GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng những
kiến thức đã học vào thực tế công việc ở các doanh nghiệp, xây dựng nền móng ban đầu
cho việc thích ứng với những môi trường làm việc mang tính chuyên môn vê sau này.
Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu về vấn đề
mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan trọng giúp
giảng viên kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập của mỗi sinh viên.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với:
- Các thầy cô của trường Đại học Điện Lực, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài
chính – Kế toán của trường đã tạo điều kiện cho em được có cơ hội thực tập khảo sát
thực tế trong môi trường doanh nghiệp .
- Cô giáo Th.S.Đinh Thị Minh Tâm- giảng viên hướng dẫn thực tập đã tận tình
chỉ bảo em trước và trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo, cho em được có cơ hội
thực tập khảo sát thực tế trong môi trường doanh nghiệp để e rút ra được những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân trong công việc cũng như cách ứng xử trong đời sống
hằng ngày.
- Ban Giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên, các cô chú anh chị đang làm việc
tại quý Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh đã tận tình giảng dạy, không
chỉ truyền thụ cho em những kiến thức nền tảng mà còn là đạo đức, cách ứng xử trong
môi trường làm việc tập thể và tinh thần vượt qua mọi khó khăn trong công việc.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều
kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Trịnh Thị Tâm
1
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
KÍ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
DTT : Doanh thu thuần
HTK : Hàng tồn kho
KPT : Khoản phải thu
CP : Cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
2
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
1. Bảng
đồ
(Của giảng viên hướng dẫn)
GVHD: Th.s. Đinh Thị Minh Tâm
3
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
4
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
5
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
MỤC LỤC
6
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
MỞ ĐẦU
Một số doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm “làm thế nào để quản lí và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả nhất”. Hiệu quả sử dụng vốn thấp kém ảnh hưởng một phần
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Vốn lưu động là một bộ phận nằm trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng nó chính là mạch máu, quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Với sự luân chuyển biến đổi hình thái liên tục của nó, công tác quản trị
vốn lưu động trở nên khó khăn phức tạp đòi hỏi tốn công sức.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần xây lắp và thương mại Bảo Minh, em quyết định chọn đề tài “Tình hình sử
dụng vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động”
Do kiến thức và thời gian hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và
sai lệch. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để em hoàn thành ý tưởng này tốt
hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ. Đinh Thị Minh Tâm cùng toàn thể cô, chú,
anh, chị trong Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh đã giúp em hoàn
thành Chuyên đề thực tập này.
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về đơn vị thực tập.
Chương II: Thực trạng về sử dụng vốn lưu động ở Công ty CP Xây lắp và
Thương mại Bảo Minh.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty.
Page 7
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG
MẠI BẢO MINH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh là một doanh nghiệp xây
dựng hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của
Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội, thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Tên: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh. (Tên viết tắt là XBM).
- Trụ sở chính của công ty: Số 165 Kim Ngưu, Phường Thanh Lương, Quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: 84.855.6338 – 855.6123 Fax: 84.876.8326
- Quy mô: Tổng vốn kinh doanh ban đầu của công ty là 8 tỷ đổng. Tính đến cuối
năm 2013 (căn cứ vào bảng cân đối kế toán) tổng giá trị tài sản của công ty đạt
hơn 20 tỷ VND.
- Được thành lập theo giấy phép số 2358/BXD-QLX ngày 04 tháng 09 năm 2007
của Bộ trưởng bộ xây dựng .
- Chỉ có công ty mới có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch, ký kết
các hợp đồng với khách hàng, với các tổ chức cơ quan quản lý (Ngân hàng, tài
chính) và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Là một doanh nghiệp độc lập tự chủ có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng quan hệ thanh toán, các
quan hệ hợp đồng về tài chính. Công ty được phép sử dụng con dấu riêng, được
mở tài khoản tại ngân hàng, được giao quyền tự chủ trong việc sử dụng bổ sung
và phát triển vốn tự có.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần số 0104000689
đăng ký ngày 28 tháng 06 năm 2007 do phòng Đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hà Nội cấp cho Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh
(XBM) thì công ty được phép nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp, dân
dụng và kỹ thuật trong nước, tổ chức kinh doanh và dịch vụ xây dựng vật liệu xây
dựng, với các ngành kinh doanh cụ thể sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,, giao thông dường
bộ các cấp, sân bay, bến cảng, cầu cống, thủy lợi, bưu điện, nền
Page 8
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các
công trình đường dây, trạm biến thế điện đến 110 KV.
- Thi công san đắp nền móng, xử lý nền đát yếu.
- Các công trình xây dựng cấp thoát, lắp đặt đường ống công nghệ và
áp lực, điện lạnh.
- Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất dộng sản.
- Sữa chữa, thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu
bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình.
- Xây dựng và thương mại vật liệu xây dựng . (gạch, ngói, tấm lợp, đá
ốp lát).
- Nghiên cứu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ
thông tin, xây dựng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng .
- Các dịch vụ cho thuê xe ô tô, xe máy, thiết bị, các dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng xe.
- Kinh doanh thiết bị xây dựng .
- Xây dựng, tiêu dùng đồ gỗ, nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, hàng nông
lâm thủy sản, hàng tiêu dùng.
- Xây dựng và buôn bán nước tinh khiết.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp
với quy định của pháp luật.
1.2.2. Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại.
- Các loại công trình xây dựng (chủ yếu).
- Xây dựng kính dán cao cấp, xây dựng nước tinh khiết… (thuộc công
ty nhưng công ty không trực tiếp quản lý. Các ngành này thành lập
một công ty riêng, tự hoạt động. Cuối năm báo cáo kết quả về cho
công ty để làm sổ sách).
- Cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm (thứ yếu).
- Kinh doanh nhà chung cư (thứ yếu).
- Dịch vụ cho thuê thiết bị (thứ yếu).
1.3. Công nghệ xây dựng.
1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng.
Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa, vật kiến
trúc và sử dụng tạ chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn,
thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình xây dựng các loại
sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh nói riêng và
các công ty xây dựng nói chung có đặc điểm là xây dựng liên tục, phức tạp, trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có dự toán thiết
Page 9
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các
công trình đều phải tuân theo một quy trình xây dựng công nghệ nhất định.
Để có được một công trình xây dựng, trước hết công ty phải thực hiện công tác
đấu thầu. Khi đã trúng thầu, công ty mới có thể thực hiện quá trình xây dựng theo công
nghệ, công ty tiến hành quy trình xây dựng của công ty để xây dựng công trình như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng
!"#$%&'()%*+,-./01
23.1456
1.3.2. Các nội dung cơ bản của các bước công nghệ.
7/08*9:: Xác định quy mô, địa thế đất, tình trạng đất, tình trạng
pháp lý của đất…
;<;: Lập các bản vẽ kỹ thuật, xác định các thông số kỹ thuật.
#%&=#>: Để đảm bảo độ vững chắc của công trình thi công.
#%&<.": Định hình công trình.
3(##>: Hoàn thiện phần thô của công trình như cầu thang, khung,
cửa, tường…
?)%@AB@+ : Tiến hành lắp đặt các thiết bị phụ như bồn rửa,
đường điện, đường nước…
0#>: Trát vôi vữa, lắp cửa, vôi ve lại công trình…
7CD*: Hai bên chủ đầu tư và công ty tiến hành kiểm tra công
tình so với hợp đồng kinh tế. Ghi lại kết quả kiểm tra.
Page 10
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
.D0*E;0#>: Hai bên chủ đầu tư và công ty cùng gặp
nhau, tổ chức tiến hành bàn giao và quyết toán công trình.
Trong cùng một thời gian Công ty Cổ phần xây lắp và thương mại Bảo Minh
thường phải tiến hành triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên
địa điểm xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư theo hợp
đồng xây dựng đã ký kết. Với một năng lực xây dựng nhất định hiện có để thực hiện
đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau do Công ty tổ chức lao động tại chỗ,
nhưng cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến công trình khác, thậm chí
thuê thêm lao động bên ngoài nếu cần thiết nhằm đảm bảo công trình được tiến hành
đúng tiến độ thi công.
1.4. Hình thức tổ chức xây dựng và kết cấu của doanh nghiệp.
1.4.1. Hình thức tổ chức xây dựng.
Công ty sử dụng hình thức xây dựng chuyên môn hóa công nghệ. Một công
trình được thi công bởi nhiều đội xây dựng. Mỗi đội chuyên về một công việc như đội
xây, đội lắp điện, nước…
Khi bắt đầu nhận mặt hàng để thi công, có một đội chịu trách nhiệm để kháo sát
thăm dò kết cấu của đất, tìm hiểu các thông tin về lịch sử của đất, khoan thăm dò độ
chịu lún… Các số liệu khảo sát được chuyển về phòng kỹ thuật để các nhân viên ở đây
có căn cứ thiết kế công trình, tính khả năng chống nghiêng, chống lún, độ cao cho
công trình…
Khi đã có số liệu về công trình, phòng kinh tế kế hoạch tiến hành tính toán số
lượng nhân công, tính các số liệu vật tư cho công trình, tính thời gian hoàn thành công
trình theo kế hoạch, đề ra tùng kế hoạch giai đoạn cho công trình.
Khi đội thu công nhận được kế hoạch giai đoạn (năm hoặc quý, tháng), đội thi
công tiến hành xây dựng theo như kế hoạch đã đề ra. Để đảm bảo kế hoạch, đội trưởng thi
công có thể quyết định số lượng công nhân xây dựng cho phù hợp với tiến độ công trình.
Căn cứ theo tiến độ công trình, khi đến đội nào thực hiện thì đội đó tiến hành.
Ví dụ: khi công trình đã xây xong phần thô, đội điện nước được điều đến để
tiếp tục công việc. Đội xây dựng được điều phần lớn đi xây công trình khác, một số ở
lại để hoàn tất các công việc khác. Hoặc khi đến lúc để trần, công nhân xây dựng các
nơi được huy động để tiến hành đổ trần. Xong việc lại trở về công trình cũ của mình.
Page 11
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
1.4.2. Kết cấu xây dựng.
Nếu coi một công trình là một phân tổ thi công xây dựng lớn và các đội thi
công là các phân tổ thi công xây dựng, ta có được kết cấu xây dựng đơn giản của công
ty như sau:
Sơ đồ 1.2. Kết cấu xây dựng.
Để tiến hành xây dựng, công trình phải được tổ chức và tiến hành theo sơ đồ tổ
chức hiện trường. (Xem thêm phụ lục sơ đồ tổ chức hiện trường).
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Để đạt được những mục tiêu đề ra về chất lượng công trình cũng như về lợi
nhuận của công ty đều phải dựa vào sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty cũng như của tập thể ban lãnh đạo. Do vậy, phương châm quản lý của
công ty trước hết là quản lý con người, bộ máy quản lý được sắp xếp, bố trí một cách
logic và khoa học với đội ngũ cán bộ có trình độ từ đại học trở lên và có kinh nghiệm,
nhiều mà không thừa, ít mà không thiếu.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ
chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty tổ chức quản lý theo kiểu
trực tuyến, đứng đầu là Giám đốc, có 2 Phó giám đốc phụ trách lỹ thuật, phụ trách
điện nước và Kế toán trưởng. Dưới có các phòng ban chuyên trách: Phòng tổ chức -
hành chính, Phòng tài chính – kế toán và Phòng kế hoạch – kỹ thuật. Dưới các phòng
có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước…
Có thể coi công ty có 2 cấp quản lý là cấp công ty (quản lý toàn công ty) và cấp
đội (quản lý các đội xây dựng ở các công trình)
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Page 12
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
!"#$%&'()%*+,-./0
123.1456
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.
@B#: là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt
động xây dựng và thương mại của công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân
viên, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán trưởng
chịu trách nhiệm về hoạt động xây dựng và thương mại của đơn vị.
F:<;0-G<HI: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty thực hiện
nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật thi công, định mức, đơn giá, dự toán vật tư thiết
bị an toàn lao động.
F:<;0: có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ công tác tài
chính kế toán của công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác, với độ chính xác đúng với chế độ hiện hành của Nhà nước.
Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội công trình từ khâu mở sổ
sách theo dõi thu, chi, hạch toán, luân chuyển và bảo quản chứng từ đến khâu cuối.
Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.
F:G$J: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty thực hiện quản
lý tổ chức (tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân, đảm bảo
cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực, bộ máy chỉ huy điều hành xây dựng có hiệu
Page 13
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
quả), quản lý nhân sự (soạn thảo các hợp đồng lao động, thực hiện việc bố trí lao động,
tiếp nhận, thuyên chuyển, nâng bậc, hưu trí và các chế độ khác đối với người lao động
đúng chế độ chính sách Nhà nước, quản lý hồ sơ tổ chức, nhân sự) và công tác văn
phòng (quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch).
"@#: có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối lượng nhiệm vụ
công việc (do ban chỉ huy công trường chỉ đạo), thi công đảm bảo chế độ an toàn quy
trình quy phạm, chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành quản lý nội bộ Công ty.
1.6. Tổ chức công tác tài chính tại doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin về tình
hình kinh tế tài chính trong doanh nghiệp cho các nhà quản lý. Việc thực hiện chức
năng này có tốt hay không trước hết phụ thuộc vào tính thường xuyên, kịp thời và
chính xác của thông tin.
Ngày nay, theo đà phát triển của công nghệ thông tin, việc đưa máy vi tính vào
sử dụng trong công tác kế toán đã tương đối phổ biến. Tin học hóa công tác kế toán
không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh, thuận lợi mà nó
còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở để tin giản bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán ở các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn mang tính chất hình thức,
chưa khai thác, phát huy hết khả năng của việc sử dụng máy. Vấn đề ứng dụng máy
tính vào công tác kế toán ở một doanh nghiệp nhỏ và mới như Bảo Minh cũng vấp
phải một số khó khăn chung như ở các doanh nghiệp nhỏ khác. Đặc biệt là về mặt tư
tưởng, vẫn có một số nhà quản lý cho rằng khi ứng dụng tin học vào công tác kế toán
phải đầu tư rất lớn về máy móc thiết bị và về phần mềm.
Tuy nhiên, vượt qua được rào cản ban đầu cùng với những luồng tư tưởng cấp
tiến trong đội ngũ lãnh đạo công ty, cùng với sự tiến bộ và đa dạng hóa của các phần
mềm kế toán, công ty đã lựa chọn cho mình một sản phẩm công nghệ phù hợp cả về
quy mô và chi phí, đó là phần mềm kế toán MISA SME.NET 2011 với những tính
năng ưu việt, gọn nhẹ nhưng nhiều tiện ích mà phần mềm mang lại.
MISA SME.NET 2011 là phần mềm có thể cập nhật các chế độ kế toán, tài
chính mới nhất, tính giá thành theo nhiều phương pháp, phân tích tài chính chuyên
Page 14
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
nghiệp, quản lý cổ đông linh hoạt, lập dự toán ngân sách thu chi hiệu quả, thanh toán
ngân hàng trực tuyến, kết xuất trực tiếp báo cáo có mã vạch, hỗ trợ nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng, chi phí đầu tư thấp, hệ thống hỗ trợ rộng khắp và đa dạng.
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Trong phần I của chuyên đề trước khi phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở Công ty cổ phần Xây lắp và Thương mại Bảo Minh, ta tìm hiểu tổng
quan về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (2007-2013)
- Quá trình hình thành và phát triển Công ty
- Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (2007 - 2013)
Page 15
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI BẢO MINH
2.1. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty CP xây lắp và thương mại Bảo Minh
Như chúng ta đã biết, vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng cần cho quá
trình sản xuất như máu cần cho cơ thể con người. Nếu như con người cần hấp thụ máu
để tồn tại thì vốn đóng vai trò không thể thiếu được trong việc làm lưu thông các mạch
máu trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, duy trì và đẩy nhanh tốc độ phát
triển của toàn thể doanh nghiệp. Vốn là nhân tố hàng đầu tạo ra sức bật cho doanh
nghiệp tiến từng bước vững chắc.
Tóm lại, tầm quan trọng của vốn nói chung và tầm quan trọng của vốn lưu động
nói riêng được mặc nhiên thừa nhận. Trong giai đoạn hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp
đang phải đối diện trực tiếp với vấn đề nan giải của sự “đói vốn”. Tuy vậy, điều đáng
lo ngại và đáng nói hơn đó là việc họ đã và đang sử dụng vốn lưu động của mình đã
thật sự có hiệu quả hay chưa. Bởi vì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ
đưa lại cho doanh nghiệp những lợi ích to lớn, cụ thể là:
+ Vốn lưu động được sử dụng cho sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả cao thì
năng lực sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn. Vì việc không ngừng tiết
kiệm trong việc sử dụng vốn lưu động sẽ từng bước hạ chi phí sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng doanh thu, từ đó đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, làm cho nó quay được nhiều vòng hơn và tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn từ một đồng vốn bỏ ra. Thêm vào đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng góp một phần rất lớn vào việc giảm đi những chi phí huy động những nguồn vốn
có chi phí cao vào sử dụng, từ đó giảm tối đa được chi phí sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Page 16
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
+ Vốn lưu động được sử dụng hợp lí, có hiệu quả còn góp phần cải thiện tình
hình thanh toán cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng chi trả cho các khoản nợ vay.
Điều này cóý nghĩa rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phải
vay vốn của ngân hàng hay của các đối tượng khác để bùđắp phần thiếu hụt của đơn vị
mình dẫn đến một thực trạng là riêng số tiền lãi phải trả hàng năm đã chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lí do trên mà mỗi doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên
phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn
lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ Cho đến nay, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu và tính
tất yếu khách quan của nó trong việc nâng cao sức cạnh tranh và góp phần làm tăng
mức doanh lợi cho doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói vốn là tiền đề
của mọi hoạt động, giữ vai trò quyết định trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Vốn của doanh nghiệp hay còn gọi là vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời. Vì vậy, việc quản lý vốn trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia làm 2 loại : vốn lưu
động và vốn cố định. Việc phân tích quản lý vốn của XBM chính là việc đi sâu phân
tích tình hình quản lý và các giải pháp trong thời gian tiếp theo của 2 loại vốn này.
Trước khi đi sâu vào phân tích vốn lưu động, để hiểu hơn về vần đề cần nghiên cứu,
chúng ta tìm hiểu tổng quan về các mối quan hệ sau:
2.1.1. Phân tích tổng quát mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản
và cơ cấu vốn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ cân đối
này sẽ cho thấy sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu
tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng chúng có hiệu quả hay không, từ đó gián tiếp nhìn nhận
cách sử dụng vốn lưu động về tổng quát có hiệu quả không.
Page 17
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
Bảng 2.1. Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
KLM>@N
NM.00+OPQD3.1
Tài sản thiết yếu = Vốn bằng tiền + Hàng tồn kho + Tài sản cố định + Đầu tư
tài chính dài hạn
Ta có thể thấy rằng, từ năm 2010 đến năm 2012, các con số chênh lệch giữa
nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản thiết yếu đều âm, chứng tỏ rằng nguồn vốn chủ sở
hữu đều bé hơn giá trị của tài sản thiết yếu. Các con số này đang có xu hướng giảm
qua 3 năm cho thấy công ty đang chú trọng nâng cấp nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là tín
hiệu tốt vì càng ngày công ty đang tiến tới chủ động trong tài chính, tuy nhiên nhìn
chung thì tài chính công ty đang bị phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay.
2.1.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động chỉ rõ mức độ an toàn mà công ty có được
nhằm tài trợ cho các chu kì kinh doanh. Về định lượng ta có công thức tính Vốn lưu
động như sau:
6666F(,R*B+@6
Khi phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, ta sẽ đi tính tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xem xét xu hướng biến động của chúng
theo thời gian để thấy được mức hợp lý của việc phân bổ.
Page 18
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
Ta có công thức tổng quát sau:
STQDU%I8/
;0$*B+@
=
VQDU%I8/
'
$LB+@
Ngoài ra, ta còn kết hợp phân tích sự biến động giữa k‚ phân tích với k‚ gốc
(cả về số tuyệt đối và tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản để
biết được tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản.
Phân tích kết cấu vốn lưu động cho thấy công ty phân bổ vốn lưu động vào các
khoản mục qua các chu kì kinh doanh có hợp lý hay không để từ đó có biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.2: Kết cấu vốn lưu động của XBM
KLM>@N
NM.00+OPQD3.1
Bảng trên cho thấy giá trị vốn lưu động tăng giảm không đều qua các năm
nghiên cứu. Nếu năm 2011 tổng vốn lưu động chỉ bằng 91,42% so với năm 2010, thì
đến năm 2011 đã có dấu hiệu tăng lên bằng 105,87 % so với năm 2011, nhưng vẫn
thấp hơn so với năm 2010, cụ thể tình hình biến động trong các chỉ tiêu như sau:
o Đầu tiên có thể nhìn thấy là vốn bằng tiền của công ty rất thấp, chỉ chiếm
khoảng 3% so với tổng tài sản, vốn bằng tiền thấp ảnh hưởng rất nhiều đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Khoản vốn bằng tiền này biến động
không ổn định, cao nhất vào cuối năm 2010 (406.021.200 VNĐ) nhưng lại có
xu hướng giảm vào các năm sau đó, giảm cả về tỷ trọng lẫn giá trị vào 2011
(chỉ bằng 91,15% so với năm 2010). Nếu năm 2010, khoản mục này chiếm
3,03%, luôn chiếm khá thấp trong tổng vốn lưu động và đến năm 2012 tỷ trọng
chỉ còn 2,91%.
o Cùng với tốc độ giảm của vốn bằng tiền thì các khoản phải thu cũng có giá trị
giảm dần và tỷ trọng cũng giảm dần từ năm 2010 đến 2012. Các khoản phải thu
Page 19
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
giảm có thể là do chính sách kinh doanh không được thu hút khiến doanh thu
giảm, hoặc cũng có thể do công ty đang làm tốt hơn công tác thu hồi. Trong các
khoản phải thu của công ty thì phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất và
có xu hướng giảm. Hơn thế nữa doanh thu qua các năm có xu hướng tăng Vì
vậy, có thể cho rằng chính sách thu nợ của công ty đang có hiệu quả, công ty
cần xây dựng hoàn thiện hơn chính sách tín dụng một cách hợp lý để phát huy
thêm hiệu quả của phương cách này, góp phần đẩy lùi tình trạng nợ đọng, nợ
xấu xảy ra, làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài.
o Về bề nổi mà nhìn nhận thì dường như nguồn vốn của công ty đều đổ dồn vào
dự trữ hàng tồn kho, tỷ trọng tồn kho qua các năm của công ty đề rất cao, từ 70-
80% qua các năm. Cụ thể là, tồn kho của công ty năm 2010 là 9,409 tỷ
đồng,chiếm tỷ trọng 70,2%. Sang năm 2011, tình hình kinh doanh đạt hiệu quả
cao hơn một chút, nhưng lượng hàng tồn cũng tăng theo, khoảng 9,47 tỷ đồng,
bằng 100,6% so với năm 2010 và tỷ trọng cũng chiếm 77,29%. Năm 2012, tình
hình kinh doanh có vẻ được cải thiện nhưng tình trạng ứ đọng hàng tồn vẫn cao
mà chủ yếu là tồn nguyên vật liệu, hàng tồn kho 2012 bằng 110,97% so với
năm 2011. Dường như công ty có định hướng tích trữ đề phòng việc tăng giá
vật liệu đầu vào. Việc dự trữ hàng tồn kho phục vụ cho nhu cầu kinh doanh là
điều tất yếu song việc quản lý không thể buông lỏng do phải tốn thêm chi phí
lưu kho, chi phí bảo quản, lãi vay tài trợ cho tồn kho và các khoản dự phòng
giảm giá… Tỷ trọng hàng tồn kho của công ty là khá cao và có vẻ không hợp
lý, công ty cần có biện pháp như thường xuyên theo dõi biến động thị trường
giá cả, xác định đúng đắn nhu cầu về nguyên vật liệu để có lượng tồn hợp lí.
Tóm lại, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động, DN đã có xu hướng
tăng hàng tồn kho, còn giá trị các khoản phải thu, lượng tiền tồn quỹ thì lại có xu
hướng giảm. Đáng chú ý là lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao trong khi đó
tiền mặt lại rất thấp điều này ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ luân chuyển vốn và khả
năng thanh toán ngắn hạn. Vì vậy, công ty cần thúc đẩy tiêu thụ bằng các chính sách
thanh toán, tăng cường công tác tiếp thị, tập chung tìm đối tác chiến lược và giải
phóng hàng tồn kho, quy hàng tồn kho thành tiền mặt để tránh tình trạng lãng phí tiền
vào hoạt động lưu kho và bảo quản ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh và xây
dựng.
Page 20
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
2.1.2.2. F(N*B+@+O'P*&*B+@QD3.1
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn, nguồn tài trợ của DN được
chia thành 2 phần chủ yếu: nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời như
bảng dưới đây:
Bảng 2.3: Cân bằng tài chính
KLMKN
NM.00QD3.1
Trên cơ sở này ta có thể xác định được nguồn vốn lưu động thường xuyên:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên – GTCL của
TSCĐ và TSDH khác
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn tài chính cho Công ty
trong kinh doanh, làm cho tình trang tài chính được đảm bảo vững chắc hơn. Cân bằng
tài chính của XBM không được cho là cân bằng tốt do nguồn lưu động thường xuyên
không đủ tài trợ cho Tài sản ngắn hạn do vay nợ ngắn hạn của công ty các năm khá
cao. Giai đoạn 2010-2012 tài sản lưu động mà chủ yếu là hàng tồn kho dự trữ được tài
trợ từ vốn vay nên chi phí cho việc sử dụng cao, áp lực trả lãi lớn. Nhu cầu vốn lưu
động của các năm 2010-2012 được xác đinh qua bảng sau:
Page 21
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
Bảng 2.4: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
KLM>@N
NM.00QD3.1
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy vốn lưu động thường xuyên vẫn đáp ứng đủ
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong giai đoạn 2010-2012, nếu đây là sự ăn khớp
đã được tính toán thì là một dấu hiệu tốt trong việc quản lý các nguồn vốn ngắn hạn
của công ty.
Đồ thị 2.1: So sánh Nguồn vốn lưu động thường xuyên và Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên 2010-2012
NM ./&*B+@+O'P
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có xu hướng tăng chứng tỏ công ty đang
dần mở rộng kinh doanh, nhưng những chú ý quan trọng vẫn là hàng tồn kho và nợ
ngắn hạn quá cao, cần phải được xem xét và điều chỉnh lại hợp lý hơn. Để hiểu rõ hơn
về hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra chúng ta đi sau vào phân tích các khái niệm
chuyên biệt của vốn lưu động.
Page 22
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
Quan sát số liệu bảng trên thấy: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tăng nhẹ
vào năm 2011, tăng 5,38% tương ứng với giá trị 341.147 triệu đồng so với năm 2010.
Do qui mô kinh doanh của công ty tăng lên và nhu cầu này chủ yếu cho việc tích trữ
hàng tồn kho 9,47 tỷ đồng tương ứng tăng 0.64%, vào đầu tư vào máy móc, phương
tiện vận tải (tăng 60.66 triệu đồng). Tuy nhiên các nhu cầu này lại được tài trợ chủ yếu
bằng nợ vay ngắn hạn làm cho áp lực lãi vay tăng cao, khả năng thanh toán giảm
mạnh, việc dùng nguồn vốn tạm thời phục vụ đầu tư tài sản cố định làm cho rủi ro tài
chính tăng cao hơn, mất tính cân đối ban đầu.
Hơn nữa, do năm 2012 nhu cầu vốn lưu động được tính quá cao dẫn đến tình
trạng ứ đọng nguyên vật liệu, thành phẩm, sử dụng vốn lãng phí bị các đơn vị khác
chiếm dụng vốn, vốn chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý như
chi phí tồn kho, chi phí bảo quản… làm giảm lợi nhuận của công ty.
Do vậy, XBM cần có các biện pháp như giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng
vốn lưu động, thường xuyên theo dõi biến động của thị trường để tính chính xác hơn
về lượng vốn lưu động cần dự trữ cho mùa vụ, đồng thời cần có các chính sách tiêu
thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh hợp lý khoa học nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động
hay còn gọi là số vòng quay vốn lưu động. Tốc độ nhanh hay chậm phản ánh tình hình
tổ chức các mặt hoạt động đã thực sự hợp lý hay chưa.
Bảng 2.5: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
KLM>@N
NM.00+OPQD3.1
Page 23
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
Nhận xét:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng thì số ngày luân chuyển vốn giảm xuống.
Năm 2011 tốc độ này là 1,13 vòng giảm 0,68 vòng tương ứng giảm chỉ bằng
62,61% so với năm 2010, làm cho kì luân chuyển vốn cũng tăng 120,68 ngày của
năm 2011 so với năm 2010. Nguyên nhân là do doanh thu thuần của công ty tăng
nhưng tốc độ tăng thấp hơn nhu cầu về vốn lưu động. Cụ thể là nhu cầu về vốn lưu
động năm 2011 tăng cao bằng 203,89% so với năm 2010 nhưng doanh thu 2011
tăng nhẹ hơn, chỉ bằng 127,66 % so với năm 2010. Có thể do công ty mở rộng đầu
tư kinh doanh thêm mặt hàng nào đó nhưng kết quả đạt được lại không được như
mong đợi. Điều này là một dấu hiệu không tốt cho hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn của công ty đã rất thấp song lại còn giảm đi khiến cho việc
quay vòng vốn càng diễn ra chậm chạp khó khăn hơn.
Đồ thị 2.2: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
NM./B@(C*B+@
Tuy nhiên, sang năm 2012, trong khi nhu cầu vốn lưu động tăng không đáng kể thì
doanh thu thuần lại có dấu hiệu tăng nhiều hơn một chút, khiến cho tốc độ luân
chuyển vốn tăng nhưng cũng không ấn tượng lắm trong vòng 3 năm (chỉ đạt 1,28
vòng) chỉ bằng 112,84% so với năm 2011. Tuy vậy nhưng điều này làm cho số ngày
luân chuyển vốn bình quân ngắn bớt lại cũng là một sự cố gắng điều chính theo mặt
tích cực của doanh nghiệp. Việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp
phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN do sau khi vốn lưu động luân
Page 24
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1
GVHD: Th.Sỹ Đinh Thị Minh Tâm
chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận cũng được thực hiện. Chỉ tiêu sau sẽ
làm rõ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
KLM>@N
NM.00+OPQD3.1
Giống như với xu hướng của hiệu suất sử dụng vốn lưu động, năm 2010, hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đạt 0,22; nghĩa là 100 đồng vốn lưu động kinh doanh mang
về 22 đồng lợi nhuận. Năm 2011, công ty thu về gần 2.231 triệu đồng lợi nhuận, giảm
chỉ còn bằng 82,51% so với năm 2010. Trong khi đó, vốn lưu động bình quân lại tăng
3,8% so với 2010 ứng với khoảng 409 triệu đồng. Như vậy, tốc độ tăng nhanh hơn của
nhu cầu vốn lưu động bình quân so với lợi nhuận làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm
đi, giảm còn 79,49% so với năm 2010 ứng với giá trị giảm 0,04.
Đồ thị 2.3: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
NM./E/8W9X*B
Sang năm 2012, dù tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, nhưng gánh nặng về
chi phí lãi vay quá lớn và chi phí về tồn kho lưu trữ nguyên vật liệu tăng cao làm cho
lợi nhuận có tăng nhưng không đáng kể chỉ bằng 118,51% so với năm trước đó, trực
tiếp làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ đạt 0,21. Nếu tình trạng kéo dài các
chi phí về lãi và tồn kho ở các năm tiếp theo thì việc doanh nghiệp phá sản là điều
không thể tránh khỏi, cần hết sức thận trọng.
Page 25
SV: Trịnh Thị Tâm – Đ5.TCNH1