HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
MÙA A ĐÔ
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC HỘ DÂN
TỘC MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC YÊN,
TỈNH SƠN LA
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8 31 01 10
Người hướng dẫn:
TS. Hồ Ngọc Ninh
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận văn
Mùa A Đô
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc Ninh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức thuộc UBND huyện
Bắc Yên, Phòng NN và PTNT, Chi cục thống kê huyện Bắc Yên, Phòng Kinh tế và hạ
tầng, UBND các xã và các hộ dân đã chia sẽ thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Mùa A Đô
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Danh mục hộp .................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1.
Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3.2.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.4.
Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ............................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số ................ 5
2.1.
Cơ sở lý luận về sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số ......................................... 5
2.1.1.
Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
2.1.2.
Đặc điểm của dân tộc Mông và vấn đề cải thiện sinh kế .................................. 13
2.1.3.
Nội dung nghiên cứu sinh kế của các hộ dân tộc Mông ................................... 16
2.1.4.
Yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ dân tộc Mông ....................................... 18
2.2.
Cơ sở thực tiễn về cải thiện sinh kế của các hộ dân tộc mông ......................... 20
2.2.1.
Kinh nghiệm của một số địa phương trong cải thiên sinh kế của các hộ dân
tộc mông ở Việt Nam ....................................................................................... 20
2.2.2.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bắc Yên trong cải thiện sinh kế cho
các hộ dân tộc Mông ......................................................................................... 28
2.2.3.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................ 29
iii
5
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 31
3.1.1.
Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 31
3.1.2.
Điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Bắc Yên .................................................. 34
3.1.3.
Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 39
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 40
3.2.1.
Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 40
3.2.2.
Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 40
3.2.3.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................ 42
3.2.4.
Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 42
3.2.5.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng .............................................................. 42
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 45
4.1.
Thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc mông trên địa bàn huyện bắc yên,
tỉnh sơn la ......................................................................................................... 45
4.1.1.
Thực trạng các nguồn lực sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện Bắc Yên.................................................................................................. 45
4.1.2.
Thực trạng các hoạt động và chiến lược sinh kế của các hộ dân tộc Mông
trên địa bàn huyện Bắc Yên .............................................................................. 57
4.1.3.
Kết quả sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên ........... 63
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân tộc mông trên
địa bàn huyện bắc yên, tỉnh sơn la .................................................................... 67
4.2.1.
Chính sách của nhà nước và địa phương về cải thiện sinh kế của hộ dân
tộc Mông ........................................................................................................... 67
4.2.2.
Yếu tố thuộc điều kiện kinh tế -xã hội của địa phương .................................... 69
4.2.3.
Các yếu tố thuộc về bối cảnh dễ bị tổn thương ................................................ 71
4.3.
Một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc mông trên địa
bàn huyện bắc yên, tỉnh sơn la.......................................................................... 73
4.3.1.
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội đối với vùng đồng bào
dân tộc Mông sinh sống trên địa bàn huyện ..................................................... 73
4.3.2.
Tăng cường tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho các hộ dân
tộc Mông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện sinh kế ..................... 75
4.3.3.
Đa dạng hóa các hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân tộc Mông ở địa
phương .............................................................................................................. 76
iv
4.3.4.
Khuyến khích và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nhằm phát triển kinh
tế của địa phương .............................................................................................. 76
4.3.5.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm
hạn chế cá phong tục lạc hậu ............................................................................ 77
4.3.6.
Giải quyết tình trạng thiếu đất sản xuất cho các hộ dân tộc Mông……………78
Phần 5. Kết luận và khuyến nghị……………………………………………………..79
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 79
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 82
Phụ lục .......................................................................................................................... 85
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CC
DTTS
Cơ cấu
Dân tộc thiểu số
ĐVT
Đơn vị tính
NN &PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
SL
Số lượng
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai của huyện Bắc Yên năm 2020 ................................. 33
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Bắc Yên năm 2020 ............... 35
Bảng 3.3. Số lượng mẫu điều tra các đối tượng nghiên cứu .................................. 41
Bảng 4.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của các hộ điều tra ....................................... 45
Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ tại các hộ điều tra .................................... 46
Bảng 4.3. Tình hình nguồn lực đất đai của các hộ điều tra ................................... 48
Bảng 4.4. Tỷ lệ vay vốn và các nguồn vay ở các hộ điều tra ................................ 49
Bảng 4.6. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt của các điều tra ............... 54
Bảng 4.7. Tình hình tài sản của các hộ điều tra .................................................... 55
Bảng 4.8. Sinh kế từ hoạt động chăn nuôi của các hộ điều tra .............................. 60
Bảng 4.9. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ................................................. 63
Bảng 4.10. Tình hình chi tiêu của các hộ dân tộc Mơng điều tra .......................... 65
Bảng 4.11. Số thơn có điện ở các xã vùng DTTS tại huyện Bắc Yên năm 2019 .. 69
Bảng 4.12. Tình hình tiếp cận điện tại các hộ điều tra .......................................... 70
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra theo giá trị khoản vay.................... 50
Biểu đồ 4.2. Lý do không vay vốn ở các hộ điều tra ...................................................... 50
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ hộ có tiền tiết kiệm tại các hộ điều tra .............................................. 51
Biểu đồ 4.4. Tình hình về diện tích nhà ở tại các hộ điều tra ......................................... 53
Biểu đồ 4.5. Tình hình tham gia các tổ chức xã hội tại các hộ điều tra .......................... 57
Biểu đồ 4.6. Cơ cấu các loại cây trồng từ sinh kế trồng trọt ở các hộ điều tra ............... 58
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu nguồn thu nhập ở các hộ điều tra ................................................... 64
Biểu đồ 4.8. Tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc Mông trong tổng số hộ dân tộc Mông
tại xã Tà Xùa và xã Hua Nhàn, 2018-2020 .............................................. 66
Biểu đồ 4.9. Thực trạng về hạ tầng giao thơng và nhà văn hóa tại các thôn bản của
huyện Bắc Yên năm 2019 .......................................................................... 70
Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ gặp phải các cúc sốc trong 3 năm gần đây ở các hộ điều tra .......... 72
Biểu đồ 4.11. Một số biện pháp ứng phó của các hộ nhằm giảm thiểu tác động của
các cú sốc ................................................................................................... 73
viii
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Tình hình tiết kiệm tại các hộ điều tra .................................................... 52
Hộp 4.2. Đa dạng hóa các loại cây trồng tại các hộ dân tộc Mông hiện nay ......... 59
Hộp 4.3. Khó khăn về q trình tổ chức, thực hiện chính sách giảm nghèo ......... 68
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Mùa A Đơ
Tên luận văn: Giải pháp cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích thực trạng và các
chiến lược sinh kế của các hộ dân tộc Mông ở huyện Bắc Yên. Số liệu thứ cấp được thu
thập từ các tài liệu, báo cáo tổng kết, báo cáo của các cơ quan có liên quan ở huyện Bắc
Yên và các xã khảo sát. Số liệu sơ cấp thu thập thông qua điều tra các đối tượng gồm 15
cán bộ quản lý nhà nước từ cấp huyện đến xã/thị trấn; đại diện của 120 hộ dân bao gồm
dân tộc Mông và một số dân tộc khác ở Bắc Yên; và phỏng vấn sâu 5 người đại diện cho
các tổ chức có liên quan (doanh nghiệp, HTX). Phương pháp thống kê mô tả và phương
pháp so sánh được sử dụng trong luận văn nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên trong thời gian
tới.
Kết quả chính và kết luận
Thứ nhất, nghiên cứu đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về sinh kế và cải thiện
sinh kế cho các hộ dân tộc thiểu số nói chung, dân tộc Mơng nói riêng (gồm các khái
niệm, vai trị và ý nghĩa cải thiện sinh kế, nội dung nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng
đến cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông). Nghiên cứu đã tổng quan bài học kinh
nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam và rút ra một số bài học cho huyện Bắc Yên
trong cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông thời gian tới.
Thứ hai, kết quả đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện Bắc Yên cho thấy: Các nguồn lực sinh kế của các hộ dân tộc Mông (nguồn nhân
lực; nguồn lực tự nhiên; nguồn lực tài chính; nguồn lực vật chất; và nguồn lực xã hội) khá
đa dạng, tuy nhiên còn nhiều điểm hạn chế đã ảnh hưởng đến việc lựa chọn các hoạt động
x
và kết quả sinh kế của hộ. Các hoạt động và chiến lược sinh kế của các hộ dân tộc Mông
hiện nay chủ yếu đến từ các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp (chiếm trên 70% thu nhập)
và chỉ có khoảng 30% thu nhập đến từ các hoạt động phi nơng nghiệp. Mức thu nhập của
các hộ gia đình người Mơng có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm hộ, thiếu ổn định và
thấp hơn một số nhóm đồng bào khác cùng sinh sống trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, có khoảng 65% các hộ khảo sát cho rằng mức sống đã tăng lên, tuy nhiên,
chỉ có có khoảng 20% trong số đó cho rằng mức tăng là đáng kể và 40% còn lại đánh giá
chỉ cải thiện ở mức trung bình. Tỷ lệ hộ nghèo của người Mông giảm đáng kể thời gian
qua, tuy nhiên tỷ lệ hồ nghèo vẫn còn cao ở huyện và mức độ giảm nghèo không đồng
đều giữa các địa phương.
Thứ ba kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ
dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên gồm: Chính sách của nhà nước và địa phương
về cải thiện sinh kế của hộ dân tộc Mông; Yếu tố thuộc điều kiện kinh tế -xã hội của địa
phương; Các yếu tố thuộc về bối cảnh dễ bị tổn thương. Trong đó, nhóm yếu tố thuộc về
bối cảnh dễ bị tổn thương như những cú sốc của thiên tai, dịch bệnh và biến động thị
trường đang là các cản trở lớn cho phát triển và đa dạng hóa sinh kế cho các hộ đồng bào
dân tộc Mông trên địa bàn.
Thứ tư, một số giải pháp được đề xuất nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc
Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên thời gian tới như sau: Tăng cường đầu tư kết cấu hạ
tầng kinh tế -xã hội vùng đồng bào dân tộc Mông sinh sống trên địa bàn huyện; Tăng
cường tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho các hộ dân tộc Mông nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện sinh kế; Đa dạng hóa các hoạt động sinh kế cho
cộng đồng dân tộc Mông ở địa phương; Khuyến khích và thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp nhằm phát triển kinh tế của địa phương; Tăng cường công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức của người dân nhằm hạn chế các phong tục, tập quán lạc hậu; Giải quyết
tình trạng thiếu đất sản xuất cho các hộ dân tộc Mông.
xi
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Mua A Do
Thesis title: Solutions to enhancing household livelihood of Mong ethnic group in Bac Yen
district, Son La province
Major:
Economic management
Code: 8 31 04 10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objective: The study aims to assess the household livelihood of Mong ethnic
group in Bac Yen district, Son La province, thereby propose solutions to enhancing
household livelihood of Mong ethnic group in Bac Yen district in the coming time.
Materials and Methods
The study used primary and secondary data to analyze the current situation of the
household livelihood of Mong ethnic group in Bac Yen district. Secondary data was
collected from documents, reports of relevant departments and agencies on the current
situation of the household livelihood of Mong ethnic group in Bac Yen district. Primary
data was collected by surveying related representatives including 15 state management
officials from district to commune level; 5 surveyed samples of other agents; 120
households in Bac Yen. Descriptive statistical methods, comparative methods were used to
assess the current situation and propose solutions to enhancing household livelihood of
Mong ethnic group in Bac Yen district in the near future.
Main findings and conclusions
Firstly, the research has contributed to clarifying theoretical issues about livelihoods
for ethnic minority households in general, and Mong group in particular (including
concepts, roles of household livelihood improvement, research content and factors affecting
the household livelihood of Mong ethnic group). The study has reviewed lessons learned
from some localities in Vietnam and drawn some lessons for Bac Yen district in improving
the livelihoods of Mong households in the coming time.
Secondly, the results showed that: The livelihood resources of the Mong ethnic
households (human capital; natural capital; financial capital; physical capital; and social
capital) are quite diverse, but there are still many limitations that affected the choice of
livelihood activities and outcomes. The livelihood activities and strategies of the Mong
ethnic households mainly came from agricultural, forestry and fishery activities (accounting
for over 70% of household income) and only about 30% of income from non-agricultural
activities. The income level of Mong households was quite different among household
groups, unstable and lower than some other ethnic groups living in the same area. About
65% of the surveyed households said that their living standard has increased, in which, only
about 20% of them thinked that there is a significant increase. The poverty rate of the Mong
xii
people has decreased significantly in recent years, however, the poverty rate is still high in
the district and the poverty reduction level is uneven among localities.
Thirdly, the study showed that the factors affecting the livelihoods of Mong
households in Bac Yen district are as: State and local policies on improving the livelihoods
of Mong households; Factors belonging to local socio-economic conditions; Contextual
factors of vulnerability. In particular, the group of factors belonging to the vulnerable
context (shocks due to natural disasters, epidemics and market fluctuations) are major
obstacles to the development and diversification of the Mong household livelihoods in the
area.
Fourth, a number of proposed solutions to improving the livelihoods of Mong ethnic
households in Bac Yen district in the coming time are as follows: Increasing investment in
socio-economic infrastructure in ethnic minority areas, especially where Mong ethnic group
lived; Strengthen technical training and transfer of production techniques to Mong
households in order to improve production efficiency and livelihoods; Diversifying
livelihood activities for Mong ethnic community; Encouraging and attracting investment
from enterprises in order to develop the local economy; Strengthening propaganda to raise
people's awareness in order to limit outdated customs and practices; Solving the shortage
of productive land for the Mong ethnic minority households.
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Huyện Bắc Yên là một trong 3 huyện nghèo của tỉnh Sơn La, nằm trong 64
huyện nghèo của cả nước được thực hiện theo chương trình Nghị quyết 30a. Bắc
Yên là huyện vùng cao, có trên 70% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó
dân tộc Mơng chiếm trên 47%. Đời sống của bà con chủ yếu dựa vào sản phẩm
nông, lâm nghiệp. Trong những năm qua, cùng với các chương trình dự án hỗ trợ
của Nhà nước, huyện Bắc Yên đã triển khai nhiều giải pháp để hỗ trợ người dân,
nhất là các bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo. Trong những năm qua, kinh tế huyện đã có những chuyển dịch đáng kể;
hằng năm kinh tế huyện tăng trưởng khá; cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng có
hiệu quả. Chất lượng giáo dục, cơng tác khám chữa bệnh được nâng lên; đời sống
nhân dân được cải thiện đáng kể; cơng tác xóa đói giảm nghèo từng bước đạt hiệu
quả; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 16,5 triệu đồng/người (Phòng Lao
đọng-thương binh và xã hội huyện Bắc Yên, 2020). Từ năm 2011 đến nay, huyện
Bắc Yên có 15/16 xã vùng 3 thuộc diện đặc biệt khó khăn được các sở, ban, ngành,
cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh giúp đỡ. Hàng năm, các ngành, đơn vị đã cử cán
bộ về xã đỡ đầu nắm tình hình phát triển KT-XH, có kế hoạch hướng dẫn, xây
dựng các mơ hình kinh tế phù hợp với thực tế địa phương. Tổ chức thăm, tặng quà
giúp đồng bào về vật chất, tinh thần. Nhờ đó đã giúp huyện Bắc Yên ngày thêm
phát triển.
Thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế đúng đối tượng hộ nghèo, huyện đã chỉ
đạo các cơ quan chun mơn phối hợp với các xã rà sốt, thống kê và làm rõ
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Đồng thời, phân loại hộ nghèo thành các nhóm:
Thiếu vốn sản xuất, kinh doanh; thiếu đất sản xuất; không biết cách làm ăn, khơng
có tay nghề; thiếu lao động, đơng người ăn theo; khơng có khả năng lao động và
thiếu các dịch vụ xã hội cơ bản... Qua đó, có giải pháp hỗ trợ phù hợp đối với từng
nhóm hộ nghèo. Đối với hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách thiếu đất sản
xuất được cấp ủy, chính quyền xã vận động các hộ trong bản nhượng lại một phần
đất sản xuất; với hộ nghèo có lao động nơng thơn chưa qua đào tạo, được hỗ trợ
đào tạo nghề; nhóm hộ thiếu vốn sản xuất, được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi và
được hướng dẫn sử dụng đồng vốn hiệu quả… Ngồi ra, mỗi năm, huyện cịn tổ
1
chức khoảng 12 lớp tập huấn chuyển giao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
cho người dân. Tạo sinh kế từ nông nghiệp cho hộ nghèo, từ năm 2018 đến nay,
huyện Bắc Yên còn hỗ trợ trên 1.500 cây giống các loại như: Xoài, nhãn, bưởi da
xanh... cho người dân trồng trên các diện tích trồng cây lương thực khơng hiệu
quả. Đến nay, tồn huyện có trên 200 ha cây ăn quả được trồng mới, nâng diện tích
cây ăn quả của huyện lên hơn 800 ha. Riêng các xã vùng cao, được hỗ trợ cây
giống và mắt ghép sơn tra để trồng, nâng diện tích cây sơn tra tồn huyện lên hơn
2.500 ha. Cùng với đó, người dân đã đưa các loại giống ngô mới, sắn cao sản vào
trồng trên diện tích đất nương, sản lượng trên 4.400 tấn/năm (Phòng NN và PTNT
huyện Bắc Yên, 2020).
Bên cạnh những kết quả đạt được, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn vẫn cao, nhiều
hộ nhận được sự hỗ trợ vốn, tài sản từ các chương trình, chính sách nhưng khơng
sử dụng đúng mục đích của chương trình; đồng thời khơng ít hộ đã thoát nghèo
nhưng lại bị tái nghèo, do ý thức và trình độ người dân trên địa bàn còn thấp, đồng
thời phong tục tập quán của người dân địa phương (đặc biệt là các dân tộc thiểu số
như dân tộc Mơng). Đa dạng hóa các hoạt động sinh kế và phát huy tiềm năng, lợi
thế của địa phương và cộng đồng nhằm cải thiện sinh kế, góp phần giảm nghèo
cho các vùng DTTS nói chung, các hộ dân tộc Mơng ở huyện Bắc n nói riêng
đóng vai trị quản trọng. Việc đa dạng hóa các hoạt động sinh kế cho các hộ ngồi
nơng nghiệp, lâm nghiệp như phát triển du lịch và dịch vụ, đào tạo nghề và giải
quyết việc làm, xuất khẩu lao động đang là hướng đi đúng đắn của chính quyền
các địa phương.
Sinh kế của các hộ nói chung, hộ đồng bào người Mơng trên địa bàn huyện
Bắc Yên nói riêng chủ yếu vẫn dựa vào các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp.
Nguồn thu nhập chính của các hộ dân tộc Mơng vẫn chủ yếu từ nông nghiệp và
lâm nghiệm. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiêu, chịu nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh và thị trường nên sinh kế của hộ
chưa bền vững. Sinh kế phi nơng nghiệp cịn gặp nhiều hạn chế, cho được phát huy
và khai thác được hết tiềm năng của địa phương. Mặc dù địa phương có nhiều lợi
thế phát triển dịch vụ như hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm, du lịch
sinh thái, tuy nhiên chưa được đầu tư và khải thác bài bản nên nguồn thu từ các
hoạt động này còn khiêm tốn, chưa phát huy hết lợi thế của địa phương. Nguyên
nhân dẫn đến sinh kế của các hộ dân tộc Mông chưa được cải thiện nhiều là do các
nguồn lực sinh kế của hộ, đặc biệt là nguồn lực con người và các tài sản sản xuất
2
cịn hạn chế, thêm vào đó các rủi ro mà các hộ thường xuyên phải đối mặt như
thiên tai, dịch bệnh nên kết quả sinh kế còn thấp, thiếu ổn định và bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên với mong muốn đánh giá trạng và đưa
ra các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn nghiên
cứu trong thời gian tới. Vì vậy nghiên cứu lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn
La”. Nghiên cứu tập trung giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Các
nguồn lực sinh kế của các hộ dân tộc Mông như thế nào? Các hoạt động và kết quả
sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên hiện nay ra sao?; (2)
Đâu là các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện Bắc Yên?; (3) Đâu là các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế các hộ dân tộc
Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên thời gian tới?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện
Bắc Yên, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông
trên địa bàn huyện thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của các hộ
dân tộc thiểu số;
- Đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện
Bắc Yên;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên
địa bàn huyện Bắc Yên;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân
tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh
kế và cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc thiểu số nói chung và hộ dân tộc Mơng.
- Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu khảo sát các đối tượng liên quan đến cải
thiện sinh kế của các hộ đồng bào dân tộc Mông bao gồm: các hộ dân tộc Mông,
3
cán bộ quản lý nhà nước, một số tác nhân khác liên quan đến hoạt động sinh kế
của hộ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Bắc Yên.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập thông tin thứ cấp trong giai đoạn
2018-2020 nhằm làm rõ thực trạng sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện Bắc Yên. Nghiên cứu khảo sát các đối tượng liên quan đến sinh kế của hộ
dân tộc Mông ở Bắc Yên năm 2020.
Thời gian nghiên cứu từ 6/2020 đến 5/2021.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sinh kế và các
giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc
Yên.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Về lý thuyết: Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề
lý luận về sinh kế, chiến lược sinh kế và cải thiện sinh kế cho các hộ gồm các khái
niệm, đặc điểm, vai trị, khung phân tích sinh kế bền vững. Nghiên cứu làm rõ
khung nghiên cứu lý thuyết về nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các
hộ dân tộc Mông. Nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của một số địa phương trong
cải thiện sinh kế cho các hộ dân tộc thiểu số nói chung, dân tộc Mơng nói riêng, từ
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Yên trong cải thiện sinh kế
cho các hộ dân tộc Mông thời gian tới.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế, hoạt động
và chiến lược sinh kế, và kết quả sinh kế của các hộ dân tộc Mông trên địa bàn
huyện Bắc Yên. Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các
hộ dân tộc Mơng, từ đó đề xuất một số giải pháp cải thiện sinh kế cho các hộ dân
tộc Mông trên địa bàn huyện Bắc Yên thời gian tới. Kết quả nghiên cứu là tài liệu
tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý các cấp ở địa phương trong thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế-xã hội của huyện thời gian tới.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA CÁC
HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về dân tộc thiểu số
- “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả
nước, theo điều tra dân số quốc gia.
- “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đơng các dân tộc cùng sinh sống ổn
định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
- “Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ
nghèo của cả nước.
+ Các chỉ số phát triển về giáo dục đào tạo, sức khỏe cộng đồng và chất
lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối
thiểu phục vụ đời sống dân cư (Chính phủ, 2011).
2.1.1.2. Khái niệm về hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành
kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người
làm cơng, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về
“Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung
và cùng có chung một ngân quỹ.
Hộ gia đình nơng dân (nơng hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích
kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…)
được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một
mái nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều
5
dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình (Ellis
Frank, 2003).
2.1.1.3. Sinh kế và sinh kế bền vững
a. Khái niệm về sinh kế
Hiện tại có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế. Sinh kế,
theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương tiện để kiếm sống.
Theo Bộ phát triển quốc tế của Vương quốc Anh (DFDI) thì “Một sinh kế có
thể được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con nguời có được
kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, 2003).
Theo khái niệm trên có thể thấy sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động
của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con
người như nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển
của khoa học công nghệ. Sinh kế của một cá nhân hay hộ gia đình được thiết lập
bởi ba trụ cột cơ bản đó là: tài sản (nguồn lực) sinh kế, chiến lược sinh kế và các
kết quả sinh kế.
Chambers & Conway (1992) cho rằng sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực
và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người.
Ellis (2000) cho rằng, một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương
tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ
hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thơng qua các thể chế
và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân
hoặc mỗi nông hộ.
Scoones (1998) cho rằng sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương
tiện sống của con người.
Theo Cơ quan tài trợ quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD), sinh kế được
hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp
với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như
để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ (IFAD, 2003).
6
Theo định nghĩa của Cơ quan Phát triển Anh quốc (DFID) thì sinh kế bao
gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và
các hoạt động cần thiết để kiếm sống của con người (DFID, 2001).
Như vậy, có thể nói sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của
các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những
hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà cịn đạt đến mục tiêu
đa dạng hơn. Có thể hiểu một cách khái quát, sinh kế là cách thức và phương tiện
để kiếm sống, bao gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết để kiếm
sống của hộ.
b. Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái niệm
phát triển bền vững của sinh kế.
Chambers & Conway (1992), cho rằng một sinh kế là bền vững khi nó có thể
giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy
trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho
thế hệ tương lai và mang lại lợi ích rịng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương
và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
Theo quan điểm của Chambers & Conway (1992), sinh kế bền vững là một
khái niệm lồng ghép của 3 yếu tố cơ bản là: khả năng, công bằng và bền vững.
Chambers & Conway (1992) cũng đưa ra quan điểm đánh giá tính bền vững của
sinh kế trên 2 phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của
sinh kế trong việc bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho
các thế hệ tương lai) và bền vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế
trong việc giải quyết những căng thẳng và đột biến và duy trì nó trong dài hạn).
Scoones (1998) cho rằng một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể
giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng
cường khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên
thiên nhiên.
Scoones (1998), Chambers & Conway (1992), DFID (2001) đều đã phát triển
tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống
nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế:
7
- Bền vững về kinh tế của sinh kế đạt được khi duy trì được một mức phúc lợi
kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các khu vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa.
- Tính bền vững về mơi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng vì lợi ích của các thế hệ tương
lai.
- Bền vững về thể chế của sinh kế đạt được khi các cấu trúc hoặc qui trình
hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định
theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Theo các quan điểm trên, cả 4 phương diện này đều có vai trị quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện.
Trên cơ sở đó, một sinh kế được coi là bền vững khi:
- Có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ
bên ngồi;
- Khơng phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngồi;
- Duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
- Không làm phương hại đến các sinh kế khác.
Các nghiên cứu của Scoones (1998), Solesbury (2003) và DFID (2001) đều
thống nhất đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương
diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
- Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập.
- Bền vững về xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như: tạo thêm
việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện phúc lợi.
- Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững
hơn các nguồn lực tự nhiên, không gây hủy hoại môi trường và có khả năng thích
ứng trước những tổn thương và cú sốc từ bên ngoài.
- Bền vững về thể chế: được đánh giá thơng qua một số tiêu chí như: hệ thống
pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định chính sách có sự
tham gia của người dân, các cơ quan tổ chức ở khu vực công và khu vực tư hoạt
8
động có hiệu quả; từ đó tạo ra một mơi trường thuận lợi về thể chế và chính sách
để giúp các sinh kế được cải thiện một cách liên tục theo thời gian.
2.1.1.4. Nguồn lực sinh kế
Khái niệm về sinh kế đã bao hàm các nội dung đề cập đến khả năng, cách
thức, phương tiện, các hình thức hoạt động để kiếm sống của con người. Con người
có thể có phương tiện, cách thức hoạt động để kiếm sống nhưng nếu khả năng của
họ có giới hạn thì cuộc sống của họ cũng không đạt được như ý muốn. Mặt khác,
nếu họ có một khả năng nào đó, nhưng các điều kiện khác khơng có hoặc giới hạn,
thì họ cũng khó có thể có được cuộc sống tốt đẹp. Như vậy, để có cuộc sống tốt
hơn, ngồi khả năng của họ, con người cần có nhiều điều kiện, yếu tố khác nhau.
Trong giới hạn nghiên cứu về sinh kế, các khả năng, điều kiện ấy được khái quát
gọi là nguồn lực sinh kế.
Vậy, nguồn lực sinh kế là các khả năng và phương tiện mà con người có thể
tiếp cận và sử dụng để kiếm sống. Theo cách tiếp cận về sinh kế cho rằng khả năng
tiếp cận của con người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là yếu tố trọng tâm
trong và có vị trí quan trọng.
Theo DFID (2001) và IFAD (2003) cho rằng các nguồn lực sinh kế bao gồm
5 bộ phận cơ bản (còn gọi là 5 nguồn vốn sinh kế) sau đây:
- Nguồn lực tự nhiên:
Bao gồm các nguồn tài nguyên có trong mơi trường tự nhiên mà con người
có thể tiếp cận và sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, như đất đai, rừng,
biển, nguồn nước, khơng khí, đa dạng sinh học,…
- Nguồn lực vật chất:
Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế,
như: đường giao thông, nhà ở, cấp nước, thốt nước, năng lượng (điện), thơng
tin,…
- Nguồn lực tài chính:
Bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng để đạt được các
mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các khoản
vay, các khoản thu nhập,…
9
- Nguồn lực con người:
Bao gồm các yếu tố kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lao động, sức
khỏe, trình độ giáo dục... giúp con người thực hiện các chiến lược sinh kế khác
nhau và đạt được các kết quả sinh kế khác nhau.
- Nguồn lực xã hội:
Bao gồm các mối quan hệ cũng như khả năng giao tiếp giữa con người với
con người trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế,
chủ yếu bao gồm các hệ thống tổ chức xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự…),
thành viên của các tổ chức cộng đồng, sự tiếp cận thị trường, khả năng hòa nhập
xã hội của người dân.
2.1.1.5. Lý thuyết về sinh kế và sinh kế bền vững
Hiện tại đang có nhiều quan điểm về khung sinh kế bền vững, nhưng về cơ
bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu
tố ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình, đó là:
- Bối cảnh bên ngồi.
- Các qui trình về thể chế và chính sách;
- Nguồn lực sinh kế;
- Chiến lược sinh kế;
- Kết quả sinh kế;
Đây là 5 nhóm yếu tố quan trọng được nhiều học giả trên thế giới dựa vào
đó để nghiên cứu vấn đề sinh kế và sinh kế bền vững cho các đối tượng khác
nhau.
Dưới đây là một số khung lý thuyết về phân tích sinh kế tiêu biểu:
- Khung sinh kế bền vững của DFID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001) đưa ra khung
sinh kế bền vững để xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo
khung này, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống (chiến lược sinh kế)
dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh
chính sách và thể chế nhất định ở địa phương.
Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên bên ngoài,
như bão lụt và các tác động mang tính thời vụ.
10
Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của các hộ gia đình dựa trên những nguồn
lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này. Khung
lý thuyết phân tích sinh kế của DFID có thể được mơ tả trên sơ đồ trong hình 2.1.
TÀI SẢN SINH KẾ
Phạm vi
rủi ro
* Các
khuynh
hướng
H
Ảnh hưởng
N và khả năng
S
tiếp cận
P
* Tính thời
vụ
F
Q trình
tiến hành
Cấu trúc
* Các cấp
chính quyền * Luật lệ
* Đơn vị cá * Chính
sách
thể
* Tăng thu nhập
Chiến
lược sinh
kế
* Văn hóa
* Thể chế tổ
chức
NHẰM ĐẠT ĐƯỢC
* Các cú sốc
Kết quả sinh kế
Cấu trúc và
tiến trình thực hiện
* Tăng sự ổn định
* Giảm rủi ro
* Nâng cao an
toàn lương thực
* Sử dụng bền
vững hơn các
nguồn lực tự
nhiên
Ký hiệu
H. Nguồn lực con người
F. Nguồn lực tài chính
N. Nguồn lực tự nhiên
P. Nguồn lực vật chất
S. Nguồn lực xã hội
Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID
Nguồn: DFID (2001)
Khung sinh kế trên đây diễn đạt theo nhiều nội dung, nhưng cơ bản đề cập
đến các vấn đề chủ yếu sau:
+ Nguồn lực sinh kế
Khả năng tiếp cận của con người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là
yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận về sinh kế bền vững.
Theo quan điểm của DFID (2001), nguồn lực sinh kế bao gồm 5 bộ phận cơ
bản là nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất; nguồn lực tài chính; nguồn lực con
người và nguồn lực xã hội.
+ Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
Các nhóm dân cư khác nhau với những đặc điểm kinh tế - xã hội và các
nguồn lực sinh kế khác nhau nên có thể có những lựa chọn khác nhau về chiến
lược sinh kế.
11