HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
CẦM THỊ PHƯƠNG THẢO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CHANH LEO TẠI
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Bảo Dương
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Cầm Thị Phương Thảo
i
năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS
Phạm Bảo Dương giáo viên trực tiếp hướng dẫn luận văn tốt nghiệp của tôi đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ mơn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, chính
quyền địa phương và nhân dân các xã nơi tôi thực hiện đề tại nghiên cứu của huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Cầm Thị Phương Thảo
ii
năm 2020
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị .................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................... 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 3
1.5.
Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị chanh leo ..................................... 5
2.1.
Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản và bản chất của chuỗi ................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm chuỗi giá trị chanh leo .......................................................................... 9
2.1.3. Ý nghĩa việc phân tích chuỗi giá trị chanh leo .................................................... 11
2.1.4. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị chanh leo ...................................................... 12
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động trong chuỗi giá trị chanh leo.................. 14
2.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 17
2.2.1. Tình hình sản xuất chanh leo trên thế giới .......................................................... 17
2.2.2. Tình hình sản xuất chanh leo ở Việt Nam .......................................................... 17
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển chuỗi giá trị chanh leo huyện Phù Yên ...... 19
2.2.4. Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị chanh leo ..................................................... 20
iii
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26
3.1.
Đặc diểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 31
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 37
3.2.2. Thu thập số liệu ................................................................................................... 38
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 40
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 40
3.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 40
3.3.1. Phương pháp hạch tốn ....................................................................................... 40
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả của trồng chanh leo ....................................................... 41
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 42
4.1.
Thực trạng sản xuất chanh leo và tiêu thụ chanh leo Phù Yên ........................... 42
4.1.1. Thực trạng sản xuất chanh leo tại huyện Phù Yên .............................................. 42
4.1.2. Thực trạng tiêu thụ chanh leo ............................................................................. 55
4.2.
Phân tích hoạt dộng của các tác nhân trong chuỗi giá trị chanh leo huyện
Phù Yên ............................................................................................................... 56
4.2.1. Xác định kênh tiêu thụ chuỗi giá trị chanh leo huyện Phù Yên .......................... 56
4.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo huyện Phù Yên ........................... 59
4.2.3. Sự hình thành giá trị gia tăng và thu nhập thuần của các tác nhân theo các
kênh tiêu thụ ........................................................................................................ 68
4.2.4. Kết cấu chuỗi giá trị chanh leo Phù Yên ............................................................. 70
4.2.5. Phân phối thu nhập giữa các tác nhân ................................................................. 71
4.2.6. Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị chanh leo .............................. 73
4.3.
Các nhân tố ảnh hưởng trong chuỗi giá trị chanh leo............................................. 74
4.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách ............................................................. 74
4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới từng tác nhân ........................................................... 75
4.3.3. Các nhân tố kỹ thuật ........................................................................................... 75
4.4.
Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị chanh leo huyện Phù Yên ................ 76
4.4.1. Giải pháp chung .................................................................................................. 76
4.4.2. Giải pháp cho từng tác nhân ............................................................................... 78
iv
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 81
5.1.
Kết luận ............................................................................................................... 81
5.2.
Kiến nghị ............................................................................................................. 82
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 84
Phụ lục ............................................................................................................................ 86
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BQ
Bình quân
BVTV
Bảo vệ thực vật
CN – TTCN – XDCB
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng cơ bản
CN – TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SX
Sản xuất
TCĐLCL
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TNBQ
Thu nhập bình quân
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo ........................................... 12
Bảng 3.1.
Cơ cấu mẫu điều tra ................................................................................... 39
Bảng 4.1.
Đặc điểm vượt trội của chanh leo Phù Yên ............................................... 45
Bảng 4.2.
Diện tích chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang trồng chanh leo,
và các cây khác tại huyện năm 2018 ......................................................... 51
Bảng 4.3.
Biến động về số hộ trồng chanh leo của huyện (2016-2018) .................... 53
Bảng 4.4.
Biến động về lao động trồng chanh leo của huyện (2016-2018) ............... 54
Bảng 4.5.
Cơ cấu sản lượng và giá bán chanh leo các loại ........................................ 55
Bảng 4.6.
Thông tin chung của hộ điều tra trồng chanh leo ...................................... 59
Bảng 4.7.
Phân tích tài chính hộ trồng chanh leo ...................................................... 61
Bảng 4.8.
Thông tin về thương lái bn chanh leo .................................................... 62
Bảng 4.9.
Phân tích tài chính từ thương lái chanh leo ............................................... 64
Bảng 4.10. Thông tin về người bán lẻ chanh leo ......................................................... 65
Bảng 4.11. Phân tích tài chính của người bán lẻ chanh leo ......................................... 66
Bảng 4.12. Thông tin về cửa hàng tiêu thụ chanh leo .................................................. 67
Bảng 4.13. Phân tích tài chính cửa hàng tiêu thụ chanh leo ........................................ 68
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị chanh leo ............... 70
Bảng 4.15. Diễn biến chuỗi giá trị chanh leo giữa các tác nhân .................................. 71
Bảng 4.16. Mức thu nhập bình qn tính trên 1 tấn chanh leo của các tác nhân
trong chuỗi giá trị chanh leo Phù Yên ....................................................... 72
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung ứng ............................................................................................... 5
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị ........................................................................................... 7
Sơ đồ 3.1. Bản đồ huyện Phù Yên .................................................................................. 26
Sơ đồ 4.1. Chuỗi giá trị chanh leo huyện Phù Yên ......................................................... 57
Sơ đồ 4.2. Sự hình thành giá trị gia tăng và lãi ròng của các tác nhân theo các
kênh hàng (tính trên 1.000 kg chanh leo) ....................................................... 69
Đồ thị 4.2. Phân phối thu nhập bình quân trong năm của các tác nhân trong chuỗi
giá trị chanh leo Phù n ............................................................................... 72
Sơ đồ 4.3. Mơ hình liên kết trang trại trong chuỗi giá trị chanh leo ............................... 80
Sơ đồ 4.4. Mơ hình trang trại hạt nhân trong chuỗi giá trị chanh leo ............................. 80
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Cầm Thị Phương Thảo
Tên luận văn: Phân tích chuỗi giá trị chanh leo tại địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10
Tên Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị chanh leo;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị chanh
leo sản xuất tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi
giá trị chanh leo tại huyện Phù Yên trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, số liệu thống
kê các cấp, cơng trình khoa học (của các cấp, luận văn, luận án), báo cáo của các địa
phương, cơ quan ban ngành.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các đối tượng điều tra bằng phương pháp điều tra:
Người trồng chanh leo: được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên theo từng
xã với số lượng mẫu phân bổ 20 phiếu/xã;
Thương lái: Do đặc thù địa bàn hoạt động cho nên lựa chọn ngẫu nhiên 10
thương lái cả trong và ngoài tỉnh;
Tác nhân bán lẻ: Lựa chọn ngẫu nhiên những người bán lẻ tại các thị trường
khác nhau để tiến hành điều tra như tại các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Tác nhân tiêu dùng: sản phẩm được tiêu thụ tại nhiều thị trường khác nhau
nhưng do giới hạn thời gian nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra người tiêu dùng tại 3 xã
nghiên cứu, thị trấn Phù Yên và thành phố Sơn La;
Người quản lý, Cán bộ kỹ thuật: sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tìm
hiểu về thực trạng trồng và chăm sóc cây chanh leo tại huyện, từ đó lấy ý kiến đề xuất
giải pháp cho việc phát triển chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ chanh leo Phù Yên.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng là thống kê mơ tả, so sánh và sử
dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận
Sản phẩm chanh leo của huyện Phù Yên chủ yếu là tiêu thụ quả tươi không qua
sơ chế, bảo quản. Giá trị gia tăng mà hộ trồng chanh leo tạo ra tính trên một tấn sản
ix
phẩm là 12 triệu đồng. Mức thu nhập bình quân hộ thu được mỗi năm là 282,15 triệu
đồng. Giá trị gia tăng do thương lái tạo ra tính trên một tấn sản phẩm chanh leo là 24
triệu đồng. Mức thu nhập mỗi năm đối với hoạt động kinh doanh chanh leo là 709,80
triệu đồng. Giá trị gia tăng do tác nhân là bán lẻ tạo ra tính trên một tấn sản phẩm là 30
triệu đồng. Mức thu nhập từ việc bán chanh leo là 419,04 triệu đồng/năm. Giá trị gia
tăng do cửa hàng tạo ra tính trên một tấn sản phẩm là 35 triệu đồng. Mức thu nhập từ
việc kinh doanh sản phẩm là 269,70 triệu đồng/năm.
Mặc dù mức thu nhập thuần tính trên một tấn sản phẩm cao nhất là hộ SX và
giảm dần xuống cửa hàng, bán buôn, bán lẻ và thấp nhất là môi giới, nhưng do sản
lượng tiêu thụ, dẫn đến mức thu nhập của các tác nhân chênh lệch khác nhau. Thu nhập
BQ từ hoạt kinh doanh của hộ bán buôn một năm cao hơn người sản xuất 3-4 lần.
Một khó khăn khác đang diễn ra và cũng là nguyên nhân dẫn đến việc giám năng
suất, diện tích, sản lượng cây trồng trong những năm gần đây là nguồn giống; Các vấn
đề khác liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ, thị trường thường xảy ra rủi ro;
Một trong những khó khăn lớn nhất để thúc đẩy chuỗi ngành hàng này phát triển mạnh
hơn nữa là vấn đề đầu tư hạ tầng giao thông, vùng sản xuất và xây dựng nhãn hiệu; Sự
hỗ trợ của nhà nước đối với việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, vật tư đầu vào
đặc biệt là các thông tin mới về xử lý, chữa trị các loại bệnh, dịch bệnh trên cây chanh
leo còn hạn chế, thiếu tính mới.
Nghiên cứu đề xuất 6 giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị chanh leo huyện
Phù Yên; Cụ thể: (i) Kiểm soát thị trường, phát huy vai trò quản lý của Nhà nước tại
huyện Phù Yên; (ii) Đầu tư xúc tiến thương mại, thông tin tuyên truyền, xây dựng nhãn
hiệu sản phẩm quả đặc sản; xây dựng liên kết sản xuất, sơ chế và kinh doanh quả; thành
lập các HTX chuyên canh cây ăn quả; (iii) Tổ chức thực hiện tốt các chính sách của
huyện về hỗ trợ, khuyến khích trồng, thâm canh cây ăn quả và sơ chế, bảo quản, chế
biến quả; (iv) Tập trung đào tạo cán bộ kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản cho hộ nơng dân để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế của việc trồng
cây ăn quả; (v) Giải pháp cho Người môi giới, Thương lái, Bán lẻ, Cửa hàng; (vi) Giải
pháp cho Người trồng chanh leo.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Cam Thi Phuong Thao
Thesis title: The analysis value chain for passion fruit in Phu Yen district, Son La
province
Major: Economics management
Code: 8.34.04.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes
- Systematize theoretical and practical basis for passion fruit value chain.
- Assess the situation and analyze the factors affecting the passion fruit value
chain in Phu Yen district, Son La province
- Proposing some solutions and recommendations to improve the performance of
the passion fruit value chain in Phu Yen district in the near future.
Research methos
Secondary data is collected from books, newspapers, specialized journals,
statistics at all levels, scientific works (of all levels, theses, theses), reports of localities,
and agencies. branch.
Conduct direct interviews with the investigated subjects using the survey
method:
Passion fruit growers: selected by random method for each commune with the
number of samples allocated 20 votes/commune;
Traders: Due to the specific operating areas, 10 randomly selected traders both
inside and outside the province are randomly selected;
Retail agents: Randomly selecting retailers in different markets to conduct
surveys such as wholesale markets in Son La province;
Consumer agents: products are consumed in many different markets but due to
time constraints, we only conducted consumer surveys in three research communes, Phu
Yen town, and Son La city;
Managers and Technicians: use in-depth interviews to learn about the situation
of growing and tending passion fruit in the district, from which to propose solutions for
the development of production value chains. and consumption of Phu Yen passion fruit.
The main analytical methods used are descriptive statistics, comparisons, and the
use of Excel software to process data.
xi
Main result and Conclusion
Passion fruit products of Phu Yen district mainly consume fresh fruits without
pre-processing and preserving. The added value generated by passion fruit growers per
ton of product is 12 million VND. The average income earned by the household is
282.15 million VND per year. The added value created by traders per ton of passion
fruit product is 24 million VND. The annual income for the passion fruit business is
709.80 million VND. The added value created by the retail agent is VND 30 million per
ton of product. The income from selling passion fruit is 419.04 million VND/year. The
added value created by the store per ton of product is 35 million VND. The income
from product trading is 269.70 million VND/year. The average income from the
business activities of a wholesale household is 3-4 times higher than that of producers.
Another difficulty is happening and is also the reason leading to the reduction of
crop productivity, area and output in recent years as seed sources; Other issues related
to commercial activities, services, markets often occur risks; One of the biggest
difficulties to promote this industry chain to further develop is the issue of transport
infrastructure investment, production areas, and brand building; The State's support to
providing market, price, and input information, especially new information on the
treatment of diseases on passion fruit is limited.
The study proposes 6 solutions to improve the efficiency of the passion fruit
value chain of Phu Yen district. Specifically: (i) Control the market, promote the
management role of the State in Phu Yen district. (ii) Invest in trade promotion,
information dissemination, and branding of specialty fruit products; building links of
production, preliminary processing, and fruit trading; establish cooperatives specializing
in fruit tree cultivation. (iii) Organize and well implement district policies on
supporting, encouraging planting, intensive cultivation of fruit trees and preliminary
processing, preservation, and processing of fruits. (iv) Focus on training technical staff,
training in planting, tending, harvesting, and preserving techniques for farmers to
improve the productivity and economic efficiency of fruit tree planting. (v) Solutions
for Brokers, Traders, Retailers, Shops. (vi) Solutions for passion fruit growers.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Là tỉnh miền núi, tuy nhiên Sơn La là địa phương có tiềm năng rất lớn về
nơng nghiệp. Đặc biệt là huyện Phù Yên nơi có cánh đồng Mường Tấc rộng thứ
3 khu vực Tây Bắc, được biết đến như một mảnh đất trù phú, khí hậu ơn hịa
thích hợp với các loại cây như nhãn, xoài, cam, quýt, mậu, đào, bưởi, mít,
chanh… có một loại trái cây mặc dù chỉ xuất hiện trong vòng 2 năm trở lại đây,
nhưng đã được nhiều người biết đến như một sản phẩm đặc sản, đó là trái Chanh
leo. Trên 154 ha là diện tích đất nơng nghiệp sản xuất truyền thống đã được bà
con nông dân chuyển đổi sang trồng Chanh leo. Nhờ cây Chanh leo, các hộ nơng
dân đã có thu nhập ổn định, cây Chanh leo như đang phủ một màu xanh đầy hi
vọng trên con đường xóa đói, giảm nghèo.
Tuy nhiên, diện tích trồng và phát triển cây Chanh leo vẫn còn manh mún,
nhỏ lẻ, phân tán, chưa hình thành được vùng chuyên canh cây Chanh leo; một số
vùng trồng cây Chanh leo tự phát “theo phong trào” tiềm ẩn yếu tố kém bền
vững. Chất lượng cây giống chưa được quan tâm, một số cây giống chưa được
khai thác từ nguồn giống được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận, cây giống có
chất lượng khơng đồng đều; mẫu mã, chất lượng sản phẩm quả chưa cao; liên kết
tiêu thụ sản phẩm qua thông qua hợp đồng với các doanh nghiệp, hợp tác xã cịn
nhiều hạn chế; Cơng tác sơ chế, phân loại, đóng gói, bảo quản sản phẩm quả
chưa có; Diện tích cây Chanh leo được cấp có thẩm quyền cơng nhận áp dụng
quy trình sản xuất nơng nghiệp tốt còn thấp;Việc xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu cho các sản phẩm quả còn chưa nhiều; áp dụng kỹ thuật canh tác cịn nhiều
bất cập như bón nhiều phân vơ cơ, phun nhiều thuốc hóa học, kỹ thuật bón phân,
phun thuốc chưa đúng, năng suất không ổn định và chất lượng quả chưa cao.
Có thể khẳng định rằng, bước đầu cây Chanh leo đã mang lại hiệu quả thu
nhập cho người dân trong thời gian ngắn, khẳng định chủ trương đúng đắn của
tỉnh về phát triển cây Chanh leo, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
từng bước ổn định đời sống nhân dân; đã thành lập được hợp tác xã Chanh leo là
cầu nối tạo nên mối quan hệ liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các hộ dân
trong việc đầu tư sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm Chanh leo trên địa bàn tỉnh
hiện nay và trong thời gian tới. Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp,
1
huyện Phù Yên cần có sự am tường về chuỗi giá trị Chanh leo ở các khía cạnh kỹ
thuật, kinh tế và thương mại. Có thể thấy rằng, từ trước đến nay, mặc dù đã có
một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La, nhưng chưa có
đề tài nào nghiên cứu sâu cho cây Chanh leo ở Phù n. Vì vậy, ở góc độ quản
lý nhận thấy rằng người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu hụt
về kiến thức thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất Chanh leo. Vì thế, đề tài
“Phân tích chuỗi giá trị Chanh leo tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” có khả
năng ứng dụng và giải quyết được các vấn đề trên. Thông qua kết quả nghiên cứu
sẽ giúp cho tỉnh Sơn La định hướng các chính sách cụ thể nhằm phát triển sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm Chanh leo, góp phần nâng cao thu nhập cho nhà vườn
và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu thực trạng, tái hiện những nhân tố ảnh hưởng, đề tài
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị chanh
leo huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị chanh leo;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị chanh
leo sản xuất tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động chuỗi giá trị chanh leo tại huyện Phù Yên trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Dòng thông tin trao đổi và mối liên kết giữa các tác nhân diễn ra như thế
nào trong chuỗi giá trị chanh leo?
- Quan hệ giữa các tác nhân về phân chia lợi ích trong chuỗi giá trị chanh
leo của huyện Phù Yên như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến các mối liên kết trong chuỗi giá trị
chanh leo tại huyện Phù Yên?
- Việc phát triển các hình thức liên kết trong trồng chanh leo của huyện
Phù n đang gặp những khó khăn gì?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị chanh
leo của huyện Phù Yên?
2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
1.4.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chuỗi giá trị của chanh leo tại huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
1.4.1.2. Đối tượng khảo sát
- Các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị chanh leo tại huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La gồm người trồng chanh leo, người môi giới, thương lái, người bán lẻ,
người tiêu dùng, chính quyền địa phương tại các xã trồng chanh leo.
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ
chanh leo.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Về nội dung
- Vận dụng lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị để phân tích chuỗi giá trị
chanh leo.
- Phân tích quan hệ giữa các tác nhân về phân chia lợi ích trong chuỗi giá
trị chanh leo huyện Phù n.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong hoạt động của chuỗi giá trị chanh leo
huyện Phù Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị chanh leo tại huyện
Phù Yên.
1.4.2.2. Về không gian
Đề tài thực hiện tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
1.4.2.3. Về thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài gồm số liệu thứ cấp được thu thập trong
khoảng thời gian 3 năm 2016, 2017, 2018. Số liệu mới sẽ khảo sát, thu thập trực
tiếp năm 2019. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020 - 2021.
1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây
dựng chuỗi giá trị cho sản phẩm chanh leo trên địa bàn huyện Phù Yên. Đánh
3
giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chanh leo trên
địa bàn huyện.
Luận văn đã phân tích được các hoạt động của từng tác nhân tham gia
trong chuỗi giá trị chanh leo trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
CHANH LEO
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản và bản chất của chuỗi
2.1.1.1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là thuật ngữ được sử dụng để mô tả các kênh phân phối
hoặc kênh thị trường. Qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng, vì
nơng dân tuy là người sản xuất ra sản phẩm nhưng ít khi trực tiếp bán sản phẩm
của mình cho những đối tượng là người tiêu dùng. Sau khi ra khỏi nơi sản xuất,
các sản phẩm thường được chuyển qua rất nhiều các đại lý khác nhau (qua các
kênh thị trường khác nhau) trước khi tới được tay người tiêu dùng (Trịnh Thị
Thanh Vân, 2013).
Chuỗi cung ứng thể hiện tất cả các giai đoạn để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Một chuỗi cung ứng là một hệ thống các hoạt độngđược khâu nối
với nhau bởi các dòng vật chất, dịng thơng tin và dịng tiền đi qua phạm vi của
các tổ chức.
Nông
Nôn dân
Người
Bán buôn
Người
Chế biến
Người
Chế biến
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dịng thơng tin
đi qua các tác nhân.
Một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy
cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dịng vật chất và dịng thơng tin
có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
5
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang
lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
Chuỗi nơng sản thực phẩm: Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một
chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dịng vật
chất và dịng thơng tin diễn ra đồng thời.
Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các
ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và
khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an
toàn và vấn đề môi trường.
2.1.1.2. Chuỗi giá trị
- Chuỗi giá trị là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ
cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái,
chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và
điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên
quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mơ hình kinh tế trong đó kết hợp việc
chọn lựa sản phẩm và cơng nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức các đối
tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo
nghĩa hẹp hoặc rộng.
- Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp (tiếng Anh: Agricultural value
chain) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người
làm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Mặc dù
khơng có một định nghĩa chính thức được sử dụng, nó thường đề cập đến tồn bộ
chuỗi hàng hố và dịch vụ cần thiết cho sản phẩm nông nghiệp để di chuyển từ
nông trại đến khách hàng cuối cùng hay khách hàng đơn thuần.
- Theo Michael Porter (1985) trong cuốn “Competitive Advantage:
Creating and Sustaining Superior Performance”: Chuỗi giá trị là chuỗi của các
hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại
mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động
6
cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất
cả các hoạt động cộng lại. Điều quan trọng là không để pha trộn các khái niệm
của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động. Porter định
nghĩa các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng, được thể
hiện bởi sơ đồ 2.2:
+ Các hoạt động chính tạo giá trị gia tăng: (i) Hậu cần đến: Những hoạt
động này liên quan đến tiếp nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào sản phẩm:
cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, trả lại sản
phẩm cho nhà cung cấp. (ii) Sản xuất: các quy trình xử lý đầu vào tạo ra sản phẩm và
dịch vụ hoàn thiện. (iii) Hậu cần ngoài ra: Đây là những hoạt động kết hợp với
việc thu thập, lưu trữ và phân phối sản phẩm đến người mua. (iv) Tiếp thị và bán
hàng: Những hoạt động liên quan đến quảng bá, khuyến mại, lựa chọn kênh phân
phối, mối quan hệ giữa các tác nhân trong kênh và định giá như tiếp thị sản
phẩm, bán hàng. (v) Dịch vụ: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
nhằm gia tăng và duy trì sản phẩm như hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sau khi cung
cấp sản phẩm/dịch vụ, điều chỉnh sản phẩm.
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị
Nguồn: Porter (1985)
+ Các hoạt động bổ trợ: Cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, phát triển
công nghệ, thu mua nguyên vật liệu.
7
2.1.1.3. Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng được sử dụng
nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các
vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại
địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu
dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng
và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nơng nghiệp, sau
đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề
thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác
nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và
bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
“Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các phần hợp
thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng. Như
vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban đầu
tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều
giai đoạn của q trình gia cơng, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất
ở mức độ của người tiêu thụ”.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia cơng, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hồn hảo của sản phẩm
nơng nghiệp”(Trịnh Thị Thanh Vân, 2013).
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một q
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có
quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của
một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để
thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ
thực phẩm.
8
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi
khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự
dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng
lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở khơng thể thiếu được để sản phẩm trở
thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt khơng gian là sự
hồn thiện của cơ sở hạ tầng, cơng nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu
kinh tế của Chính phủ.
+ Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức
tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, cơng nghệ và chính sách.
Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hố dưới dạng mơ hình đơn
giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác
nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương
thức điều tiết”(Trịnh Thị Thanh Vân, 2013).
2.1.2. Đặc điểm chuỗi giá trị chanh leo
2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm chanh leo
Chanh leo xuất hiện ở các tỉnh miền Bắc vào đầu thập niên 90 và khoảng
bảy tám năm nay mới vào đến ĐBSCL. Vì ở Việt Nam có cây lạc tiên (miền
Trung và miền Nam gọi là cây chùm bao - một loại cây hoang dại có tác dụng
chữa bệnh mất ngủ) nên loại cây dây leo trái tròn, lớn gấp đơi trái pinh-pơng, vỏ
màu xanh khi chín màu vàng lợt, ruột trái có vị chua thanh hơi giống chanh nên
có tên gọi là "chanh dây hay chanh leo". Lạc tiên vào Việt Nam có hai giống,
phân biệt bằng xuất xứ và màu vỏ. Giống lạc tiên vỏ vàng có nguồn gốc từ
Sirilanca, Urganda và Hawaii (nguồn tra cứu) có mặt ở Việt Nam với tên gọi là
chanh dây. Có khuyến cáo trồng giống lạc tiên vỏ vàng ở vùng nhiệt đới nóng
ẩm, giống cho trái theo mùa, tỉ lệ cơm thu hồi cũng như chất lượng cơm trái cao
nhưng năng suất không cao lắm, tuy nhiên trồng ở vùng tương đối cao như Lâm
9
Đồng cũng cho quả khá. Giống lạc tiên vỏ đỏ có nguồn gốc từ Australia và Đài
Loan, thích ứng với các vùng có khí hậu mát mẻ, nhiệt độ bình qn 18-200C,
cao độ trung bình từ 800-1.000m, có khả năng ra hoa và đậu quả quanh năm, cho
năng suất rất cao. Tại Đức Trọng giống Lạc tiên vỏ đỏ được nhập từ Đài Loan có
tên khoa học là Passiflora edulis, dân địa phương gọi là cây mác mác, người Đài
Loan gọi là Bách hương quả. Cây lạc tiên trưởng thành giống như cây su su bò
trên giàn và cho quả quanh năm. Năng suất trung bình của các hộ trồng chuyên
đạt 45-50 tấn/ha, nếu chăm sóc tốt có thể đạt tới 80-100 tấn quả tươi/ha (Bình
Điền, 2019).
Đặc điểm cây chanh dây: Là cây dây leo thân cỏ sống lâu năm, lớn nhanh.
Cây có thân bị leo, dài (khoảng 6m) có nhiều tua cuốn. Lá cây hình chân vịt 3
thùy mọc so le. Hoa 5 cánh màu trắng ánh tím tía. Hoa được thụ phấn nhờ một số
lồi cơn trùng.
Chanh dây ra hoa tháng 6 đến tháng 7, có quả tháng 10, 11. Quả chanh
dây mọng, có nhiều cùi thịt hình ơ van màu ánh vàng khi chín. Quả có vị chua
ngọt, dùng làm trái cây giải khát rất tốt.
Có hai loại quả khác nhau khá rõ rệt:
- Loại quả màu vàng nhạt (tiếng Anh: Golden Passion Fruit), có thể đạt
kích cỡ của quả bưởi chùm, có vỏ nhẵn bóng, nhạt màu, ở Australia nó được
dùng làm gốc ghép cho loại cây có quả màu đỏ tía.
- Loại quả màu đỏ tía đậm có kích cỡ nhỏ hơn quả chanh tây, ít chua hơn
loại quả chùm bao trứng màu vàng đồng thời có hương vị tốt hơn. Vỏ quả loại
này có thể chứa cyanogenic glycoside.
Quả chanh dây giàu beta caroten, kali và xơ tiêu hóa. Nước quả giàu
vitamin C, tốt cho người bị áp huyết cao.
Cây chanh dây (chanh leo) cho quả được trồng nhiều, vừa làm giàn che
bóng mát vừa cho trái ăn. Ngồi ra cây cịn mọc hoang dại ở các khu vực nhiều
nắng (Khuyết danh, 2017).
2.1.2.2. Các tác nhân chuỗi giá trị chanh leo
Tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo cũng được xác định trên cơ sở
theo luồng đi của sản phẩm từ người trồng chanh leo đến người tiêu dùng, qua
các kênh tiêu thụ khác nhau. Hiện nay, tác nhân sản xuất trong chuỗi giá trị
chanh leo chủ yếu là người nơng dân đã có kinh nghiệm trồng chanh leo tại
10
huyện. Các tác nhân môi giới, thương lái, bán lẻ có cả sự tham gia của người
ngồi cộng đồng. Tuy nhiên, do đặc thù sản phẩm thu hoạch theo mùa vụ cho
nên các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chủ yếu ở dạng tự phát, chưa chuyên
nghiệp và mang tính chất cộng đồng. Do vây, các tác nhân tham gia chuỗi cũng
có những đặc điểm khác biệt với các nhân tương tự trong nghiên cứu chuỗi giá trị
sản phẩm khác.
2.1.3. Ý nghĩa việc phân tích chuỗi giá trị chanh leo
Xác định mức độ cạnh tranh của sản phẩm, đề xuất các giải pháp để cải
tiến sản xuất và lưu thông nhằm hạ, tăng giá thành sản phẩm, hoặc cải tiến chất
lượng và mẫu mã sản phẩm...
Phân tích sự hình thành và biến đổi giá sản phẩm trong chuỗi, lợi nhuận
của mỗi khâu, đưa ra các biện pháp giảm giá thành, cải thiện tính cạnh tranh hoặc
phân chia lại lợi nhuận giữa các tác nhân…
Việc xác định các tác nhân trực tiếp, gián tiếp tham gia vào chuỗi giá trị, đề
xuất các giải pháp để tổ chức lại chuỗi (tăng, giảm hoặc liên kết các tác nhân), để tổ
chức lại sản xuất và kinh doanh ngành hàng có hiệu quả hơn…
Xác định những tác động bên ngoài đến chuỗi, mối quan hệ của các tác
nhân trong chuỗi, đề xuất sự tăng cường những tác động có lợi hoặc giảm bớt
những tác động bất lợi, củng cố và phát triển sự hợp tác để sản phẩm hàng hố
lưu thơng tốt hơn….
Phân tích kinh tế của chuỗi, xác định được các yếu tố cấu thành giá, hạch
toán lỗ lãi… để đề xuất các chiến lược sản xuất và kinh doanh.
Phân tích thương mại (sự thỏa hiệp của các tác nhân, tổ chức thị trường,
hành vi của các tác nhân, sự thích nghi của sản phẩm với nhu cầu của người tiêu
dùng) đề xuất các giải pháp thương mại hóa sản phẩm.
Phân tích xã hội học để xác định sở thích tiêu dùng của các nhóm đối
tượng xã hội khác nhau trong chuỗi để điều chỉnh lại sản xuất và xây dựng kế
hoạch phát triển thị trường.
Phân tích thể chế để tổ chức lại chuỗi theo khối lượng và chất lượng sản
phẩm, mức độ chênh lệch giá và mức độ tiêu dùng…
Phân tích địa lý cho phép xác định được nguồn gốc của sản phẩm, các kênh
tiêu thụ và xây dựng được vùng sản xuất và phương án lưu thông sản phẩm…
11
Phân tích các chính sách của Nhà nước và địa phương, có ảnh hưởng đến
chuỗi (sản xuất và thương mại hoá sản phẩm) để đề xuất các cải cách hành chính
và chính sách để phát triển chuỗi.
Trên quan điểm tồn diện, phân tích chuỗi giá trị chanh leo sẽ cho phép chỉ
ra những tồn tại, bất cập trong quá trình hoạt động của chuỗi, hạn chế trong quá
trình giao dịch, phân phối lợi nhuận, mối liên kết và thông tin giữa các tác nhân để
đưa ra giải pháp thúc đẩy chuỗi giá trị làm cho chuỗi hoạt động hiệu quả hơn.
Vì vậy, phân tích chuỗi giá trị có thể làm cơ sở cho việc hình thành các
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển, động thái cho một quá trình thay đổi chiến
lược hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng ổn định, bền vững.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị chanh leo
2.1.4.1. Xác định kênh tiêu thụ chuỗi giá trị chanh leo
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử dụng
các mơ hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức khác để mô tả các tác nhân, đặc
điểm và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các sơ đồ vẽ các chuỗi
giá trị sẽ giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá trình nghiên cứu.
Theo tài liệu tập huấn của dự án IMPP và PARA, sơ đồ chuỗi thể hiện các
hoạt động sản xuất/kinh doanh (khâu), các tác nhân chính trong chuỗi và những
mối liên kết của họ. Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là vẽ một sơ đồ về hiện trạng
của hệ thống chuỗi giá trị.
2.1.4.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo bao gồm người tiêu dùng,
người bán lê, thương lái, môi giới và hộ trồng chanh leo.
Bảng 2.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị chanh leo
Các tác nhân
Tiêu dùng
Bán lẻ
Thương lái
Môi giới
Hộ trồng chanh
leo
Vấn đề mơ tả
Ngược lại tồn bộ chuỗi từ người bán lẻ đến các trung gian và
người trồng chanh leo
Đi theo các loại khách hàng và ngược lại từ người cung ứng
Ngược lại tới người sản xuất và người bán lẻ, và hướng lên tới hệ
thống cửa hàng
Từ các Thương lái ngoài tỉnh, người trồng chanh leo tạo sự kết nối
trong việc tiêu thụ sản phẩm sao cho hài hòa lợi ích giữa người
mua và bán
Từ địa chỉ phân vùng trồng của địa phương, tác nhân môi giới và
thương lái
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2009)
12