Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO
Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
(Theo số liệu khảo sát mức sống dân cư của TCTK năm 2004, 2006)
Giáo viên hướng dẫn : TH.S CHU THỊ BÍCH NGỌC
Sinh viên : NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
Chuyên ngành : Thống kê kinh tế xã hội
Lớp : Thống kê 47A
Khóa : 47
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
6
CHƯƠNG 1 6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ 6
1.1 Các khái niệm cơ bản về chi tiêu cho y tế của hộ 6
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình 8
1.4 Đặc điểm số liệu và phương pháp nghiên cứu 19
1.4.1 Nguồn số liệu 19
1.4.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu 20
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH 24
2.1 Khảo sát, phân tích tình hình chi tiêu cho y tế thực tế của hộ gia đình 24
2.1.1 Chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng phân theo khu vực 25
theo khu vực 25
Nguồn: Tính toán dựa vào kết quả KSMS của TCTK năm 2006 25
2.1.3 Phân tích cơ cấu chi cho y tế phân theo dân tộc 30
2.1.4 Phân tích cơ cấu chi cho y tế phân theo 5 nhóm và giới tính chủ hộ 32
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ
gia đình 44
2.3 Phân tích biến động của chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình (dựa
vào số liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2004, 2006) 51
2.3.1 Phân tích biến động của tổng chi tiêu cho y tế 51
2.3.2 Phân tích chi tiêu cho y tế bình quân một người/tháng chung cả nước 54
2.4 Thực trạng đến các cơ sở y tế và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của hộ 55
2.4.1 Thực trạng đến cơ sở y tế của các thành viên trong hộ 55
2.4.2 Thực trạng thanh toán chi phí khám/chữa bệnh ở các hộ gia đình 59
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
A. BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU 4
6
6
CHƯƠNG 1 6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ 6
1.1 Các khái niệm cơ bản về chi tiêu cho y tế của hộ 6
1.4 Đặc điểm số liệu và phương pháp nghiên cứu 19
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH 24
2.1 Khảo sát, phân tích tình hình chi tiêu cho y tế thực tế của hộ gia đình 24
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ
gia đình 44
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ
gia đình 44
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
2.3 Phân tích biến động của chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình (dựa
vào số liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2004, 2006) 51
2.3 Phân tích biến động của chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình (dựa
vào số liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2004, 2006) 51
2.4 Thực trạng đến các cơ sở y tế và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của hộ 55
2.4 Thực trạng đến các cơ sở y tế và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của hộ 55
B. ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU 4
6
6
CHƯƠNG 1 6
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ 6
1.1 Các khái niệm cơ bản về chi tiêu cho y tế của hộ 6
1.4 Đặc điểm số liệu và phương pháp nghiên cứu 19
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH 24
2.1 Khảo sát, phân tích tình hình chi tiêu cho y tế thực tế của hộ gia đình 24
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ
gia đình 44
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ
gia đình 44
2.3 Phân tích biến động của chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình (dựa
vào số liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2004, 2006) 51
2.3 Phân tích biến động của chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình (dựa
vào số liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2004, 2006) 51
2.4 Thực trạng đến các cơ sở y tế và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của hộ 55
2.4 Thực trạng đến các cơ sở y tế và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của hộ 55
LỜI MỞ ĐẦU
Mức sống của người dân luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Để tìm ra
biện pháp nâng cao và phát triển mức sống dân cư của người dân, của hộ gia đình
Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành nhiều cuộc điều tra, đặc biệt với sự giúp đỡ của
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
các nước khác Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tiến hành các cuộc khảo sát mức
sống dân cư ở các năm 1993; 1999; 2002; 2004 và đặc biệt là năm 2006_cuộc khảo
sát gần đây nhất đã được TCTK công bố số liệu.
Trong thời hòa bình, giáo dục và y tế là hai vấn đề xã hội được quan tâm
nhiều nhất. Tại các nước Tây phương, mỗi lần tranh cử là một lần hai vấn đề này
được đem ra phân tích và bàn thảo. Ở nước ta, trong thời gian qua, vấn đề giáo dục
đã được “mổ xẻ” nhiều, nhưng vấn đề y tế tuy nhức nhối hơn và nghiêm trọng hơn
thì lại chưa nhận được quan tâm đúng mực của quần chúng và chính quyền địa
phương.
Thật vậy, mức sống của dân cư ngày càng tăng, chi cho y tế cũng vậy, ngày
càng có nhiều cơ sở y tế, nhiều nơi chăm sóc chữa bệnh cho người dân; nhưng có
thể thấy dù đã có nhiều nhưng vẫn còn rất nhiều tình trạng bất cập ở các bệnh viện,
viện điều dưỡng như: tình trạng quá tải bệnh viện xảy ra ở các tuyến, thiếu giường
bệnh, thiếu y bác sĩ có tay nghề chuyên môn cao, thiếu các trang thiết bị trong khi
đó chính quyền lại tập trung vào việc xây dựng các trụ sở uy ban và đảng uy. Đặc
biệt là tình trạng bất đồng đều giữa các khu vực, các vùng, các nhóm thu nhập và
các nhóm chi tiêu vẫn còn rất cao
Ngày nay, ở nước ta người dân ngày càng quan tâm đến các vấn đề về sức
khỏe, về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình và của các thành viên trong hộ.
Họ nhận thức được sức khỏe là một trong những yếu tố quan trọng trong hạnh phúc
gia đình, đồng thời đóng góp rất lớn cho sản xuất (có sức khỏe tốt thì việc sản xuất
càng hiệu quả
→
mang lại nhiều thu nhập). Người dân đã cân nhắc đến vấn đế an
toàn của sản phẩm trong các quyết định mua sắm, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm
và giải khát…Vậy thực trạng chi tiêu cho y tế của hộ gia đình năm 2006 như thế
nào? chúng chiếm bao nhiêu % trong tổng số thu nhập của hộ gia đình, đặc biệt nên
chi cho y tế bao nhiêu là phù hợp mang lại lợi ích kinh tế là tốt nhất (chi phí điều trị
chi ra và lợi ích thu về là bao nhiêu để phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất)?
Với mục tiêu như trên, trong đề tài này em sẽ nghiên cứu chi tiêu cho y tế
của hộ gia đình và các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ để từ đó thấy
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
được phần nào thực trạng chi tiêu cho y tế và mức sống của dân cư năm 2006.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần phục lục và danh mục
tài liệu tham khảo, đề tài còn bao gồm 2 phần sau:
Chương 1: Khái quát chung về chi tiêu cho y tế của hộ gia đình Việt Nam
Chương 2: Phân tích chi tiêu cho y tế của hộ gia đình Việt Nam năm 2006
(Dựa trên số liệu KSMS của TCTK năm 2004, 2006)
Tuy có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên
bài trình bày không tránh khỏi thiếu sót, em kính mong được các thầy cô chỉ bảo và
các bạn góp ý để bài trình bày được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ
1.1 Các khái niệm cơ bản về chi tiêu cho y tế của hộ
1.1.1 Hộ gia đình
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Là đơn vị cơ bản của phân tích trong cuộc khảo sát mức sống dân cư của
Tổng cục Thống kê. Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn
chung. Những người này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung; có thể có
hoặc không có mối quan hệ ruột thịt.
1.1.2 Chi tiêu cho y tế hộ gia đình
Là tổng số tiền của hộ gia đình phải chi cho tất cả các khoản có liên quan
đến y tế, bao gồm phòng bệnh, nâng cao sức khỏe và khám, chữa bệnh. Chi của hộ
gia đình có thể là các khoản chi trước khi bị ốm (mua bảo hiểm y tế…) hoặc chi
trực tiếp từ tiền túi khi sử dụng dịch vụ (trả viện phí, mua thuốc…)
Chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế khi sử dụng dịch vụ là khoản tiền hộ
gia đình phải trả trực tiếp cho dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ, chủ yếu là chi mua
thuốc, chi trả viện phí, phí xét nghiệm, chuẩn đoán cận lâm sàng và các chi phí khác
liên quan đến khám, chữa bệnh ở các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân (trong đó có
việc tự mua thuốc). Các khoản chi trực tiếp này thường tạo gánh nặng chi phí cho
người bệnh, là một trong các nguyên nhân gây nghèo đói, bất công bằng trong chăm
sóc sức khỏe. Để thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khỏe, cần tăng
chi ngân sách nhà nước cho y tế, tăng các hình thức chi trả trước (bảo hiểm y tế) và
giảm tối thiểu các khoản chi trả trực tiếp từ tiền túi của người dân.
Chi cho y tế bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị
hiện vật mà hộ gia đình và các thành viên của hộ đã chi cho tất cả các khoản có liên
quan đến y tế bình quân cho một người trong một thời gian nhất định. Và được tính
theo công thức sau:
Chi cho y tế bình quân
đầu người/tháng của hộ
kỳ báo cáo
=
Tổng chi cho y tế của hộ trong tháng báo cáo
Số thành viên của hộ trong tháng báo cáo
Chi tiêu cho y tế của hộ gia đình là chỉ tiêu tương đối quan trọng vì đây là
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
khoản chi đảm bảo cho hộ gia đình, cho các thành viên trong gia đình đáp ứng nhu
cầu về y tế, chăm sóc sức khỏe, giúp tạo điều kiện để nâng cao thu nhập, đảm bảo
cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Khi mức sống dân cư thấp thì hộ gia đình sẽ không có
điều kiện để đảm bảo đủ điều kiện điều trị, chăm sóc sức khỏe; khi mức sống ngày
càng tăng nên người dân sẽ càng chú y đến sức khỏe của mình, của các thành viên
trong gia đình nên khi phân tích mức sống dân cư chúng ta cần quan tâm sự biến
động của chi cho y tế của các hộ gia đình để đưa ra nhận xét về mức sống dân cư.
Mặt khác chi cho y tế, nhất là chi từ tiền túi, thường khác với chi cho dịch vụ
và háng tiêu dùng khác, vì đó là khoản chi không mong muốn và là một phản ứng
đối với một sự kiện bất hạnh do sức khỏe, đôi khi bất ngờ, không dự đoán trước
được, có tác động hoàn toàn tiêu cực tới phúc lợi của hộ gia đình, làm giảm nguồn
lực có thể sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ khác. Chính vì vậy chi phí trực tiếp
từ tiền tuic cho y tế cao là một trong những nguyên nhân gây đói nghèo, ngoài ra
còn gây ra tình trạng mất cân bằng trong chăm sóc sức khỏe của các nhóm dân cư…
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình
- Đặc điểm hộ:
• Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định.
Thu nhập của hộ gia đình bao gồm: Thu từ tiền công; tiền lương; Thu từ sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); Thu từ
sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế
sản xuất); Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài
sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được)
Thu nhập bình quân đầu người =
Tổng thu nhập của dân cư
Dân số trung bình
Mức thu nhập bình quân đầu người phản ánh mức thu nhập đại biểu chung
nhất của từng vùng, từng địa phương, từng nước.
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Chia theo tổng số hộ theo 5 nhóm thu nhập (mỗi nhóm 20% số hộ): Nhóm 1:
Nhóm có thu nhập thấp nhất (nhóm nghèo nhất); Nhóm 2: Nhóm có thu nhập dưới
trung bình; Nhóm 3: Nhóm có thu nhập trung bình; Nhóm 4: Nhóm có thu nhập
khá; Nhóm 5: Nhóm có thu nhập cao nhất (nhóm giàu nhất)
• Chi tiêu của hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các
thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự
sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các khoản chi
tiêu khác (biếu, đóng góp…). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi phí sản
xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
Chi tiêu bình quân đầu người của hộ gia đình trong một thời kỳ là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật mà hộ gia đình và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng
bình quân cho một người trong một thời gian nhất định (thường là một tháng, một
năm). Được tính theo công thức:
Chi tiêu bình quân đầu
người/tháng của hộ kỳ
báo cáo
=
Tổng chi tiêu của hộ gia đình trong tháng báo cáo
Số thành viên của hộ trong tháng báo cáo
Chia theo tổng số hộ theo 5 nhómchi tiêu (mỗi nhóm 20% số hộ):
Nhóm 1: Nhóm có mức chi thấp nhất (nhóm nghèo nhất)
Nhóm 2: Nhóm có mức chi dưới trung bình
Nhóm 3: Nhóm có mức chi trung bình
Nhóm 4: Nhóm có mức chi khá
Nhóm 5: Nhóm có mức chi cao nhất (nhóm giàu nhất)
• Quy mô của hộ: là tổng số thành viên của một hộ gia đình
• Đặc điểm của chủ hộ: Giới tính: nam, nữ; Dân tộc: Kinh, Hoa…
- Các nhân tố liên quan đến nơi cư trú của hộ gia đình
Khu vực: thành thị, nông thôn
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Vùng địa lý: Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,
Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu
Long
1.2 Khái quát chung về sức khỏe của hộ gia đình Việt Nam qua số liệu cuộc
KSMS của TCTK
Mức sống của hộ gia đình được biểu hiện qua rất nhiều chỉ tiêu như thu nhập
bình quân đầu người/tháng, chi tiêu cho đời sống, chi tiêu cho ăn, uống của hộ gia
đình, tình hình sức khỏe, chi tiêu cho y tế , tình hình công ăn việc làm, tài sản, điều
kện sinh hoạt của các thành viên trong hộ gia đình…Và qua kết quả của các cuộc
khảo sát mức sống dân cư của TCTK ta thấy mức sống của hộ gia đình ngày càng
tăng qua các năm. Cụ thể:
Bảng 1.1: Lượng tăng và tốc độ tăng năm 2006 so với năm 2004 của thu nhập,
chi tiêu, chi cho y tế bình quân đầu người/tháng và tỷ lệ hộ nghèo
Đơn vị: Nghìn đồng
2004 2006
Lượng
tăng
Tốc độ
tăng (%)
Thu nhập bình quân đầu người/tháng 484,4 636,5 152,1 31,4
Chi tiêu bình quân đầu người/tháng 396,8 511,4 114,6 28,88
Chi cho y tế bình quân đầu người/tháng 25,3 29,3 4 15,81
Tỷ lệ hộ nghèo (%) 18,1 15,5 -2,6 -14,36
Nguồn: Khảo sát mức sống dân cư của TCTK 2004, 2006
Từ năm 2004 đến năm 2006 thu nhập bình quân đầu người/tháng tăng từ
484,4 nghìn đồng năm 2004 lên tới 636,5 nghìn đồng năm 2006, lượng tăng tuyệt
đối là 152,1 nghìn đồng, tốc độ tăng năm 2006 so với năm 2004 đạt 31,4%. Khi
phân theo thành thị và nông thôn: ta thấy thu nhập bình quân đầu người/tháng ở
thành thị và nông thôn ngày càng tăng nhưng tốc độ tăng lại khác nhau:
Xét đến chi tiêu bình quân đầu người/tháng ta thấy chi tiêu bình quân đầu
người/tháng của hộ gia đình năm 2004 đến năm 2006 cũng tăng nhưng tốc độ tăng
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
thấp hơn so với thu nhập bình quân đầu người/tháng cụ thể: từ 396,8 nghìn đồng
năm 2004 tăng lên 511,4 nghìn đồng năm 2006 tức tăng: 114,6 nghìn đồng, tốc độ
tăng là 28,88%. Mặt khác, năm 2004 chi tiêu bình quân đầu người/tháng chiếm
81,92% trong tổng số thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình, sang
năm 2006 tỷ lệ này là đã giảm xuống còn 80,35%.
Đặc biệt khi phân tích chi tiêu bình quân đầu người/tháng theo các khoản chi
ta thấy năm 2006 chi cho đời sống đạt 460 nghìn đồng chiếm 90% trong tổng chi
tiêu và chi tiêu khác 51 nghìn đồng chỉ chiếm 10%. Trong chi tiêu cho đời sống có
tới 243 nghìn đồng chi ăn, uống, hút chiếm 52,83% trong tổng chi tiêu cho đời sống
và 218 nghìn đồng chi cho ăn uống hút. Xét về lượng tuyệt đối các chỉ tiêu này đề
tăng so với năm 2004 như chi tiêu cho đời sống năm 2004 chỉ có 360 nghìn đồng,
chi cho ăn, uống, hút đạt 193 nghìn đồng chiếm 53,61% trong chi cho đời sống của
hộ gia đình Việt Nam vẫn là một nước nghèo vì tỷ trọng chi cho ăn, uống, hút so
với chi tiêu cho đời sống vẫn còn cao (53,61% năm 2004 và 52,83% năm 2006) tuy
nhiên mức sống của người dân năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2004 vì khi còn
nghèo người dân dành phần lớn chi tiêu của mình đảm bảo nhu cầu ăn, uống. Khi
mức sống được cải thiện thì chi tiêu cho ăn, uống của dân tăng về số tuyệt đối,
nhưng tỷ trọng trong chi tiêu chung sẽ giảm do các hộ gia đình đã có khả năng để
chi nhiều hơn cho các nhu cầu không phải ăn, uống như may mặc, đi lại, giáo dục,
sức khỏe, du lịch…
Do thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng khá, đời sống tầng lớp dân cư
ở các vùng, đặc biệt là tầng lớp nghèo tiếp tục được cải thiện nên tỷ lệ hộ nghèo tiếp
tục giảm. Tỷ lệ hộ nghèo của cả nước từ 18,1 năm 2004 xuống còn 15,5 năm
2006 giảm 2,6%. Theo kết quả bảng 1 phục lục 1 ta có đồ thị sau:
Đồ thị 1.1: Tỷ lệ nghèo phân theo vùng địa lý năm 2004, 2006
Đơn vị: %
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Nguồn: Niên giám thống kê của TCTK năm 2007
Nhìn trên đồ thị ta thấy các vùng địa lý đều có tỷ lệ nghèo năm 2006 giảm so
với năm 2004. Đặc biệt trong các vùng, vùng Tây Bắc có tỷ lệ nghèo cao nhất với
46,10% năm 2004 và 39,40% năm 2006 nhưng vùng này cũng là vùng có mức độ
giảm cao nhất: giảm 6,7%. Sau đó đến Bắc Trung Bộ với 29,40% năm 2004 xuống
chỉ còn 26,60% năm 2006 (giảm 2,8% tức 9,52% so với năm 2004) và Vùng Đông
Nam bộ có tỷ lệ nghèo thấp nhất với 6,10% năm 2004 còn 4,60% năm 2006.
Về chi tiêu cho y tế bình quân đầu người tăng từ 25,3 nghìn đồng năm 2004
lên 29,3 nghìn đồng năm 2006; chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng chiếm
6,38% trong tổng chi tiêu bình quân đầu người/tháng năm 2004 và 5,73% ở năm
2006; khi xét so với thu nhập bình quân đầu người/tháng thì chi tiêu cho y tế bình
quân đầu người/tháng chỉ chiếm 5,22% năm 2004 và đã giảm xuống chỉ còn 4,60%
năm 2006 (giảm0,62%) Chứng tỏ mức sống người dân năm 2006 đã tăng so với
năm 2004, người dân đã biết quan tâm, chăm sóc sức khỏe của mình và của các
thành viên trong gia đình.
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Ta cũng biết, mục tiêu nhất quán của ngành y tế Việt Nam từ trước tới nay
vấn là “mọi người đều được quan tâm chăm sóc sức khỏe”, tình trạng bất bình đảng
giữa các nhóm thu nhập, các khu vực được giảm thiểu. Vì vậy, Nhà nước ta đã ngày
càng quan tâm và chi ngân sách nhiều hơn cho y tế. Cụ thể:
Bảng 1.2: Quyết toán chi ngân sách nhà nước
Đơn vị: Tỷ đồng
2004 2006
TỔNG CHI 214.176 308.058
Trong đó
Chi đầu tư phát triển 66.115 88.341
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội 107.979 161.852
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo 25.343 37.332
Chi sự nghiệp y tế 6.009 11.528
Chi dân số kế họach hoá gia đình 397 489
Chi sự nghiệp khoa học và CNMT 2.362 2.540
Chi sự nghiệp văn hoá, thông tin 1.584 1.874
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình 1.325 1.184
Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 883 956
Chi lương hưu, đảm bảo xã hội 17.282 22.157
Chi sự nghiệp kinh tế 10.301 14.212
Chi quản lý hành chính 15.901 18.515
Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính 78 135
Nguồn: Niên giám thống kê của TCTK năm 2007
Từ bảng số liệu ta thấy, trong tổng chi của ngân sách nhà nước cho phát triển
sự nghiệp kinh tế năm 2006 thì chi sự nghiệp y tế đứng thứ 4 sau chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo; chi lương hưu, đảm bảo xã hội; chi quản lý hành chính và chi cho sự
nghiệp kinh tế. Tổng chi từ ngân sách cho sự nghiệp y tế ngày càng tăng từ 6.009
tỷ đồng năm 2004 lên 11.528 tỷ đồng năm 2006 tăng 5.519 tỷ đồng và tăng 91,85%
so với năm 2004 (gần gấp đôi so với năm 2004). Trong năm 2004, chi sự nghiệp y
tế chiếm
6.009
*100 2,81%
214.176
=
trong tổng chi của ngân sách nhà nước; năm
2006 tỷ lệ này đã tăng lên là
11.528
*100 3,74%
308.058
=
.
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Do vậy, mạng lưới y tế Việt Nam được hình thành rộng khắp cả nước từ
trung ương đến địa phương, đến từng thôn xóm: tổng số cơ sở khám chữa bệnh tăng
từ 13.149 cơ sở năm 2004 lên 13.243 cơ sở năm 2005, đến năm 2006 giảm chỉ còn
13.232 cơ sở (giảm 11 cơ sở so với năm 2005, nhưng tăng 83 cơ sở so với năm
2004_tức tăng 0,63% so với năm 2004). Tuy giảm 11 cơ sở so với năm 2005 nhưng
nguyên nhân giảm ở đây là do hai bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng
không còn hoạt động thay vào đó là sự tăng lên của các bệnh viện (từ 878 bệnh viện
năm 2004 lên 903 bệnh viện năm 2006) cùng với sự tăng đó là sự tăng lên của các
trạm y tế xã phường với 10.613 cơ sở năm 2004 tăng lên 10.672 cơ sở năm 2006
tức tăng lên 59 cơ sở. Bên cạnh sự tăng lên của các cơ sở khám, chữa bệnh thì số
cán bộ y tế của nước ta tuy vẫn chưa đáp ứng và giải quyết được nhu cầu cấp bách
về tình trạng thiếu y bác sĩ ở các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh đặc biệt là
các bác sĩ, y tá có tay nghề cao hiện nay nhưng cũng đã và đang giải quyết nhằm
hạn chế một phần nào đó các hiện tượng trên:
Bảng 1.3: Số cán bộ y tế của nước ta năm 2004 và 2006
Đơn vị: Nghìn người
2004 2006
Cán bộ ngành y
Bác sĩ 50,1 52,8
Y sĩ 49,2 48,8
Y tá 49,2 55,4
Bác sĩ bình quân cho 1 vạn dân (người) 6,1 6,3
Cán bộ ngành dược
Dược sĩ cao cấp 5,6 5,5
Dược sĩ trung cấp 9,1 10,8
Dược tá 7,9 7,9
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006
Ta thấy y sĩ, dược sĩ cao cấp, dược tá năm 2006 so với năm 2004 còn các cán
bộ y tế khác năm 2006 đều tăng so với năm 2004 nhưng tốc độ tăng lại quá thấp cụ
thể: năm 2006 bác sĩ chỉ tăng có 2,7 nghìn người so với năm 2004, y tá tăng từ 49,2
nghìn người năm 2004 lên 55,4 nghìn người năm 2006 tăng 6,2 nghìn người tức
tăng 12,6% trong khi đó dân số trung bình của nước ta lại khá đông và tiếp tục tăng
từ 82.031,7 nghìn người năm 2004 lên 84155,8 nghìn người năm 2006_tăng hơn so
với năm 2004 là 2.124,1 nghìn người. Mặt khác nhìn vào bảng ta thấy, bác sĩ bình
quân cho một vạn người chỉ có 6,3 người và số bác sĩ trực thuộc sở y tế năm 2006
thì tập trung chủ yếu ở Đồng Bằng Sông Hồng với 9.866 bác sĩ trên 18.207,9 nghìn
người bác sĩ bình quân cho một vạn dân là 5,42 người và ở Đông Nam Bộ với
7.544 bác sĩ trên 13.798,4 nghìn người (bác sĩ bình quân cho một vạn dân là 5,47
bác sĩ) trong khi đó Tây Bắc chỉ có 1.130 bác sĩ trên 2.606,9 nghìn người (bác sõ
bình quân cho một vạn dân chỉ có 4,33 bác sĩ).
Bảng 1.4: Tình trạng sức khỏe của các nhóm thu nhập năm 2006
Đơn vị: %
Tỷ lệ người mắc
bệnh/chấn thương
Tỷ lệ người có khám,
chữa bệnh
Tỷ lệ dân số có
bảo hiểm y tê
Chung 49,1 35,2 53,2
Nhóm 1 45,8 33,8 66,3
Nhóm 2 46,8 34,4 48,9
Nhóm 3 49,1 35,2 44,3
Nhóm 4 51 36,5 49,1
Nhóm 5 52,9 36,3 57,1
Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống dân cư của TCTK năm 2006
Đồ thị 1.2: Tình trạng sức khỏe của các nhóm thu nhập năm 2006
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống dân cư của TCTK năm 2006
Ta thấy xét chỉ tiêu tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế thì nhóm 1 là nhóm có tỷ lệ
dân số có bảo hiểm cao nhất với 66,3% ; đứng thứ 2 là nhóm 5 với 57,1%. Nhưng
đi sâu vào từng loại bảo hiểm y tế ta thấy bảo hiểm y tế bắt buộc ở nhóm 1 chỉ có
66,4% trong khi đó ở nhóm 5 lên tới 95,9%; đặc biệt là phải kể đến bảo hiểm y tế
của người nghèo: ở nhóm 1 tỷ lệ bảo hiểm này lên tới 30,8% gấp 1,79 lấn so với
nhóm 2 và gấp nhóm 5 tới 25,67 lần.
Ta thấy nhóm 4 là nhóm có tỷ lệ người có khám, chữa bệnh cao nhất với
36,5% , đứng thứ 2 là nhóm 5 với 36,3% còn nhóm 1 chỉ có 35,2%. Trong khi đó
nhóm 1 có tỷ lệ người điều trị nội trú cao nhất với 7,1% và cũng là nhóm có tỷ lệ có
bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí khi điều trị nội trú cao nhất với
5,3% trong khi đó nhóm 5 chỉ có 3,8%. Đặc biệt, tỷ lệ người có điều trị ngoại trú ở
nhóm 1 chỉ có 30,4% mà tỷ lệ có bảo hiểm y tế hoặc sổ khám chữa bệnh miễn phí
lên tới 21,5% trong khi đó nhóm 5 với 34,3% người có điều trị ngoại trú mà chỉ có
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
20,8% có bảo hiểm y tế hoặc số khám chữa bệnh miễn phí thấp hơn nhóm 1 là
0,7%.
Điều đó cho ta thấy: mức sống dân cư của người dân ngày càng cao, mức chi
cho y tế bình quân đầu người càng tăng qua các năm nhưng vẫn còn nhiều tình
trạng bất đồng đều giữa các vùng, các nhóm thu nhập. Do vậy, nhà nước phải đạt ra
các chính sách thích hợp để vừa nâng cao mức sống của người dân vừa hạn chế tình
trạng bất bình đẳng giữa các nhóm, các vùng.
1.3 Ảnh hưởng của các nhân tố đến chi tiêu cho y tế của hộ gia đình
Nếu như ở Mỹ vào năm 1986 chi phí y tế cho một đầu người chỉ có 1.872
USD thì đến năm 2000 chi phí này đã tăng đến 5.039 USD và ước tính đến năm
2010 có thể lên đến 8.228 USD. Vấn đề này có nhiều nguyên do trong đó có việc
xuất hiện của ngày càng nhiều các trang thiết bị chẩn đoán và điều trị đắt tiền nhất
là các trang thiết bị mới. Ở nhiều nước tình trạng tăng chi phí dành cho y tế còn có
nguyên do từ việc xuất hiện nhiều bệnh do lối sống trong đó có bệnh tim mạch, tiểu
đường, các rối loạn tâm thần kể cả nhiều bệnh lây như AIDS, bệnh lây qua đường
tính dục…Vậy ở nước ta thì sao, chi cho y tế của hộ gia đình như thế nào? và ảnh
hưởng của các yếu tố đến cho y tế ra sao?
Ta cũng biết, một trong những mục tiêu hàng đầu của ngành y tế Việt Nam
là đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất
lượng. Tuy nhiên vẫn có những chênh lệch về chi cho y tế của hộ gia đình ở thành
thị và nông thôn; ở các vùng với nhau. Cụ thể, khi chia nước ta ra thành 8 vùng:
Đồng Bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung
Bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long ta có: chi cho y tế
bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình ở Đông Nam Bộ là cao nhất lên tới
40,14 nghìn đồng chiếm 3,77% trong tổng thu nhập bình quân đầu người/tháng ;
sau đó đến Đồng Bằng Sông Cửu Long là 32,31 nghìn đồng; và thấp nhất là Tây
Bắc chỉ có 11,54 nghìn đồng chiếm 3,09% trong tổng thu nhập bình quân đầu
người/tháng và chỉ bằng 0,29 lần so với chi cho y tế bình quân đầu người/tháng của
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
hộ gia đình ở khu vực Đông Nam Bộ.
Đặc biệt, thu nhập của hộ là nhân tố quan trọng quyết định khả năng chi trả
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nó cũng ảnh hưởng đến lợi ích thu được khi tìm
kiếm việc chăm sóc. khi ta quan tâm đến thu nhập bình quân đầu người/tháng của
hộ gia đình ta thấy: những khu vực có thu nhập cao thì chi cho y tế cũng cao và
ngược lại. Ví dụ như, Đông Nam Bộ là khu vực có thu nhập bình quân đầu
người/tháng cao nhất lên tới 1.065 nghìn đồng và chi cho y tế cũng cao nhất. Và
Tây Bắc là khu vực có thu nhập bình quân đầu người/tháng chỉ có 373 nghìn
đồng_thấp nhất trong tất cả các khu vực thi chi cho y tế cũng thấp nhất.
Nghèo đói cũng là nguyên nhân làm sức khỏe con người yếu kém không đủ dinh
dưỡng, không có điều kiện chăm sóc sức khỏe y tế trong thời gian bệnh tật, không
đủ quần áo và nhà cửa…Và ngược lại sức khỏe cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn
đến nghèo đối vì nó dẫn đến những thiệt hại về thu nhập, chi phí y tế…vì vậy việc
nâng cao sức khỏe đóng vai trò đáng kể vào mục tiêu tăng thu nhập, tăng trưởng
càng cao. Do đó, để cải thiện tình hình y tế của hộ gia đình nói riêng và của cả nước
nói chung, chúng ta phải đặt ra các chính sách để cải thiện các vấn đề bắt cập hiện
nay như: quá tải trong bệnh viện, không đủ tài chính của người nghèo để chi trả các
khoản viện phí, tình hình thiếu cán bộ, y bác sĩ chuyên môn….Ngoài các chính sách
như: nâng cao tỷ trọng các nguồn tài chính công trong tổng chi tiêu y tế quốc gia,
phân bổ ngân sách cho các mục tiêu, cho các vùng sâu vùng xa, đặt ra các chính
sách phát triển bảo hiểm y tế….Chúng ta phải đặt ra các biện phát tăng thu nhập cho
người dân, để người dân không chỉ đủ điều kiện chi cho đời sống mà còn có nguồn
tài chính để chi cho y tế, cho bảo hiểm.
Ngoài thu nhập, giáo dục cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tời sức khỏe. Chúng
ta thử đạt ra câu hỏi: Tại sao giáo dục lại ảnh hưởng tới sức khỏe? ta cũng biết: giáo
dục giúp chúng ta có khả năng kím tìm việc tốt nhất phù hợp với sức khỏe lại có thu
nhập giảm thiểu khả năng thất nghiệp xuống. Thứ hai: giáo dục giúp ta nâng cao y
thức cá nhân và xã hội, tránh được các hành động ảnh hưởng đến sức khỏe của
người xung quanh và sức khỏe của chính bản thân ta; giúp chúng ta có cuộc sống
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
lành mạnh, nhận thức và phòng tránh được những gì có hại cho sức khỏe. Bên cạnh
đó, việc giáo dục còn giúp những bà mẹ nâng cao sức khỏe của mình và của trẻ em
như khi mua kiến thức y tế cơ bản trong trường học sẽ cung cấp cho các bà mẹ
tương lai những thông tin hữu ích cho việc chuẩn đoán và điều trị các vấn đề của trẻ
em giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng, bị tử vong… Ngoài ra các kỹ năng đọc,
viết và số học ở trường và tiếp xúc với xã hội hiện đại nói chung thông qua học có
thể tăng cường khả năng của người mẹ để chữa trị bệnh tật trẻ em thay đổi thái độ
của mình đối với các phương pháp nâng cao điều trị các vấn đề về sức khỏe: biết
kết hợp các thức ăn và hàng hóa phù hợp với sức khỏe của trẻ cong…ngoài ra giáo
dục còn giúp phụ nữ tăng thu nhập cho gia đình. Do đó giáo dục phải kết hợp với
sức khỏe.
Sức khỏe chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố do đó để nâng cao sức khỏe
không chỉ là chăm sóc y tế mà còn là tổng thể phát triển của xã hội, văn hóa, kinh tế
và giáo dục.
1.4 Đặc điểm số liệu và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Nguồn số liệu
Nguồn số liệu chính được sử dụng trong đề tài này là kết quả điều tra mức
sống dân cư năm 2006 với mẫu khảo sát thu nhập và chi tiêu là 9.189 hộ; được chọn
đại diện từ 8 vùng và 3.063 xã phường. Tuy nhiên do vấn đề thiếu thông tin trong
một số quan sát, chỉ có 8.615 hộ được sử dụng trong đề tài này. Các số liệu đã công
bố trên trang web: của Tổng cục Thống kê.
Ngoài các thông tin về hộ như thu nhập, chi tiêu của hộ, đặc điểm chủ hộ
(giới tính, độ tuổi và trình độ học vấn…)…Cuộc điều tra cũng thu nhập số liệu về
các điều kiện đường xá, cơ sở y tế…
1.4.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chi tiêu cho y tế của các hộ gia đình Việt Nam năm
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
2006 phân theo các khoản chi; theo vùng; theo khu vực; theo dân tộc và theo 5
nhóm (thu nhập; chi tiêu và theo chi tiêu cho y tế của hộ gia đình). Ngoài ra còn
nguyên cứu chi phí một lần khám, chữa bệnh ngoại trú-nội trú, số lần đến cơ sở y tế
và lý do đến cơ sở y tế đó của các thành viên trong hộ gia đình Việt Nam năm 2006.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài cơ bản dựa vào kết quả của cuộc khảo sát
mức sống dân cư của TCTK năm 2004 và 2006.
Tuy thu nhập và chi tiêu của hộ mang tầm quan trọng hàng đầu thể hiện mức
sống của dân cư nhưng tình hình y tế của cả nước và chi tiêu cho y tế của hộ gia
đình cũng phản ánh được mức sống thực tế của dân cư và hộ gia đình nên trong các
chỉ tiêu trên, em lựa chọn nghiên cứu chi tiêu của hộ gia đình Việt Nam cho y tế để
đại diện cho mức sống.
1.4.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã vận dụng các phương pháp như phương pháp phân tích thống kê
(kỹ thuật phân tổ, phân tích dãy số thời gian, phân tích hồi quy và tương quan,
phương pháp chỉ số) đặc biệt là việc sử dụng phần mềm thống kê SPSS, kết hợp với
việc sử dụng bộ số liệu VLSS 2006 (bộ số liệu mới nhất về khảo sát mức sống dân
cư năm 2006 của TCTK)
Kỹ thuật phân tổ (phân tổ thống kê)
Phân tổ thống kê là một trong những phương pháp quan trọng chủ chốt trong
nghiên cứu thống kê, được sử dụng trong cả ba giai đoạn: điều tra, tổng hợp và phân
tích thống kê. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có các
mức độ hoặc đặc điểm khác nhau. Phân tổ thống kê là tất yếu để thực hiện các
phương pháp tiếp theo, nhằm hệ thống hóa các tài liệu ghi chép ban đầu, lập các
bảng thống kê và tính toán chỉ tiêu phục vụ cho bước phân tích thống kê.
Trong đề tài này, em phân chia chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng
theo khoản chi (mua thuốc, mua dụng cụ y tế, khám chữa bệnh ngoại trú, nội trú và
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
mua bảo hiểm y tế); khu vực (thành thị, nông thôn); giới tính chủ hộ (nam, nữ); dân
tộc (Kinh, Hoa…); 5 nhóm thu nhập; 5 nhóm chi tiêu và theo vùng (với vùng 1:
Đồng Bằng Sông Hồng; vùng 2: Đông Bắc; vùng 3: Tây Bắc; vùng 4: Bắc Trung
Bộ; vùng 5: Duyên Hải Nam Trung Bộ; vùng 6: Tây Nguyên; vùng 7: Đông Nam
Bộ; vùng 8: Đồng Bằng Sông Cửu Long).
Phân tích dãy số thời gian
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian, việc
nghiên cứu sự biến động này được thực hiện trên cơ sở phân tích dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian ta có thể tính
các chỉ tiêu sau: mức độ bình quân qua thời gian; lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối
(liên hoàn hay từng kỳ, định gốc, bình quân); tốc độ phát triển (liên hoàn, định gốc,
bình quân); tốc độ tăng hoặc giảm (liên hoàn, định gốc, bình quân); và cuối cùng là
giá trị tuyệt đối 1 % của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Trong chuyên đề này chủ yế em sử dụng chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối
của chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình qua các năm: để
phản ánh sự biến động về mức độ chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng tuyệt
đối giữa hai thời gian. Ngoài ra trong đề tài còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển
của chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình qua 2 năm 2004 và
2006: cho phép phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của chi tiêu cho y tế bình
quân đầu người/tháng năm 2006 so với 2004.
Phân tích hồi quy và tương quan
Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc
lập (biến thuyết minh) quy định các biến phục thuộc (biến được thuyết minh) như
thế nào.
Liên hệ tương quan là mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa tiêu thức
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
nguyên nhân và tiêu thức kết quả: cứ mỗi giá trị của tiêu thức nguyên nhân sẽ có
nhiều giá trị tương ứng của tiêu thức kết quả. Các mối liên hệ này không hoàn toàn
chặt chẽ, không được biểu hiện một cách rõ ràng trên từng đơn vị cá biệt. Do đó, để
phản ánh mối liên hệ tương quan thì phải nghiên cứu hiện tượng số lớn_tức là thu
thập tài liệu về tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả của nhiều đơn vị.
Phân tích tương quan trước hết là đo mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương
quan được thực hiện thông qua việc tính toán các hệ số tương quan, tỷ số tương
quan, hệ số tương quan bội, hệ số tương quan riêng phần. Dựa vào kết quả tính toán
có thể kết luận về mức độ chặt chẽ của mối liên hệ, giúp việc nhận thức hiện tượng
được sâu sắc, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể.
Nhiệm vụ của phân tích hồi quy là căm cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
để chọn ra một, hai, ba…tiêu thức nguyên nhân và một tiêu thức kết quả. Các tiêu
thức nguyên nhân được chọn là các tiêu thức có ảnh hưởng lớn đến tiêu thức kết
quả.
Dạng đơn giản nhất của mô hình hồi quy là mô hình hồi quy đơn chứa một
biến phụ thuộc (biến được thuyết minh hay biến Y) và một biến độc lập (biến thuyết
minh hay biến X) mô hình này có thể là mô hình tuyến tính_một trương hợp rất
phổ biến trong thực tế (mô hình đường thẳng) hoặc mô hình phi tuyến (mô hình
đường cong). Hoặc có thể xây dựng mô hình hồi quy giữa hai, ba…tiêu thức
nguyên nhân và một tiêu thức kết quả: mô hình này thường được xây dựng dưới
dạng tuyến tính và được gọi là mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Bên cạnh phân tích mô hình ta tính tiếp hệ số tương quan:
*
x y
xy x y
r
σ σ
−
=
giúp
chúng ta đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa các nhân tố: thu nhập bình
quân đầu người/tháng; chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người/tháng; tổng số
người và chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng của hộ gia đình chặt chẽ hay
không chặt chẽ, tỷ lệ thuận hay tỷ lệ nghịch.
Phương pháp chỉ số
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
Chỉ số thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ
của một hiện tượng nghiên cứu. Trong đề tài này em sử dụng hệ thống các chỉ số
sau:
- Hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân:
1 1 1 1 0 1
1 1 1
0 0 0 1 0 0
0 1 0
*
x f x f x f
f f f
x f x f x f
f f f
=
∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑
Hệ thống chỉ số phân tích chỉ tiêu bình quân trên ta áp dụng để phân tích chi
tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng chung cả nước do ảnh hưởng của chi tiêu
bình quân đầu người/tháng của khu vực và cơ cấu dân cư.
- Hệ thống chỉ số phân tích biến động tổng lượng biến tiêu thức
Các mô hình phân tích biến động chi tiêu cho y tế bình quân một nhân
khẩu/tháng của hộ gia đình năm 2006 so với năm 2004:
Tổng mức chi tiêu cho y tế
( ) * *
i
f
i i i i i
T x f x f x d f= = =
∑ ∑ ∑ ∑
i
x
: chi tiêu cho y tế bình quân nhân khẩu / 1 tháng năm i.
i
f
: dân số trung bình năm i.
+/ Mô hình 1: Tổng mức chi tiêu cho y tế một tháng năm 2006 so với năm 2004 do
ảnh hưởng của tổng chi tiêu cho y tế cá biệt và dân số trung bình từng khu vực.
Công thức tính:
1 1 1 1 0 1
0 0 0 1 0 0
*
x f x f x f
x f x f x f
=
∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑
Với:
1
x
và
0
x
: Chi tiêu cho y tế bình quân năm 2006, 2004.
1
f
và
0
f
: Dân số trung bình năm 2006, 2004.
Qua mô hình trên ta sẽ phân tích được biến động của tổng mức chi tiêu cho y
tế năm 2006 tăng (giảm) so với năm 2004 do ảnh hưởng của tổng chi tiêu cho y tế
cá biệt và dân số trung bình từ khu vực; từ đó kết luận được tổng mức chi tiêu cho y
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
tế chịu ảnh hưởng chủ yếu vào nhân tố nào. Qua đó có các biện pháp cụ thể, phù
hợp để nâng cao mức sống dân cư.
+/ Mô hình 2: Tổng mức chi tiêu cho y tế một tháng năm 2006 so với năm 2004 do
ảnh hưởng của chi tiêu cho y tế bình quân cả nước và tổng dân số cả nước.
Được phân tích qua công thức:
1 1 1 1 0 1
0 0 0 1 0 0
*
x f x f x f
x f x f x f
=
∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑
+/ Mô hình 3: Tổng mức chi tiêu cho y tế một tháng năm 2006 so với năm 2004 do
ảnh hưởng của chi tiêu cho y tế cá biệt từng khu vực, cơ cấu dân số và tổng dân số :
1 1 1 1 01 1 0 1
0 0 01 1 0 1 0 0
* *
x f x f x f x f
x f x f x f x f
=
∑ ∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑ ∑
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO Y TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH
(Dựa trên số liệu khảo sát mức sống dân cư của TCTK năm 2004, 2006)
2.1 Khảo sát, phân tích tình hình chi tiêu cho y tế thực tế của hộ gia đình
Như là một hệ quả của phát triển kinh tế, khoảng cách giữa người giàu và
nghèo càng ngày càng gia tăng, nhất trong lĩnh vực sức khỏe. Một xu hướng chung
trên thế giới ngày nay là các nước giàu có chi tiêu cho y tế nhiều hơn các nước
nghèo, dù sức khỏe của họ nói chung tốt hơn so với các nước nghèo. Ở nước ta
cũng vậy, vẫn còn sự khác biệt về tình trạng sức khỏe giữa các vùng, miền trong
nước và giữa các nhóm thu nhập.
Nguyễn Thị Thu Hương Chuyên đề thực tập
2.1.1 Chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng phân theo khu vực
Bảng 2.1: Chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng phân
theo khu vực
Đơn vị: Nghìn đồng
2004 2006
Cả nước 25,3 29,3
Thành thị 38 42,6
Nông thôn 21,2 24,5
Nguồn: Tính toán dựa vào kết quả KSMS của TCTK năm 2006
Nhìn vào bảng ta thấy, mức chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng của
năm 2004 chỉ có 25,3 nghìn đồng và đã tăng lên 29,3 nghìn đồng tức tăng 15,81%
so với năm 2004. Tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch giữa các khu vực trong năm và
giữa các năm với nhau. Cụ thể, năm 2004 ở nông thôn chi tiêu cho y tế bình quân
đầu người/tháng chỉ có 21,2 nghìn đồng trong khi đó ở thành thị lên tới 38 nghìn
đồng lớn hơn ở nông thôn tới 1,801 lần. Năm 2006 các chi tiêu cho y tế bình quân
đầu người/tháng: Ở nông thôn đạt 24,5 nghìn đồng (tăng 3,3 nghìn đồng so với năm
2004_tức tăng 15,57%); ở thành thị đạt 42,6 nghìn đồng (tăng 4,6 nghìn đồng _ tức
tăng 12,11% so với năm 2004) và gấp 1,74 lần so với ở nông thôn Có thể thấy tuy
tốc độ tăng ở thành thị thấp hơn so với ở nông thôn nhưng lượng tăng tuyệt đối ở
khu vực thành thị lại cao hơn ở khu vực nông thôn tới 1,394 lần và vẫn có sự chênh
lệch giữa hai khu vực.
2.1.2 Phân tích cơ cấu chi cho y tế phân theo vùng
Bảng 2.2: Chi tiêu cho y tế bình quân đầu người/tháng phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn đồng
Tồng số người
(người)
Tổng chi tiêu cho y
tế/tháng
Chi tiêu cho y tế bình
quân đầu người/tháng
Chung 36.643 1.076.613,53 29,3
Vùng 1 6.972 224.010,4 32,13
Vùng 2 5.346 106.920 20