SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
 
 
VẬN DỤNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN 
ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN VỀ HỖN HỢP SẮT VÀ 
OXIT SẮT 
 
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
Trong các môn học ở trường phổ thông, môn Hóa học giữ một vai trò 
khá quan trọng. Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, nó nghiên cứu về chất 
và sự biến đổi chất này thành chất khác. 
Với 7 năm giảng dạy bộ môn Hoá học trong trường phổ thông, tôi đã 
được tham gia giảng dạy các khối lớp 10, 11, 12, được tham gia ôn luyện đội 
tuyển thi học sinh giỏi và luyện thi Đại học, Cao đẳng. Trong quá trình tìm tòi, 
nghiên cứu nhiều dạng bài toán hoá học khác nhau về các loại chất khác nhau 
vô cơ cũng như hữu cơ, tôi nhận thấy rằng bài tập hỗn hợp gồm sắt và oxit sắt 
là một trong những dạng bài tập mà học sinh hay gặp trong các kỳ thi mà đặc 
biệt là kì thi Đại học, Cao đẳng, do sắt là một kim loại phổ biến có thể tạo ra 
nhiều hợp chất ứng với nhiều mức oxi hoá khác nhau. Thông thường những bài 
tập về sắt và các oxit thường khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình 
phản ứng khác nhau. Vậy phương pháp nào để giải quyết bài toán khoa học 
nhất, hiệu quả nhất và nhanh nhất. Đó là lý do để tôi viết đề tài “ Vận dụng các 
định luật bảo toàn để giải bài toán về hỗn hợp sắt và oxit sắt” nhằm giúp học 
sinh giải quyết tốt các bài toán về hỗn hợp sắt và oxit sắt một cách nhanh chóng 
đồng thời chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp giải bài tập với các đồng 
nghiệp. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Vận dụng các định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn nguyên 
tố, định luật bảo toàn electron để tìm ra phương pháp giải tối ưu nhất, nhanh 
nhất (không cần phải viết phương trình hóa học) dạng bài toán về sắt và oxit sắt 
thường gặp trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. 
Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán về sắt và oxit sắt góp phần 
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hành trang 
vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng là học sinh các lớp 12A1, 12A2 Trường THPT số 1 Bảo Yên 
– huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai. 
 Với khuôn khổ thời gian nghiên cứu có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ 
nghiên cứu phương pháp vận dụng các định luật bảo toàn để giải bài bài toán về 
hỗn hợp sắt và oxit sắt bằng cách quy đổi về hỗn hợp gồm sắt và oxi. 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 
 Đưa ra các định luật bảo toàn cần vận dụng, phân tích áp dụng vào các 
dạng toán và đề ra phương pháp giải. 
 Thử nghiệm trên các lớp: 12A1; 12A2 trường THPT số 1 Bảo Yên. 
 Giáo viên đưa ra các phiếu học tập bằng các dạng bài tập về sắt và oxit 
sắt. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 
 Đọc các tài liệu làm cơ sở xây dựng lí thuyết của chuyên đề: tài liệu lí 
luận dạy học (Chủ yếu là phương pháp giải bài tập Hóa học THPT); sách giáo 
khoa, sách bài tập hóa học 12; phương pháp giải bài tập hóa vô cơ; 16 phương 
pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học; một số đề thi học 
sinh giỏi, đề thi đại học, cao đẳng 
5.2. Phương pháp sư phạm 
 a. Phương pháp chuyên gia 
 Vận dụng phương pháp bài tập để hướng dẫn học sinh giải quyết bài 
toán. 
 Xin ý kiến nhận xét, đánh giá của các giáo viên có kinh nghiệm, giáo 
viên giỏi về nội dung sáng kiến. 
 b. Tìm hiểu chất lượng học sinh ở những lớp mình điều tra 
 c. Chọn lớp thử nghiệm và đối chứng kết quả 
6. Thời gian nghiên cứu 
 Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012.       
PHẨN THỨ HAI: NỘI DUNG 
Chương I: TỔNG QUAN 
1. Các định luật cần vận dụng 
1.1. Định luật bảo toàn khối lượng 
 Nội dung định luật: Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối 
lượng các chất được tạo thành sau phản ứng. 
Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả 
Hệ quả 1: Gọi m
T 
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, m
S
 là khối 
lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kỳ ta đều 
có: m
T
 = m
S
. 
Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các 
hợp chất ta luôn có: Khối lượng chất = khối lượng của cation+khối lượng 
anion. Khối lượng của cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của 
nguyên tử cấu tạo thành. 
1.2. Định luật bảo toàn nguyên tố 
Nội dung định luật: Tổng khối lượng một nguyên tố trước phản ứng 
bằng tổng khối lượng của nguyên tố đó sau phản ứng. Nội dung định luật có thể 
hiểu là tổng số mol của một nguyên tố được bảo toàn trong phản ứng. 
1.3. Định luật bảo toàn electron 
Nội dung định luật: Trong phản ứng oxi hóa khử: Số mol electron mà 
chất khử cho đi bằng số mol electron mà chất oxi hóa nhận về. 
Khi vận dụng định luật bảo toàn electron vào dạng toán này cần lưu ý: 
Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái 
đầu và trạng thái cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian. 
Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là tổng 
số mol của tất cả chất nhường hoặc nhận electron. 
2. Tổng quan về bài tập hỗn hợp sắt và oxit 
Bài tập Fe và hỗn hợp oxit sắt thường có dạng cho khối lượng và cho 
phản ứng với một chất oxi hóa như H
2
SO
4
 đặc nóng hoặc HNO
3
 hoặc thậm chí 
là axit thường như HCl. 
Giải quyết vấn đề: Với giả thiết là cho m gam hỗn hợp gồm Fe và các oxit 
FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
 tác dụng với HNO
3
 thu được khí NO
2
. Ta xem như đây là 
quá trình oxi hoá liên tiếp Fe bằng 2 chất oxi hoá là O và HNO
3.
. 
 Chất nhường electron: Fe , tạo sản phẩm là Fe
3+ 
 . 
 Chất nhận electron: O và HNO
3
 , tạo sản phẩm là oxit và V lít NO
2
 (đktc). 
Theo định luật bảo toàn khối lượng: 56x + 16y = m (1) 
Theo định luật bảo toàn electron 
Chất khử Chất oxi hóa 
3
3
Fe Fe e
  
2
4
5
2
2
1
O e O
N e N O
 
   
Tổng electron nhường: 3x mol Tổng electron nhận: 2y +  
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + (2) 
 Từ (1) và (2) ta có hệ 
56 16
3 2
22,4
x y m
V
x y
 
 
 
Việc giải hệ này khi một khi biết được 2 trong số 4 yếu tố sẽ giải quyết 
được yêu cầu của bài toán. Hoặc ta cũng có thể sử dụng phương trình 1 ẩn số 
để lập theo nguyên tắc trên là: Số mol e ( Fe cho) = Số mol e ( O nhận) + Số 
mol e ( NO
3
-
 nhận) 
3. n
Fe 
= 2. n
O
 + n
NO2  
Chương II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 
1. Thuận lợi 
2y 
y 
x 
3x 
22,4
V
22,4
V
22,4
V
22,4
V
y 
 Năm học 2011 – 2012 với sự đạo của ngành giáo dục nhằm thực hiện tốt 
chủ đề của năm học: “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục”. Tiếp 
tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ 
Chí Minh”; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và 
sáng tạo”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích 
cực” đã tạo tiền đề và khí thế mạnh mẽ ngay từ đầu năm học. 
 Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng 
và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. Giáo viên trong nhà trường luôn 
có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh. 
Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế 
hoạch, chỉ thị năm học; kiểm tra khảo sát theo bộ môn để phân loại đối tượng 
học sinh, từ đó có biện pháp phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá 
giỏi. 
Học sinh trung học phổ thông sau khi được học chương “phản ứng oxi 
hoá khử ” ở lớp 10, và phần “ axit HNO
3
” ở lớp 11, đã bắt đầu làm quen với 
nhiều dạng bài toán phức tạp, trong đó có bài toán về hỗn hợp sắt và các oxit 
sắt phản ứng với các chất có tính oxi hoá mạnh (như HNO
3
, H
2
SO
4
 đặc nóng ) 
hoặc cả với những axit mạnh thông thường (như HCl, H
2
SO
4
 loãng ). 
 Có nhiều học sinh khá, giỏi đã có kĩ năng giải bài tập này theo phương 
pháp thông thường (đặt ẩn, lập hệ phương trình). 
2. Khó khăn 
 Đối tượng học sinh của trường THPT số 1 Bảo Yên phần đông là học 
sinh ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Bảo Yên – tỉnh Lào Cai 
nên không có nhiều điều kiện cả về kinh tế và thời gian cho việc học tập. 
Rất nhiều học sinh lớp 12 vẫn chưa hiểu được bản chất của các phản ứng 
của hỗn hợp sắt và oxit sắt với các chất có tính oxi hóa mạnh như axit nit quá 
trình oxi nitrric (hoặc axit sunfuric đặc, nóng) là quá trình oxi hoá liên tiếp Fe 
bằng 2 chất oxi hoá là O và HNO
3 
(hoặc axit sunfuric đặc, nóng). 
Chưa biết cách áp dụng các định luật bảo toàn vào giải toán, đặc biệt là 
bảo toàn electron trong phản ứng oxi hoá khử. 
Mỗi dạng bài tập có nhiều phương pháp làm, nhưng có 1 phương pháp 
hiệu quả nhất để giải quyết mà học sinh chưa tìm ra được. 
Thói quen của học sinh về giải toán hoá bao giờ cũng là viết phương 
trình hoá học, đặt ẩn, lập hệ phương trình. Phương pháp này chỉ phù hợp với 
những bài toán đơn giản, khi số ẩn và số phương trình đại số lập được bằng 
nhau. Mặt khác, với một câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đề thi Đại học 
với thời gian trung bình 1,8 phút/1 câu hỏi thì việc giải nhanh bài toán này là 
vấn đề khá nan giải. 
Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Phương pháp giải một số dạng bài tập điển hình 
 1.1. Dạng đốt cháy Sắt trong không khí rồi cho sản phẩm phản ứng với 
chất oxi hóa: Đây là dạng bài toán kinh điển về bài tập sắt và hỗn hợp sắt và 
oxit sắt. 
Ví dụ 1: Nung nóng 12,6 gam Fe ngoài không khí sau một thời gian thu được 
m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
 và Fe
3
O
4
. Hỗn hợp này phản ứng hết 
với dung dịch HNO
3
 loãng (dư), thu được 2,8 lít khí NO (sản phẩm khử duy 
nhất, ở đktc). Tính giá trị của m? 
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng 
 [O] [HNO
3
] 
 Fe hh X Fe
3+ 
Fe bị oxi hoá thành Fe
3+
 bằng 2 chất oxi hoá là O và HNO
3
. 
Như vậy: + Khối lượng oxit sẽ là tổng của khối lượng sắt và oxi. 
 + Trong cả quá trình: chất nhường e là Fe, chất nhận là O và 
HNO
3
. 
Giải quyết vấn đề: Ta có n
NO
 = 0,125 mol, n
Fe 
= 0,225 mol 
Gọi số mol oxi trong oxit là x ta có: 
Chất khử Chất oxi hóa 
 Fe 3 e + Fe
3+
 O + 2e O
2- 
0,225 0,675 x 2x 
 NO
3
- 
+ 3e NO 
 0,375 0,125 
Tổng e (electron) nhường: 0,675 mol Tổng e (electron) nhận: 2x + 0,375 
(mol) 
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 0,675 = 2x + 0,375 
 x = 0,15 
Mặt khác ta có: 
2
Fe
O
m m m
 
 nên: m = 12,6 + 0,15x16 = 15 (gam). 
Ví dụ 2: Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 20 
gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
 và Fe
3
O
4
. Hòa tan hết X trong dung dịch 
HNO
3
 loãng thu được 5,6 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO
2
 có tỉ khối so với 
H
2
 là 19. Tính m và thể tích HNO
3
 1M đã dùng? 
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng: 
3
2
2
3 4
( )
2 3
3 3
,
à Fe du
( )
HN OO kk
N O
FeO Fe O
Fe N O
Fe O v
Fe NO
      
 
 
+ Hỗn hợp X gồm Fe và O trong oxit. 
+ Xét cả quá trình ta thấy chỉ có Fe nhường e, Chất nhận e là Oxi và HNO
3
 . 
+ HNO
3
 nhận e để cho NO và NO
2
. 
+ Số mol HNO
3
 ban đầu bằng số mol HNO
3
 trong muối và chuyển về các khí. 
Giải quyết vấn đề: Theo đề ra ta có: 
2
0,125
NO NO
n n mol
  
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 20 (1). 
Quá trình nhường và nhận e: 
Chất khử Chất oxi hóa 
3
3
Fe Fe e
  
2
4
5
2
2
5
2
1
3
O e O
N e N O
N e N O
 
 
   
Tổng electron nhường: 3x mol Tổng electron nhận: 2y + 0,125+ 0,125x3 
mol 
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,5 (2) 
2y 
y 
x 
3x 
0,125
0,125 3
x
y 
0,125
0,125
Từ (1) và (2) ta có hệ 
56 16 20
3 2 0,5
x y
x y
 
 
 
Giải hệ trên ta có x = 0,3 và y = 0,2 . Như vậy n
Fe 
= 0,3 mol vậy m = 16,8 gam. 
Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có: 
3 3 3 2
ôi í
3
mu Kh
HN O NO NO Fe NO NO
n n n n n n
     
nên 
3
0,3 3 0,125 0,125 1,15
HNO
n x    mol. 
Vậy 
3
1,15
1,15( ít)
1
HNO
V l
  
Ta cũng có thể dùng phương trình ion – electron để tìm số mol H
+
 chính 
là số mol HNO
3
 phản ứng: 
NO
3
- 
 + e + 2H
+
  NO
2
 + H
2
O 
NO
3
- 
 + 3e + 4H
+
  NO + 2H
2
O 
 n
H+
 = 2n
NO2
 + 4n
NO 
 1.2. Dạng hỗn hợp sắt và các oxit phản ứng với chất oxi hóa mạnh 
Ví dụ 3: Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
 và Fe
3
O
4
 phản ứng hết 
với dung dịch HNO
3
 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy 
nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. 
Tính m ? 
Phân tích đề: Ta coi như trong hỗn hợp X ban đầu gồm Fe và O. Như vậy xét 
cả quá trình chất nhường e là Fe chất nhận e là O và 
3
NO
. Nếu chúng ta biết 
được số tổng số mol Fe trong X thì sẽ biết được số mol muối Fe(NO
3
)
3
 trong 
dung dịch sau phản ứng. Do đó chúng ta sẽ giải bài toán này như sau: 
Giải quyết vấn đề: Số mol NO = 0,06 mol. 
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 11,36 (1). 
Quá trình nhường và nhận e: 
Chất khử Chất oxi hóa 
3
3
Fe Fe e
  
2
2
5
2
3
O e O
N e N O
 
  
2y 
y 
x 
3x 
y  
Tổng electron nhường: 3x (mol) Tổng electron nhận: 2y + (mol) 
 Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + (2) 
Từ (1) và (2) ta có hệ 
56 16 11,36
3 2 0,18
x y
x y
 
 
 
Giải hệ trên ta có x = 0,16 và y = 0,15 
Như vậy 
3 3
( )
0,16
Fe Fe NO
n n 
mol vậy m = 38,72 gam. 
Với bài toán này ta cũng có thể quy về bài toán kinh điển: Đốt m gam sắt 
sau phản ứng sinh ra 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
 và Fe
3
O
4
. Hỗn 
hợp này phản ứng hết với dung dịch HNO
3
 loãng (dư), thu được 1,344 lít khí 
NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Chúng ta sẽ tính m rồi từ suy ra số mol 
Fe và từ đó tính số mol của sắt. 
Phát triển bài toán: 
Trường hợp 1: Cho nhiều sản phẩm khử như NO
2
, NO ta có vẫn đặt hệ bình 
thường tuy nhiên chất nhận e bây giờ là HNO
3
 thì cho 2 sản phẩm. 
Trường hợp 2: Nếu đề ra yêu cầu tính thể tích hoặc khối lượng của HNO
3
 thì 
ta tính số mol dựa vào bảo toàn nguyên tố N khi đó ta sẽ có:  
3 3 3 2
ôi í
3 ( )
mu Kh
HNO NO NO Fe NO NO
n n n n n n    
Hoặc theo phương trình ion- electron như sau: 
NO
3
-
 + 3e + 4H
+
  NO + 2H
2
O 
Từ đó có: số mol HNO
3
 phản ứng = số mol H
+
 = 4 x số mol NO 
Trường hợp 3: Có thể áp dụng cách giải trên cho hỗn hợp oxit các kim loại 
khác ngoài sắt. 
Ví dụ 4: Cho a g hỗn hợp gồm CuO; Fe
2
O
3
; FeO có số mol bằng nhau nung 
nóng với H
2
 thu được 6,4 g hỗn hợp D gồm 2 kim loại và 4 oxit. Hoà tan hoàn 
toàn D trong dd HNO
3
 loãng dư thu được 0,672 lit khí NO (đktc) là sản phẩm 
khử duy nhất. Tính a? 
Giải quyết vấn đề: Gọi số mol mỗi oxit CuO, Fe
2
O
3
, FeO trong a gam hỗn hợp 
đầu là x, ta có: Cu = x mol, Fe = 3x mol. 
0,06
0,18
0,18
0,18
Chất khử: Chất oxi hoá: 
Cu  2e + Cu
2+
 O + 2e  O
2- 
x 2x y 2y 
Fe  3e + Fe
3+
 NO
3
-
 + 3e  NO 
3x 9x 0,09 0,03 
Lập được hệ phương trình: 
 11x = 2y + 0,09 
 64x + 56. 3x + 16y = 6,4 
Giải ra được: x = 0,2225. Vậy a = 6,942 
 1.3. Dạng khử không hoàn toàn Fe
2
O
3
 sau cho sản phẩm phản ứng với 
chất oxi hóa mạnh là HNO
3
 hoặc H
2
SO
4
 đặc nóng: 
Ví dụ 5: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
 nung nóng. 
Sau một thời gian thu được 10,44 gam chất rắn X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
 và 
Fe
3
O
4
. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO
3
 đặc, nóng thu được 4,368 lít NO
2 
(sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m ? 
Phân tích đề: Sơ đồ phản ứng 
3
3 4
2
2 3
2 3
2 3
,
, Fe
( )
o
HNO dn
CO
t
FeO Fe O
NO
Fe O
Fe O
Fe NO
 
 
 
Trong trường hợp này xét quá trình đầu và cuối ta thấy chất nhường e là 
CO, chất nhận e là HNO
3
. Nhưng nếu biết tổng số mol Fe trong oxit ta sẽ biết 
được số mol Fe
2
O
3
. Bởi vậy ta dùng chính dữ kiện bài toán hòa tan X trong 
HNO
3
 đề tính tổng số mol Fe. 
Giải quyết vấn đề: Theo đề ra ta có: 
2
0,195
NO
n mol
 
Gọi số mol Fe và O tương ứng trong X là x và y ta có: 56x + 16y = 10,44 (1). 
Quá trình nhường và nhận e: 
Chất khử Chất oxi hóa 
3
3
Fe Fe e
  
2
4
5
2
2
1
O e O
N e N O
 
  
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có: 3x = 2y + 0,195 (2) 
2y 
y 
x 
3x 
y 
0,195
0,195
Từ (1) và (2) ta cú hệ 
56 16 10,44
3 2 0,195
x y
x y
 
 
 
Giải hệ trên ta có x = 0,15 và y = 0,1275 
Như vậy n
Fe 
= 0,15 mol nên 
2 3
0,075
Fe O
n mol
 m = 12 gam. 
Nhận xét: 
Với bài toán trên, ta cũng có thể giải theo cách tính số mol O bị CO lấy 
theo phương trình: 
2
2
2
CO O e CO
 
  
 
 và 
4
5
2
1
N e N O
  
Sau đó dựa vào định luật bảo toàn khối lượng ta có: m = 10,44 + m
O
. 
Phát triển bài toán: 
 Nếu là dạng khử không hoàn toàn một oxit sắt khác (như Fe
3
O
4
 hoặc 
FeO) thì không thể áp dụng phương pháp trên được, mà dùng phương pháp quy 
về bài toán kinh điển: oxi hoá 1 lượng đơn chất Fe ban đầu bằng 2 chất oxi hoá 
là O và HNO
3
 hoặc H
2
SO
4
 đặc nóng để giải bài toán này.  
 1.4. Dạng hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H
+
 (HCl, H
2
SO
4 
loãng ) 
Tổng quan: Đây không phải là phản ứng oxi hóa khử mà chỉ là phản ứng trao 
đổi. Trong phản ứng này ta coi đó là phản ứng của: 
2
2
2
H O H O
 
 
 
 
 và tạo ra 
các muối Fe
2+
 và Fe
3+
 trong dung dịch. Như vậy nếu biết số mol H
+ 
ta có thể 
biết được khối lượng của oxi trong hỗn hợp oxit và từ đó có thể tính được tổng 
số mol sắt trong hỗn hợp ban đầu. 
Ví dụ 6: Cho 7,68 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
 tác dụng vừa hết với 
260 ml HCl 1M thu được dung dịch X. Cho X phản ứng với dung dịch NaOH 
dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến khối lượng không đổi thu 
được đến khối lượng không đổi được m(g) chất rắn. Tính m 
Phân tích đề: Sơ đồ 
2 2
2 3 2 3
3
3
3 4
( )
( )
HCl NaOH nungtrongkk
FeO
FeCl Fe OH
Fe O Fe O
FeCl
Fe OH
Fe O
 
  
  
 
+ Ta coi H
+
 của axit chỉ phản ứng với O
2-
 của oxit 
 + Toàn bộ Fe trong oxit chuyển về Fe
2
O
3 
 + Từ số mol H
+
 ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó có 
thể tính được lượng Fe có trong oxit. 
 + Nung các kết tủa ngoài không khí đều thu được Fe
2
O
3 
Giải quyết vấn đề: Ta có 
0,26
HCl
H
n n mol
  
Theo phương trình: 
2
2
2
H O H O
 
 
 
 
 trong O
2-
 là oxi trong hỗn hợp oxit 
 0,26 0,13 
2
0,13
O
n mol
 mà theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m
Fe
 + m
O
 =7,68 
Nên m
Fe
 = 7.68 – 0,13x16 =5,6(gam) 
n
Fe
 = 0,1 mol 
Ta lại có 2Fe
Fe
2
O
3 
 0,1 0,05 
Vậy m = 0,05x160 = 8 gam. 
Nhận xét: Ngoài cách giải trên ta cũng có thể quy hỗn hợp về chỉ còn FeO và 
Fe
2
O
3
 vì Fe
3
O
4
 coi như là hỗn hợp của FeO.Fe
2
O
3
 với số mol như nhau. 
 1.5. Dạng sắt và hỗn hợp oxit sắt phản ứng với axit thường: H
+ 
(HCl, 
H
2
SO
4 
loãng ) 
Tổng quan: Dạng này cơ bản giống dạng thứ 4 tuy nhiên sản phẩm phản ứng 
ngoài H
2
O 
còn có H
2
 do Fe phản ứng. Như vậy liên quan đến H
+ 
sẽ có những 
phản ứng sau:  
Như vậy chúng ta có thể dựa vào tổng số mol H
+ 
 và số mol H
2
 để tìm số mol 
của O
2-
 từ đó tính được tổng số mol của Fe. 
Ví dụ 7: Cho 20 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
 tác dụng vừa hết với 
700 ml HCl 1M thu được dung dịch X và 3,36 lít khí H
2
 (đktc). Cho X phản 
ứng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa Y. Nung Y ngoài không khí đến 
khối lượng không đổi thu được được m(g) chất rắn. Tính giá trị của m? 
2
2
2
2 2
2
H e H
H O H O
 
  
 
 
 
Phân tích đề: Sơ đồ 
2
2
2 2 3
2 3
3
3
3 4
( )
( )
HCl NaOH nungtrongkk
Fe
H
FeO
Fe OH
FeCl Fe O
Fe O
Fe OH
FeCl
Fe O
 
  
  
 
 
+ Ta coi H
+
 của axit vừa nhận electron để thành H
2
 và phản ứng với O
2-
 của 
oxit 
+ Toàn bộ Fe trong oxit cuối cùng chuyển về Fe
2
O
3 
+ Từ tổng số mol H
+
 và số mol H
2
 ta có thể tính được số mol O trong oxit từ đó 
tính được lượng Fe có trong oxit. 
Giải quyết vấn đề: Ta có 
2
0,7 , 0,15
HCl H
H
n n mol n mol
   
Ta có phương trình phản ứng theo H
+
: 
2
2
2
2 2 (1)
2 (2)
H e H
H O H O
 
  
 
 
  
Từ (1) ta có 
0,3
H
n mol
(với số mol H
2
=0,15mol) như vậy số mol H
+
 phản ứng 
theo phản ứng (2) là 0,4 mol( tổng 0,7 mol). Vậy số mol O
2-
 là: 0,2 mol 
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: m
Fe
 + m
O
 =7,68 
Nên m
Fe
 = 20 – 0,2x16 =16,8 (gam) 
n
Fe
 = 0,3 mol 
Ta lại có 2Fe
Fe
2
O
3
. Vậy m = 160 x 0,03/2 = 24 gam.  
 1.6. Dạng chuyển đổi hỗn hợp tương đương 
Tổng quan: Trong số oxit sắt thì ta coi Fe
3
O
4
 là hỗn hợp của FeO và Fe
2
O
3
 có 
số mol bằng nhau. Như vậy có thể có hai dạng chuyển đổi. Khi đề ra cho số 
mol FeO và Fe
2
O
3
 có số mol bằng nhau thì ta coi như trong hỗn hợp chỉ là 
Fe
3
O
4. 
còn nếu không có dữ kiện đó thì ta coi hỗn hợp là FeO và Fe
2
O
3
. Như 
vậy hỗn hợp từ 3 chất ta có thể chuyển thành hỗn hợp 2 chất hoặc 1 chất tương 
đương. 
Ví dụ 8: Hỗn hợp A gồm FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
 (trong đó số mol FeO bằng số mol 
Fe
2
O
3
). Hòa tan 4,64 gam trong dung dịch H
2
SO
4
 loãng dư được 200 ml dung 
dịch X. Tính thể tích dung dịch KMnO
4
 0,1M cần thiết để phản ứng hết 100 ml 
dung dịch X? 
Phân tích đề: 
Theo để ra số mol FeO bằng số mol của Fe
2
O
3
 nên ta coi như hỗn hợp 
chỉ có Fe
3
O
4
. Sau khi phản ứng với H
2
SO
4
 sẽ thu được 2 muối là FeSO
4
 và 
Fe
2
(SO
4
)
3
. Dung dịch KMnO
4
 tác dụng với FeSO
4
 trong H
2
SO
4
 dư. Như vậy từ 
số số mol của Fe
3
O
4
 ta có thể tính được số mol của FeSO
4
 từ đó tính số mol 
KMnO
4
 theo phương trình phản ứng hoặc phương pháp bảo toàn electron. 
Giải quyết vấn đề : Vì số mol của FeO bằng số mol của Fe
2
O
3
 nên ta coi hỗn 
hợp 
Ta có 
3 4
4,64
0,02
232
Fe O
n mol
  
Ptpư: Fe
3
O
4
 + 4H
2
SO
4 
 FeSO
4
 + Fe
2
(SO
4
)
3
 + 4H
2
O 
 0,02 0,02 
Trong 100 ml X sẽ có 0,01 mol FeSO
4
 nên: 
10FeSO
4
 + 2KMnO
4
 +8H
2
SO
4 
5Fe
2
(SO
4
)
3
 + K
2
SO
4
+2MnSO
4
+8H
2
O 
0,01 0,002 
Như vậy ta có 
4
0,002
0,02( )
0,1
KMnO
V lit
 
 hay 20 ml. 
Ví dụ 9: Cho m gam hỗn hợp oxit sắt gồm FeO, Fe
3
O
4
 và Fe
2
O
3
 tan vừa hết 
trong dung dịch H
2
SO
4
 tạo thành dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được 
70,4 gam muối, mặt khác cho Clo dư đi qua X rồi cô cạn thì thu được 77,5 
gam muối. Tính giá trị của m? 
Phân tích đề: Cho oxit tác dụng với H
2
SO
4
 ta sẽ thu được 2 muối FeSO
4
 và 
Fe
2
(SO
4
)
3
. Do đó ta có thể coi hỗn hợp ban đầu chỉ gồm hai oxit FeO và Fe
2
O
3
. 
Ta thấy khối lượng muối tăng lên đó là do phản ứng: 
2Fe
2+
 + Cl
2 
2Fe
3+
 + 2Cl
- 
Như vậy khối lượng tăng lên đó là khối lượng của Clo. Vậy từ khối 
lượng của Clo ta có thể tính ra số mol của Fe
2+
 từ đó tính được số mol FeO, mặt 
khác ta có tổng khối lượng muối FeSO
4
 và Fe
2
(SO
4
)
3
 mà biết được FeSO
4
 vậy 
từ đây ta tính được Fe
2
(SO
4
)
3
 và như vậy biết được số mol của Fe
2
O
3. 
Giải quyết vấn đề: Coi hỗn hợp gồm FeO và Fe
2
O
3
 ta có phương trình phản 
ứng: 
FeO + H
2
SO
4 
 FeSO
4
 + H
2
O 
Fe
2
O
3
 + 3H
2
SO
4 
 Fe
2
(SO
4
)
3
 + 3H
2
O 
Khối lượng tăng lên đó chính là khối lượng của Cl
-
 có trong muối theo phương 
trình: 
2Fe
2+
 + Cl
2
 
2Fe
3+
 + 2Cl
- 
Vậy 
77,5 70,4
0,2
35,5
Cl
n mol
 
. Như vậy số 
2
4
0,2
FeSO FeO
Fe
n n n mol
   
Mà 
4 2 4 3
( )
70,4
FeSO Fe SO
m m 
 vậy 
2 4 3
( )
70,4 0,2 152
0,1
400
Fe SO
x
n mol
  
Nên 
2 4 3 2 3
( )
0,1
Fe SO Fe O
n n mol
  
Do đó 
2 3
0,2 72 0,1 160 30,4( )
FeO Fe O
m m m x x gam
     Vậy m = 30,4 gam  
1.7. Một số bài tập vận dụng 
Bài 1: Để m gam sắt ngoài không khí một thời gian được hỗn hợp rắn gồm Fe, 
FeO, Fe
2
O
3, 
và Fe
3
O
4
 có tổng khối lượng là 30g. Cho hỗn hợp này tan trong 
HNO
3
 dư được 5,6 lít NO duy nhất (đktc). Tính m? 
 (Đáp án: 25,2 gam) 
Bài 2: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
. Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ 
đựng m gam hỗn hợp X đun nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64g 
chất rắn và 11,2 lít khí B (đktc) có tỉ khối so với H
2
 là 20,4. Tính m ? 
 (Đáp án:70,4 gam) 
Bài 3: Để khử hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y (gồm FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
) thì cần 
0,05 mol H
2
. Nếu hoà tan hoàn toàn 3,04 gam hỗn hợp Y trong dung dịch 
H
2
SO
4
 đặc thì thu được khí SO
2
 (sản phẩm khử duy nhất). Tính thể tích khí SO
2 
(đktc)? 
(Đáp án: 0,224 
lít) 
Bài 4: Đốt cháy m gam sắt ngoài không khí sau một thời gian thu được 5,04 
gam hỗn hợp X gồm sắt và các oxit sắt. Hòa tan hỗn hợp X trong HNO
3
 loãng 
dư thu được 0,784 lít khí (đktc) gồm NO và NO
2
 có tỉ khối so với H
2
 là 19. 
Tính m? 
(Đáp án: 3,92 
gam) 
Bài 5: Đốt cháy 16,8 gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được 
hỗn hợp X gồm sắt và các oxit. Cho hòa tan hết X trong dung dịch H
2
SO
4
 đặc 
nóng thu được 5,6 lít khí SO
2
 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). 
1. Tính m? 
2. Nếu thay H
2
SO
4
 bằng HNO
3
 đặc nóng thì thể tích NO
2
 (đktc) là bao 
nhiêu? 
(Đáp án: 1. 20 gam; 2. 11,2 
lít) 
Bài 6: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng m gam Fe
2
O
3
 nung nóng. 
Sau một thời gian thu được hỗn hợp X nặng 44,64 gam gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, 
Fe
2
O
3
. Hòa tan X bằng HNO
3
 loãng dư thu được 3,136 lít khí NO (đktc). Tính 
m? 
(Đáp án: 48 g) 
Bài 7: Cho một luồng khí CO đi qua ống sứ đựng 18,08 gam Fe
2
O
3
 nung nóng. 
Sau một thời gian thu được hỗn hợp X nặng 13,92 gam gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, 
Fe
2
O
3
. Hòa tan X bằng HNO
3
 đặc nóng thu được V lít khí NO
2
 (đktc). Tính V? 
(Đáp án: 
11,648 lít) 
Bài 8: Hỗn hợp M có khối lượng 12 gam gồm Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
. Hoà tan 
hết M vào H
2
SO
4
 đặc, nóng dư thu được 3,36 lít SO
2
 (đtkc) duy nhất. Cô cạn 
dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan? 
 (Đáp số: 36 gam) 
2. Kết quả và bài học kinh nghiệm 
 2.1. Kết quả 
 Trong khi giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn thi đại học tôi đó có 
rất nhiều trăn trở khi dạy phần hỗn hợp sắt và hợp chất của sắt. Tôi nhận thấy 
kể cả đề thi học sinh giỏi và đề thi đại học số lượng câu hỏi về sắt và hợp chất 
sắt luôn chiếm một tỉ lệ nhất định và đặc biệt là những bài toán kinh điển. Trên 
thực tế như vậy, tôi đã mạnh dạn đưa các phương pháp giải dạng bài tập này 
vào và qua giảng dạy tôi thấy học sinh nắm vấn đề tương đối nhẹ nhàng và có 
hiệu quả rõ rệt không những chỉ ở những học sinh khá giỏi mà một số học sinh 
trung bình đã tiếp cận và áp dụng được ở một số bài tập. 
 Tôi đã hướng dẫn cách làm này cho nhiều lớp học sinh và thu được kết 
quả rất đáng mừng. Với kiểu bài này, học sinh khá giỏi chỉ làm trong khoảng từ 
1 đến 2 phút/câu tuỳ theo tính chất đơn giản hay phức tạp của đề bài. 
Trong thời gian thử nghiệm năm học 2011 – 2012 tôi đã thu được những 
kết quả nhất định, được thể hiện thông qua các 12A1, 12A2 trường THPT số 1 
Bảo Yên của trường THPT số 1 Bảo Yên như sau: 
 a) Trước khi thử nghiệm 
Thời gian trung bình để học sinh làm 1 bài tập dạng hỗn hợp sắt và oxit 
sắt trên phiếu học tập thu được kết quả thu được như sau: 
Lớp Sĩ số 
 5 phút 
5-10 phút >10 phút 
không giải 
được 
12A1 34 0 3 12 19 
12A2 36 0 2 11 23 
C
ộng 
70 
0 
5 
23 
42 
Tỉ lệ (%) 0,0 7,1 32,9 60 
Tiến hành làm bài kiểm tra trắc nghiệm trên phiếu học tập bao gồm 10 
bài tập trong thời gian 30 phút thu được kết quả như sau: 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình 
Yếu, kém 
12A1 34 1 5 7 21 
12A2 36 0 3 6 27 
Cộng 70 0 8 13 48 
Tỉ lệ (%) 1,4 11,4 18,6 68,6 
b) Sau khi thử nghiệm 
Thời gian trung bình để học sinh làm 1 bài tập dạng hỗn hợp sắt và oxit 
sắt trên phiếu học tập thu được kết quả thu được như sau: 
Lớp Sĩ số 
 1 phút 
1-2 phút 2-3 phút >3 phút 
12 A1 34 11 12 7 4 
12 A2 36 10 11 9 6 
Cộng 70 21 23 16 10 
Tỉ lệ (%) 30,0 32,9 22,8 14,3 
Tiến hành làm bài kiểm tra trắc nghiệm trên phiếu học tập bao gồm 10 
bài tập trong thời gian 30 phút thu được kết quả như sau: 
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình 
Yếu, kém 
12A1 34 11 12 8 3 
12A2 
36 
8 
1
4 
9 
5 
Cộng 70 19 26 17 8 
Tỉ lệ (%) 27,2 37,1 24,3 11,4  
 Sau khi học sinh nắm được phương pháp trên thì các bài tập về hỗn hợp 
sắt và oxit sắt không còn là vấn đề trở ngại cho học sinh khi ôn thi đại học và 
thi học sinh giỏi. Đây là kết quả đáng mừng và chúng ta chắc chắn rằng số học 
sinh khá giỏi, kể cả học sinh diện trung bình sẽ không bỏ qua dạng bài này khi 
gặp trong các kỳ thi. 
 2.2. Bài học kinh nghiệm 
 Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã đúc kết ra một số bài học 
kinh nghiệm như sau: 
 Phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên 
môn nghiệp vụ của người thầy. Ban lãnh đạo trường cần có phương án kiểm 
tra, đánh giá, khích lệ cụ thể. 
 Có ý thức trách nhiệm cao đối với học sinh, đặt việc giảng dạy cho học 
sinh là tầm quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục. 
 Người thầy phải biết tạo cho học sinh sự hứng thú, niềm đam mê vào 
việc học tập bộ môn hoá học. Hay nói cách khác, người thầy phải là người 
truyền lửa để thắp sáng tâm hồn và trái tim của các thế hệ học sinh 
 Phần quan trọng nhất trong quá trình áp dụng phương pháp này là giúp 
học sinh định hướng được dạng bài tập, tìm ra bản chất của vấn đề để rút ngắn 
thời gian giải bài tập. Đó cũng là động lực để tôi hoàn thành đề tài này.     
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
 Qua nghiên cứu và áp dụng cho đối tượng học sinh lớp 12 trường THPT 
số 1 Bảo Yên tôi nhận thấy: Dạng bài tập về sắt và oxit sắt có vai trò rất quan 
trọng trong chương trình hóa học THPT. Thông qua việc giải bài tập hóa học 
về sắt và oxit sắt, học sinh củng cố và nắm vững được các khái niệm cũng như 
các tính chất của chất của sắt và các hợp chất của sắt. Căn cứ vào thực trạng 
học tập của học sinh và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay, tôi nghĩ 
rằng người giáo viên cần phải nỗ lực nghiên cứu, tham khảo, trao đổi kinh 
nghiệm để tìm ra phương pháp tối ưu nhất để giảng dạy hướng dẫn học tập tích 
cực, rèn luyện óc tư duy sáng tạo và có lòng đam mê yêu thích đối với môn 
học. 
 Trên đây là những kinh nghiệm mà tôi đã tích luỹ được trong quá trình 
giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn thi đại học và cao đẳng. Vì thời gian có 
hạn và kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên chắc chắn đề tài này sẽ có nhiều 
điều cần bổ sung. Tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các cấp 
lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. 
 Xin chân thành cảm ơn!  
 Bảo Yên, ngày 20 tháng 4 năm 
2012 
 Người viết   
 Phùng Minh Thái  
       TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình 
Rãng, Nguyễn Phú Tuấn, Hóa học 12 ban cơ bản – NXB Giáo dục, 2007. 
2. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Bài tập 
Hóa học 12 – NXB Giáo dục, 2007. 
3. Nguyễn Thanh Khuyến, Phương pháp giải toán Hóa học vô cơ – NXB Giáo 
dục, 1998. 
4. Nguyễn Cương (Chủ biên), Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu, Phương 
pháp dạy học Hóa học, NXB Giáo dục, 2001. 
5. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học – NXB 
Giáo dục, 2008. 
6. Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên), Vũ Khắc Ngọc, Hoàng Thị Bắc, Tử Sĩ 
Chương, Lê Thị Mỹ Trang, Hoàng Thị Hương Giang, Võ Thị Thu Cúc, Lê 
Phạm Thành, Khiếu Thị Hương Chi, 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài 
tập trắc nghiệm môn Hóa học – NXB Đại học Sư phạm, 2010. 
7. Đề thi tuyển sinh đại học cao đẳng các khối A, B môn Hóa học từ năm 2007 
– 2011.     
MỤC LỤC  
 Nội dung 
Trang 
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 
1 
 1. Lí do chọn đề tài 1 
 2. Mục đích nghiên cứu 1 
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên 1 
 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 
 5. Phương pháp nghiên cứu 2 
 6. Thời gian nghiên cứu 2 
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG 
3 
 Chương I: TỔNG QUAN 
3 
 1. Các định luật cần vận dụng 3 
 2. Tổng quan về bài tập hỗn hợp sắt và oxit 3 
 Chương II: THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI 
4 
 1. Thuận lợi 4 
 2. Khó khăn 5 
 Chương III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
6 
 1. Phương pháp giải một số dạng bài tập điển hình 
6 
 2. Kết quả và bài học kinh nghiệm 
15 
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
19