HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
VŨ DUY THIỆN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ KIÊU KỴ,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ KIÊU KỴ,
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Người thực hiện
: VŨ DUY THIỆN
Lớp
: QLB
Khóa
: 60
Ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN TUẤN ANH
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
được sự giảng dạy tận tình của các thầy giáo, cơ giáo trong Học viện nói chung và
đặc biệt là các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Quản lý Đất đai nói riêng đã giúp em
trang bị được những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như đạo đức, lối sống, tạo
cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới các thầy, cơ. Đặc biệt, để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự
cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
ThS.Nguyễn Tuấn Anh, giảng viên Bộ môn Quản lý Đất đai, Khoa Quản lý Đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Quản lý Đất đai, cùng các công chức, viên chức UBND xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm,
Thành phố Hà Nội.
Khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận được
hồn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 202
Sinh viên
Vũ Duy Thiện
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ...........................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................3
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới ..........................................................................4
1.1.3. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới. ............................................................7
1.1.4. Vị trí, phạm vi của xây dựng nơng thơn mới ....................................................7
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................................8
1.1.6. Các nguyên tắc xây dựng nơng thơn mới..........................................................9
1.1.7. Các tiêu chí trong chương trình xây dựng nơng thơn mới ..............................10
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới .............................................................11
1.2.1. Các văn bản pháp lý về xây dựng nông thôn mới ...........................................11
1.2.2. Các tài liệu cơ sở khác ....................................................................................13
1.3. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ....................................................................14
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ...............14
1.2.2. Tình hình thực hiện xây dựng nơng thơn mới tại Việt Nam ...........................17
1.2.3. Trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................19
1.2.4. Tình hình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm, thànhphố Hà
Nội .............................................................................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......24
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................24
ii
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ................................24
2.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới xã Kiêu Kỵ 24
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Kiêu
Kỵ ..............................................................................................................................24
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại
xã Kiêu Kỵ. ...............................................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu ...........................................................25
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ........................................................25
2.4.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................25
2.4.4. Phương pháp phân tích đánh giá .....................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên xã Kiêu Kỵ .....................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................28
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - hội .....................................................................29
3.2.1. Kinh tế .............................................................................................................29
3.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................31
3.2.3. Thực trạng văn hóa xã hội ...............................................................................32
3.2.4. Thực trạng hệ thống chính trị, an ninh quốc phịng ........................................33
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật ...................................................34
3.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng xã hội ......................................................36
3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch theo các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn xã Kiêu Kỵ ....................................................................................................39
3.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1) ..............................................40
3.3.2. Nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí 2-9) ...................................................41
3.3.3. Nhóm kinh tế và tổ chức sản suất (tiêu chí 10-13) .........................................45
3.3.4. Nhóm văn hóa- xã hội- mơi trường (tiêu chí 14-17).......................................46
iii
3.3.5. Nhóm hệ thống chính trị (tiêu chí 18-19) .......................................................48
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Kiêu Kỵ .....................................................................................................................50
3.4.1. Đánh giá quy hoạch sử dụng đất .....................................................................52
3.4.2. Đánh giá quy hoạch sản xuất nông nghiệp .....................................................52
3.4.3. Đánh giá quy hoạch hạ tầng và chỉnh trang khu dân cư nông thôn ...............53
3.5. Đánh giá công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Kiêu Kỵ .................55
3.5.1. Những tác động tích cực của kết quả thực hiện công tác quy hoạch xây dựng
nông thôn mới xã Kiêu Kỵ ........................................................................................55
3.5.2. Những tồn tại, khó khăn trong việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.............................................................................................................................56
3.5.3. Những giải pháp cho thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời
gian tiếp theo .............................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................60
1. Kết luận .................................................................................................................60
2. Kiến nghị ...............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................62
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BXD
Bộ xây dựng
BNNPTNT
Bộ xây dựng phát triển nông thôn
BTNMT
Bộ tài nguyên môi trường
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
NQ
Nghị quyết
TT
Thông tư
TTLT
Thông tư liên tịch
TW
Trung ương
HDND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
NTM
Nông thôn mới
ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng
STT
Số thứ tự
PAQHSDD
Phương án quy hoạch sử dụng đất
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Kiêu Kỵ .........................................28
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Kiêu Kỵ (2016 – 2018)...............30
Bảng 3.3. Hiện trạng các tuyến đường trục xã, liên thôn xã Kiêu Kỵ ......................34
Bảng 3.4. Hiện trạng kênh mương xã Kiêu Kỵ.........................................................35
Bảng 3.5. Hiện trạng hệ thống Điện xã Kiêu Kỵ ......................................................36
Bảng 3.6. Hiện trạng trường học xã Kiêu Kỵ ...........................................................36
Bảng 3.7. Hiện trạng cơng trình vệ sinh của xã ......................................................39
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
tại xã Kiêu Kỵ ...........................................................................................................40
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Kiêu Kỵ .. 41
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã
Kiêu Kỵ .....................................................................................................................45
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường tại xã
Kiêu Kỵ .....................................................................................................................46
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị và an ninh trật
tự tại xã Kiêu Kỵ .......................................................................................................48
Bảng 3.13. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất xã Kiêu Kỵ 2016-2020 .....................51
Bảng 3.14. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng .................................53
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính xã Kiêu Kỵ .................................................................26
Hình 3.2. Làng Kiêu Kỵ nhìn từ trên cao (Kí sự Hà Nội 18.03.2018|HANOITV) .27
Hình 3.3. Trường cấp 1 kiêu kỵ .................................................................................37
Hình 3.4. Trường cấp 2 kiêu kỵ .................................................................................37
Hình 3.5. Trường mầm non Kiêu Kỵ.........................................................................37
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn ở Việt Nam luôn được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng trong các giai đoạn
phát triển của cách mạng Việt Nam. Vì thế, để nâng cao vai trị, vị trí của nơng dân
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thì chủ yếu
là phải nâng cao đời sống và vị thế của nơng dân đối với sự nghiệp to lớn đó. Hiện
tại 70 -80% thu nhập của nông dân vẫn từ nơng nghiệp, nên muốn cải thiện đời sống
nơng dân thì phải xây dựng được nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến
lược để thực hiện thành cơng Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn,
là một chủ trương đúng đắn, hợp lịng dân của Ðảng, nhà nước, đã được nhân dân
đồng tình và hưởng ứng tích cực.Trong 03 năm qua, Chính phủ cùng các Bộ, ngành,
các cấp ủy, chính quyền cùng cả hệ thống chính trị và đơng đảo nhân dân đã chung
vai, góp sức thực hiện Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, rất vui
mừng và trân trọng; tạo nên nhiều chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông
thôn được đổi mới, đời sống nông dân được nâng lên.
Để triển khai mục tiêu hiện đại hóa nơng thôn Việt Nam vào cuối năm 2020
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương đã ban
hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đó là: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết
định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Thông
tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM; Thơng tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây
dựng về Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch về quản lý quy hoạch xây dựng
xã NTM;.... với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã đạt được mục tiêu
1
Quốc gia về xây dựng nông mới. Như vậy, quy hoạch NTM là nhiệm vụ lớn đặt ra
cho các cấp ủy đảng, chính quyền và tồn thể nhân dân.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, đến
thời điểm này đã có 185 xã đạt chuẩn nơng thơn mới là một khích lệ lớn đối với
phong trào xây dựng nông thôn mới.Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt
được, việc thực hiện Chương trình trong thời gian qua vẫn cịn một số hạn chế cần
được khắc phục kịp thời.
Xã Kiêu Kỵ nằm ở phía Đơng của huyện Gia Lâm, là vùng đất cổ ven sơng
Hồng, mang nặng tính thuần nơng với tỷ lệ diện tích đất nơng nghiệp lớn trên tổng
số diện tích đất tự nhiên của xã. Đây là một trong những xã đang phấn đấu đạt
chuẩn “Nông thôn mới” của quốc gia. Sau 3 năm thực hiện xây dựng “Nông thơn
mới”, xã Kiêu Kỵ đã đạt được nhiều khích lệ như: bộ mặt nơng thơn đã có nhiều đổi
thay, cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp, đời sống vật chất, tinh thần của người
nông dân từng bước được cải thiện. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được thì
vẫn một số tồn tại cũng như hạn chế cần sớm khắc phục để hồn thành các tiêu chí
“Nơng thôn mới”.
Được sự phân công của khoa Quản Lý Đất Đai, Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GVC..TS. Nguyễn Tuấn Anh, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới.
- Tìm hiểu những ngun nhân, yếu tố tác động đến quá trình thực hiện quy
hoạch xây dựng nơng thơn mới xã Kiêu Kỵ.
- Tìm ra những biện pháp, giải pháp cơ bản góp phần thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Kiêu Kỵ, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
-Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.(Thơng tư
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009)
-Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư, nông thôn mới là vùng nông thôn mà
trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng
cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp
thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm
chủ NTM.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây
dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, môi
trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo
giữ vững an ninh - chính trị - trật tự xã hội.
- Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Là xây dựng nơng thơn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
Xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư
ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao.
Xây dựng nơng thơn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nơng thơn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh
tế - chính trị tổng hợp.
3
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
- Khái niệm về quy hoạch nông thơn mới
Là bố trí, sắp xếp các khu chức năng, sản xuất, dịch vụ, hạ tầng kinh tế- xã hội- môi
trường trên địa bàn theo tiêu chuẩn NTM, gắn với tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương, được mọi người dân của xã trong mỗi thơn, mỗi gia đình nhận thức đầy đủ,
sâu sắc và quyết tâm tực hiện (Ban tuyên giáo Thành ủy Hà Nội, 2013).
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian;
quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa,
cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Thông
tư liên tịch số 13/TTLT-BXD-BNN&PTNT–BTN&MT ngày 28/10/2011 về quy định
việc lập thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới).
1.1.2. Chức năng của nông thôn mới
1.1.2.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông phụ chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của NTM bao gồm cơ
cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nơng nghiệp hiện đại hố, ứng dụng phổ
biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Cần phân
tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng của thành thị và làng xã; phân công
hợp lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh nông thôn phục vụ thành thị, ngược lại
thành thị hỗ trợ nơng thơn. Đó chính là cơ sở quan trọng để thực hiện thành thị và nơng
thơn phát triển hài hồ. Trong q trình hình thành nên đô thị đã xuất hiện 2 loại hiệu ứng
hiệu ứng kinh tế khu vực và hiệu ứng tập hợp, 2 hiệu ứng này quyết định thành thị thích
hợp để phát triển công nghiệp, do vậy mà chức năng của thành thị cũng được thực hiện
xuất phát trên cơ sở 2 loại hiệu ứng này. Cịn với nơng thơn thì có thể nói nơng nghiệp là
chức năng tự nhiên của nơng thơn. Xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nông
thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây
4
dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nơng thơn và khả năng phát
triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.2.2. Chức năng giữ gìn văn hố truyền thống
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình thành dựa
trên những cộng đồng có phong tục, tập quán, truyền thống. Quy tắc hành vi của xã hội
gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời,
ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán. Ở đó quan hệ
huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính xác tập thể nông dân cùng huyết
thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu thủ, tiểu nông, giúp
bà con chống chọi với thiên tai họa nạn. Cũng chính văn hóa q hương đã sản sinh ra
những sản phẩm văn hóa tinh thần quý báu như lịng kính lão, u trẻ, giúp nhau canh
gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tín, yêu quý quê hương,… tất cả được sản
sinh trong hoàn cảnh xã hội nơng thơn. Các truyền thống văn hóa q báu này địi hỏi
phải được giữ gìn và phát triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trường thành thị là nơi
có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hóa q hương ở đây
sẽ khơng cịn tính kế tục. Do vậy, chỉ cịn nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp
và tụ cư theo dân tộc, dịng tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn
hóa q hương. Ngồi ra, các hồn cảnh nơng thơn với những đặc trưng riêng đã hình
thành nên sắc màu văn hóa làng xã, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hòa,
thuận theo tự nhiên với sự tôn trọng tự nhiên cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của
dân tộc.
Để bảo tồn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây dựng
nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình
thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có của nơng thơn, làm mất
đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những hạn chế tác dụng của chức năng
nơng thơn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và
cảnh quan văn hố truyền thống thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.2.3. Chức năng sinh thái
Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành
thị với nông thôn. Nền văn minh nơng nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong
5
suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi dụng, cải tạo
thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các ảnh hưởng xấu và
cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên
sinh sống hài hoà với nhau, con người tơn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành
nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo
phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã
khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh cơng nghiệp đã phá
vỡ mối quan hệ hài hồ vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi
trường một cách nghiêm trọng. Ở thành thị, con người không tránh khỏi phải đối mặt với
những căn bệnh do ơ nhiễm khơng khí, nước uống, thực phẩm mang lại. Các căn bệnh
của xã hội văn minh hiện đại như ung thư, bệnh tâm não huyết quản,… ngày càng gia
tăng. Số lượng các ca tử vong do mắc các căn bệnh từ hệ thống hô hấp, bệnh nghề
nghiệp và bệnh tật do ô nhiễm môi trường gây nên chiếm đa số các ca tử vong. Q
trình cơng nghiệp hố và đơ thị hố khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên, dẫn
đến những ô nhiễm trong môi trường nước và khơng khí. Nếu so sánh với hệ thống
sinh thái đơ thị, thì hệ thống sinh thái nơng thơn một mặt có thể đáp ứng nhu cầu
cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng
được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nơng nghiệp đã quyết
định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái.
Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát
huy các tác dụng sinh thái như điều hồ khí hậu, giảm ơ nhiễm tiếng ồn, cải thiện
nguồn nước, phịng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,…Thông qua sự tuần hoàn
của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ
chức năng sinh thái của nơng thơn.
Có một nhà tâm lý học đã cho rằng: “Nhu cầu cấp thiết nhất của nhân loại là
khắc phục khoảng cách giữa con người với tự nhiên và con người với con người”. Các
cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với mơi trường sinh thái có thể đáp ứng được nhu cầu
trở về với tự nhiên của con người. Nơng thơn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh
thái của thành thị. Môi trường tự nhiên n tĩnh có thể điều hồ cân bằng tâm lý con
người. Môi trường sinh vật phong phú khiến con người có thể cảm thụ được những điều
6
tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hoà giữa con người với tự nhiên có tác dụng
thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch
sinh thái xung quanh các khu đô thị ngày càng phát triển rầm rộ. Do vậy, phải nên xây
dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho hệ sinh thái. Có thể coi chức năng
sinh thái chính là thước đo một khu xã có thể coi là nơng thơn mới hay khơng. Đồng thời
phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị (Cù Ngọc
Hưởng, 2006).
1.1.3. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu của xây dựng NTM là nhằm nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của
cư dân nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại;
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nơng nghiệp có sức
cạnh tranh cao, phát triển hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và hiện đại.
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hố - hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình
độ dân trí được nâng cao; mơi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1.4. Vị trí, phạm vi của xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng thể
phát triển nông thôn. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay, hoặc với nông thơn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nơng thơn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nơng thơn thể
hiện ra bên ngồi nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về tinh
thần tạo ra động lực thúc đẩy phát triển nông thôn tại một vùng phạm vi địa lý nhất định.
Nếu phát triển nông thơn là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể
chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới thì xây dựng nơng thơn mới có tính chất
đặc thù. Khơng nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong phát
triển nông thôn.
7
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát triển
nông thôn tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền
tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vừng diện
tích tương đối nhỏ, tương đương với mỗi phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục và lâu dài. Các nội dung sẽ
bao trùm tất cả các hoạt động phát triển nơng thơn tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trị
khác nhau sẽ tham gia vào q trình xây dựng nơng thơn mới đó chính là người dân, Nhà
nước, các tổ chức và cá nhân khác.
1.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của trung ương, nơng thơn mới là khu vực
nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộ, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự
được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phải xác định rằng xây dựng nông thôn mới không
phải là đề án đầu tư của nhà nước mà là công việc của người dân cần làm, để cuộc sống
tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản:
- Thứ nhất nơng thơn có làng xã văn minh , sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
- Hai là sản xuất bền vững theo hướng hàng hóa
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có hiệu quả trong đó:
Sản xuất nơng nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế,
có khối lượng hàng hố lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hố sản xuất nơng
nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực tại địa phương.
Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hoá, nước
sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao tiến bộ khoa
học, tín dụng…
8
Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật
ni hợp lý.
Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt động
của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư… tạo mối liên kết
bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
- Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp thiết
nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà văn hoá,
hệ thống tiêu thoát nước…
Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm, nhà
tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hầm
biogas cho khu chăn nuôi…
- Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển
Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính truyền
thống, bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo môi trường
bền vững.
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét quê đã
được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn quê Việt
Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.
Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất phát từ xây dựng
làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng. Phong trào này
phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
- Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và phát triển.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực
hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trị
của người nơng dân trong cơng cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng
văn minh hiện đại.
1.1.6. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nguyên Tắc 1: Nội dung xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
9
Nguyên tắc 2: Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nơng thơn có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng
góp của các tầng lớp dân cư.
Nguyên tắc 4: Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy
hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
Nguyên tắc 5: Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp Ủy
Đảng, Chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Tồn dân xây dựng nơng thơn mới"
do MTTQ chủ trì cùng các tổ chức chính trị-xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
Nguyên tắc 6: Công khai, minh bạch về quản lý và sử dụng các nguồn lực; tăng
cường tính chủ động trong quá trình tổ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
1.1.7. Các tiêu chí trong chương trình xây dựng nơng thơn mới
Gồm 5 nhóm:
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
2. Tiêu chí giao thơng
3. Tiêu chí Thủy lợi
4. Tiêu chí Điện
10
5. Tiêu chí Trường học
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hố
7. Tiêu chí Chợ nơng thơn
8. Tiêu chí Bưu điện
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
10. Tiêu chí thu nhập
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí)
14. Tiêu chí giáo dục
15. Tiêu chí Y tế
16. Tiêu chí Văn hố
17. Tiêu chí Mơi trường
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các văn bản pháp lý về xây dựng nông thôn mới
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Nghị định 08/2005 NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính Phủ về quy hoạch
xây dựng;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình rà sốt Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
11
- Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1259/QĐ-TTG ngày
26/7/2011;
- Quyết định số 1081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể Phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thơng tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về Hướng
dẫn, lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của Bộ Xây dựng- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ Tài
nguyên và Môi tường Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã Nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ xây dựng ban hành
Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/ 9/2009 của Bộ xây dựng ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
12
- Cơng văn số 23/CP-KTN ngày 23/2/2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Công văn số 17/BXD-KTQH ngày 13/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc một
số vướng mắc trong quá trình triển khai các đồ án QHXD trên địa bàn Thành phố
Hà Nội;
- Công văn số 323/QCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 21/3/2012 của Tổng cục quản lý
đất đai- Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết của từng tuyến sơng có đê trên địa bàn
Thành phố Hà Nội đến năm 2020 được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội thông
qua tại Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009;
- Công văn số 920/SNN/CCPTNT ngày 05/6/2012 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; số 2026/STNMT-KHTH ngày 31/05/2012 của Sở Tài nguyên
và Môi trường về việc góp ý tài liệu hướng dẫn cơng tác quy hoạch xã Nông thôn
mới ở các huyện (thị xã) trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
-Tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng nông thôn ban hành theo Thông tư số
31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây dựng;
- Quyết định số 3732/QĐ-UBND ngày 20/9/2007 của UBND thành phố Hà
Nội về việc phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;
- Quy hoạch chi tiết huyện Gia Lâm tỷ lệ 1/5000 (phần quy hoạch sử dụng đất
và giao thông) do Trung tâm phát triển vùng SENA lập đã được Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày
20/01/2009;
- Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn thiết kế có liên quan;
1.2.2. Các tài liệu cơ sở khác
Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng năm và phương
hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo, các tài liệu, số liệu thống kê của UBND xã
Kiêu Kỵ.
Bản đồ hiện trạng xã Kiêu Kỵ 2019.
13
1.3. Thực tiễn xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Để nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ theo kịp các nước trên thế giới thì
việc tham khảo học tập kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các
nước trên thế giới là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước
ta hiện nay. Những kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước Châu Á dưới đây
sẽ là bài học vô cùng quý báu cho Việt Nam trong quá trình thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
1 Ở Mỹ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ
cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng
khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều
kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi: máy kéo
với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày, máy xới và máy
gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại
giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng
phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ biến.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mơ các trang trại thì lớn hơn nhiều. Vào năm 1940, Mỹ có 6
triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập
niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang
trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn này, số lao động nông
nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào
cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô thị hay
ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng, phong cảnh
14
miền quê truyền thống, yên tĩnh.Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia đình” và phong cảnh
làng q đó thực sự là một thách thức. (Theo báo: Tạp chí Cộng sản, 2011).
1.2.1.2. Ở Hàn quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân khơng đủ ăn; 80% dân nơng thơn khơng có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi nũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, nối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thốt khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nơng thơn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Bộ mặt nơng thơn Hàn
Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc
đã cứng hóa được 43.631 km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng
nâng cấp được 1.322 m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220 km, trung bình
mỗi làng là 1.280 m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều
sơng suối), kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có
điện thắp sáng. Đặc biệt, vì khơng có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên
việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi cơng lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ thành
cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn.Khu vực nơng thơn trở
thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát triển.Phong
trào SU đã góp phần đưa Hàn Quốc từ một nước nơng nghiệp lạc hậu trở nên giàu
có. (Nguồn: tapchicongsan, 2011)
1.2.1.3. Ở Trung Quốc
Tại hội Nghị đoàn thể trung ương lần thứ 5 khóa 16 Đảng Cộng sản Trung
Quốc năm 2005.Lần đầy tiên Trung Quôc đưa ra “quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa”.Mục tiêu của quy hoạch là sản xuất phát triển, cuộc sống dư
15
dật, làng quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, dân chủ tiến bộ.Quy hoạch bao gồm xây
dựng cả vật chất và văn minh tinh thần, phát triển chính trị nơng thôn.
Xây dựng nông thôn mới tại Trung Quốc là cả một cơng cuộc to lớn cho tồn
Đảng, Nhà nước và toàn dân với phương tram quy hoạch đi trước, định ra các biện
pháp thích hợp từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường,
Chính phủ hỗ
trợ, nhân dân xây dựng. Từ năm 2006 đên năm 2010 Trung Quốc đã xây dựng 14
cơng trình trọng điểm xây dựng nơng thơn mới bao gồm xây dựng cơ sở sản xuất cỡ
lớn về lực lượng, bông, giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh hoạt tồn tại trong
nhiều năm qua cho hang trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km
đường giao thông nông thôn trong cả nước; thực hiện xây dựng mạng lưới giao
thông đến từng làng; hoàn thiện hiện thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông
thôn và chuyên dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn.
Thông qua việc xây dựng có tính tổng hợp này, đưa nơng thơn Trung Quốc trở
thành nơng thơn mới xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phồn vinh, hệ thống cơ sở hạ
tầng hoàn thiện, môi trường tốt đẹp, xã hội văn minh hài hịa, thu hẹp khoảng cách
nơng thơn và thành thị, để nông dân trong cả nước được hưởng thụ đày đủ những
thành quả của sự nghiệp cải cách phát triển ở Trung Quốc. (Báo nhân dân,2007)
1.2.1.4. Ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản) đã
hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục tiêu phát
triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung
của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số
quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nơng thơn của đất nước mình nhờ áp dụng
kinh nghiệm phong trào Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được những
người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu
16