lý.

Chức năng này không thế có đối với hầu hết các tài sản khác khơng được giao dịch trên các
sàn giao dịch có tố chức. Ví dụ, bạn khơng thế ngay lập tức căn cứ vào mức giá quảng cáo
trên báo đế mua một chiếc xe hơi mà bạn muon. Neu làm vậy, có nhiều khả năng là bạn phải
mua đắt so với mức giá được coi là hợp lý. Cịn đối với chứng khốn, bạn có thể cãn cứ vào
mức giá niêm yết đế mua mà không sợ bị đắt.

Một trong những điều kiện quan trọng đế cho mức giá các chứng khoán được xác định một
cách hợp lý là số lượng người tham gia mua bán chứng khốn phải lớn. Tức là có nhiều
người cùng tham gia mua bán mỗi loại hàng hoá. Khi bạn có chứng khốn để bán, có hàng
ngàn người sẵn sàng mua. Điều này bảo đảm cho bạn có thể bán được với giá cao nhất.
Tương tự như vậy, có hàng ngàn người sẵn sàng bán loại chứng khốn mà bạn muốn mua
và bạn có thể lựa chọn mua với giá tốt nhất trong số người bán. Thị trường càng có nhiều
người tham gia, tính chính thức của thị trường càng cao và cơ hội để những người tham gia
có được mức giá hợp lý càng lớn.
Cũng tương tự như khi bạn đi mua hàng, chúng ta muốn vào những cửa hàng lớn có nhiều
người mua. Lý do là ở những của hàng này đã có số lượng lớn khách hàng mua hàng và họ
đã kiểm tra mức giá do cửa hàng đưa ra. Cửa hàng sẽ không thể tồn tại và phát triển lâu dài
nếu đưa ra mức giá khơng hợp lý.

Đây cũng chính là điều điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính thực hiện được chức năng
định giá họp lý. Đe làm được điều này, thị trường phải phát triến ở mức độ nhất định, lượng
hàng hoá đủ lớn và đủ sức thu hút được số lượng lớn công chúng tham gia đầu tư trên thị
trường.

IV. CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Thị trường tài chính là là khái niệm bao trùm, nó bao gồm tất cả các giao dịch về tài chính

giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

Tuỳ theo tiêu chí phân loại, cấu trúc thị trường tài chính có thể được xem xét dưới các góc
độ khác nhau.

17


1. Thị trường vốn và thị trường tiền
Thị trường tài chính được phân chia theo kỳ hạn của các cơng cụ tài chính thành thị trường
vốn và thị trường tiền (xem sơ đồ 1).

Thị trường von
Thị trường vốn là bộ phận của thị trường tài chính trong đó các cơng cụ tài chính - tài sản tài
chính có thời hạn từ một năm trở lên được mua bán trao đôi. Thị trường vốn được đặc trưng
bởi thị trường chúng khoán - là tổng thể các quan hệ mua bán, trao đổi các chứng khốn.

Có thê coi thị trường chứng khốn là cốt lõi của thị trường vốn. Các hàng hoá được phát
hành và giao dịch trên thị trường chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
chỉ nợ với các thời hạn khác nhau. Trong đó chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu (chứng chỉ nợ
có kỳ hạn dài). Đây cũng là các loại chứng khoán phố biến và đặc trưng của thị trường chứng
khốn. Ngồi các ra, thị trường chứng khốn cịn giao dịch các loại chứng chỉ nợ có kỳ hạn
dưới 1 năm là loại không thuộc thị trường vốn.

Thị trường tiền
Thị trường tiền là bộ phận cùa thị trường tài chính trong đó diễn ra các giao dịch về các nguồn
tài chính ngắn hạn như các khoản tiền gửi, tiền vay có thời hạn dưới một năm. Đặc trưng của
thị trường tiền là thị trường tiền gửi. Đó là thị trường được vận hành chủ yếu giữa các ngân
hàng thương mại với nhau và giữa ngân hàng thương mại với các khách hàng của mình.


Có thế coi thị trường tiền gửi là cốt lõi của thị trường tiền. Ớ thị trường tiền gửi, các ngân
hàng thương mại, các tố chức tài chính nhận tiền gửi giao dịch với khách hàng thông qua
việc thu hút các khoản tiền gửi với thời hạn khác nhau, chủ yếu là ngắn hạn (dưới 1 năm) và
sử dụng nguồn tiền huy động này để cho vay, đầu tư. Do đặc trưng của nguồn tiền gửi chù
yếu là ngắn hạn nên các khoản cho vay của các tố chức này cũng chủ yếu là ngắn hạn. Tuy
nhiên, trên thị trường tiền gửi cũng tồn tại các giao dịch tài chính dài hạn, như gửi tiền dài
hạn và cho vay, đầu tư dài hạn. Các giao dịch này thuộc thị trường vốn nhưng khong chiém
tỷ trọng lớn trên thị trường tiền gửi.

Sơ đồ 1: Cấu trúc thị trường tài chính

18


Có thế thấy sự phân chia thị trường tài chính thành thị trường vốn và thị trường tiền căn cứ
vào thời hạn các cơng cụ tài chính là tương đối rõ ràng. Tuy nhiên các thị trường chứng
khoán và thị trường tiền gửi khơng hồn tồn nằm trong hai thị trường tương ứng là thị
trường vốn và thị trường tiền như sơ đồ trên mô tả.
Sơ đồ 2 sau đây mồ tả mối quan hệ và sự trùng lắp giữa các loại phân chia trên.

Theo sơ đồ này, phần lớn của thị trường chứng khốn (phần tam giác có mầu trắng) nằm
trong thị trường vốn (hình chữ nhật bên trái), phần cịn lại thuộc thị trường tiền (hình chữ
nhật bên phải). Tương tự như vậy, phần cơ bản của thị trường tiền gửi (hình tam giác mầu
sẫm) nằm trong thị trường tiền, một phần của nó thuộc thị trường vốn. Cũng có thể nói cách
khác là cốt lõi của thị trường vốn là thị trường chứng khốn, cịn cốt lõi của thị trường tiền
là thị trường tiền gửi.

Sơ đồ 2: Sự đan xen giữa thị trường vốn và thị trường tiền

Bởi vì, trên thị trường chứng khốn có những giao dịch về các chứng khốn ngắn hạn như

tín phiếu, kỳ phiếu... mà theo khái niệm thì các giao dịch này thuộc phạm vi của thị trường
tiền. Ngược lại, trên thị trường tiền gửi cũng có những giao dịch tài chính dài hạn như các
khoản cho vay hay gửi tiền dài hạn (tính chất thuộc thị trường vốn). Do vậy, có thể nói sự
phân loại ở sơ đồ trên chỉ có tính chất tương đối. Ngồi ra, thị trường tài chính cịn có một
bộ phận rất quan trọng nữa là thị trường hối đối. Thị trường này cũng có thế nằm ở cả thị
trường vốn và thị trường tiền.
Phần sau tập trung chủ yếu vào thị trường chứng khoán là thị trường quan trọng nhất đối với
các hoạt động đầu tư của cồng chúng và các tổ chức đầu tư.

2. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Theo cách phân loại này, thị trường tài chính được phân theo dịng tài chính luân chuyến
giữa các nhà đầu tư và tố chức phát hành.
Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp (còn được gọi là thị trường cấp 1) là thị trường mà thơng qua đó tài chứng
khốn hay tài sản tài chính được phát hành và bán ra lần đầu cho các nhà đầu tư hay những
người mua trên thị trường. Thơng qua thị trường này, dịng tiền được chuyến từ các nhà đầu
tư cho các tô chức phát hành (nhà nước hoặc các cơng ty, ngân hàng). Qua đó tiền được huy

19


động cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho chi tiêu của chính phủ. Chỉ có thơng qua
thị trường sơ cấp, thị trường tài chính mới thực hiện được chức năng huy động vốn trong
nền kinh tế.

Các phiên chá bán cố phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) hoặc các phiên phát hành tăng cố
phiếu, phát hành trái phiếu mới là các ví dụ điển hình cho vận hành của thị trường này.
Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp (còn được gọi là thị trường cấp 2) là thị trường mà trên đó các chứng
khốn được mua bán, trao đối là chứng khoán đã được phát hành qua thị thị trường sư cấp

và đang năm trong tay các nhà đầu tư. Thông qua thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư có thể
cấu trúc lại danh mục, giải ngân hoặc thực hiện đầu tư. Sự vận hành của thị trường thứ cấp
bảo đảm tính thanh khoản cho các chứng khốn. Một thị trường tài chính phát triến ln sẵn
có các nhà đầu tư sẵn sàng mua, bán các loại chứng khốn đã phát hành. Qua đó bảo đảm
các giai dịch được diễn ra liên tục, khuến khích sự phát triển của thị trường sơ cấp.

V. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Như trên đã đề câp, thị trường chứng khoán là thị trường cho việc phát hành và mua bán,
trao đổi các chứng khoán do các doanh nghiệp và nhà nước phát hành.

Thị trường chứng khoán được tố chức ở nhiều mức độ khác nhau. Các hình thức tố chức thị
trường chứng khoán bao gồm:

- Sở giao dịch chứng khoán,
- Hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử,
- Thị trường giao dịch qua quầy,
- Thị trường thứ 3,
- Thị trường thứ 4.

1. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là hình thức tổ chức cao nhất của thị trường chứng khốn. Khi nói
đến thị trường chứng khốn, ta hình dung ngay đến các sở giao dịch chứng khoán lớn trên
thế giới như Sở giao dịch cổ phiếu New York, Sở giao dịch cổ phiếu Tokyo, Sở giao dịch cổ
phiếu London. Ớ Việt Nam có các sở giao dịch chứng khốn là Sở giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh ra đời từ năm 2000 và Sở giao dịch chứng khoán ra đời từ năm
2005 (ban đầu là các Trung tâm giao dịch chứng khoán).
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường chứng khoán cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch niêm yết và trao đổi các loại chứng khoán. Mục tiêu của bất kỳ sàn giao dịch nào
cũng là tạo thuận lợi cho các giao dịch tiến hành với chi phí thấp nhất, giá cả hợp lý nhất và
bảo đảm quyền lợi của các thành viên tham gia thị trường, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ.


Mỗi sở giao dịch chứng khoán gắn với một vị trí địa lý cụ thể, có các quy định chặt chẽ về
tất cả các mặt liên quan đến chứng khoán niêm yết, giao dịch chứng khoán và quyền hạn, lợi
ích liên quan của tất cả các đối tượng tham gia thị trường. Sở có quy định giờ mở cửa, giờ

20


đóng của của các ngày giao dịch, các điều kiện chứng khoán niêm yết, về thành viên, về cơ
chế giao dịch và hình thành giá, về quy chế quản lý và cồng bố thơng tin và các quy định có
liến quan khác.
Mỗi sở giao dịch chứng khoán là một cơ thế sống. Các quy định đối với hoạt động của sở giao
dịch chứng khoán và các đối tượng liên quan có thế được thay đơi phù hợp với điều kiện thực
tế và lợi ích của số đơng các nhà đầu tư trên thị trường. Ví dụ, Sở giao dịch chứng khốn New
York gần đây có một thay đổi rất lớn về quản lý, theo đó từ đầu năm 2004 thay vì chỉ có một
hội đồng quản lý nay tách làm hai đê bảo đảm tính độc lập giữa điều hành và kiếm soát hoạt
động cùa thị trường theo đúng nghĩa một tố chức tự quản lý (self - regulated body).

Các giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán phải được các thành viên của sở giao dịch trực
tiếp thực hiện. Các công ty thành viên là những công ty môi giới chứng khốn, họ phải trả
tiền đế có vị trí tại sở và thu phí hoa hồng do thực hiện các giao dịch mua, bán chứng khoán
cho khách hàng.
Các nhà đầu tư muốn mua hoặc bán các cổ phiếu trên sở giao dịch đều phải thông qua các
công ty mồi giới, các công ty môi giới chuyến các lệnh này đến cho công ty môi giới trên
sàn đê thực hiện các mua bán cho khách hàng.
Do sở giao dịch chứng khoán bao gồm các giao dịch của những chứng khoán các công ty
hàng đầu và với quy mô lớn, sự phát triển của các sở giao dịch tạo nên bộ mặt của thị trường
chứng khoán các nước và các khu vực.

Các chứng khoán được đưa vào niêm yết và giao dịch trên ở sở giao dịch chứng khoán ở các

nước bao gồm chứng khốn của các cơng ty lớn nhất của nước đó (và của quốc tế, đối với
những thị trường lớn của thế giới). Các chứng khoán muốn đưa vào giao dịch phải tuân thủ
các điều kiện niêm yết nghiêm ngặt hơn so với các chứng khoán giao dịch trên hệ thống
niêm yết điện tử. Đe đạt được các mục tiêu bảo đảm an toàn cho các giao dịch, đặc biệt là
hạn chế đổ vỡ của thị trường có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, các sở giao dịch
chứng khốn các nước đều có quy định hạn chế trong việc đưa các loại chứng khoán vào
niêm yết. Các chứng khoán này phải bảo đảm được các điều kiện sao cho sau khi đưa vào
niêm yết phải được giao dịch, có sức hấp dẫn và tương đối an tồn đối với các nhà đầu tư
cơng chúng.
Thơng thường, các chứng khốn do Chính phủ hay các cơ quan của Chính phủ phát hành
đương nhiên được niêm yết và giao dịch trên thị trường. Các loại này bao gồm: trái phiếu,
kỳ phiếu, tín phiếu của Chính phủ trung ương, chính quyền địa phương, Kho bạc Nhà nước
và một số tố chức được Nhà nước bảo lãnh.

Các công ty muốn đưa cố phiếu, trái phiếu vào niêm yết đều phải thoả mãn các điều kiện
niêm yết. Các sở giao dịch khác nhau ở các nước khác nhau có những điều kiện niêm yết
khác nhau. Trên cũng một sở giao dịch, các điều kiện niêm yết cũng khác nhau đối với các
cơng ty trong nước và các cơng ty nước ngồi.
Nói chung, các điều kiện về niêm yết của công ty trên sở giao dịch bao gồm:

21


- Điều kiện về vốn: đây là điều kiện về quy mô vốn của công ty theo số liệu số sách. Công
ty phải lớn, số lượng cổ phiếu phát hành nhiều (hàng hố nhiều) thì mới thu hút được đơng
người tham gia mua bán, cố phiếu mới được định giá một cách hợp lý, không bị đầu cơ, làm
giá. Thông thường, mệnh giá (và giá trị lúc niêm yết) của mỗi cố phiếu thường nhỏ đê bảo
đảm giá trị giao dịch theo lô không lớn quá, nhiều nhà đầu tư có thế tham gia mua, bán.
- Điều kiện về mức độ đại chúng của công ty: đây là điều kiện quy định về số cố đơng nằm
ngồi cơng ty hiện tại, trong đó có cả quy định về tỷ lệ và số cổ đông lớn. Điều kiện này bảo

đảm công ty phải là một công ty đại chúng (public company) trước khi được niêm yết. Nó
bảo đảm cơng ty được quản lý theo cách thức bảo đảm quyền lợi của đông đảo cổ đông công
chúng và bảo đảm một khi được niêm yết, sẽ có các giao dịch cổ phiếu của công ty.
- Điều kiện về hiệu quả và thực trạng tài chính: điều kiện này quy định tình trạng tài chính
của cơng ty phải ở trạng thái lành mạnh, không đứng trước nguy cơ của phá sản. Cụ thê, sự
lành mạnh về tài chính được thể hiện qua một số năm liên tiếp có lãi ở mức ổn định (quy
định về số năm có lãi và tổng lãi của các năm). Thơng thường số năm có lãi phải lớn hơn 1
nám vì việc thay đổi phương pháp kế tốn có thể tạo ra lợi nhuận của 1 năm chứ khó điều
chỉnh được 2 hay 3 năm liên tiếp.

2. Hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử
Ớ các nước, ban đầu hệ thống này được biết đến như là hệ thống giao dịch qua quay (Over
The Counter - OTC). Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi thị trường này mới được hình thành,
về sau, khi thị trường phát triển với các tiến bộ công nghệ đậc biệt trong hệ thống phục vụ
niêm yết và giao dịch thì thị trường này tách hắn thị trường OTC truyền thống.

Một hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử như NASDAQ ở Mỹ hay các hệ thống tương tự
ở các nước là hệ thống nối mạng điện tử các công ty môi giới, kinh doanh chứng khoán và
các ngân hàng thương mại lớn có tham gia giao dịch chứng khốn. Hệ thống này là một thị
trường nối mạng khơng có vị trí địa lý cụ thê, khơng có giờ mở cửa, giờ đóng cửa, khơng bị
giới hạn bởi khơng gian cũng như thời gian. Các chứng khoán được niêm yết và giao dịch
thơng qua hệ thống tự động trên mạng.

Các chứng khốn được niêm yết trên hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử ở các nước mặc
dù khơng địi hỏi các tiêu chuẩn cao như ở trên các sở giao dịch cổ phiếu chính thức nhưng
cũng phải đáp ứng những điều kiện nhất định về quy mơ vốn hố (giá thị trường công ty),
về số cổ đông công chúng và về khả năng sinh lợi. Tức là các công ty muốn niêm yết và giao
dịch chứng khoán trên hệ thống phải tuân thủ các điều kiện niêm yết của hệ thống. Neu các
điều kiện này bị vi phạm thì cơng ty sẽ bị đưa ra khỏi hệ thống.
Hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử ở Mỹ được gọi là NASDAQ (National Association

of Securities Dealers Automated Quotations - Hiệp hội quốc gia niêm yết tự động của các
nhà kinh doanh chứng khoán). Đây là một một hệ thống nối mạng máy tính tồn cầu của các
cơng ty mơi giới, trung tâm đầu tư và các ngân hàng thương mại lớn. Hội sở chính của hệ
thống - nơi đặt hệ thống máy chủ là ở Trumbull, bang Connecticut, còn nơi đặt hệ thống máy
dự phòng là ở Rockvill, bang Maryland. Mặc dù đây là thị trường được coi là cho các cơng
ty nhỏ hơn nhưng ở Mỹ có những cơng ty rất lớn lại lựa chọn niêm yết trên thị trường này

22


mà không phải trên Sở giao dịch cổ phiếu New York. Các ví dụ cụ thể bao gồm Microsolf

(giá trị trên 250 tỳ đô la) và Intel (giá trị trên 100 tỷ đơ la). NASDAQ của Mỹ có trên 4.000
cơng ty niếm yết ở thị trường quốc gia. Những công ty này có vốn đầu tư ít nhất là 6 triệu
đơ la, có ít nhất là 400 cơ đơng có nắm giữ từ 100 cố phiếu trở lên. Ngoài ra, hệ thống cịn
niêm yết và giao dịch chứng khốn của 1.250 cơng ty có vốn nhỏ. Neu khơng duy trì được
các yêu cầu, các công ty sẽ bị loại khỏi niêm yết.

3. Thị trường giao dịch qua quầy (OTC)
Thị trường giao dịch qua quầy là thị trường giao dịch các chứng khốn khơng được niêm yết
trên các sở giao dịch và các hệ thống niêm yết vào giao dịch điện tử. Các chứng khốn giao
dịch trên OTC khơng u cầu phải đạt được các tiêu chuẩn niêm yết nào. Tuy nhiên, để các
thơng tin về các chứng khốn đến được với các nhà đầu tư tiềm năng, cần phải có một tổ chức
đứng ra tập họp, niêm yết các thông tin về các loại chứng khốn có thể được giao dịch này.

Ở Mỹ hệ thống niêm yết này có tên là OTC Bulletin Board (OTCBB) phát triển mạnh từ
năm 1990, khi có đạo luật Penny Stock Reform Act. Đạo luật này yêu cầu ủy ban chứng
khoán và giao dịch chứng khoán (SEC) tạo thuận lợi cho việc phổ biến các niêm yết giá cả

các loại chứng khoán OTC. Hiện nay ở Mỹ có khoảng trên 3.700 cơng ty có chứng khốn

niêm yết trên OTCBB và gần 270 cơng ty kinh doanh các loại chứng khoán này.
Sơ đồ 3. Các thị trường chứng khốn

Internet

Ngồi ra, thị trường OTC ở Mỹ cịn bao gồm các giao dịch chứng khốn của các cơng ty rất
nhở. Chứng khốn các cơng ty này được gọi là pink sheet issues (do ban đấu giá cả các chứng
khoán này được ghi vào trong các mảnh giấy nhỏ màu hồng và ghim vào bảng tại văn phịng
các cơng ty kinh doanh chứng khốn). Giá cả và thơng tin về các chứng khoán thuộc loại
này chỉ hạn chế ở một số cá nhân cụ thế. Một số công ty phát hành chứng khốn pink sheet
thậm chí khơng có tài sản, khơng có doanh thu mà chỉ có ý tưởng. Một số cơng ty khác thì
có tài sản, có doanh thu nhưng không muốn niêm yết trên các hệ thống. Thơng qua giao
dịch pink sheet, có thê có những ỷ tưởng được hiện thực hoá và biến thành rất nhiều tiền.

23


4. Thị trường thứ ba và thị trường thứ tư
Thị trường thứ ba là tên gọi cho các giao dịch của chứng khoán được niêm yết trên sở giao
dịch (NYSE) nhưng lại được giao dịch trên hệ thống niêm yết và giao dịch điện tử
(NASDAQ) vì giao dịch trên hệ thống này linh hoạt hơn, không bị hạn chế bởi thời gian và
khơng gian cũng như là chi phí thấp hơn nếu giao dịch khối lượng lớn.

Từ thị trường thứ tư được dùng để chỉ các giao dịch giữa các tổ chức tài chính, tổ chức đầu
tư lớn các chứng khốn niêm yết nhưng khơng thơng qua sở giao dịch hoặc hệ thống giao
dịch điện tử. Thông thường các giao dịch thuộc thị trường thứ tư được các tố chức thực hiện
trực tiếp thồng qua điện thoại và hệ thống thanh tốn thơng thường. Ớ Mỹ, các cơng ty mơi
giới, các tổ chức đầu tư có thế thực hiện được các giao dịch thuộc loại này thông qua một hệ
thống gọi là Instinet. Đây là hệ thống niêm yết hàng ngàn loại chứng khoán được niêm yết
trên 16 sở giao dịch về hệ thống điện tử và chỉ dành riêng cho các tổ chức đầư tư, tổ chức tài

chính lớn.

24


×