Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu chuỗi giá trị quả sơn tra trên địa bàn huyện bắc yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 152 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ ĐỨC LỢI

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ QUẢ SƠN TRA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA

Ngành:

Quản lý Kinh tế

Mã số:

8 31 01 10

Người hướng dẫn: TS. Hoàng Vũ Quang

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu chuỗi
giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La” là trung thực và chưa
từng được sử dụng, cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Đức Lợi


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam, cùng tồn thể cán bộ, giảng viên của Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới TS. Hoàng Vũ Quang, thầy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo UBND huyện Bắc Yên, cùng tồn
thểcơng chức, viên chức của Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trung tâm
dịch vụ Nông nghiệp, cùng các phịng, ban có liên quan của huyện Bắc n, lãnh đạo
và cán bộ, công chức UBND các xã trên địa bàn huyện, cùng toàn thể người dân trên
địa bàn huyện đã cung cấp các số liệu, thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Đức Lợi


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3


1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4

1.5.

Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 4

Phần 2. Cở sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu chuỗi giá trị quả Sơn Tra ............ 5
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 5

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5

2.1.2.


Các tác nhân cơ bản trong chuỗi giá trị nông sản ............................................. 13

2.1.3.

Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ........................................................ 15

2.1.4.

Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất Sơn tra ..................................................... 17

2.1.5.

Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị quả Sơn tra ................................................. 21

2.1.6.

Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị quả Sơn tra .......................................... 24

2.2.

Cở sở thực tiễn .................................................................................................. 26

2.2.1.

Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị nông sản ở một số địa phương ............... 26
iii


2.2.2.


Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan ...................................................... 28

2.2.3.

Kinh nghiệm rút ra cho phát triển chuỗi giá trị quả Sơn trà huyện Bắc
Yên.................................................................................................................... 31

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 32
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 32

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36

3.2.

Phương pháp nghiên cỨu ................................................................................. 39

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 39

3.2.2.


Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 41

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 41

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 42

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 44
4.1.

Thực trạng chuỗi giá trị quả sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La ...................................................................................................................... 44

4.1.1.

Tổng quan tình hình sản xuất Sơn tra tại huyện Bắc Yên ................................ 44

4.1.2.

Sơ đồ và đặc điểm các tác nhân chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn
huyện Bắc Yên.................................................................................................. 48

4.1.3.

Phân tích liên kết trong chuỗi giá trị quả Sơn tra của huyện Bắc Yên ............. 60


4.1.4.

Phân tích tài chính trong chuỗi giá trị quả Sơn tra huyện Bắc Yên.................. 64

4.1.5.

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chuỗi giá trị
quả Sơn tra ........................................................................................................ 82

4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị quả Sơn Tra trên địa bàn
huyện Bắc Yên.................................................................................................. 86

4.2.1.

Điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu) ...................................................................... 86

4.2.2.

Nguồn lực sản xuất của hộ nơng dân ................................................................ 87

4.2.3.

Trình độ kỹ thuật và mức độ phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, chế biến quả Sơn tra ................................................................. 89

4.2.4.

Chính sách hỗ trợ .............................................................................................. 91


4.2.5.

Thị trường tiêu thụ tác động đến chuỗi giá trị quả Sơn tra ............................... 94

4.3.

Định hướng và giải pháp phát triển chuỗi giá trị quả Sơn Tra trên địa bàn
huyện Bắc Yên.................................................................................................. 96
iv


4.3.1.

Định hướng phát triển chuỗi giá trị quả Sơn tra ............................................... 96

4.3.2.

Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị quả Sơn tra huyện Bắc Yên .......................... 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 103
5.1.

Kết luận........................................................................................................... 103

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 105

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 107

Phụ lục ........................................................................................................................ 110

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATTP
BVTV
CGCN
CSXH
ĐVT

Nghĩa tiếng Việt
An toàn thực phẩm
Bảo vệ thực vật
Chuyển giao cơng nghệ
Chính sách xã hội
Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Nơng Lương Thế giới

GO
GTZ
HĐND
HTX

Giá trị sản xuất

Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã

IC
ILO
KfW7
NCKH
NHCN
OCOP
PRA
PTNT
R&D
SCM
SHTT
SNV

Chi phí trung gian
Tổ chức Lao động Quốc tế
Dự án phát triển lâm nghiệp tỉnh Sơn La
Nghiên cứu khoa học
Nhãn hiệu chứng nhận
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia
Phát triển nông thôn
Nghiên cứu và phát triển
Quản lý chuỗi cung ứng
Sở hữu trí tuệ
Tổ chức phát triển Hà Lan


SWOT
TNHH
UBND
VA
VAT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng

WB
WTO

Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại Quốc tế

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

So sánh chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị ................................................... 17

Bảng 3.1.

Diện tích cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2019 ............................................. 34


Bảng 3.2.

Hiện trạng dân số huyện Bắc Yên năm 2019 ............................................ 38

Bảng 3.3.

Đối tượng thu thập thơng tin ..................................................................... 40

Bảng 3.4.

Khung phân tích SWOT ............................................................................ 42

Bảng 4.1.

Hiện trạng sản xuất cây Sơn tra tại huyện Bắc Yên .................................. 44

Bảng 4.2.

Đặc điểm của hộ sản xuất Sơn tra ............................................................. 51

Bảng 4.3.

Đặc điểm tác nhân thu gom....................................................................... 52

Bảng 4.4.

Đặc điểm của người bán buôn................................................................... 54

Bảng 4.5.


Đặc điểm của Hợp tác xã .......................................................................... 55

Bảng 4.6.

Đặc điểm người bán lẻ .............................................................................. 57

Bảng 4.7.

Đặc điểm Công ty trách nhiệm hữu hạn Bắc Sơn ..................................... 58

Bảng 4.8.

Đặc điểm người tiêu dùng ......................................................................... 59

Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế trong sản xuất Sơn tra tự nhiên ...................................... 65

Bảng 4.10.

Chi phí đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản trồng cây Sơn tra ....................... 66

Bảng 4.11.

Hiệu quả kinh tế Sơn tra trồng mới ........................................................... 68

Bảng 4.12.

Lợi nhuận của người thu gom Sơn tra....................................................... 69


Bảng 4.13.

Lợi nhuận của Hợp tác xã kinh doanh Sơn tra ......................................... 70

Bảng 4.14.

Hiệu quả kinh tế của người bán buôn Sơn tra .......................................... 72

Bảng 4.15.

Hiệu quả kinh tế của người bán lẻ Sơn tra ............................................... 73

Bảng 4.16.

Hiệu quả kinh tế của Công ty trách nhiện hữu hạn Bắc Sơn .................... 74

Bảng 4.17.

Các kênh tiêu thu và phân phối giá trị gia tăng của chuỗi giá trị quả
Sơn tra ...................................................................................................... 77

Bảng 4.18.

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) trong
ngành hàng quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên ............................... 82

Bảng 4.19.

Trình độ kỹ thuật và mức độ ứng dụng kỹ thuật ....................................... 89


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Khảo sát nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.............................................. 88

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Chuỗi giá trị nông sản ............................................................................. 14

Sơ đồ 4.1.

Chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên ............................ 48

Sơ đồ 4.2.

Lượng hóa chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên .......... 48

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Đức Lợi
Tên luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 8 31 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Sơn tra còn hay còn gọi “táo mèo” là cây trồng bản địa, được xác định là cây
trồng chủ lực của các xã vùng cao huyện Bắc Yên; thu nhập từ quả Sơn tra hàng năm
góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của đồng bào dân tộc H’Mơng nơi đây.
Phát triển cây Sơn tra giúp nâng độ che phủ rừng, nâng cao năng lực rừng phòng hộ đầu
nguồn, giảm xói mịn, rửa trơi đất và nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động của
chuỗi giá trị quả Sơn tra trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó số liệu sơ cấp được thu
thập từ điều tra trực tiếp hộ nông dân trồng, chăm sóc cây Sơn tra, người thu mua, hộ
bn bán, cơ sở chế biến, kinh doanh quả Sơn tra, người tiêu dùng, phỏng vấn lãnh đạo
UBND huyện, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn của huyện Bắc Yên. Các
phương pháp được sử dụng là phân tích thống kê mơ tả, hạch tốn kinh tế, phân tích
SWOT.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả cho thấy, phát triển cây Sơn tra ln được cấp ủy, chính quyền từ huyện
đến cơ sở quan tâm, bước đầu hình thành các vùng nguyên liệu, xây dựng chuỗi giá trị
theo quy trình kỹ thuật, thực hiện quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng,
nâng cao giá trị sản xuất và tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế
mang lại từ cây Sơn tra chưa tưng xứng với tiềm năng, lợi thế trên địa bàn; việc tiêu thụ
sản phẩm cịn khó khăn, tình trạng được mùa mất giá thường xuyên diễn ra, việc liên
kết sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại bước đầu được quan tâm nhưng chưa mang
lại hiệu quả thiết thực. Năm 2019, diện tích cây Sơn tra của huyện Bắc Yên là 1.802,07
ha. Trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 410,97 ha; Diện tích rừng trồng từ năm 2006 2018 là 1.391,10 ha, sản lượng quả Sơn tra ước đạt 6.325 tấn/năm.


ix


Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị quả Sơn tra gồm: Điều kiện tự nhiên,
nguồn lực sản xuất của hộ nơng dân, chính sách hỗ trợ và thị trường tiêu thụ quả Sơn
tra. Trên cơ sở phân tích thực trạng, các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của chuỗi
giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên tập trung vào việc nâng cấp chuỗi giá trị
hiện có theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm; đầu tư khoa học và công nghệ chế biến;
phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ; nhất là việc đẩy mạnh liên kết, hợp tác giữa
các tác nhân trong chuỗi, nhằm phát triển chuỗi giá trị quả Sơn tra bền vững trong thời
gian tới.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Le Duc Loi
Thesis title: Analysis of Docynia indica value chain in Bac Yen ditrict, Son La
province
Filed: Economic Management

Code: 8 31 01 10

Education Organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives
Son tra, also known as "docynia indica" is a native plant, identified as the main
crop of the highland communes of Bac Yen district; annual income from Son Tra fruit
contributes to economic development, hunger eradication and poverty alleviation of the
Mong ethnic people in the district. Developing Son Tra tree helps to increase forest
cover, improve the capacity of watershed protection forests, reduce soil erosion and

washout, and raise people's awareness of forest protection
The study aims to contribute to systematic review of literature and practical issues
on docynia indica value chain, evaluate the situation of the Docynia indica value chain
in Bac Yen district, Son La province. Based on that, key recommendations are proposed
to upgrade the performance of docynia indica value chain in Bac Yen district, Son La
province in the coming time.
Methodology
The study employed both secondary and primary data, with primary data was
collected mainly through survey with farmers and in–depth interviews with actors in the
chain such as collectors, traders, and cadres that related to the value chain in Bac Yen
district. Main data analysis tools are descriptive and comparative statistics and SWOT
analysis.
Main results and conclusions
The results show that the development of Son Tra tree has always gained much
concerns by Party committees and authorities from district to grassroots level. Son tra
could be regarded as raw material for processing, therefore, Son tra planting area was
set by government and line agency. Other practices and improvements have been made
to build the value chain, such as technical improvements, promoting the products to
consumers, improve production value and increase grower’s income. However, the
potential to develop Son tra production and value chain are remained to exploit. Value
chain analysis show that product marketing of farmers is still difficult, the situation of
high production-low price has happened, the association of production, processing and

xi


trade promotion is initially focused but still low effectiveness. In 2019, the area of Son
Tra tree in Bac Yen district was 1,802.07 ha, of which natural forest area is 410.97 ha;
The planted forest area from 2006 to 2018 is 1,391.10 hectares, the output of Son Tra
fruit is estimated at 6,325 tons/year.

Factors affecting the Son Tra fruit value chain include: natural conditions,
production resources of farmers, support policies and markets for Son Tra fruit. Based
on the analysis of the current situation of Son tra value chain, key solutions and
recommendations to improve the performance of the Son tra value chain in Bac Yen
district focus on upgrading the existing value chain towards improving product value
added; invest in science and technology for processing; develop and expand market;
especially promoting linkages and cooperation between actors in the chain, in order to
develop a sustainable Son Tra value chain in the coming time.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sơn tra còn hay còn gọi “táo mèo” là cây trồng bản địa, phù hợp với điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng, tập quán canh tác của đồng bào dân tộc H’Mông trên
địa bàn huyện Bắc Yên; được xác định là cây trồng chủ lực của các xã vùng cao
huyện Bắc Yên. Trước đây, người dân chủ yếu phát dọn, bảo vệ và thu hoạch cây
Sơn tra tự nhiên, có sẵn trong rừng. Chưa chú trọng đến việc nhân giống, trồng
mới và lựa chọn giống Sơn tra có chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
năng suất cao, giá trị kinh tế lớn để đưa vào sản xuất vì vậy sản lượng quả chưa
nhiều, quả không đồng đều, nhiều vùng cho quả nhỏ, phải thu hái sớm do sâu
bệnh nhiều dẫn đến chất lượng không cao, do vậy trong quá trình quy hoạch vùng
nguyên liệu Sơn tra cần lưu ý đến điều kiện lập địa, thổ nhưỡng, khí hậu và hiệu
quả mà cây Sơn tra mang lại (UBND huyện Bắc Yên 2017).
Những năm gần đây quả Sơn tra vùng cao Bắc Yên (một trong 50 loại quả
nổi tiếng nhất Việt Nam) đã được nhiều người dân trong nước biết đến, là loại
quả có giá trị kinh tế cao giúp xóa đói, giảm nghèo nhanh cho các hộ dân tộc
vùng cao. Quả Sơn tra có màu vàng tươi, thơm hơn và có vị chua ngọt độc đáo.
Quả Sơn tra có mùi thơm đặc trưng, được dùng làm nước giải khát hoặc chế biến

làm rượu vang, mứt, ô mai. Đặc biệt Sơn tra còn là một vị thảo dược chữa huyết
áp cao, mỡ máu, mất ngủ, tiểu đường…. Sơn tra là loài cây có từ lâu đời và gắn
bó với đồng bào tại các xã vùng cao của huyện Bắc Yên. Loài cây dễ trồng, dễ
chăm sóc, phù hợp với tập quán canh tác và đời sống của đồng bào dân tộc
H’Mông nơi đây. Là cây trồng đa tác dụng, phát triển diện tích cây Sơn tra cịn
góp phần nâng độ che phủ rừng, nâng cao năng lực phòng hộ của rừng, nâng cao
giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, giảm xói mịn, rửa trơi hạn chế xâm
lấn rừng phịng hộ, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân. Tuy nhiên Sơn
tra chỉ ra quả mang lại giá trị kinh tế ở những nơi có độ cao trên 1.000 m so với
mực nước biển, tại địa hình thấp hơn cây ra hoa, đậu quả kém, hiệu quả không
cao, người dân thường khơng trồng vì vậy cần phải (UBND huyện Bắc Yên 2017).
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương của tỉnh Sơn La chuyển
đổi sản xuất cây trồng trên nương kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả trên đất
dốc ứng dụng công nghệ cao tại các văn bản như: Thông báo số 121-TB/TU ngày
1


30/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND
ngày 15/3/2017; Nghị quyết số 57/201/NQ-HĐND ngày 21/7/2017; Nghị quyết
số76/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày
04/4/2018 của HĐND tỉnh về Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn
La; phát triển, quản lý vùng nguyên liệu cung cấp cho Tập đồn TH tại Thơng
báo số 1025-TB/TU ngày 25.01.2018 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ và các chỉ đạo
của Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Bắc Yên về chuyển đổi sản
xuất nông nghiệp từ sản xuất cây trồng ngắn ngày trên đất dốc sang trồng cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao trên địa bàn huyện (UBND tỉnh Sơn La, 2017).
Thúc đẩy chuyển dịch giống cây trồng, phát triển trồng cây ăn quả, cây
dược liệu dưới tán rừng nâng cao năng suất, chất lượng, tận dụng điều kiện có
sẵn của địa phương, tăng thu nhập cho người dân. Hình thành các vùng nguyên
liệu ổn định, an toàn, xây dựng chuỗi giá trị các sản phẩm quả theo quy trình kỹ

thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến người
tiêu dùng, nâng cáo giá thành sản phẩm. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, mang
lại thu nhập cao và bền vững trong việc phát triển kinh tế gắn với phát triển vùng
nguyên liệu phục vụ chế biến và đáp ứng nhu cầu của thị trường đối với sản
phẩm cây ăn quả ứng dụng cơng nghệ cao, an tồn, tiến tới đạt chuẩn nhóm tiêu
chí trong bộ tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất (UBND tỉnh Sơn La, 2017).
Tuy nhiên hiệu quả kinh tế mang lại từ cây Sơn tra chưa tưng xứng với tiềm
năng, lợi thế của huyện; việc tiêu thụ sản phẩm cịn khó khăn, tình trạng được
mùa mất giá thường xuyên diễn ra, sản phẩm bán trên thị trường chủ yếu là chưa
qua chế biến, việc liên kết sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại bước đầu được
quan tâm nhưng chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Sự hỗ trợ của các cơ quan
quản lý nhà nước trong chế biến sản phẩm chưa hiệu quả, việc tiêu thụ sản phẩm
chủ yếu phụ thuộc vào tư thương. Vì vậy, nghiên cứu, đánh giá hoạt động của
chuỗi giá trị quả Sơn tra, giúp người dân yên tâm đầu tư mở rộng sản xuất, tăng
diện tích, năng suất, sản lượng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn
quả chất lượng cao, với quy mô tập trung, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây
trồng. Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo giúp ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Khai
thác tốt những tiềm năng, thế mạnh của địa phương, cùng việc hỗ trợ chế biến,
quảng bá thương hiệu để quả Sơn tra trở thành sản phẩm đặc sản mang tính đặc
trưng của huyện, tạo cảnh quan mơi trường tăng diện tích che phủ đất rừng, hỗ
2


trợ phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, vùng miền nhằm hướng tới nền
sản xuất nơng lâm nghiệp bền vững. Xuất phát từ thực tế đó tơi tiến hành chọn đề
tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, góp phần đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động
của chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện trong thời gian tới nhằm phát
triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nông sản;
- Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện
Bắc Yên;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của chuỗi giá trị quả
Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động của chuỗi giá trị quả Sơn
tra trên địa bàn huyện Bắc Yên trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Những kết quả đã đạt được và những khó khăn trong hoạt động của chuỗi
giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên trong thời gian qua là gì?
- Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động các chuỗi giá trị quả Sơn tra
trên địa bàn huyện Bắc Yên?
- Cần làm gì để thực hiện các giải pháp để nâng cấp chuỗi giá trị quả Sơn
tra trên địa bàn huyện Bắc Yên trong thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng chuỗi giá trị và giải pháp phát triển
chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.

3


- Đối tượng khảo sát, phỏng vấn thu thập thông tin: Các hộ sản xuất, kinh
doanh, người thu gom, buôn bán, các thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã, giám đốc

công ty, doanh nghiệp; cán bộ, lãnh đạo UBND huyện; các đơn vị, cơ quan
chuyên môn trên địa bàn huyện Bắc Yên…
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình sản xuất,
chế biến, tiêu thụ quả Sơn tra từ người sản xuất, buôn bán, chế biến đến người
tiêu dùng tại các xã Hang Chú, Xím Vàng và thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La và khảo sát một số địa bàn tiêu thụ quả Sơn tra.
- Phạm vi về nội dung: Các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
chuỗi giá trị nông sản, hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ quả Sơn tra trên địa
bàn huyện Bắc Yên, đánh giá thực trạng chuỗi giá trị quả Sơn tra, những tồn tại
hoạt động của chuỗi giá trị quả Sơn tra, vai trò của các tác nhân, các yếu tố ảnh
hưởng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị quả Sơn tra trên
địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
- Về thời gian thu thập thông tin: Nghiên cứu chuỗi giá trị quả Sơn tra qua các
năm 2018, 2019, 2020. Số liệu sơ cấp được thu thập và đánh giá trong năm 2020.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 8/2021.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn hệ thống lý luận về nghiên cứu chuỗi giá trị; khẳng định sự phù
hợp và ý nghĩa của việc hỗ trợ, đầu tư mở rộng diện tích cây Sơn tra, nâng cao
giá trị các sản phẩm chế biến từ quả Sơn tra trong thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu sốtrên địa bàn
huyện Bắc Yên.
- Phân tích thực trạng, luận giải vai trò của từng tác nhân ảnh hưởng đến sự
phát triển chuỗi giá trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên. Rà soát các mối
liên kết, hình thức liên kết hiện có, chỉ ra những mặt được, chưa được của các
mối liên kết đó, làm cơ sở đề xuất những giải pháp thúc đẩy phát triển chuỗi giá
trị quả Sơn tra trên địa bàn huyện Bắc Yên trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn được sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phụcvụ cho công tác nghiên cứu và triển khai một số chương trình, dự án hỗ trợ
sản xuất, thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị quả Sơn tra và một số nơng sản hàng

hóa khác trên địa bàn huyện Bắc n, tỉnh Sơn La.

4


PHẦN 2. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
CHUỖI GIÁ TRỊ QUẢ SƠN TRA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Chuỗi giá trị
Theo Kaplinsky R. (1999); Kaplinsky R. & Morris M. (2001) thì chuỗi giá
trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm (hoặc dịch
vụ) từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản
phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng Chuỗi giá trị tồn
tại khi mà tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối
ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi.
Theo Kaplinsky R. & Morris M. (2001) dưới cách tiếp cận ở nghĩa hẹp thì
chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động thực hiện trong một tổ chức để sản
xuất ra một sản phẩm nhất định. Điều này có thể bao gồm: Giai đoạn thiết kế ý
tưởng, quá trình tập hợp các đầu vào, quá trình sản xuất, các hoạt động tiếp thị và
phân phối sản phẩm, các hoạt động dịch vụ hậu mãi v.v…Tất cả các hoạt động
này tạo nên một (chuỗi) để liên kết các nhà sản xuất với người tiêu dùng. Mặt
khác mỗi hoạt động đều tạo thêm (giá trị) vào cho sản phẩm cuối cùng. Dưới góc
độ tiếp cận rộng, thì chuỗi giá trị xem xét đến dãy phức hợp các hoạt động được
thực hiện bởi các tác nhân khác nhau (người sản xuất ban đầu, người chế biến,
người buôn bán, người cung cấp dịch vụ v.v…) để tạo ra các nguyên liệu thô tới
việc bán lẻ sản phẩm cuối cùng. Chuỗi giá trị (nghĩa rộng) xuất phát từ hệ thống
sản xuất nguyên liệu thô và di chuyển dọc theo các mối liên hệ với các doanh
nghiệp khác liên quan đến thương mại, lắp đặt, chế biến, v.v...
Theo nhóm tác giả GTZ Eschborn (2007) của cuốn sách “Cẩm nang chuỗi

giá trị - ValueLinks”, một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả
cơ bản như:
- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các
chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào
đó, đến việc hồn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người
tiêu dùng (GTZ Eschborn, 2007).

5


- Các doanh nghiệp thực hiện những chức năng này, ví dụ như nhà sản xuất,
người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các doanh
nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh, trong
đó, sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những người tiêu
dùng cuối cùng (GTZ Eschborn, 2007).
- Một mơ hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể. Mơ
hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công
nghệ cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và
Marketing giữa nhiều doanh nghiệp (GTZ Eschborn, 2007).
Theo Nguyễn Đức Lộc (2019), có nhiều cách phân loại chuỗi giá trị nông
sản, tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chuỗi giá trị đều phân loại chuỗi theo hình
thức giản đơn và hình thức mở rộng:
- Chuỗi giá trị nơng sản giản đơn: Hoạt động trong các khâu cơ bản của
chuỗi từ điểm sản xuất đến điểm kết thúc của sản phẩm, tức là sản phẩm làm ra
và được bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Chuỗi giá trị nơng sản mở rộng: Được chi tiết hóa hay chun mơn hóa
các hoạt động và các khâu trong chuỗi giá trị nông sản giản đơn; vấn đề quan
trọng là chỉ ra được tác nhân nào đóng vai trị chủ đạo, dẫn dắt chuỗi giá trị, tác
nhân giữ vai trò phối hợp và thúc đẩy hoạt động trong toàn bộ chuỗi. Từ đó đảm
bảo sự vận hành hoạt động của chuỗi giá trị, nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật và

hiệu quả tài chính của tồn chuỗi.
Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nơng sản,như tính
mùa, thời gian bảo quản, khả năng chế biến, sự đồng đều về chất lượng, vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm và những vấn đề trong tổ chức, hoạt động, và hiệu suất
của các hoạt động từ khâu cung cấp đầu vào đến khâu đầu ra, từ đó ảnh hưởng tới
đặc điểm của toàn chuỗi. Như vậy, bản chất của chuỗi giá trị nơng sản là một
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên sự kết nối chặt chẽ các khâu,
công đoạn từ: Cung ứng đầu vào tới các hoạt động canh tác nông nghiệp và xác
hoạt động thu hoạch, thu gom, chế biến, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm làm ra
theo một qui trình và chuẩn mực nghiêm khắcnhằm đảm bảo sản phẩm làm ra
đáp ứng đúng các yêu cầu về chất lượng, chủng loại,mẫu mã của khách hàng tiêu
thụ. Nói cách khác, chuỗi giá trị nông sản là phương thức sảnxuất dựa trên sự

6


liên kết hợp tác giữa các tác nhân ở các khâu của quá trình sản xuấtthu hoạchchế biến - tiêu thụ mang tính liên tục và khép kín (Nguyễn Đức Lộc, 2019).
* Ngành hàng
Theo J. P Boutonnet (1960) (INRA, Pháp), "Ngành hàng là một hệ thống
được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế
biến, phân phối một sản phẩm, và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên và
các yếu tố bên ngoài”.
Theo Fabre. P (1994), “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản
phẩm cuối cùng".
Theo Phạm Vân Đình (2005) ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó
là gia cơng, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông
nghiệp”. Do vậy ngành hàng chỉ ra các hoạt động bắt đầu khởi điểm ban đầu, qua
các công đoạn nối tiếp nhau từ sản xuất, phân loại, đến gia công, chế biến và tiêu

thụ của một nguồn lực hay một sản phẩm để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn
chỉnh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Cũng theo Phạm Vân Đình (2005) thì tác nhân là một tế bào sơ cấp với các
hoạt động kinh tế, là trung tâm hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của
mình; là trung tâm hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể
hiểu rằng: Tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp… tham gia trong chuỗi
giá trị thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân làm hai loại: (1)
Tác nhân có thể là người thực: Hộ nơng dân, hộ kinh doanh, người tiêu thụ sản
phẩm…. (2) Tác nhân tinh thần: Các doanh nghiệp, xí nghiệp, cơng ty, nhà
máy….
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp
các chủ thể có cùng một loại hoạt động. Ví dụ, tác nhân “nơng dân” để chỉ tập
hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả cá hộ
thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm vi khơng
gian phân tích. Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một chuỗi nhất
định và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều chuỗi giá trị của nền kinh tế quốc
dân. Có thể phân loại các tác nhân thành một số nhóm tuỳ theo bản chất hoạt
động chủ yếu trong chuỗi như sản xuất của cải, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ, hoạt

7


động tài chính và phân phối. Một tác nhân có thể có nhiều hoạt động khác nhau.
Vì vậy, khi phân tích tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà xác định các tác nhân
tham gia trong từng chuỗi giá trị với chức năng cụ thể cho chính xác, tránh hiện
tượng bỏ sót hay phân tích trùng lặp nhiều lần hoạt động của các tác nhân.Trong
phân tích chuỗi giá trị theo luồng hàng, người ta thường chia thành các tác nhân
sau: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người chế biến, người bán
lẻ, người tiêu dùng cuối cùng (Đinh Xuân Trường, 2014).
* Chức năng trong chuỗi giá trị

Theo Michael Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động từ khâu đầu

tiên đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính và các hoạt
động bổ trợ để tạo lên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Trong chuỗi giá trị gồm
các khâu được mô tả bằng các “hoạt động” công việc cụ thể. Bên cạnh các khâu
của chuỗi giá trị có “tác nhân” là những người thực hiện các chức năng của các
khâu trong chuỗi, ví dụ: Nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất, nơng dân sản xuất
lúa, thương lái vận chuyển hàng hóa…
Trong chuỗi giá trị nông sản gồm nhiều chức năng mà qua đó giúp nhà
nghiên cứu có thể thấy được sự vận hành của chuỗi giá trị, đồng thời tìm ra được
những giải pháp để nâng cấp chuỗi. Các chức năng chính của một chuỗi giá trị
nơng sản thường bao gồm: (1) Cung cấp đầu vào để sản xuất sản phẩm: Người
cung cấp đầu vào thực hiện các hoạt động cung cấp giống, phân bón, thuốc
BVTV… (2) Sản xuất sản phẩm: Hộ nông dân thực hiện các hoạt động làm đất,
gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm… (3) Thu gom sản phẩm: Người thu
gom thực hiện các hoạt động thu gom và vận chuyển sản phẩm. (4) Sơ chế/chế
biến: Nhà sơ chế/chế biến thực hiện các hoạt động làm sạch, sơ chế/chế biến,
đóng gói gắn tem nhãn sản phẩm… (5) Thương mại sản phẩm: Nhà bán
buôn/bán lẻ thực hiện các hoạt động bán buôn, bán lẻ sản phẩm tới tay người tiêu
dùng (Lê Văn Trung Trực, 2015).
Theo Nguyễn Đức Lộc (2019), để nâng cấp chuỗi giá trị thành công cần
phải củng cố và phát triển kết ngang và liên kết dọc bao gồm các nội dung chủ
yếu như sau:
- Liên kết ngang là liên kết giữa các thành viên ở cùng 1 cấp trong chuỗi.
Chẳng hạn nông dân liên kết với nhau trong những câu lạc bộ Tổ hợp tác, Hợp
tác xã... Mục đích là hình thành quy mơ sản xuất lớn hơn tạo ra chất lượng sản

8



phẩm đồng đều hơn, tiếp kiệm tối đa các chi phí đầu vào và các dịch vụ hỗ trợ
nhằm đạt được thu nhập cao cho người sản xuất, ví dụ: Tổ chức mua vật tư đầu
vào cùng nhau có thể tạo ra các lợi ích cho các thành viên bao gồm: Giảm giá
mua vật tư nhờ mua với số lượng lớn và trực tiếp từ các đại lý mà không phải
mua lẻ qua các khâu trung gian; giảm được chi phí vận chuyển; giảm chi phí thời
gian, giảm hao hụt của sản phẩm trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, nhất là tăng
giá bán, hạn chế rủi ro khi hợp đồng bán với số lượng lớn và tiến hành phân loại
sản phẩm (Nguyễn Đức Lộc, 2019).
- Liên kết dọc là liên kết giữa hai hay nhiều thành viên tham gia chuỗi sản
xuất ở các cấp khác nhau (giữa các khâu trong chuỗi giá trị). Hình thức liên kết
này thực hiện qua các hợp đồng kinh tế được ràng buộc bằng các điều khoản và
được đảm bảo bởi pháp luật. Ví dụ như: Liên kết giữa nhà cung cấp đầuvàovới
người sản xuất, liên kết giữa nông dân với công ty chế biến...Nhằm quản lý chuỗi
từ đầu vào cho tới đầu ra tạo qui trình liên tục khép kín, tổ chức liên kết dọc giúp
kiểm sốt được chi phí, chất lượng sản phẩm phối hợp và đồng đều, ổn định được
giá đầu ra và cân đối cung cầu, các thông tin thị trường đều được các tác nhân
nắm được để chủ động trong quá trình, sản xuất, kinh doanh; niềm tin trong phát
triển chuỗi cao hơn, hiệu quả kinh tế thu được của các tác nhân tham gia chuỗi
được tăng lên (Nguyễn Đức Lộc, 2019).
Để thúc đẩy các liên kết trong một chuỗi giá trị cần: (1) Hình thành
được các tác nhân có sự thống nhất về vai trị dẫn dắt và vai trò tham gia. (2) Xây
dựng được cơ chế bảo đảm trách nhiệm, vai trò của tác nhân và cách thức tham
gia của các tác nhân trong chuỗi. (3) xây dựng được cơ chế xử lý khi chuỗi giá trị
gặp trục trặc, mâu thuẫn trong quá trình chuỗi vận hành từ khâu đầu vào, sản
xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm làm ra. (4) Có chiến lược mở rộng
thị trường trong nước và ngồi nước (nếu có). Muốn vậy, các tác nhân tham gia
phải tuân thủđúng các yêu cầu như: Thực hiện các giải pháp khuyến khích,
thúc đẩy hiệu quả hoạt động, bảo đảm dòng lưu chuyển sản phẩm nguồn cung
cấp của chuỗi; đảm bảo sự thông tin minh bạch, chính xác, kịp thời giữa các tác
nhân trong chuỗi tạo niềm tin đảm bảo sự hợp tác lâu dài; đảm bảo hài hịa về lợi

ích, cùng chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (Nguyễn Đức Lộc, 2019).
Theo Hồng Vũ Quang (2016), các hình thức liên kết chuỗi: Căn cứ hình
thức, mức độ của mối liên kết, có thể phân chi ra các hình thức liên kết dọc cơ
bản như sau:
9


+ Liên kết chuỗi giá trị tự nhiên: Người mua và người bán hồn tồn khơng
có bất cứ thỏa thuận nào, việc mua bán hoàn toàn được thực hiện trên thị trường
tự do, khối lượng, giá cả được định đoạt tại thời điểm giao dịch. Mặc dù là các
tác nhân trao đổi với nhau trên thị trường tự do, nhưng khơng phải là hồn tồn
khơng có mối liên kết dọc giữa các tác nhân trong một chuỗi giá trị. Liên kết
chuỗi giá trị có thể tồn tại và xảy ra khi hoạt động sản xuất của một tác nhân phụ
thuộc vào hoạt động sản xuất của một tác nhân khác. Nói cách khác, một tác
nhân có vai trị kiểm sốt thị trường và mọi kế hoạch sản xuất mặt hàng kinh
doanh của tác nhân có vai trị kiểm sốt thị trường và mọi kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của tác nhân đó đều ảnh hưởng đến kế hoạch, chiến lược sản xuất của
các tác nhân khác. Ví dụ, trên một địa bàn hộ trồng chè chỉ có thể bán chè búp
tươi cho duy nhất một cơng ty (có thể do thỏa thuận ngầm phân chia thị trường
giữa các công ty chế biến chè). Khi công ty chè thay đổi tiêu chuẩn chè búp, ví
dụ cơng ty chỉ thu mua chè áp dụng VietGAP thì các hộ nơng dân muốn bán chè
cho cơng ty phải áp dụng VietGAP (Hồng Vũ Quang, 2016).
+ Thỏa thuận miệng: Là thỏa thuận giữa người mua và người bán về việc
mua bán sản phẩm. Thỏa thuận này có thể ngay từ đầu vụ hoặc giữa vụ sản xuất
và có thể về khối lượng, chất lượng sản phẩm, giá bán, điều kiện bán hàng…
Thông thường thỏa thuận miệng dựa trên niềm tin, uy tín, mối quan hệ giữa
người mua và người bán thông qua nhiều trao đổi đã được thực hiện và thường là
những người trong cùng địa bàn sinh sống, hình thức này khá phổ biến trong mua
bán giữa các thương lái, người mua gom với các hộ nông dân. Do dựa trên niềm
tin, mối quan hệ nên thường ít có tranh chấp, nếu gặp điều kiện khơng thuận lợi

như trong thỏa thuận, hai bên có thể thỏa thuận lại điều kiện giao dịch (Hoàng
Vũ Quang, 2016).
+ Hợp đồng: Là hình thức người mua và người bán ký kết với nhau, trong
đó quy định các điều khoản của hợp đồng giao dịch. Liên kết theo hợp đồng là
hình thức liên kết dọc/liên kết chuỗi giá trị chính thức của các tác nhân chuỗi giá
trị. Người ta chia ra hai loại hợp đồng là hợp đồng đầy đủ và hợp đồng không
đầy đủ. Hợp đồng đầy đủ là hình thức liên kết cao hơn, trong đó tất cả các nội
dung của giao dịch được ghi trong hợp đồng. Tuy nhiên, hợp đồng không đầy đủ
cho phép các bên giải quyết các vấn đề của giao dịch mà họ không chắc chắn khi
ký hợp đồng; do hợp đồng khơng đầy đủ nên tính ràng buộc, tính cam kết của

10


loại hợp đồng này khơng cao, một ví dụ của hợp đồng này là khơng ghi giá trị
hợp đồng (Hồng Vũ Quang, 2016).
Hợp nhất dọc là quá trình mà trong đó một số bước trong q trình sản
xuất/phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ được kiểm sốt bởi một cơng ty hoặc một
thực thể đơn lẻ, nhằm mục đích tăng sức cạnh trang trên thương trường của công
ty hoặc thực thể đó. Đây là hình thức cao nhất của liên kết dọc. Ví dụ, cơng ty
phân phối thực phẩm mua lại nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm của một cơng ty
khác (Hồng Vũ Quang, 2016).
* Phát triển chuỗi giá trị
Theo cuốn Cẩm nang Value Links của GTZ Eschborn (2007), thúc đẩy phát
triển chuỗi giá trị đưa ra hai nhóm hoạt động theo các chủ thể liên quan đến
chuỗi giá trị, gồm: (1) Liên quan tới những gì mà các chủ thể tham gia để chuỗi
giá trị đó trở nên cạnh tranh hơn và để tạo ra những giá trị gia tăng lớn hơn trong
tương lai, được gọi là “nâng cấp/cải tiến chuỗi giá trị”. Đây là hoạt động thực
hiện trong nội bộ của chuỗi, các hoạt động phát triển bao gồm tăng cường năng
lực về quản trị trong chuỗi như: Hình thành các liên kết, các quy định, “luật

chơi” trong chuỗi, và phân bổ lợi ích… (2) Liên quan đến vai trò của các thể chế
hỗ trợ bên ngồi, ví dụ: Các quy hoạch đề án phát triển, chính sách của Nhà nước
về khuyến khích và quản lý chuỗi giá trị, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc
tế hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị…. Các thể chế hỗ trợ bên ngồi khơng trực tiếp
tham gia, mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi và trợ giúp cho cho các giải pháp mà các
tác nhân trong chuỗi giá trị đang theo đuổi (GTZ Eschborn, 2007).
Theo Herr M. L. & T. J. Muzira (2009): Phát triển chuỗi giá trị bao gồm 5
nhân tố quyết định: Tính hiệu quả hệ thống, chất lượng sản phẩm, sự khác biệt
hóa sản phẩm, các chuẩn mực xã hội và môi trường và mơi trường hoạt động tích
cực.
Theo Ngân hàng thế giới - World Bank (2016): Nỗ lực nhằm tăng cường
các mối liên kết đa phương giữa các hãng để họ làm việc cùng nhau để tận dụng
các cơ hội thị trường, nhằm tạo và xây dựng niềm tin giữa các thành viên của
chuỗi giá trị.
Phát triển chuỗi giá trị đi từ phân tích, rà sốt, đánh giá hiện trạng và những
hạn chế ảnh hưởng tới sự pháp phát triển của chuỗi giá trị làm căn cứ quan trọng

11


cho đề xuất những giải pháp, chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tài
chính cho các tác nhân tham gia (Nguyễn Đức Lộc, 2019).
Theo cuốn Cẩm năng Value Link của GTZ Eschborn (2007), nâng cấp
trong chuỗi giá trị khác với đổi mới công nghệ do nâng cấp đề cập tới vấn đề tốc
độ thay đổi tương đối so với đối thủ cạnh tranh bao gồm các hoạt động:
- Nâng cấp theo quy trình: Tăng hiệu quả của quy trình bên trong hơn so
với các đối thủ, kể cả trong một khâu (ví dụ tăng cơng suất sử dụng dự trữ, giảm
hư hại sản phẩm) và giữa các khâu trong chuỗi; ví dụ việc giao hàng đúng hạn,
chia thành nhiều lần nhỏ (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp sản phẩm: Đưa ra các sản phẩm mới hoặc cải thiện các sản

phẩm hiện có nhanh hơn các đối thủ, kể cả trong một khâu và giữa các khâu
trong chuỗi (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp chức năng: Thêm giá trị gia tăng thông qua thay đổi một số hoạt
động trong hãng (ví dụ như nhận thêm/hoặc th ngồi các dịch vụ kế toán, hậu
cần và kiểm định chất lượng) hoặc chuyển trọng tâm các hoạt động tới các khâu
khác trong chuỗi giá trị, ví dụ từ chế tác sang thiết kế (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp chuỗi: Chuyển đến một chuỗi giá trị mới, nâng cấp trong chuỗi
giá trị khác với đổi mới công nghệ do nâng cấp đề cập tới vấn đề tốc độ thay đổi
tương đối so với đối thủ cạnh tranh (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp theo quy trình: Tăng hiệu quả của quy trình bên trong hơn so
với các đối thủ, kể cả trong một khâu (ví dụ tăng công suất sử dụng dự trữ, giảm
hư hại sản phẩm) và giữa các khâu trong chuỗi; ví dụ việc giao hàng đúng hạn,
chia thành nhiều lần nhỏ (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp sản phẩm: Thông qua chế biến người sản xuất đưa ra các sản
phẩm mới hoặc cải thiện các sản phẩm hiện có nhanh hơn các đối thủ, kể cả
trong một khâu và giữa các khâu trong chuỗi (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp chức năng: Thêm giá trị gia tăng thông qua thay đổi một số hoạt
động trong hãng, ví dụ như nhận thêm/hoặc th ngồi các dịch vụ kế toán, hậu
cần và kiểm định chất lượng hoặc chuyển trọng tâm các hoạt động tới các khâu
khác trong chuỗi giá trị, ví dụ từ chế tác sang thiết kế (GTZ Eschborn, 2007).
- Nâng cấp chuỗi: Chuyển đến một chuỗi giá trị mới bằng các con đường
nâng cấp: (1) Quy trình: Chuyển từ lắp ráp thiết bị sang sản xuất thiết bị. (2) Sản

12


×