Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

DƢƠNG THỊ THÚY HẰNG

PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ TUY HỊA, TỈNH PHÚ N
Ngành: Chính trị học
Mã sớ: 8310201

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGƠ THỊ NGHĨA BÌNH


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu đƣợc trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất
xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

Dƣơng Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .............................................. 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ
SỞ ................................................................................................................10
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƢ TƢỞNG
HỒ CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ DÂN CHỦ
VÀ NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............................................. 10
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và dân chủ
xã hội chủ nghĩa ....................................................................................... 10
1.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan niệm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về dân chủ xã hội chủ nghĩa ............................................................ 22
1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam ................................................................................................... 30
1.2. PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM .................................. 35


1.2.1. Cơ sở và phát huy dân chủ cơ sở.................................................... 35
1.2.2. Căn cứ pháp lý và nội dung thực hiện dân chủ cơ sở ở
Việt Nam .................................................................................................. 40
1.3. VAI TRÕ CỦA PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở VIỆT NAM ....... 50
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 56
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ
TUY HÕA, TỈNH PHÖ YÊN...................................................................57
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC
ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở
THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHÖ YÊN ............................................. 57

2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 57
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 59
2.2. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN
DÂN CHỦ CƠ SỞ THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHƯ N.............. 63
2.2.1. Q trình triển khai thực hiện Quy chế dân chủ và Pháp lệnh
dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ................................. 63
2.2.2. Những thành tựu trong thực hiện dân chủ cơ sở ở thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................................................. 67
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
trong thực hiện dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ........ 82
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 92
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở
THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHÖ YÊN .........................................94
3.1. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỰC HIỆN DÂN CHỦ
CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHÖ YÊN ............................. 94


3.1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc và vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về
phát huy dân chủ ở cơ sở .......................................................................... 94
3.1.2. Phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
phải gắn chặt chẽ với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh của địa phƣơng ........................................................ 96
3.1.3. Phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
phải gắn với cuộc đấu tranh phịng, chống quan liêu tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời dân cơ sở .......... 98
3.2. MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP TIẾP TỤC PHÁT HUY DÂN CHỦ
Ở THÀNH PHỐ TUY HÕA, TỈNH PHƯ N.......................................... 99
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của các chủ thể về vai trò,
nội dung, phƣơng pháp và hình thức thực hiện Quy chế dân chủ và

Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở ........................................................................ 99
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát huy vai trị của hệ thống chính trị trong
thực hiện Quy chế dân chủ và Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ........................................................................... 103
3.2.3. Nhóm giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở có
trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức cách mạng, quán triệt
phƣơng châm “Đảng lãnh đạo, nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ”
trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở ..................................................... 109
3.2.4. Nhóm giải pháp tập trung phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng
cố quốc phịng, an ninh, góp phần tăng cƣờng hiệu quả thực hiện Quy
chế dân chủ và Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh
Phú Yên................................................................................................... 112
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 117
3.3.1. Đối với Trung ƣơng...................................................................... 117


3.3.2. Đối với UBND tỉnh Phú Yên ....................................................... 118
3.3.3. Đối với UBND thành phố Tuy Hòa ............................................. 119
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................ 120
KẾT LUẬN ................................................................................................................121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................124
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội


HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

HTCT

: Hệ thống chính trị


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ vụ việc đƣợc giải quyết theo đơn thƣ................................73
Biểu đồ 2.2. Một số tiêu chuẩn xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố Tuy Hòa.80
Biểu đồ 2.3. Giá trị sản xuất bình quân theo khu vực năm 2020...............................81
Hình 2.1. Bản đồ hành chính các phƣờng tại thành phố Tuy Hịa ............................59


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Xây
dựng nền dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ thực sự thuộc về nhân dân là một
trong những nhiệm vụ trọng yếu, lâu dài của cách mạng Việt Nam. Trong giai
đoạn hiện nay, phát huy dân chủ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong phát
triển nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển bền vững, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh. Trên tinh thần đó, Văn kiện
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt phƣơng châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hƣởng” [16,
tr.173].
Dân chủ cơ sở là một bƣớc tiến mới trong nhận thức lý luận dân chủ và
dân chủ hóa ở nƣớc ta. Quy chế dân chủ cơ sở ra đời là một quyết định đƣợc
lòng dân và hợp với xu thế phát triển của dân chủ, vừa tăng cƣờng chất lƣợng,
hiệu quả của dân chủ đại diện, vừa mở rộng và đề cao vai trò của dân chủ trực
tiếp để đảm bảo quyền làm chủ trên thực tế của ngƣời dân. Phát huy dân chủ ở
cơ sở là bƣớc tiến mở rộng dân chủ trực tiếp, nâng cao chất lƣợng dân chủ đại
diện, đƣa phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” vào cuộc
sống ở cơ sở. Xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở đã góp phần
tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh, trật tự
ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng;
năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc và trách nhiệm đội ngũ


2
cán bộ, cơng chức; vai trị, uy tín của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam,

các đoàn thể nhân dân.
Thành phố Tuy Hịa là trung tâm chính trị, kinh tế, du lịch, văn hóa và
khoa học kỹ thuật của tỉnh Phú Yên, là một trong những đầu mối giao thông
quan trọng của Miền Trung và Tây Nguyên. Trong những năm qua nhận thức
sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát huy dân chủ cơ sở, cùng
với nhân dân cả nƣớc, các cấp bộ Đảng và chính quyền tỉnh Phú n nói
chung, thành phố Tuy Hịa nói riêng đã triển khai thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở; tạo mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng Đảng, chính quyền trong
sạch vững mạnh; phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; xây dựng nông thôn
mới, xây dựng đô thị văn minh… Thực hiện công khai các nội dung để dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, và dân giám sát, kịp thời phát hiện và
ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, vi phạm dân chủ của từng cơ quan, đơn vị;
quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy; tạo động lực thúc đẩy thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng- an ninh, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, phát huy dân chủ cơ sở ở
thành phố Tuy Hòa cũng còn những hạn chế, yếu kém; có lúc, có nơi cịn tình
trạng vi phạm dân chủ, gây bức xúc, khiếu kiện đông ngƣời, vƣợt cấp, nhƣng
giải quyết chƣa triệt để, nhất là trong thực hiện các chính sách pháp luật.
“Việc phát huy dân chủ cơ sở còn mặt hạn chế, tƣ tƣởng còn nặng nề về
quyền lợi cá nhân, tách rời quyền lợi của cộng đồng, chƣa gắn giữa quyền lợi
và nghĩa vụ, cá biệt có một số ngƣời lợi dụng dân chủ có hành vi vi phạm
pháp luật” [1].Vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng phát huy dân chủ cơ
sở trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, đề xuất các giải pháp, kiến
nghị góp phần phát huy dân chủ cơ sở đang đƣợc đặt ra hết sức cấp thiết. Với
các lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát huy dân chủ cơ sở ở


3

thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên
ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm
của nhiều tác giả. Những năm gần đây đã có nhiều cơng trình, đề tài khoa
học, luận văn, bài viết... của nhiều tác giả, nghiên cứu, khai thác dƣới nhiều
góc độ khác nhau. Có thể khái quát thành những nhóm tiêu biểu sau:
Thứ nhất, các cơng trình, bài viết về dân chủ và dân chủ XHCN ở Việt Nam
Đề tài cấp nhà nƣớc “Vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một
đảng lãnh đạo:Thực trạng vấn đề đặt ra và giải pháp” của PGS.TS. Bùi
Nguyên Khánh, Mã số: KX.04.07/16-20 đã phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát huy dân chủ trong điều kiện một Đảng lãnh đạo xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội
nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận chứng và cung cấp các
cơ sở khoa học cho việc xây dựng các văn kiện đại hội XIII của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ, “Hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở
Việt Nam hiện nay”, Mã số: 62 38 01 01, 2016 của Nguyễn Tiến Thành. Tác
giả đã đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ ở cơ sở, xác định
nguyên nhân của ƣu điểm, hạn chế và đề ra các giải pháp tiếp tục hoàn thiện
cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Luận văn Thạc sĩ Triết học, “Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ với
việc thực hiện dân chủ ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Một, Mã số: 60 22
03 01, 2017. Trên cơ sở hệ thống các nội dung dân chủ theo tƣ tƣởng của
V.I.Lênin, tác giả đề xuất các giải pháp vận dụng tƣ tƣởng của V.I.Lênin
trong phát huy dân chủ ở Việt Nam trong hiện nay.
Bài viết của PGS.TS. Mai Hải Oanh “Phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay”đăng trên tạp chí Cộng sản điện tử ngày 21/8/2020.



4
Tác giả đã khái quát quan niệm chung về dân chủ, nêu ra nội dung cơ bản của
dân chủ XHCN. đồng thời khẳng định thực hiện dân chủ là yêu cầu nhất quán
của Đảng cộng sản Việt Nam, phát huy quyền dân chủ của nhân dân là mục
tiêu, động lực của sự phát triển đất nƣớc.
Bài viết “Một số giải pháp phát huy dân chủ cơ sở”, đăng trên Tạp chí
Tổ chức Nhà nƣớc ngày 29/09/2017 của TS. Lƣu Ngọc Tố Tâm - Học viện
Báo chí và Tuyên truyền. Trên cơ sở nêu ra những tồn tại, hạn chế của tình
hình thực hiện dân chủ cơ sở, tác giả đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp
nhằm phát huy dân chủ cơ sở hiện nay.
TS. Nguyễn Đình Quyền với bài viết “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về dân chủ, dân chủ ở xã, phường, thị trấn và đơn vị sự nghiệp công
lập”, đăng trên cổng thông tin điện tử, Sở nội vụ Bắc Giang, ngày
02/10/2019. Bài viết khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân chủ,
về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn và trong đơn vị sự nghiệp công lập cả về kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, bất cập trong thời gian qua. Từ đó
khẳng định việc tiếp tục nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xây dựng, ban
hành Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở là một yêu cầu khách quan nhằm thể chế
hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát huy dân chủ XHCN
và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam.
Tác giả Ngơ Văn Sỹ với bài “Nhìn lại hơn 20 năm thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở”, bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày
10/02/2021, Học viện chính trị, Bộ Quốc Phịng. Tác giả đã nêu lên bối cảnh
ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW, “Về xây dựng và thực hiện Quy chế Dân chủ
ở cơ sở” và nêu lên một số kết quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, nguyên
nhân yếu kém, khuyết điểm cần khắc phục, đồng thời đƣa ra một số nhiệm vụ
trọng tâm trong thời gian tới để phát huy dân chủ cơ sở.
Thứ hai, các cơng trình, bài viết về dân chủ và dân chủ cơ sở tại các
tỉnh, thành ở Việt Nam



5
Tác giả Nguyễn Văn Vƣơng, Thực hiện pháp lệnh dân chủ xã phường,
thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu vực Tây Nguyên hiện nay (2020),
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành CNXH khoa học. Trên cơ sở phân tích làm rõ
một số vấn đề lý luận, thực tiễn, thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã, phƣờng,
thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu vực Tây Nguyên, luận án đề xuất
các quan điểm và giải pháp tăng cƣờng hiệu quả triển khai thực hiện pháp
lệnh dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trong xây dựng nông thôn mới khu vực
Tây nguyên giai đoạn 2020 - 2025.
Luận văn Thạc sĩ Triết học, “Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay”(2010) của Dƣơng Thị Khánh Ly. Tác giả
khảo sát, phân tích một số vấn đề về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trên
địa bàn tình Ninh Bình hiện nay; đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong
những năm tới.
Tác giả Trần Thanh Ca, “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của phường
Bình Thọ, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” (2018), Luận văn Thạc
sĩ Chính trị học. Đề tài phân tích, khái quát một số vấn đề lý luận của việc
thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở của phƣờng Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ
ở cơ sở tại phƣờng Bình Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Phan Thanh Đồi với bài viết Nghệ An thực hiện "Phát huy
dân chủ đối với nhân dân hơn nữa" theo tinh thần Bức thư Bác Hồ gửi Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An ngày 21/7/1969 [39]. Tác giả đã ca ngợi
những nỗ lực và phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân dân tỉnh Nghệ An đã
đoàn kết, ra sức thi đua, nỗ lực phấn đấu để xây dựng và phát triển, từng
bƣớc trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung bộ, tạo nên
bức tranh nhiều màu sắc trên quê hƣơng, đất nƣớc chúng ta. Bên cạnh đó bài



6
viết còn đƣa ra một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát huy tốt dân chủ sẽ khơi
dậy đƣợc sức mạnh tiềm tàng và vô tận trong nhân dân.
Bài viết “Một số giải pháp thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” của tác giả Lê Yên [40]. Bài viết không
chỉ tổng kết những thành tựu, hạn chế sau 5 năm triển khai và thực hiện Kết
luận số 120-KL/TW, ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị khóa XI “Về tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở” tại tỉnh Quảng Trị mà cịn nêu lên những giải pháp cần có
để giải quyết những vƣớng mắc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở
xã, phƣờng, thị trấn trong thời gian tới.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu, bài viết về dân chủ và dân chủ cơ sở
ở tỉnh Phú Yên
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
của Lê Chăm Thƣ, “Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên” (2017). Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp
luật về dân chủ ở xã, thị trấn; tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện dân
chủ cơ sở ở huyện Sơn Hòa, đề xuất các định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng
dân chủ ở xã, thị trấn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Tác giả Châu Thị Hiếu, “Xây dựng hệ thống chính trị nhằm phát huy
dân chủ ở huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n giai đoạn hiện nay”(2011), Khóa
luận tốt nghiệp chuyên ngành Giáo dục chính trị. Từ việc hệ thống những vấn
đề lý luận chung về hệ thống chính trị (HTCT) và HTCT cơ sở ở huyện Đơng
Hịa; tác giả đã phân tích tổ chức hoạt động của HTCT cơ sở ở huyện Đơng
Hịa, chỉ ra nguyên nhân và nêu ra những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm xây
dựng HTCT cơ sở ở huyện Đông Hịa, tỉnh Phú n.
Bài viết,“Đảng bộ huyện Sơng Hinh phát huy dân chủ cơ sở” của Văn
Thùy [41]. Tác giả khẳng định nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của

toàn Đảng bộ, quy chế dân chủ ở cơ sở theo tinh thần Chỉ thị 30-CT/TW ngày


7
18/2/1998 của Bộ Chính trị, trên địa bàn huyện Sơng Hinh đã đi vào cuộc
sống. Qua đó, nhân dân đƣợc tơn trọng, đề cao, niềm tin giữa dân với Đảng,
chính quyền ngày càng đƣợc củng cố.
Bài viết “Thực hiện dân chủ cơ sở: Trọng dân, gần dân, lắng nghe dân”
[43]. Bài viết đã thể hiện nội dung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, trong quản lý,
điều hành của bộ máy nhà nƣớc các cấp không ngừng đƣợc phát huy. Không khí
dân chủ trong xã hội, sinh hoạt cộng đồng dân cƣ đƣợc mở rộng, góp phần hồn
thành các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an tồn xã hội, xây dựng HTCT ở cơ sở ngày càng trong sạch, vững
mạnh, tạo đƣợc sức lan tỏa trong đối thoại với nhân dân.
Các cơng trình, bài viết nêu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
về dân chủ và thực hiện dân chủ ở cơ sở ở từng cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh
vực. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu thực trạng phát huy dân
chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc các cơng trình, bài viết nêu trên, tác giả triển khai nghiên cứu đề tài
“Phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng phát huy dân chủ
cơ sở ở thành phố Tuy Hịa, tỉnh Phú n. Từ đó đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của đề tài
đƣợc đặt ra là:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề chung về dân chủ và nền dân chủ

XHCN.
Thứ hai, phân tích những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân và những


8
vấn đề đặt ra trong phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên.
Thứ ba, đề xuất một số định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hịa, tỉnh Phú n
4. Đới tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở
trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát huy dân chủ cơ sở ở
thành phố Tuy Hòa trên cơ sở số liệu thu thập đƣợc ở một số phƣờng, xã của
thành phố Tuy Hòa và một số huyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Các số liệu đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá trong
giai đoạn 2016 - 2021. Các định hƣớng, giải pháp đƣợc đề ra cho giai đoạn
2021- 2026 và tầm nhìn 2030.
- Về nội dung: Trong khn khổ một luận văn tốt nghiệp, tác giả không
đi sâu nghiên cứu tất cả các nội dung về dân chủ mà trên cơ sở hệ thống hóa
những vấn đề lý luận chung về dân chủ và dân chủ cơ sở, tác giả tập trung
làm rõ thực trạng phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa với các nội
dung “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ
hưởng”. Từ đó nêu lên định hƣớng, giải pháp để phát huy dân chủ cơ sở ở
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ của Chủ nghĩa

Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
về thực hiện dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở. Đồng thời dựa trên các văn
bản pháp luật của nhà nƣớc ta về dân chủ; các văn bản, chỉ thị của Tỉnh uỷ,


9
Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc triển khai thực hiện quy chế, pháp
lệnh dân chủ ở cơ sở, các báo cáo, đánh giá của Ban chỉ đạo Thành uỷ, Ủy
ban Mặt trận thành phố Tuy Hòa…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể nhƣ, phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp lịch sử với logic, khái
quát hóa, trừu tƣợng hóa, thống kê, sơ đồ hóa, kết hợp lý luận với thực tiễn...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về dân chủ và phát
huy dân chủ cơ sở ở Việt Nam. Phân tích những thành tựu và hạn chế, nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra trong phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên. Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nếu bảo vệ thành công, luận văn là một đề tài tham khảo cho Đảng
ủy, chính quyền địa phƣơng trong việc nghiên cứu, hồn thiện các chủ trƣơng,
chính sách liên quan đến thực hiện dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa.
- Luận văn góp phần gợi mở cho việc học tập, nghiên cứu sâu hơn các
vấn đề liên quan đến dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, 6 tiết.
Chƣơng 1. Lý luận chung về dân chủ và phát huy dân chủ cơ sở.

Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở ở thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp phát huy dân chủ cơ sở ở thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.


10

Chƣơng 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ PHÁT HUY DÂN CHỦ
CƠ SỞ
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ
CHÍ MINH VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ DÂN CHỦ VÀ NỀN
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và dân chủ xã
hội chủ nghĩa
1.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Phạm trù “dân chủ” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp gồm “demos” (nhân
dân) và “kratos” (quyền lực, chính quyền), kết hợp thành “demoskratos”
nghĩa là quyền lực của nhân dân, chính quyền của nhân dân. Dân chủ có
nghĩa là nhân dân làm chủ mọi quyền lực xã hội. Đó là mơ ƣớc từ xƣa của
nhân loại và đƣợc các nhà tƣ tƣởng tiến bộ nêu ra từ rất sớm trong lịch sử.
Trải qua các chế độ xã hội khác nhau, nhƣng dân chủ vẫn luôn là một nhu cầu
khách quan, là khát vọng của nhân dân các nƣớc, “dân chủ là một giá trị xã
hội mang tính tồn nhân loại” [25]. Qua mỗi thời đại, mỗi hình thái kinh tế xã hội, khái niệm “dân chủ” ngày càng đƣợc triển khai phong phú hơn từ
chiều rộng, chiều sâu đến quy mô, liên quan đến nhận thức, hành vi con
ngƣời, các cộng đồng xã hội và hoạt động của nhà nƣớc. Ở mỗi thời đại, dân
chủ mang những đặc trƣng về hình thức, nội dung, bản chất của thời đại đó.
Từ hàng ngàn năm trƣớc Công nguyên, con ngƣời đã biết hợp lực để
sản xuất, chống thiên tai, thú dữ và đã tổ chức ra những hoạt động chung

mang tính xã hội, trong đó có việc cử ra những ngƣời đứng đầu để thực thi
những quy định, điều hành hoạt động chung. Đồng thời, cộng đồng sẽ phế bỏ
những ngƣời đó, nếu họ khơng thực hiện những quy định chung theo lợi ích


11
và ý nguyện của mọi ngƣời. Đây là một trong những quyền vốn có đƣơng
nhiên của mọi thành viên trong cộng đồng. Quyền lực ấy là ngang nhau đối
với mọi thành viên trong thị tộc, bộ lạc.
Ngay từ xã hội cộng sản nguyên thủy, con ngƣời đã biết sống gắn bó
với nhau thành cộng đồng để tồn tại và phát triển. Họ biết sử dụng sức mạnh
của cộng đồng để thực hiện quyền sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu
hạnh phúc. Một hình thức manh nha của dân chủ đã xuất hiện mà Ăngghen
gọi là “dân chủ quân sự” hay “dân chủ nguyên thủy”. Thông qua Đại hội nhân
dân, nhân dân đã bầu ra Hội đồng thị tộc và Thủ lĩnh quân sự, đồng thời
quyết định những vấn đề quan trọng của thị tộc. Trong hình t hức “dân
chủ quân sự", quyền lực của nhân dân "thiêng liêng và bất khả xâm phạm,
đều là một quyền lực tối cao do tự nhiên ban cho quyền lực mà mỗi ngƣời
phải phục tùng một cách vơ điều kiện, trong tình cảm, tƣ tƣởng, và hành động
của mình" [9, tr. 149-150]. Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất dẫn tới sự ra
đời của chế độ tƣ hữu, xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời thay thế cho xã hội công
xã nguyên thủy, xuất hiện sự phân chia thành hai giai cấp đối lập là chủ nô và
nô lệ. Quyền lực công cộng đƣợc tổ chức thành nhà nƣớc do giai cấp chủ nơ
chi phối, nắm giữ. Hình thức “dân chủ nguyên thủy” tan rã, nền dân chủ chủ
nô ra đời. Đặc trƣng của nền dân chủ chủ nô là dân tham gia bầu ra nhà nƣớc.
Tuy nhiên, giai cấp chủ nô quy định: “Dân” chỉ gồm giai cấp chủ nô và phần
nào thuộc về các công dân tự do là tăng lữ, thƣơng gia và một số trí thức. Đa
số cịn lại khơng phải “dân” mà là “nơ lệ”, họ không đƣợc tham gia vào việc
bầu ra nhà nƣớc. Nhƣ vậy, nghịch lý lớn nhất của chế độ dân chủ trong xã hội
chiếm hữu nô lệ là lực lƣợng sản xuất lớn nhất, tạo ra của cải cho xã hội - giai

cấp nô lệ - lại chỉ đƣợc coi là “cơng cụ sản xuất biết nói”, khơng có bất kỳ
một quyền lợi chính trị nào.
Chuyển sang xã hội phong kiến, nơng dân, nơng nơ có quyền “tự do”
nhƣng chỉ là thần dân, là bầy tôi của các ông vua – có nghĩa là cơng cụ,


12
phƣơng tiện của ngƣời cầm quyền. Quyền lực chính trị, quyền lực nhà nƣớc
nằm trong tay chúa đất và nhà thờ (thế quyền và thần quyền). Với các hình
thức tổ chức quyền lực của nhà nƣớc, giai cấp phong kiến đã thủ tiêu những
tiến bộ của nền dân chủ chủ nơ trƣớc đó, thiết lập nhà nƣớc qn chủ của giai
cấp mình.
Dân chủ tƣ sản ra đời cùng với thắng lợi của các cuộc cách mạng tƣ
sản ở các nƣớc châu Âu. Sự xuất hiện của nền dân chủ tƣ sản gắn liền với sự
hình thành của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Đặc trƣng cơ bản của
nền dân chủ tƣ sản là xác lập nhà nƣớc pháp quyền và xã hội công dân, dựa
trên chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất chủ yếu. So với chế độ quân
chủ phong kiến, dân chủ tƣ sản ra đời là một bƣớc tiến lớn của nhân loại. V.I.
Lênin khẳng định: Cộng hoà tƣ sản, nghị viện, phổ thơng đầu phiếu đó là sự
tiến bộ lớn lao xét từ quan điểm phát triển xã hội trên phạm vi toàn cầu. Tuy
nhiên, để bảo về quyền thống trị về chính trị, kinh tế, giai cấp tƣ sản đã thẳng
tay sử dụng chuyên chính đàn áp các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động. Trong nền dân chủ tƣ sản, dân chủ không phải là mục tiêu
mà giai cấp tƣ sản theo đuổi với ý nghĩa là đem lại tự do, bình đẳng, cơng
bằng, quyền làm chủ thật sự cho nhân dân lao động, mà chủ yếu là một
phƣơng thức, phƣơng tiện để duy trì, quản lý xã hội tƣ sản, bảo vệ quyền lợi,
quyền lực thống trị của giai cấp tƣ sản. Ph. Ăngghen cho rằng: Nền dân chủ
tƣ sản chỉ là nền dân chủ dành cho thiểu số bóc lột, tức là giai cấp tƣ sản dựa
trên sự tƣớc đoạt tự do của công nhân và nhân dân lao động.
V.I. Lênin cũng đã nhận xét: “Ngay trong giai đoạn phát triển nhất của

nền cộng hịa dân chủ tƣ sản thì chế độ dân chủ ấy vẫn bị giới hạn trong
khuôn khổ chật hẹp của sự bóc lột tƣ sản, thực ra, nó chỉ là chế độ dân chủ đối
với thiểu số mà thôi” [34, tr.106-107].
Trong xã hội tƣ bản mâu thuẫn giữa tính chất giai cấp của giai cấp
tƣ sản cầm quyền với tính nhân dân (tính vơ sản) của dân chủ càng trở nên


13
gay gắt. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến cách mạng vô sản để
giải quyết mâu thuẫn trên bằng việc thiết lập chế độ dân chủ XHCN.
Thắng lợi chính trị của Cách mạng Tháng Mƣời Nga (1917) và các
cuộc cách mạng XHCN khác đã đƣa giai cấp công nhân và nhân dân lao động
từ địa vị những ngƣời nơ lệ bị bóc lột và áp bức lên địa vị những ngƣời chủ
của xã hội. Chính quyền đã thuộc về tay của giai cấp công nhân với tƣ cách là
nhà nƣớc kiểu mới, là bộ máy quản lý và điều hành mọi hoạt động của xã hội
để thực hiện quyền làm chủ của những ngƣời lao động đã đƣợc giải phóng.
Đặc trƣng cơ bản của nền dân chủ XHCN là thực hiện quyền lực của nhân
dân, tức là xây dựng nhà nƣớc dân chủ thực sự, dân làm chủ nhà nƣớc và xã
hội, bảo vệ quyền lợi cho đại đa số nhân dân.
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có
trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng, đƣợc thực hiện bằng nhà nƣớc pháp quyền XHCN , dƣới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
Từ cách tiếp cận nhƣ trên, có thể hiểu dân chủ là một giá trị xã hội
phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một hình thức tổ chức nhà
nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử
xã hội nhân loại. Với tƣ cách là một nhà nƣớc, một chế độ chính trị, trong lịch
sử có 3 chế độ (nền) dân chủ: nền dân chủ chủ nô gắn với chế độ chiếm hữu
nô lệ; nền dân chủ tƣ sản gắn với chế độ tƣ bản chủ nghĩa; nền dân chủ

XHCN gắn với chế độ XHCN. “Dân chủ có nghĩa là mọi quyền hạn thuộc về
nhân dân. Dân phải thực sự là chủ thể của xã hội và hơn nữa, dân phải đƣợc làm
chủ một cách toàn diện: Làm chủ năng lực sáng tạo của mình với tƣ cách chủ thể
đích thực của xã hội. Mặt khác dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội, từ dân chủ trong kinh tế, dân chủ trong chính trị đến dân
chủ trong xã hội và dân chủ trong đời sống văn hóa - tinh thần, tƣ tƣởng, trong đó


14
hai lĩnh vực quan trọng hàng đầu và nổi bật nhất là dân chủ trong kinh tế và dân
chủ trong chính trị” [5, tr 69].
Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa - Nhà nƣớc cơng - nơng đầu tiên ở Đông Nam
Á đƣợc thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ làm thuê đã trở thành ngƣời chủ của
đất nƣớc. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, miền Bắc đi lên
CNXH, nhân dân miền Bắc đã trở thành chủ thể của mọi quyền lực. Năm 1975
đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, nhân dân cả nƣớc ta trở thành ngƣời chủ của mọi
quyền lực trong đó có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nƣớc, HTCT XHCN
đƣợc thiết lập trên phạm vi cả nƣớc. Từ đó đến nay nền dân chủ XHCN đã và
đang đƣợc xây dựng phát huy vai trò ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Dân chủ với tƣ cách là khát vọng, là quyền của con ngƣời, trong đó có
quyền sử dụng tất cả sức mạnh để thực hiện vai trò của ngƣời chủ và quyền
làm chủ đã lần lƣợt đƣợc nhiều giai cấp thống trị trong lịch sử nhận thức
và thể chế hóa thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nƣớc cùng
các thiết chế chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các chế độ dân chủ đã
từng tồn tại cho đến nay thì chỉ có chế độ dân chủ vô sản - dân chủ XHCN
mới thực sự là chế độ dân chủ của đa số nhân dân trong xã hội, là chế độ dân
chủ của dân, do dân và vì dân.
1.1.1.2. Quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về dân chủ

C. Mác và Ph. Ăngghen đã có q trình nghiên cứu lý luận và hoạt
động thực tiễn sơi nổi để xây dựng chính đảng độc lập của giai cấp cơng nhân.
Trong q trình đó hai ông đã để lại những tƣ tƣởng sâu sắc, khá toàn diện về
dân chủ.
Trƣớc hết, C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ ra bản chất của dân chủ với
tính chất là một chế độ nhà nƣớc, trong đó nhân dân giữ vai trò trung tâm.
Nhân dân là cơ sở quyết định, là lý do tồn tại của chế độ nhà nƣớc dân chủ.


15
Chế độ dân chủ là chế độ nhà nƣớc của nhân dân. Đồng thời, C. Mác và Ph.
Ăngghen vạch trần, phê phán những chế độ nhà nƣớc phi dân chủ và mạo
danh dân chủ mà ở đó, dân chủ chỉ nhƣ một thứ màu mè che đậy bản chất bên
trong là chuyên chế, không đại diện cho quyền lực nào của nhân dân. Trong
tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hê-ghen” (1843), C.
Mác đã so sánh và chỉ ra sự khác biệt về bản chất giữa chế độ dân chủ với chế
độ quân chủ. Ông cho rằng, chế độ quân chủ là một chế độ nhà nƣớc khơng
phản ánh các giá trị dân chủ, thậm chí còn xuyên tạc các giá trị dân chủ, phản
dân chủ. Đó cũng chính là sự phê phán trực diện chế độ nhà nƣớc phong kiến
đƣơng thời, khi mà tôn giáo đƣợc coi là nền tảng tinh thần của chế độ chính
trị. Đƣơng nhiên, điều khẳng định ở đây là, chế độ dân chủ không thể chấp
nhận những nguyên tắc thống trị xã hội trên cơ sở quyền lực của cá nhân nhà
vua hay quyền lực đại diện cho một thiểu số ngƣời giàu, cho dù đƣợc che chở
bởi bất cứ thế lực hay sức mạnh thần quyền nào, mà bất chấp tự do và quyền
lực của nhân dân. Trong chế độ quân chủ thì “nhân dân của chế độ nhà nƣớc”,
cịn trong chế độ dân chủ thì “chế độ nhà nƣớc của nhân dân”. Đó là sự đối
nghịch về bản chất. C. Mác nhấn mạnh, chế độ dân chủ xuất phát từ con
ngƣời và biến nhà nƣớc thành con ngƣời đƣợc khách thể hóa. Cũng giống nhƣ
tơn giáo khơng tạo ra con ngƣời mà con ngƣời tạo ra tôn giáo, ở đây cũng
vậy, không phải chế độ nhà nƣớc tạo ra nhân dân mà nhân dân tạo ra chế độ

nhà nƣớc. Nói cách khác, chính con ngƣời, chính nhân dân là chủ thể tạo ra
chế độ nhà nƣớc dân chủ theo ý chí, nguyện vọng và quyền tự do của mình,
và do đó, nhà nƣớc dân chủ chỉ là biểu hiện ý chí của nhân dân, thể hiện
quyền tự do của đại đa số nhân dân.
Từ nhận thức rõ ràng về vai trò quyết định, chi phối của nhân dân đối
với nhà nƣớc trong chế độ dân chủ, C. Mác và Ph. Ăngghen giải thích cụ thể
hơn sự khác nhau về quan hệ giữa con ngƣời và pháp luật trong chế độ dân
chủ và trong các chế độ khác (phi dân chủ), rằng: “Dƣới chế độ dân chủ,


16
khơng phải con ngƣời tồn tại vì luật pháp, mà luật pháp tồn tại vì con ngƣời...,
trong khi đó thì dƣới những hình thức khác của chế độ nhà nƣớc, con ngƣời
lại là tồn tại đƣợc quy định bởi luật pháp” [7, tr.350]. Có thể nói, trong tƣ
tƣởng của C. Mác và Ph. Ăng-ghen về dân chủ, nhân dân là hịn đá thử vàng,
là tiêu chí quyết định tính chất dân chủ của chế độ nhà nƣớc. Do đó, “... chế
độ nhà nƣớc, một khi khơng cịn là biểu hiện thật sự của ý chí của nhân dân
nữa thì trở thành một cái hữu danh vô thực” [7, tr. 394].
Thứ hai, trong tƣ tƣởng của C. Mác và Ph. Ăngghen về dân chủ, sự tham
gia chính trị của nhân dân là yếu tố cốt lõi, quyết định đối với vai trò làm chủ của
nhân dân trong chế độ nhà nƣớc dân chủ. Sự tham gia chính trị của nhân dân
khơng chỉ nằm trong chức năng của đại biểu hay đại diện mà cịn là ở quyền bầu
cử chính trị. Vì thế, bầu cử liên quan trực tiếp đến mối quan hệ giữa xã hội cơng
dân với chế độ chính trị, với tính chất của chế độ nhà nƣớc dân chủ.
Trong tác phẩm “Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen”, C. Mác nhấn mạnh đến vai trò đặc biệt của bầu cử chính trị - một dạng
cơ bản của hình thức dân chủ trực tiếp. Ơng cho rằng, “bầu cử là quan hệ thực
sự của xã hội công dân thực sự, với xã hội công dân của quyền lập pháp, với
yếu tố đại biểu. Nói cách khác, bầu cử là quan hệ trực tiếp, thẳng, khơng phải
chỉ có tính chất đại biểu, mà đang thực tế tồn tại, của xã hội cơng dân với nhà
nƣớc chính trị. Vì vậy, hiển nhiên là bầu cử cấu thành lợi ích chính trị quan

trọng nhất của xã hội cơng dân thực sự” [7, tr. 496]. Nhƣ vậy, khi quyền bầu
cử chính trị đƣợc thực thi đầy đủ thì cả ngƣời dân đi bầu và đại diện đƣợc bầu
ra đều thể hiện thực chất nguyên tắc dân chủ chân chính. Kết quả ấy cũng
đồng thời xóa đi sự đối lập giữa “tồn tại cơng dân” với “tồn tại chính trị”, làm
cho hai mặt đó trở nên thống nhất trong một chế độ dân chủ, chế độ mà thể
chế chính trị là của nhân dân, do nhân dân quyết định và phục vụ cho lợi ích,
cho quyền của nhân dân.
Thứ ba, C. Mác và Ph. Ăngghen giải thích về dân chủ dựa trên cơ sở


17
quy luật vận động, phát triển của xã hội, trong đó kinh tế là một yếu tố quan
trọng. Đây là quan điểm nhất quán, xuất phát từ lập trƣờng duy vật lịch sử,
theo C. Mác, dân chủ luôn gắn liền với sự vận động, phát triển của lịch sử loài
ngƣời, nó là sản phẩm phản ánh tính chất các mối quan hệ xã hội của con
ngƣời mà quan trọng nhất là mối quan hệ về kinh tế. C. Mác cho rằng, nền
dân chủ tƣ sản chỉ là nền dân chủ dành cho thiểu số bóc lột, tức là giai cấp tƣ
sản dựa trên sự tƣớc đoạt tự do của công nhân và nhân dân lao động. Những
chiêu bài, nhƣ “sản phẩm lao động toàn vẹn”, “nhà nƣớc tự do”, “vai trị cách
mạng duy nhất của giai cấp vơ sản” …, chỉ là “một mớ” những lý luận bao
che cho chế độ nhà nƣớc bóc lột của giai cấp tƣ sản. Một nền dân chủ chân
chính phải là nền dân chủ của đa số nhân dân lao động, do đa số nhân dân làm
chủ quyền lực trong xã hội. Yêu cầu ấy không thể thực hiện đƣợc trong xã hội
tƣ bản chủ nghĩa. Vấn đề mấu chốt ở đây là chỉ khi nào có một xã hội mới ra
đời, lực lƣợng sản xuất phát triển đến mức độ xã hội hóa cao cùng với một
quan hệ sản xuất tiến bộ mở đƣờng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và giải
phóng con ngƣời khỏi bóc lột mới có thể mang lại một nền dân chủ chân
chính thực sự. Xã hội mới ấy là xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhƣ C.Mác và
Ph.Ăng-ghen viết trong tác phẩm “Hệ tƣ tƣởng Đức” (1845): “Trong khuôn
khổ của xã hội cộng sản chủ nghĩa, cái xã hội duy nhất mà trong đó sự phát

triển độc đáo và tự do của các cá nhân khơng cịn là lời nói sng - sự phát
triển ấy chính là do mối liên hệ giữa những cá nhân quyết định, mối liên hệ
đƣợc biểu hiện một phần trong những tiền đề kinh tế, một phần trong sự cố
kết tất yếu của sự phát triển tự do của tất cả mọi ngƣời, và cuối cùng trong
tính chất phổ biến của hoạt động của các cá nhân trên cơ sở lực lƣợng sản
xuất hiện có” [8, tr. 644]. Xã hội ấy cũng chính là: “... một liên hợp, trong đó
sự phát triển tự do của mỗi ngƣời là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi ngƣời” nhƣ C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã viết trong tác phẩm “Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản” (1848) [8, tr. 628].


×