Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.21 KB, 20 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận   “Nghiên cứu chuỗi giá trị  gà ta tại  địa bàn 
Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”  là kết quả nghiên cứu trong thời gian th ực t ập t ốt  
nghiệp của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, số  liệu và kết quả  nghiên cứu trong luận văn này 
là trung thực và chưa hề đượ c sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được  
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Huế

i


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đượ c 
sự  giúp đỡ  hết sức nhiệt tình, quý báu của các thầy cô, của Viện Chính sách và  
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, gia đình và các bạn.
Trước hết tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Văn Đức,  
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình nghiên cứ u  
đề tài.
Tôi chân thành cảm  ơn Ban chủ  nhiệm Khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa 
Kinh Tế & PTNT, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường ĐH Nông nghiệp HN đã 


luôn tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình  
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến lãnh đạo Viện Chính sách và Chiến 
lược  phát triển  nông nghiệp nông thôn,  lãnh đạo và toàn thể  cán bộ  Bộ  môn  
Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách trực thuộc Viện đã nhiệt tình giúp đỡ  tôi 
trong suốt thời gian th ực t ập tại Vi ện. Đặc biệt đã tạo điều kiện cho tôi đượ c 
tham gia khảo sát nghiên cứu về  tình hình sản xuất, tiêu thụ  gà ta tại huyện Ba 
Bể, tỉnh Bắc Kạn cũng như  tạo điều kiện cho tôi tham gia các buổi sinh hoạt  
khoa học tại Bộ môn và Viện.
Tôi xin gửi lời cảm  ơn đếc các bạn đồng môn lớp Kinh tế  A, khóa 54 đã  
giúp đỡ, hỗ  trợ  tôi trong việc thu thập các thông tin, tư  liệu, số liệu và góp ý để 
tôi hoàn thành khóa luận. 
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè 
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ  và động viên khích lệ  tôi, đồng thời có  
những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2013
Tác giả

ii


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

Bùi Thị Huế

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chăn nuôi gà là nghề  sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị  trí quan  
trọng trong toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam . Trong những năm qua, phong trào 
phát triển sản xuất kinh doanh gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể có phát triển, nhưng  

chưa phát huy tốt tiềm năng thế  mạnh về địa bàn chăn thả, lợi thế  về  môi trường  
sinh thái, tiềm năng thị  trường rộng lớn và liên kết theo chuỗi để  có thể  tạo được  
nguồn thu nhập quan trọng cho gia đình. Để có sự nhìn nhận một cách hệ thống trên 
cơ sở phân tích mối quan hệ nhiều chiều giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị gà thịt và 
đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình phát triển chuỗi, chúng tôi 
chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn Huyện Ba Bể, 
tỉnh Bắc Kạn”. Đề  tài nhằm giải quyết 4 mục tiêu cụ  thể: i) Góp phần hệ  thống  
hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị  và chuỗi giá trị  gà ta; ii) Đánh 
giá đúng thực trạng kênh tiêu thụ  cũng như  chuỗi giá trị  ga ta huyện Ba Bể thông 
qua việc đánh giá và phân tích từng tác nhân trong kênh tiêu thụ; iii) Phân tích các 
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị  gà ta huyện Ba Bể; iv) Bước đầu đề 
xuất một số giải pháp nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị  gà ta 
trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Đề  tài được nghiên cứu tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn. Thời gian nghiên  
cứu đề tài từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2013. 
Bên cạnh các thông tin, số liệu thứ  cấp, đề  tài đã chọn một số hộ nông dân 
để khảo sát điều tra thu thập số liệu sơ cấp. Lượng mẫu điều tra là 60 hộ nông dân 
chăn nuôi gà, 2 hộ làm nghề thu gom, 4 hộ làm nghề bán buôn và 7 hộ làm nghề bán  
lẻ.

iii


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Dưới đây là tóm tắt các nội dung chính của khóa luận:
1.Tổng quan tình hình chăn nuôi gà của huyện Ba Bể
Gà là vật nuôi phổ biến của địa phương, với lợi thế đất vườn đồi, thời tiết  
thuận lợi, huyện Ba Bể  trong những năm vừa qua đã có chú trọng hơn đến chăn 
nuôi gà theo hướng sản xuất hàng hóa. Trên địa bàn khảo sát, có trên 70% các hộ 

chăn nuôi vẫn duy trì phương thức nuôi thả tự nhiên, không hạch toán thu chi, rủi ro 
cao, có 15 ­ 20% các hộ  chăn nuôi theo hình thức nhỏ  lẻ  có kiểm soát quy mô 100 
con/lứa đem lại hiệu quả kinh tế khá, 5 ­ 10 % số hộ chăn nuôi theo hình thức nuôi  
tập trung quy mô lớn từ 200 ­ 300 con/lứa, kiểm soát nghiêm ngặt dịch bệnh, tỷ lệ 
thất thoát thấp, lợi nhuận cao. Gà của Ba Bể  chủ  yếu là gà ri, chất lượng thơm  
ngon, nhưng thị trường tiêu thụ rộng vẫn còn hạn chế.
2. Thực trạng chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể
Chuỗi giá trị  gà ta huyện Ba Bể được thực hiện theo 4 kênh chính, trong đó  
kênh 1 là kênh dài nhất và quan trọng nhất:
Kênh 1: Hộ chăn nuôi, thu gom, bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng
Kênh 2: Hộ chăn nuôi, thu gom, người tiêu dùng
Kênh 3: Hộ chăn nuôi, bán lẻ, người tiêu dùng
Kênh 4: Hộ chăn nuôi, người tiêu dùng. 
Qua phân tích, trong cả 4 kênh thì người chăn nuôi luôn là người chiếm giá trị 
gia tăng cao nhất, trong khi họ phải bỏ ra một khoản chi phí là thấp nhất. Giá trị gia 
tăng của người chăn nuôi trong kênh tiêu thụ 1 chiếm 46,1%, kênh tiêu thụ 2 chiếm 
64,52%, kênh tiêu thụ 3 chiếm 67,32% và kênh tiêu thụ 4 là 100% do trong kênh này 
chỉ gồm 2 tác nhân là người chăn nuôi và người tiêu dùng. 
3. Đánh giá thực trạng của chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể
Trong chuỗi giá trị  gà ta, hộ  chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng nhất, không  
chỉ là tác nhân tạo ra sản phẩm ban đầu, tạo nên giá trị  gia tăng lớn nhất của toàn  
chuỗi và có cơ hội mở rộng quy mô để tăng thu nhập nhưng cũng phải đối mặt với  
nhiều rủi ro về dịch bệnh và sự bấp bênh của thị trường

iv


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Trong 4 kênh nghiên cứu thì kênh 1 hoạt động hiệu quả nhất do tạo ra nhiều  

giá trị gia tăng nhất (82,49 nghìn đồng/kg) và có hiệu quả phân phối. Tuy nhiên các  
tác nhân trung gian trong 3 kênh còn lại có lợi nhuận cao hơn. Người thu gom có giá  
trị gia tăng cao nhất ở kênh 2 (20,91 nghìn đồng/kg), người bán lẻ có giá trị gia tăng  
cao nhất ở kênh 3 (24,14 nghìn đồng/kg). 
Chuỗi giá trị  gà ta  ở  Ba Bể  có nhiều điểm thuận lợi nhưng cũng phải đối 
mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đó là trình độ tiếp cận KHKT và kiến thức thị 
trường của các tác nhân còn yếu kém, kỹ thuật chăn nuôi lạc hậu, đặc biệt là dịch 
bệnh ngày càng nhiều và nguy hiểm làm cho các hộ chăn nuôi có nguy cơ bị lỗ vốn, 
thậm chí phá sản nếu gặp rủi ro về dịch bệnh trong khi đó công tác phòng chống  
dịch bệnh của địa phương vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém. Bên cạnh đó là vấn đề 
vệ sinh an toàn thực phẩm, vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi. Mối liên kết 
giữa đã được hình thành tuy nhiên vẫn lỏng lẻo, chủ yếu được hình thành trên cơ sở 
thời gian hoạt động, mối quan hệ. Các thỏa thuận đều không chính thức, mối liên 
kết, ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi giữa các tác nhân  còn yếu.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi giá trị gà ta. 
Yếu tố thuộc về kĩ thuật như con giống, dịch vụ thú y, dịch vụ thức ăn chăn 
nuôi. Yếu tố  khách quan như  rủi ro về thời tiết, dịch bệnh, giá cả, thị  trường tiêu 
thụ, nhu cầu người tiêu dùng đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả  sản xuất kinh  
doanh của các tác nhân.
5. Đề xuất giải pháp phát triển chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể
Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, để  tài mạnh dạn đề 
xuất một số giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể như sau:
­  Quy hoạch vùng chăn nuôi gà tập trung:  Quy hoạch vùng chăn nuôi gà riêng biệt 
để khống chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
­ Mở rộng quy mô chăn nuôi: Khi tăng quy mô cần chú ý xem xét đến nguồn lực 

v


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  

K54
­ Nâng cao năng lực cho các tác nhân: Tập huấn, chuyển giao KHKT, tư vấn, 
tuyên truyền kiến thức về  VS ATTP, kỹ  năng phòng chống và xử  lý khi có dịch 
bệnh.
­ Liên kết sản xuất kinh doanh: Thông qua các thỏa thuận, hợp đồng có tính 
ràng buộc, thành lập các nhóm sở thích chăn nuôi gà tại địa phương, tăng cường trao  
đổi thông tin để nắm bắt sự thay đổi của thị trường 
­ Chính sách, chương trình hỗ  trợ:  Ban hành chính sách, chương trình hỗ  trợ 
giống, chuyển giao kỹ thuật và đặc biệt là chính sách về vốn. Kiểm soát dịch bệnh gia  
cầm. Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức của người dân trong phòng chống  
dịch bệnh.
­ Xây dựng thương hiệu gà ta Ba Bể: Xây dựng thương hiệu gà ta Ba Bể để 
người tiêu dùng biết đến nhiều hơn và góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ.

vi


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

MỤC LỤC
 PHẦN I: MỞ ĐẦU                                                                                                       
 
......................................................................................................
   
 1
 1.1 Tính cấp thiết của đề tài                                                                                       
 
....................................................................................
   

 1
 3.2.6 Hê thông chi tiêu dung trong nghiên c
̣
́
̉
̀
ứu                                                         
 
.......................................................
    
 49

vii


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng thịt gà chế  biến sẵn một số  nước trên thế  giới trong 3  
 năm 2006, 2008, 2010                                                                                                  
 
.................................................................................................
    
 26
 Bảng 2.2 Sản lượng gia cầm của Việt Nam qua các năm                                     
 
....................................
    
 27

 Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Ba Bể qua 3 năm 2010­2012     
   37
....
    
 Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Ba Bể qua 3 năm 2010­ 2012       
   38
......
    
 Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn qua 3 năm 2010­2012                     
 
....................
    
 41
 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm 2010 ­ 2012         
 
........
    
 42
 Bảng 4.1 Cơ cấu tổng đàn và sản lượng thịt gia cầm ở Ba Bể                            
 
...........................
    
 54
 Bảng 4.2 Sản lượng và giá bán gà ta huyện Ba Bể                                                
 
...............................................
    
 56
Bảng 4.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, đầu tư chi phí và giá  
 trị gia tăng trong 1kg gà ta của hộ chăn nuôi                                                           

 
.........................................................
    
 63
 Bảng 4.4 Đặc điểm về các tác nhân trung gian                                                       
 
......................................................
    
 65
Bảng 4.5 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và đầu tư kinh doanh  
 gà ta của các hộ điều tra (tính BQ 1 hộ/ 1 năm)                                                      
 
.....................................................
    
 67
Bảng 4.6 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân trung gian tham gia vào  
 kênh tiêu thụ 1                                                                                                            
 
...........................................................................................................
    
 68
Bảng 4.7 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân tham gia kênh tiêu thụ  
 1                                                                                                                                    
 
..................................................................................................................................
    
 69
 Bảng 4.8 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người thu gom ở kênh 2                 
 
................

    
 76
Bảng 4.9 Giá trị tăng thêm 1kg gà ta của các tác nhân tham gia vào kênh tiêu thụ  
 2                                                                                                                                    
 
...................................................................................................................................
    
 77
Bảng 4.10 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người  
 chăn nuôi                                                                                                                     
 
....................................................................................................................
    
 83
Bảng 4.11 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người  
 bán lẻ                                                                                                                           
 
..........................................................................................................................
    
 84
 Bảng 4.12 Giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của các tác nhân tham gia kênh 3        
   85
.......
    

viii


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

Bảng 4.13 Tình hình đầu tư chi phí và giá trị gia tăng trong 1kg gà ta của người  
 chăn nuôi trong kênh tiêu thụ thứ 4                                                                          
 
.........................................................................
    
 91
 Bảng 4.14 Giá trị thuần có thêm 1kg gà ta của các tác nhân trong toàn chuỗi     
   95
....
    
Bảng 4.15 Ma trận phân tích SWOT đối với phát triển chăn nuôi gà ta huyện Ba  
 Bể                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................
    
 99
 Bảng 4.16 Tổng hợp các nhu cầu người tiêu dùng gà ta huyện Ba Bể              
 
.............
    
 104

DANH MỤC SƠ ĐỒ
 Sơ đồ 4.1 Cấu trúc chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể                                              
 
.............................................
    
 57
 Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ gà thứ nhất của người chăn nuôi                                   
 

..................................
    
 59
Sơ đồ 4.3 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 1 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba  
 Bể                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................
    
 71
 Sơ đồ 4.4 Kênh tiêu thụ gà thứ 2 của người chăn nuôi                                         
 
........................................
    
 73
Sơ đồ 4.5 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 2 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba  
 Bể                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................
    
 79
 Sơ đồ 4.6 Kênh tiêu thụ gà thứ 3 của người chăn nuôi                                         
 
........................................
    
 79
Sơ đồ 4.7 Giá trị gia tăng trong kênh tiêu thụ 3 của chuỗi giá trị gà ta huyện Ba  
 Bể                                                                                                                                
 
...............................................................................................................................
    

 87
 Sơ đồ 4.8 Kênh tiêu thụ gà thứ 4 của người chăn nuôi                                         
 
........................................
    
 87
 Sơ đồ 4.9 Mối quan hệ và liên kết giữa các tác nhân                                             
 
............................................
    
 93

ix


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54

DANH MỤC HÌNH
 Hình 2.1.Mô tả chuỗi giá trị                                                                                        
 
.......................................................................................
   
 8
Hình 4.1 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia vào  
 kênh 1                                                                                                                           
 
..........................................................................................................................
    
 70

Hình 4.2 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân  
 tham gia vào kênh tiêu thụ 1                                                                                      
 
.....................................................................................
    
 71
Hình 4.3 Phần trăm tổng chi phí và giá trị  gia tăng của các tác nhân tham gia  
 kênh 2                                                                                                                           
 
..........................................................................................................................
    
 77
Hình 4.4 Phần trăm tổng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân  
 tham gia vào kênh 2                                                                                                     
 
....................................................................................................
    
 78
Hình 4.5: Chuồng gà chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi nhỏ  lẻ  có kiểm  
 soát                                                                                                                               
 
..............................................................................................................................
    
 81
Hình 4.6 Phần trăm của tổng chi phí và giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia  
 vào kênh 3                                                                                                                    
 
...................................................................................................................
    
 85

Hình 4.7 Phần trăm tồng chi phí và giá trị gia tăng theo giá bán của các tác nhân
                                                                                                                                       86
.....................................................................................................................................
    
 tham gia vào kênh 3                                                                                                     
 
....................................................................................................
    
 86
 Hình 4.8 Lợi nhuận của các tác nhân trong cùng một kênh                                   
 
..................................
    
 93

DANH MỤC HỘP
 Hộp 4.1 Giá mua gà cao nhưng bán rất chạy                                                          
 
.........................................................
    
 66
 Hộp 4.2 Nuôi nhỏ lẻ thu nhập thấp...                                                                      
 
.....................................................................
    
 90
 Hộp 4.3 Không có tiền mua cám ...                                                                           
 
..........................................................................
    

 90

 Hộp 4.1 Giá mua gà cao nhưng bán rất chạy                                                          
 
.........................................................
    
 66

x


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
 Hộp 4.2 Nuôi nhỏ lẻ thu nhập thấp...                                                                      
 
.....................................................................
    
 90
 Hộp 4.3 Không có tiền mua cám ...                                                                           
 
..........................................................................
    
 90

xi


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54


PH Ầ N I: M Ở  Đ Ầ U
1.1 Tính c ấ p thi ế t c ủ a đ ề  tài
         Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược 
phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt  
Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần quan trọng vào sự  tăng 
trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh nhiều ngành hàng có giá trị  sản xuất cao 
như: lúa gạo, cà phê, cao su…thì chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng trong sản  
xuất nông nghiệp. Trong những năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt thì ngành 
chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển và đạt được những kết quả  quan  
trọng. Trong chăn nuôi, chăn nuôi gà là nghề  sản xuất truyền thống lâu đời và 
chiếm vị trí thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong ngành chăn nuôi của nước ta.
Tuy nhiên, chăn nuôi gà  ở  nước ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do 
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, dịch bệnh nhiều và dễ tái phát nên số lượng  
gia cầm chết và tiêu hủy vẫn còn cao. Bên cạnh đó, tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân 
tán, lạc hậu cũng là một nguyên nhân làm cho ngành chăn nuôi gà của nước ta chưa  
phát triển hết tiềm năng vốn có. Sản xuất chưa tương ứng với tiềm năng nguồn lực, 
chưa đáp  ứng đủ  nhu cầu xã hội, sức cạnh tranh của ngành hàng chăn nuôi gà thấp 
nên lượng gà nhập khẩu từ nước ngoài về rất lớn, đặc biệt là sản phẩm gà loại thải 
của Trung Quốc đang tìm mọi cách xâm nhập thị trường Việt Nam.
         Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập, người s ản xu ất không  
chỉ quan tâm đến thị trường tiêu dùng trong nước mà còn hướng tới thị trường xuất  
khẩu. Từ đó, hình thành nên các chuỗi trong ngành hàng. Riêng ngành chăn nuôi, các  
chuỗi đã bắt đầu được hình thành nhưng còn đơn giản, có ít các tác nhân tham gia. 
Sự liên kết và trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa hình thành nên 
khái niệm về  chuỗi hàng hóa dịch vụ  còn mang tính lý thuyết. Vì vậy, việc phân 
phối lợi ích tài chính, quan hệ giữa các tác nhân, vai trò và mức độ  ảnh hưởng của 
các tác nhân trong chuỗi giá trị gà hiện nay vẫn là những câu hỏi chưa có lời giải.

1



Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn là một huyện miền núi phía Bắc với diện tích  
chủ yếu là đất nông, lâm nghiệp. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi  
gà. Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn nên thị  trường 
tiêu thụ gà của huyện chưa được mở  rông ra các tỉnh bên ngoài, đặc biệt là thủ  đô  
Hà Nội – một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Sản phẩm đầu ra ngành chăn nuôi gà của 
huyện chủ  yếu là đáp  ứng nhu cầu của chính người dân trong huyện, và một số 
huyện, tỉnh lân cận. Thông tin về ngành hàng gà đến với nông dân còn ít, sản xuất 
nhỏ  lẻ, giá thành sản phẩm chưa cao, các hoạt động liên quan đến chăn nuôi gà  
trong chuỗi giá trị  hàng hóa còn rời rạc. Bên cạnh đó, chưa có một nghiên cứu nào  
về chuỗi giá trị  gà ta được thực hiện trên địa bàn và việc liên kết giữa các tác nhân  
trong chuỗi còn lỏng lẻo, các giao dịch chủ  yếu được thực hiện bằng miệng mà 
chưa có một văn bản hợp đồng chính thức nào. Sự phân bổ chi phí và giá trị gia tăng  
giữa các tác nhân đôi khi còn bất hợp lý. Do đó, việc nghiên cứu chuỗi giá trị  gà ta  
có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà chỉ đạo sản 
xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh gà, những mối quan hệ, các tương 
tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi, từ đó đề xuất những giải 
pháp tác động hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị gà, góp 
phần tăng hiệu quả kinh tế cho từng tác nhân.  
         Xuất phát từ những lý do trên, được sự  hướng dẫn của Thầy giáo, TS. Trần  
Văn Đức tôi xin chọn đề tài “ Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn huyện Ba  
Bể, tỉnh Bắc Kạn” . Với mong muốn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các  
hộ  nông dân cũng như  các tác nhân trong chuỗi giá trị  để  có thể  phát triển ngành  
chăn nuôi gà ta, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ  nông dân trong quá trình sản 
xuất.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
        Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân trong chuỗi giá  

trị  sản phẩm gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể  tỉnh Bắc Kạn, đề  xuất một số  giải  

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
pháp chủ  yếu nhằm tăng thêm giá trị  của sản phẩm này, hướng tới hài hòa lợi ích 
các bên tham gia chuỗi giá trị gà trên địa bàn.

1.2.2  Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ  sở  thực tiễn về  chuỗi giá trị  và  
chuỗi giá trị gà ta.
Đánh giá đúng thực trạng kênh tiêu thụ cũng như chuỗi giá trị  gà ta tại huyện  
Ba Bể thông qua việc đánh giá và phân tích từng tác nhân trong các kênh tiêu  
thụ.
Phân tích các yếu tố  ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị  gà ta tại địa bàn  
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Bước đầu đề  xuất một số  giải pháp nhằm hình thành, hoàn thiện, và phát 
triển chuỗi giá trị gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những  
năm tới. 
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ chăn nuôi, buôn bán sản phẩm và cung ứng dịch vụ đầu vào cho chăn 
nuôi gà ta.
Người thu gom, người bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.
Các hộ không chăn nuôi, các hộ sử dụng sản phẩm chăn nuôi gà ta trên cùng địa 
bàn.
Cán bộ chính quyền địa phương các cấp, cán bộ kĩ thuật chăn nuôi và thú y.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi thời gian
Các thông tin phục vụ cho nghiên cứu này được thu thập từ năm 2010 ­ 2012

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Thời gian nghiên cứu đề tài từ 1/2013 – 5/2013
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung
         Do hạn chế về thời gian và các điều kiện nghiên cứu, trong khuôn khổ nghiên  
cứu của một luận văn tốt nghiệp, đề  tài giới hạn nghiên cứu  ở  một số  nội dung  
sau: 
Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận liên quan đến chuỗi giá trị gà.
Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể. 
Nghiên cứu sự tham gia vào chuỗi giá trị gà ta và giá trị gia tăng qua các tác nhân. 
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển 
chuỗi giá trị  gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể đề  tài mạnh dạn nêu ra một số 
khuyến nghị, giải pháp và hướng tác động của các tác nhân tham gia vào 
chuỗi giá trị gà ta tại địa bàn. 
1.4 Câu h ỏ i nghiên c ứ u
         Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau liên quan đến phát triển chuỗi giá 
trị sản phẩm gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn:
Chuỗi giá trị là gì? Tại sao phải nghiên cứu chuỗi giá trị? 
Nghiên cứu chuỗi giá trị gà ta gồm những nội dung gì? 
Chuỗi giá trị gà ta huyện Ba Bể đang hoạt động như thế nào?
Có những tác nhân nào tham gia vào chuỗi và hoạt động của họ ra sao? 
Khối lượng hay tỷ lệ % sản phẩm của từng tác nhân? 

Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? 
Chuỗi giá trị  gà ta huyện Ba Bể  có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, 
thách thức, các yếu tố ảnh hưởng nào? 
Cần có những giải pháp nào để  phát triển chuỗi giá trị  gà ta trên địa bàn 
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn?
1.5 Ý nghĩa của đề tài

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
1.5.1 Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố  kiến thức từ  cơ  sở  đến chuyên ngành đã học trong trường,  ứng  
dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
Giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà ta trên địa bàn huyện Ba Bể ­ tỉnh  
Bắc Kạn.
1.5.2 Ý nghĩa đối với thực tiễn
Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả  chăn nuôi, góp phần tăng thu nhập, nâng cao  
hiệu quả kinh tế nông hộ.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54


PH Ầ N II: T Ổ NG QUAN TÀI LI Ệ U NGHIÊN C Ứ U

2.1 C ở  s ở  lý lu ậ n 
2.1.1 Các khái ni ệ m và quan đi ể m v ề  chu ỗ i giá tr ị  
2.1.1.1 Định nghĩa
Theo Kaplinsky và Morris (2001): Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động cần 
thiết để  biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lục còn là khái niệm, thông qua  
các giại đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng  
và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham  
gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi.
Định nghĩa chuỗi có thể đượ c hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:
Nếu hiểu chuỗi theo nghĩa hẹp thì chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc hoặc 
một mạng liên kết giữa một số  tổ  chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản  
xuất. Hay nói cách khác một chuỗi giá trị  gồm một loạt các hoạt động thực hiện  
trong một công ty để  sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có  
thể  gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư  đầu  
vào, sản xuất, tiếp thụ  và phân phối, thực hiện các dịch vụ  hậu mãi. Tất cả  các  
hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng, 
mặt khác mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị cho sản phẩm cuối cùng. 
Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho  
một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác,  
một khách hàng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn cho một điện thoại di động có dịch  
vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc 
một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông  
nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có 
ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm, và vì vậy, làm tăng giá trị  sản  
phẩm.

6



Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Nếu hiểu chuỗi giá trị  theo nghĩa rộng thì đó là một phức hợp những hoạt  
động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người  
chế  biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) để  biến một nguyên liệu thô 
thành thành phẩm được bán lẻ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được 
bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi giá trị rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất 
nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác  
nhau trong kinh doanh, lắp ráp, chế  biến… Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không  
xem xét các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả 
mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất được kết  
nối với người tiêu dùng cuối cùng.
Vật tư

Sản xuất

đầu vào

Thu

Chế

Thương

Tiêu

gom

biến


mại

thụ

Cung cấp

Chăn nuôi

Thu gom

Làm sạch

­ Giống

Chăm sóc

Đóng gói

­ TACN

Thu hoạch

Vận 
chuyển

Vận 
chuyển

Tiêu thụ

Sử dụng

Phân phối
Bán hàng

Nông dân
Nhà cung 
cấp đầu 
vào

Người
Người

chế biến

thu gom

Người
Người
bán sỉ, bán 
lẻ

Giá trị tăng thêm

                                          Thông tin được trao đổi

7

tiêu dùng



Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
Hình 2.1.Mô tả chuỗi giá trị
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng)
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các  
chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.  
Ngoài ra chuỗi giá trị  còn gắn liền với khái niệm về  quản trị, vô cùng quan trọng  
đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường 
trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập chuỗi giá trị  có thể  gây sức ép đến  
nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai), có thể  làm thoái hóa đất, mất đa  
dạng sinh học và gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị  có thể 
ảnh hưởng đến các mối quan hệ  ràng buộc và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ  như 
do quan hệ quyền lực giữa các hộ hoặc cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân 
cư  nghèo nhất hoặc dễ  bị  tổn thương chịu tác động tiêu cực từ  hoạt động của 
những người tham gia chuỗi giá trị. Những mối quan hệ này cũng có liên quan đến  
các chuỗi giá trị  nông nghiệp. Lý do là vì các chuỗi giá trị  nông nghiệp phụ  thuộc  
chủ  yếu vào việc sử  dụng các nguồn tài nguyên. Đồng thời, nghành nông nghiệp 
còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống. Cuối cùng là do 
tỷ lệ người nghèo trong ngành nông nghiệp cao, khung  phân tích chuỗi giá trị có thể 
áp dụng để  rút ra kết luận về  sự  tham gia của người nghèo và các tác động tiềm 
tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến giảm nghèo. 
2.1.1.2 Các quan điểm chính về chuỗi giá trị 
Theo phân loại và khái niệm, hiện nay đang tồn tại 3 luồng nghiên cứu chính 
trong các tài liệu về  chuỗi giá trị  là phương pháp Filière, phương pháp của Porter 
(1985) và phương pháp toàn cầu của Kaplinsky đề xuất (1999):
a) Phương pháp Filière:  Luồng tư  tưởng thứ  nhất là phương pháp Filière 

(Filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư  duy và truyền thống nghiên 
cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông  

nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ  thống thuộc địa của Pháp. Phân tích  
chuỗi, chủ  yếu là làm công cụ  để  nghiên cứu cách thức mà các hệ  thống sản xuất 

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học                                           Bùi Thị Huế ­ KTA  
K54
nông nghiệp (cao su, bông , cà phê, dừa…) được tổ  chức trong bối cảnh của các  
nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến cách  
các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương  
mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng.
Do đó khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế 
được sử dụng để lập sơ đồ  dòng chuyển động của các hàng hóa và xác định  những  
người tham gia và hoạt động (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998). Tính hợp lý của chuỗi 
(Filière) hoàn toàn tương tự  như khái niệm chuỗi giá trị  mở  rộng đã trình bày ở  trên.  
Phương pháp chuỗi có 2 luồng, có vài điểm chung với phân tích chuỗi giá trị đó, gồm  
việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và 
phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa; và phân tích các chi phí và thu nhập giữa các 
thành phần được kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi  
đến nền kinh tế  quốc dân và sự  đóng góp của nó vào GDP theo “phương pháp  ảnh 
hưởng”.
b)  Công trình nghiên cứu của Micheal Porter:  Luồng nghiên cứu thứ 2 có liên 

quan đến công trình của Porter (1985) về  các lợi thế  cạnh tranh. Michael Porter đã  
dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình 
như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng 
và các đối thủ  cạnh tranh khác. Trong đó, ý tưởng về  lợi thế  cạnh tranh của một  
doanh nghiệp được ông tóm tắt như  sau: Một Công ty có thể  cung cấp cho khách 
hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị  tương đương với đối thủ  cạnh tranh  

của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào  
để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua 
với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt).
Trong bối cảnh này, chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà 
các doanh nghiệp có thể  dùng để  tìm ra các nguồn lợi thế  cạnh tranh thực tế  và 
tiềm tàng của mình để dành lợi thế trên thị trường. Hơn thế nữa Porter lập luận cho 
rằng cá nguồn lợi thế  cạnh tranh không thể  tìm ra nếu nhìn vào công ty như  một 

9



×