TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
LÊ TIẾN QUÂN
NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
HÀ NỘI - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
LÊ TIẾN QUÂN
NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI VĂN HƯNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
PGS.TS Bùi Văn Hưng
Lê Tiến Quân
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Bùi Văn Hưng đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Khoa học
Quản lý và Viện đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã
đào tạo và giúp đỡ khoa học trong quá trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Tác giả cũng xin trân thành cảm ơn các chuyên viên và lãnh đạo
UBND huyện, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý và đưa ra đánh giá sâu sắc những nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lê Tiến Quân
năm 2017
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Chữ viết tắt
NQ-TW
QĐ-TTg
GD&ĐT
CBQL
QLGD
TT-BGD&ĐT
DT
CB
GV
NV
TH
HS
PTDTBT
PTDTBTTH
15
SEQAP
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
THCS
TV1-CGD
T35
T30
ĐH
CĐ
TC
SC
QLNN
TS
UBND
SL
HT
PHT
CNH-HĐH
HĐND
NQ-HĐND
VNEN
Ý nghĩa
Nghị quyết - Trung ương
Quyết định - Thủ Tướng
Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Quản lý giáo dục
Thông tư - Bộ Giáo dục và Đào tạo
Dân tộc
Cán bộ
Giáo viên
Nhân viên
Tiểu học
Học sinh
Phổ thông dân tộc bán trú
Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo
dục trường học
Trung học cơ sơ
Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
35 tiết/tuần
30 tiết/tuần
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp
Quản lý nhà nước
Tổng số
Ủy ban nhân dân
Số lượng
Hiệu trương
Phó hiệu trương
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Nghị quyết - Hội đồng nhân dân
Mô hình trường học mới
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI xác định “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ
“Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và
CBQL giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư
cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên”.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam thì
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đòi hỏi phải không ngừng trau dồi về
kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý để có
thể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Huyện Phù Yên là huyện vùng cao của tỉnh Sơn La, trong những năm
qua nền kinh tế, xã hội của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống
vật chất tinh thần của nhân dân dần được cải thiện. Nhờ có những cơ chế
chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
Chính quyền của tỉnh, của huyện sự nghiệp GD&ĐT huyện đã có những bước
phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển triển kinh tế - xã hội của huyện.
Song nhìn chung chất lượng giáo dục còn thấp, chuyển biến chậm. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL
giáo dục nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng chưa đáp ứng được
yêu cầu. Đa số CBQL trường tiểu học đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào
tạo, là giáo viên giỏi các cấp, có nghiệp vụ sư phạm nhưng thiếu kiến thức về
quản lý, điều hành; công tác quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, luân chuyển
2
CBQL trường tiểu học chưa kịp thời, chưa có kế hoạch dài hạn; chưa xây
dựng được cơ chế chính sách riêng về đãi ngộ, khen thương đối với đội ngũ
cán bộ quản lý; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản
lý và giáo dục còn hạn chế.
Đội ngũ CBQL trường tiểu học là những người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường, do đó CBQL trường tiểu học phải hội tụ
được đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản lý nhà trường để
thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
CBQL giáo dục là khâu then chốt".
Xuất phát từ thực tế về năng lực quản lý của cán bộ tại các trường tiểu
học của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, đề tài nghiên cứu: “Năng lực cán bộ
quản lý các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”
được lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực nói chung và năng lực cán bộ quản lý nói riêng đã được nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập đến. Chẳng hạn đối
với các tác giả luận văn thạc sĩ, hiện nay cũng có khá nhiều tác giả lựa chọn
đề tài năng lực CBQL để nghiên cứu. Tiêu biểu có một số công trình liên quan
đến đề tài như:
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Đức Dũng (2012), trường Đại học Kinh
tế Quốc dân: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng ban tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân” đã góp phần hệ thống hóa cơ sơ lý luận về
năng lực quản lý của cán bộ quản lý phòng ban trong trường đại học. Chỉ rõ các
3
yếu tố cấu thành năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng ban;
xác định được các yêu cầu về năng lực; chỉ ra năng lực hiện tại, phát hiện
khoảng cách giữa năng lực yêu cầu và năng lực thực tại của đội ngũ này. Trên cơ
sơ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho CBQL cấp phòng
ban tại trường ĐHKTQD nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển nhà trường.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Minh Đức (2013), trường Đại học
Kinh tế Quốc dân: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý xương sản
xuất tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai” đã làm rõ các yếu tố cấu
thành năng lực quản lý của CBQL phân xương; xác định các yêu cầu về năng
lực quản lý; đánh giá được năng lực quản lý của CBQL phân xương tại công
ty, phát hiện khoảng cách, sự thiếu hụt giữa năng lực yêu cầu và năng lực hiện
tại; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của CBQL phân
xương tại công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Hồng Quân (2014), trường Đại học
Kinh tế Quốc dân: “Nâng cao năng lực quản lý phòng ban chức năng tại cảng
hàng không quốc tế Nội Bài”. Luận văn đã xác định được các yếu tố ảnh
hương đến năng lực CBQL chức năng tại Cảng hàng không dân dụng; đưa ra
các yêu cầu năng lực đối với CBQL phòng ban chức năng; đánh giá được thực
trạng năng lực của CBQL phòng ban chức năng tại Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, phát hiện khoảng trống và nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao năng lực của CBQL phòng ban chức năng đáp ứng yêu cầu.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thị Bích Liên (2015), trường Đại
học Kinh tế Quốc dân: “Nâng cao năng lực cán bộ quản lý các phòng giao
dịch tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh
Hà Nội”. Luận văn đã đưa ra được các mục tiêu nghiên cứu, xác định được
khung lý thuyết về năng lực của CBQL phòng giao dịch tại ngân hàng thương
mại; xác định được các yêu cầu về năng lực đối với CBQL phòng giao dịch
nhăm giúp Agribank Chi nhánh Nam Hà nội đạt được mục tiêu và chiến lược
4
kinh doanh; đánh giá được năng lực hiện tại của CBQL phòng giao dịch, phát
hiện khoảng cách thiếu hụt giữa năng lực yêu cầu và năng lực hiện tại của đội
ngũ CBQL phòng giao dịch ngân hàng; đề xuất được các giải pháp nâng cao
năng lực cán bộ quản lý các phòng giao dịch tại Agribank chi nhánh Nam Hà
Nội nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển ngân hàng.
Mỗi luận văn là công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đều có
tác dụng thiết thực, là những tài liệu tham khảo có giá trị đối với đề tài mà tác
giả đang nghiên cứu. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, chưa có tác giả nào
nghiên cứu cụ thể về năng lực CBQL các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La. Do đó, đề tài của học viên vẫn đảm bảo tính mới và
không bị trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết về năng lực CBQL tại các trường tiểu học
và xác định yêu cầu (các tiêu chí đánh giá) về năng lực CBQL tại các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên làm cơ sơ lý luận cho việc phân tích
đánh giá thực trạng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực CBQL tại các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Phù Yên rút ra điểm mạnh, yếu, nguyên nhân để xác lập cơ
sơ thực tế đề xuất giải pháp.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lý tại các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực CBQL là Hiệu trương,
Phó hiệu trương của các trường tiểu học.
- Không gian: Nghiên cứu trong các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Phù Yên.
5
- Thời gian: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực quản lý trong
giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hương
đến năng lực CBQL tại
Yêu cầu năng lực cán bộ
quản lý tại trường tiểu học:
trường
- Phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp;
tiểu học
- Năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm;
- Năng lực quản lý trường
tiểu học;
Các yếu tố thuộc về
bản thân
- Năng lực tổ chức phối hợp
với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội.
Các giải
Năng lực
pháp nâng
CBQL
Khoảng cách
cao năng
trường
giữa lý luận
lực CBQL
tiểu học
và thực tế
tại trường
đáp ứng
tiểu học
yêu cầu
CBQL
Các yếu tố thuộc về
trường
tiểu học
Thực trạng năng lực cán bộ
quản lý tại trường tiểu học:
- Phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp;
Các yếu tố thuộc về
- Năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm;
cơ quan
- Năng lực quản lý trường
tiểu học;
quản lý
- Năng lực tổ chức phối hợp
với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội.
5.2. Quy trình nghiên cứu luận văn
Quá trình nghiên cứu luận văn được thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định đề tài nghiên cứu và mục tiêu
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về năng
6
lực cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La.
Bước 3: Thu thập tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích các số liệu để
thấy rõ thực trạng năng lực cán bộ quản lý tại trường tiểu học trên địa bàn
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2014-2016.
Bước 4: Viết báo cáo và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La đến năm 2020.
5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo của phòng
GD&ĐT, phòng Nội vụ để phân tích tình hình giáo dục và năng lực cán bộ
quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong
giai đoạn 2014-2016.
Hệ thống số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo và kết quả đánh
giá, xếp loại của cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên,
tỉnh Sơn La trong giai đoạn 2014-2016.
Số liệu từ các bài viết, tham luận, nghiên cứu,... cũng được luận văn lựa
chọn, đánh giá và tận dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Số liệu thứ cấp thu thập được lựa chọn, xử lý và tổng hợp trong các
bảng số liệu thống kê.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp
Để có đủ liệu sơ cấp phục vụ cho phân tích, đánh giá trong luận văn,
học viên sử dụng thêm số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra xã hội học
phát bảng hỏi cho 03 nhóm đối tượng với số lượng người được hỏi là 80
người, cụ thể:
+ Nhóm cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo:
điều tra 11 người/tổng số 15 biên chế.
7
+ Nhóm cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng Nội vụ: điều tra 7
người/tổng số 9 biên chế.
+ Nhóm giáo viên: điều tra 62 người/752 biên chế.
Số liệu sơ cấp thu thập được sử được xử lý bằng phần mềm Excel.
6. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
6.1. Về mặt khoa học
- Luận văn hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sơ lý luận về năng lực
cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
- Xác định 04 nhóm yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý trường
tiểu học, bao gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; Năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực quản lý trường tiểu học; Năng lực
tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cán bộ quản lý tại các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong giai đoạn 20112016 để tìm ra khoảng cách giữa thực tiễn với lý luận dựa trên các tiêu chí và yêu
cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực CBQL cấp tiểu học đến năm 2020.
- Luận văn có thể trơ thành tài liệu tham khảo cho Phòng GD&ĐT, Phòng
Nội vụ, UBND huyện, những nghiên cứu tiếp theo và những người quan tâm.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mơ đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực CBQL tại trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng năng lực CBQL tại các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực CBQL tại các trường tiểu học
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đến năm 2020.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Cán bộ quản lý tại trường tiểu học
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cán bộ quản lý tại trường tiểu học
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ quản lý, cán bộ quản lý giáo dục
Theo Từ điển tiếng Việt (1992): Cán bộ quản lý là "Người làm công tác
có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có
chức vụ". Dưới góc độ quản lý, CBQL là "Các cá nhân thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ quản lý nhất định của bộ máy quản lý".
Theo Trần Kiểm (2008): Cán bộ quản lý là chủ thể quản lý, gồm những
người có vai trò tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý, là người chỉ
huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Người
quản lý đồng thời là đối tượng quản lý, chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
CBQL có thể là cấp trương hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan cấp
trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước.
Nói một cách khái quát: CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức vụ
trong tổ chức được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; người giữ vai trò dẫn dắt,
tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu quả
đơn vị. Người CBQL phải có phẩm chất và năng lực trội hơn người khác và là
tấm gương cho mọi người trong đơn vị noi theo.
Như vậy có thể hiểu, CBQL giáo dục là người thực hiện các chức năng của
quản lý giáo dục làm cho hệ thống, đơn vị, cơ sơ giáo dục hoạt động đạt các mục
tiêu giáo dục đề ra. CBQL giáo dục là Trương hoặc Phó các đơn vị, cơ sơ giáo dục.
1.1.1.2. Cán bộ quản lý trường tiểu học
Cán bộ quản lý trường tiểu học là một bộ phận của đội ngũ CBQL giáo
dục, họ thực hiện việc quản lý của nhà nước đối với các hoạt động giáo dục
tại cơ sơ, bao gồm Hiệu trương và Phó Hiệu trương trường tiểu học.
9
- Hiệu trương trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trương do Chủ tịch
ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận
đối với trường tiểu học tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu
trương của cấp có thẩm quyền.
- Phó Hiệu trương là người giúp việc cho Hiệu trương và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trương, do Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm đối với
trường công lập, công nhận đối với trường tư thục theo quy trình bổ nhiệm
hoặc công nhận Phó Hiệu trương của cấp có thẩm quyền. Mỗi trường tiểu học
có từ 1 đến 2 Phó Hiệu trương, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc
công nhận thêm.
1.1.1.3. Đặc điểm của CBQL tại trường tiểu học
Hiệu trương trường tiểu học phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Tiêu chuẩn về nghiệp vụ: Nắm chắc chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; Nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục,
chuyên môn, nghiệp vụ; Có năng lực tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ;
Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; Có khả năng
tham mưu tổng hợp, khả năng xây dựng phương án, đề án trong lĩnh vực được
phân công; Có năng lực quản lý điều hành và phối hợp công tác, có khả năng
quy tụ, đoàn kết, tập hợp viên chức.
- Tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn: Tốt nghiệp đại học sư phạm trơ
lên; Có trình độ tin học văn phòng: Biết sử dụng máy vi tính trong công tác
quản lý, điều hành và phục vụ chuyên môn nghiệp vụ; Có chứng chỉ bồi
dưỡng quản lý trường học; Trình độ học vấn 12/12.
Phó Hiệu trương trường tiểu học phải đạt các tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Tiêu chuẩn về nghiệp vụ: Nắm chắc chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; Nắm vững các kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục,
chuyên môn, nghiệp vụ; Có năng lực tổ chức, triển khai nhiệm vụ; Am hiểu
10
tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương; Có khả năng tham mưu
tổng hợp, xây dựng phương án, đề án trong lĩnh vực được phân công; Có
năng lực quản lý điều hành, có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp viên chức.
- Tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn: Tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm trơ
lên; Có trình độ tin học văn phòng: Biết sử dụng máy vi tính trong công tác quản
lý, điều hành và phục vụ chuyên môn nghiệp vụ; Trình độ học vấn 12/12.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ
1.1.2.1. Vai trò
Thực tiễn công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục tiểu học hiện nay cho thấy
tầm quan trọng đặc biệt của CBQL trường tiểu học. Các trường tiểu học rất cần
có những CBQL tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành. Để đảm nhiệm tốt
công việc của CBQL, được phụ huynh và học sinh tin tương, giáo viên mếm
phục, CBQL cần là nhà lãnh đạo quản lý, nhà sư phạm, nhà hoạt động xã hội.
Với tư cách là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng giáo dục của nhà trường, hiệu trương, hiệu phó có các vai trò sau:
- Là người lãnh đạo: Điều hành mọi hoạt động xây dựng và thực hiện kế
hoạch dài hạn, trung hạn phát triển nhà trường; chỉ ra tầm nhìn và sứ mẹnh của
nhà trường; có trách nhiệm xây dựng đội ngũ, quyết định những nội dung hoạt
động đưa vào nhà trường; bảo vệ danh dự, nhân phẩm của giáo viên, học sinh và
quyền lợi của nhà trường; chịu trách nhiệm với mọi hoạt động và chất lượng
giáo dục của nhà trường.
- Là nhà quản lý hành chính: Xây dựng, triển khai kế hoạch năm học, kế
hoạch mỗi học kỳ, mỗi tháng; kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
của nhà trường; điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Là nhà sư phạm: Nắm vững mục tiêu, phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá học sinh tiểu học; có hiểu biết chuyên môn sâu, có kỹ năng sư phạm.
CBQL phải là thủ lĩnh chuyên môn, đủ uy tín và năng lực bồi dưỡng giáo viên
về các hoạt động giáo dục và dạy học; có uy tín với đồng nghiệp và cộng đồng.
11
- Là nhà hoạt động xã hội: Hiểu tình hình kinh tế xã hội của đất nước và
những đặc điểm về kinh tế, văn hóa của địa phương; tham mưu tích cực với
chính quyền nhằm đưa ra những vấn đề phát triển giáo dục vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ của Hiệu trương:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trương, tổ phó;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thương, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp
nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thương, kỷ luật, phê
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ơ lại lớp; tổ chức
kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà
trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hương chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sơ và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị -xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục;
12
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường
đối với cộng đồng.
- Nhiệm vụ của Phó Hiệu trương:
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trương phân công;
+ Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trương ủy quyền;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hương chế độ phụ cấp và các
chính sách ưu đãi theo quy định.
1.2. Năng lực của CBQL tại trường tiểu học
1.2.1. Khái niệm năng lực của CBQL tại trường tiểu học
Từ trước tới nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực,
nhưng dù được xem xét dưới khía cạnh nào thì năng lực cũng là khả năng
thực hiện được một công việc với một kết quả nhất định. Năng lực là yếu tố
tiểm ẩn trong mỗi con người, nó có thể do bẩm sinh nhưng hầu hết do quá
trình học tập, tích lũy và rèn luyện mà có được. Kiến thức và kỹ năng thuần
thục để hoàn thành một công việc cũng chính là năng lực. Kiến thức và kỹ
năng chỉ trơ thành năng lực khi kiến thức và kỹ năng ấy được sử dụng để thực
hiện một công việc và tạo ra được một kết quả nào đó.
Theo Bernard Wynne và David Stringer (1997) thì: “Năng lực là kỹ
năng, hiểu biết, hành vi, thái độ được tích lũy mà một người sử dụng để đạt
được kết quả công việc mong muốn của họ”. Như vậy, năng lực được hiểu là
kỹ năng kiến thức và hành vi, thái độ của một cá nhân để thực hiện một công
việc nhất định.
Theo Hay Group (1973): Năng lực là các đặc điểm quan trọng có thể xác
định, quan sát và đo lường được của một người quyết định đến thành tích vượt trội
của họ trong một công việc cụ thể, một tổ chức cụ thể hoặc một nền văn hóa cụ thể,
các đặc điểm này bao gồm: kiến thức, kỹ năng, động lực xã hội,... có 4 nhóm năng
13
lực chính gồm năng lực tổ chức, năng lực cốt lõi, năng lực chuyên môn, năng lực
hành vi thể hiện những đặc điểm quan trọng của một người trong việc thực hiện vai
trò của cá nhân đó. Các cấp độ năng lực có thể được chia theo những cấp bậc sau:
Hình 1.1. Mô hình cấp độ năng lực
Nguồn: các cấp độ năng lực, Hay Group (1973)
Trên cơ sơ những năng lực cơ bản của con người, Hay Group (1973)
đưa ra khái niệm “Mô hình năng lực” - là tập hợp các kiến thức, kỹ năng và
đặc điểm của một cá nhân để hoàn thành tốt một vai trò/công việc và từ đó đặt
ra yêu cầu đối với cấp độ quản lý thông qua mô hình năng lực quản lý về kiến
thức, kỹ năng và thái độ với công việc.
Như vậy, tác giả hiểu: năng lực của cán bộ quản lý tại trường tiểu học là
khả năng đáp ứng được mục tiêu giáo dục tại trường tiểu học mà họ được giao
quản lý. Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất cá nhân của
cán bộ quản lý đó khi thực hiện những hoạt động quản lý nhất định của trường
tiểu học mà họ được giao quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp
học.
1.2.2. Yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý trường tiểu học
Mỗi cán bộ QLGD tiểu học hiện nay cần phải có những năng lực sau: Năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực quản lý nhà trường; năng lực tổ chức
phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội; phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp tương xứng với nhiệm vụ được giao. Một năng lực nào đó có thể gồm
14
nhiều năng lực khác. Như vậy, năng lực quản lý giáo dục và đào tạo là vô cùng
quan trọng cho dù cấp quản lý là ơ trên hay ơ dưới, trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh
hương rất lớn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề
nghiệp.
Năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư
phạm.
Năng lực quản lý
Năng lực cán bộ
Kết quả
quản lý trường
giáo dục và đào tạo
tiểu học.
trường tiểu học.
Năng lực tổ chức
phối hợp với gia
đình HS, cộng
đồng xã hội.
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản ly
trường tiểu học
Nguồn: tác giả xây dựng
1.2.2.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp là cái làm nên giá trị của con
người và là nhân tố cấu thành quan trọng đến năng lực của CBQL trường tiểu
học. Phẩm chất chính trị được thể hiện bằng việc gương mẫu chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của
ngành, của địa phương và của nhà trường; Tích cực tham gia các hoạt động
15
chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí; thực hành tiết kiệm.
Đạo đức nghề nghiệp của CBQL đó là: Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy
tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong
quản lý nhà trường; Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của nhà trường; Không lợi dụng chức quyền vì mục đích
vụ lợi; Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
1.2.2.2. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm là một yếu tố tạo nên năng lực của một
CBQL trường tiểu học, nó có được bơi quá trình đào tạo của từng cán bộ và khả
năng tiếp cận của họ. Là người trực tiếp quyết định đến sự phát triển của nhà
trường, để thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình và đóng góp vào mục tiêu mà
nhà trường cần đạt tới, CBQL trường tiểu học cần có các kiến thức cơ bản sau:
- Về trình độ chuyên môn: Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo
quy định của Luật Giáo dục đối với giáo viên tiểu học; Hiểu biết chương trình
và kế hoạch giáo dục ơ tiểu học; Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy
học và giáo dục có hiệu quả phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà
trường, của địa phương; Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn
hóa, xã hội liên quan đến giáo dục tiểu học.
- Về nghiệp vụ sư phạm: Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học và giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của
học sinh; Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học; Có khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt
động quản lý và giáo dục.
1.2.2.3. Yêu cầu về kỹ năng quản lý nhà trường
Năng lực quản lý nhà trường chính là kỹ năng của một cá nhân khi thực
hiện công việc nhất định, là khả năng vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tế
16
để đạt được kết quả nhất định, kỹ năng quản lý trường tiểu học bao gồm:
- Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý
trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường; Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng
quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường; Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện và phù hợp; Xây dựng và tổ chức
thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
- Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục; Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thương kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường và từng
khối lớp; Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng học
sinh, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của giáo viên và học sinh; Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh
năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hoà nhập cho học sinh
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong trường tiểu học theo quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính
trong nhà trường; Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động
quản lý, hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường; Tổ chức kiểm tra, đánh
giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và quản lý của nhà trường theo
quy định; Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định; Tổ chức
thực hiện quy chế dân chủ cơ sơ, tạo điều kiện cho các đoàn thể, tổ chức xã hội
trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2.4. Yêu cầu về kỹ năng tổ chức phối hợp với gia đình học sinh,
cộng đồng và xã hội
Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền
17
thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục tiểu học; Tổ chức phối hợp
với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện giáo dục toàn diện
đối với học sinh; Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để phát
triển giáo dục tiểu học trên địa bàn; Tổ chức huy động các nguồn lực của
cộng đồng, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng
đồng góp phần xây dựng nhà trường, thực hiện công khai các nguồn lực và
kết quả giáo dục theo quy định; Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và
học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Từ những phân tích trên, đối với một CBQL trường tiểu học, chúng ta
có thể đưa ra bảng tổng hợp các yếu tố cấu thành về năng lực như sau:
Bảng 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý trường tiểu học
Các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý trường tiểu học
1. Phẩm chất chính trị
2. Đạo đức nghề nghiệp
Phẩm chất chính trị,
3. Lối sống, tác phong
đạo đức nghề nghiệp 4. Giao tiếp và ứng xử
5. Học tập, bồi dưỡng
Năng lực chuyên môn, 6. Trình độ chuyên môn
7. Nghiệp vụ sư phạm
nghiệp vụ sư phạm
8. Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
9. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển nhà trường
10. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân
viên nhà trường
Năng lực quản lý
11. Quản lý học sinh
trường tiểu học
12. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
13. Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
14. Quản lý hành chính và hệ thống thông tin
15. Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục
16. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường
Năng lực tổ chức phối 17. Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
18. Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
hợp với gia đình học
sinh, cộng đồng và
xã hội
Nguồn: Thông tư số 14/2011/TT-BGD&ĐT ngày 08/4/2011 của Bộ
18
Giáo dục và Đào tạo.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực của CBQL trường tiểu học
Đổi mới Giáo dục - Đào tạo, đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó có
đổi mới giáo dục tiểu học hiện đang là một nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục và đào tạo. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sơ ban đầu
cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền
móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học cần thiết phải tăng cường
xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu học một cách toàn diện. Trong nhà
trường, CBQL có vai trò quan trọng, vai trò này lại càng có ý nghĩa khi có sự
đổi mới giáo dục. Đổi mới giáo dục liên quan đến tất cả các lĩnh vực của hệ
thống giáo dục: chức năng của nhà trường, chương trình, kế hoạch dạy học, tổ
chức nhân sự, tâm lý…Nhà trường thực hiện nhiệm vụ của mình có hiệu quả
hay không một phần quyết định là do hoạt động quản lý của người CBQL.
Quản lý ơ trường tiểu học là cấp quản lý cơ sơ, đòi hỏi người CBQL có
sự phát triển cao về năng lực quản lý để giải quyết được những nhiệm vụ và
tình huống quản lý cụ thể. Chất lượng hoạt động giáo dục ơ trường tiểu học
phụ thuộc nhiều vào năng lực, kinh nghiệm quản lý của người CBQL. Vì họ là
người đại diện chức trách hành chính nhà trường, người tổ chức phát triển nhà
trường như một cộng đồng giáo dục, người nòng cốt điều khiển quá trình đào
tạo của nhà trường và là người khích lệ mọi sự canh tân của tập thể sư phạm.
Ngày nay, nền kinh tế tri thức mơ ra vô số cơ hội cho mọi người có thể
tiếp cận tức thời với thông tin và liên hệ với nhau trên một quy mô lớn chưa
từng có. Điều đó đặt ra yêu cầu mới đối với năng lực chuyên môn sâu, rộng
của người CBQL trường tiểu học.
Trình độ của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường ngày càng được nâng
cao, sự hiểu biết và thông tin phong phú của học sinh gia tăng, sự mơ rộng giao