ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
CAO THU NGA
NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT Ở ĐỒNG NAI
(TỪ GIỮA THẾ KỶ XIX ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XX)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
CAO THU NGA
NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT Ở ĐỒNG NAI
(từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX)
Ngành: Khảo cổ học
Mã số: 9229017
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS TS ĐẶNG VĂN THẮNG
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tƣ liệu sử
dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu
của Luận án chƣa đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, 12 tháng 10 năm 2022
Tác giả Luận án
Cao Thu Nga
LỜI CẢM ƠN
Luận án này dựa trên cơ sở tiếp thu các thành tựu nghiên cứu của nhiều thế
hệ các nhà nghiên cứu đi trƣớc về nhà ở truyền thống nói chung và nhà ở truyền
thống của ngƣời Việt tại Đồng Nai với các chƣơng trình khảo sát, thống kê, đo vẽ
những ngôi nhà truyền thống tiêu biểu ở Đồng Nai. Tôi xin chân thành cảm ơn
những nhà nghiên cứu đã quan tâm và công bố những kết quả nghiên cứu của
mình về nhà ở truyền thống nói chung, góp phần đem lại những nền tảng nhận
thức trong luận án.
Trong q trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ
và hƣớng dẫn nhiệt tình của các anh chị, bạn bè đồng nghiệp cơng tác ở Bảo tàng
Đồng Nai, những gia đình ở Đồng Nai đã cho tôi khảo sát ngôi nhà của họ. Tôi cũng
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà Trƣờng, Quý thầy, cô trong khoa Lịch sử và
các thầy, cơ ở phịng Sau đại học cũng nhƣ các phòng ban chức năng thuộc Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh –
nơi tơi đang cơng tác.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các nhà nghiên cứu là thành viên trong hội
đồng chấm luận án đã tận tình góp ý, chỉ ra những hạn chế và thiếu sót cần điều chỉnh,
để tơi có thể bổ sung kịp thời, hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ khoa học đặt ra
trong luận án.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Đặng Văn Thắng là Thầy trực tiếp hƣớng dẫn tôi, ln động viên, khuyến khích và
đồng hành cùng tơi hồn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè - là nguồn
động lực lớn đã ln động viên, khích lệ và hỗ trợ tơi trong q trình làm Luận án.
Luận án chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi sự thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc
sự quan tâm góp ý của các thầy cô, các nhà nghiên cứu và đồng nghiệp để tơi hồn
thiện hơn trên con đƣờng nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................................................. 1
. LỊCH S
NGHI N CỨU VẤN ĐỀ ............................................................................................... 2
2.1. Tình hình và kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 2
2.2. Những vấn đề luận án kế thừa từ các cơng trình nghiên cứu đã xuất bản ........................... 15
2.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ....................................................................... 15
3. MỤC Đ CH V
NHIỆM VỤ NGHI N CỨU ............................................................................ 16
. . Mục đích................................................................................................................................. 16
. Nhiệm vụ ................................................................................................................................ 17
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 18
4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................ 18
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 18
5. PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ................................................................................................ 19
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC V Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................................................. 20
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................................... 21
CHƢƠNG . TỔNG QUAN NGHI N CỨU ....................................................................................... 22
1. 1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU............................................................. 22
1.1.1 Các khái niệm ....................................................................................................................... 22
1.1.2. Các lý thuyết........................................................................................................................ 26
. . TỔNG QUAN VỀ ĐỒNG NAI ................................................................................................. 29
1.2. . Địa lý tự nhiên ..................................................................................................................... 29
1.2. . Địa lý hành chính ................................................................................................................ 32
1.2. . Kinh tế, xã hội ..................................................................................................................... 34
1.2.4. Lịch sử, Văn hóa: Đồng Nai từ thế k XVII đến đầu thế k XX ........................................ 37
1.2.5 Các loại địa hình cƣ trú ........................................................................................................ 41
1.3. KHÁI QUÁT CÁC KIỂU NH Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT ........................... 43
1.3.1. Nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở miền Bắc .................................................................. 43
1.3.2. Nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở miền Trung .............................................................. 46
1.3.3. Nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở miền Nam ................................................................ 48
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NH Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT TẠI
ĐỒNG NAI ....................................................................................................................................... 52
1.4. Yếu tố tự nhiên ..................................................................................................................... 52
1.4. Yếu tố kinh tế - xã hội .......................................................................................................... 54
1.4. . Yếu tố lịch sử - văn hóa....................................................................................................... 55
ii
CHƢƠNG . KIẾN TR C V MỸ THUẬT NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT Ở
ĐỒNG NAI ........................................................................................................................................... 59
2.1. KẾT CẤU KIẾN TRÚC ............................................................................................................ 59
2.1.1. Vị trí, cảnh quan và các kiểu nhà ở truyền thống ................................................................ 59
2.1.2. Các hạng mục kiến trúc cơ bản ........................................................................................... 64
. . . Các thành phần kết cấu kiến trúc......................................................................................... 66
. .4. Mái ...................................................................................................................................... 76
. .5. Tƣờng và cửa ....................................................................................................................... 78
2.2. TRANG TR KIẾN TR C ........................................................................................................ 79
2.2. . Vật liệu, k thuật ................................................................................................................. 79
2.2. . Các đề tài chạm khắc ........................................................................................................... 81
2.2. Trang trí trên kết cấu kiến trúc ............................................................................................. 84
2.3 TRANG TRÍ NỘI THẤT .......................................................................................................... 105
2.3.1 Bao lam .............................................................................................................................. 105
2.3. . Biển, hoành phi, liễn đối và văn tự Hán ở khánh thờ ........................................................ 108
2.3.3. Tủ, Bàn thờ, Tran thờ, Bàn ghế, Bộ ngựa ......................................................................... 127
2.3.4. Các di vật khác .................................................................................................................. 130
TIỂU KẾT CHƢƠNG ...................................................................................................................... 136
CHƢƠNG . NH Ở TRUYỀN THỐNG NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG NAI: NHỮNG ĐẶC TRƢNG CƠ
BẢN VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ RỘNG HƠN ................................................................................... 138
3.1. CHỨC N NG S
DỤNG CỦA NH Ở TRUYỀN THỐNG ................................................ 138
3.1. . Các kiểu mặt b ng sinh hoạt trong ngơi nhà chính ........................................................... 138
3.1. . Không gian thờ tự.............................................................................................................. 139
3.1. . Không gian sinh hoạt......................................................................................................... 142
3.1.4. Sinh hoạt trong ngôi nhà phụ ngang : .............................................................................. 143
3.2. NI N ĐẠI, ĐẶC TRƢNG VÀ GIÁ TRỊ LỊCH S V N HÓA CỦA NHÀ Ở TRUYỀN
THỐNG NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG NAI .......................................................................................... 144
3.2.1. Niên đại ............................................................................................................................. 144
3.2.2. Đặc trƣng kiến trúc và m thuật ........................................................................................ 147
3.2.3 Giá trị lịch sử, văn hóa ....................................................................................................... 154
3.3 NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG CỦA NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH RỘNG
HƠN ................................................................................................................................................ 159
3.3.1 So sánh với nhà ở truyền thống ngƣời Việt ở Nam bộ ....................................................... 159
3.3.2 So sánh với nhà ở truyền thống ngƣời Việt ở Trung bộ ..................................................... 166
3.3.3. So sánh với nhà ở truyền thống ngƣời Việt ở Bắc bộ ....................................................... 174
3.4. NẾP SỐNG XƢA V NAY TRONG NH Ở TRUYỀN THỐNG ........................................ 179
iii
3.4.1. Nếp sinh hoạt xƣa .............................................................................................................. 179
3.4.2. Cuộc sống sinh hoạt hiện nay, thực trạng và giải pháp cho nhà ở truyền thống trong đô thị ở
Đồng Nai ..................................................................................................................................... 180
TIỂU KẾT CHƢƠNG ...................................................................................................................... 186
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 188
THƢ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 192
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 202
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................... 203
DANH MỤC CÁC NGÔI NHÀ Ở TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU CỦA NGƢỜI VIỆT Ở ĐỒNG
NAI...................................................................................................................................................... 204
HÌNH ẢNH .................................................................................................................................... 209
iv
DANH MỤC H NH ẢNH
Hình . Khơng gian nghiên cứu của luận án. Nguồn tải về từ web bandovietnam
Hình . Bản đồ các huyện, thành phố trong tỉnh Đồng Nai. Nguồn tải về từ web
bandovietnam
Hình . Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai. Nguồn tải về từ web bandovietnam
Hình 4. Tỉnh Đồng Nai chụp từ vệ tinh. Nguồn: Google Earth
Hình 5. Khoanh vùng ranh giới tỉnh Đồng Nai. Nguồn: bản đồ nền Google Earth
Hình 6 : Vì quá giang – kèo cầu. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả
vẽ lại
Hình 7: Vì kèo cầu – cánh ác. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả vẽ
lại
Hình 8. Vì kèo suốt – quá giang. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả
vẽ lại
Hình 9. Vì kèo suốt – giá chiêng.Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả
vẽ lại
Hình . Một biến dạng của vì kèo suốt – giá chiêng. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc
Tụng 978; tác giả vẽ lại
Hình . Một biến dạng khác của vì kèo suốt – giá chiêng. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn
Khắc Tụng 978; tác giả vẽ lại
Hình
lại
. Vì tiền k – hậu b y. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả vẽ
Hình . Một nửa vì k truyền – giá chiêng. Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng
1978; tác giả vẽ lại
Hình 4. Vì chồng rƣờng - giá chiêng ảnh hƣởng vì khơng kèo của Trung Quốc .
Nguồn: bản vẽ của Nguyễn Khắc Tụng 978; tác giả vẽ lại
Hình 5. Các hình thức vì thân của nhà ở truyền thống miền Bắc. Nguồn: Trần Thị
Quế Hà
8
Hình 6: Các hình thức vì nóc của nhà ở truyền thống miền Bắc. Nguồn: Trần Thị Quế
Hà
8
Hình 7: Nhà thƣợng rƣờng hạ rội; Nhà rƣờng vùng Bắc Trung bộ; Nhà rội, Nhà
rƣờng. Nguồn: Ngô Huy Quỳnh (tái bản 2020), tác giả vẽ lại
Hình 8: Kèo suốt. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình 9. Kèo chuyền – kèo chồng. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình
. Vịi kèo, gi kèo, tim cột. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình
. Xuyên liên ba. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
v
Hình . Nóc mái, mái chính, mái đầu hồi và mái hiên. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
(2020)
Hình
. Địn đơng – địn tay. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình 4. Địn tay mỏ bạo – đòn tay ngửa. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình 5. Bờ nóc, bờ quyết. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
Hình 6. Cửa bảng khoa. Nguồn: Nguyễn Thị Thúy Vi
20)
Kết cấu vì kèo, mặt b ng nhà ở truyền thống ngƣời Việt ở miền Nam
31)
Hình 7: Kết cấu nhà cột giữa nọc ngựa . Nguồn: Trần Khang
5 hình, H 7 –
, tác giả vẽ lại
Hình 8: Kết cấu nhà xuyên trính. Nguồn: Trần Khang (2002), tác giả vẽ lại
Hình 9: Nhà Sắp đọi xếp đọi và nhà sắp đọi có sân trong sân tƣơng . Nguồn: Trần
Khang (2002), tác giả vẽ lại
Bản vẽ : Nhà chữ Đinh và nhà chữ Đinh có sân trong sân tƣơng . Nguồn: Trần
Khang (2002), tác giả vẽ lại
Hình : Nhà cột cặm, cột kê ở miền sơng nƣớc tây Nam bộ. Nguồn: Võ Đình Diệp,
Nguyễn Văn Tất, Nguyễn Hữu Thái (1984), tác giả vẽ lại
Hình . Khung chịu lực nhà ở Bắc Trung Nam bộ. Nguồn: Ngô Huy Quỳnh (tái bản
2020), tác giả vẽ lại
Hình . Khung chịu lực ở nhà Bắc, Trung, Nam bộ. Nguồn: Ngô Huy Quỳnh (tái bản
2020), tác giả vẽ lại
Hình vẽ chi tiết những ngơi nhà tiêu biểu ở Đồng Nai
Hình 4. Nhà thờ họ Đào Nhơn Trạch . Nguồn:Bảo tàng Đồng Nai (2008), tác giả bổ
sung, chỉnh sửa
Hình 5. Nhà Nguyễn Bửu Khoa Biên Hòa . Nguồn: Cao Thu Nga thực hiện
8
Hình 6: nhà Phan Duy Huân Nhơn Trạch . Nguồn:Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác
giả bổ sung, chỉnh sửa
Hình 7: Nhà Đinh Văn Trơn Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga thực hiện (2008)
Hình 8. Nhà Nguyễn Thị Hòa Biên Hòa . Nguồn Cao Thu Nga thực hiện
8
Hình 39. Nhà Nguyễn Háo Thoại (Biên Hịa). Nguồn:Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác
giả bổ sung, chỉnh sửa
Hình 4 : Nhà Trƣơng Cơng Xã Biên Hịa . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác giả
chỉnh sửa
Hình 41: Nhà Nguyễn Văn Thơn Biên Hịa . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác
giả chỉnh sửa
vi
Hình 42: Nhà Nguyễn Văn Thể Vĩnh Cửu). Nguồn: Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác
giả chỉnh sửa
Hình 43: Nhà Nguyễn Văn Tấn Vĩnh Cửu). Nguồn Bảo tàng Đồng Nai , tác giả chỉnh
sửa, bổ sung
Hình 44: Nhà Nguyễn Thị Ngọc Điệp Vĩnh Cửu). Nguồn: Bảo tàng Đồng Nai (2021),
tác giả chỉnh sửa, bổ sung
Hình 45: Nhà Nguyễn Thị Sáu Long Thành . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
1), tác
Hình 46: Nhà Nguyễn Thị Sƣơng Long Thành . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai (2021),
tác giả chỉnh sửa, bổ sung
Hình 47: Nhà Lê Thành Tơn Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
chỉnh sửa, bổ sung
, tác giả
Hình 48: Nhà Mã Thị Tám Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
chỉnh sửa, bổ sung
, tác giả
Hình 49: Nguyễn Thị Hiệp Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
chỉnh sửa, bổ sung
, tác giả
Hình 50: Nhà Nguyễn Văn Bạc Vĩnh Cửu . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai (2021), tác giả
chỉnh sửa, bổ sung
Hình 51: Nhà Nguyễn Văn Canh Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sủa, bổ sung
, tác
Hình 52: Nhà Nguyễn Văn Lình Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
, tác
Hình 53: Nhà Nguyễn Văn Lôm Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
, tác
Hình 54: Nhà Nguyễn Văn Pháp Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
, tác
Hình 55: Nhà Phạm Thị Khê Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
Hình 56: Nhà Phạm Văn L o Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
chỉnh sửa, bổ sung
.
, tác giả
Hình 57: Nhà Phan Thị Xuyến Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
, tác
Hình 58: Nhà Trần Ngọc Khánh Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
giả chỉnh sửa, bổ sung
, tác
Hình 59. Nhà trăm cột ở Long An. Nguồn: Chủ nhân ngơi nhà cung cấp
Hình 6 . Nhà Đinh Văn Trơn Biên Hòa . Nguồn: Cao Thu Nga 2007
Hình 61. Nhà Nguyễn Háo Thoại Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga
vii
Hình 62. Nhà Nguyễn Văn Thơn Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 63. Nhà Nguyễn Bửu Khoa Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 64. Nhà Nguyễn Thị Ngọc Điệp Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 65. Nhà Nguyễn Văn Thể Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 66. Nhà Phan Văn Đến Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
7
Hình 67. Nhà Nguyễn Văn Bạc Vĩnh Cửu . Nguồn Cao Thu Nga 2007
Hình 68. Nhà Phan Duy Huân Nhơn Trạch . Nguồn: BT Đồng Nai
Hình 69. Nhà Phan Văn Cải Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 7 . Nhà Nguyễn Văn Lình Nhơn Trạch . Nguồn: BT Đồng Nai
.
Hình 7 . Nhà Lê Thành Tơn Nhơn Trạch . Nguồn: Bảo tàng Đồng Nai
Hình 7 a. Nhà thờ họ Đào Nhơn Trạch
4. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 7 b. Nhà thờ họ Đào Nhơn Trạch
. Nguồn: Cao Thu Nga
4
Hình 7 . Nhà Nguyễn Văn Lôm Nhơn Trạch . Nguồn: BT Đồng Nai 2011
Hình 74. Nhà Trần Ngọc Khánh Nhơn Trạch . Nguồn BT Đồng Nai
Hình 75. Nhà Nguyễn Quang Kính Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 76. Nhà Mã Thị Tám Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 77. Nhà Phạm Thị Khê Nhơn Trạch . Nguồn: BT Đồng Nai
Hình 78. Nhà Phạm Văn L o Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 79. Nhà Nguyễn Thị Sáu Long Thành . Nguồn: BT Đồng Nai
Hình 8 . Nhà Nguyễn Thị Sƣơng Long Thành . Nguồn: BT Đồng Nai 2011
Hình 8 . Cửa nhà gian chính và gian bên. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 8 . Kết cấu cột giữa. Nguồn: Cao Thu Nga
7
Hình 8 . Kết cấu xun trính với cặp trống cối ấp quả. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 84. Kết cấu xuyên trính với cặp trụ đội. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 85. Chi tiết kèo quyết và kèo đấm nhà Lê Thành Tôn Nhơn Trạch . Nguồn: Cao
Thu Nga 2021
Hình 86. Chi tiết kèo m , kèo quyết và kèo đấm nhà Phạm Văn L o Nhơn Trạch .
Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 87. Mái hiên với cột hiên, kèo hiên. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 88. Chi tiết chân cột và đá tảng kê chân cột. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 89. Nền đất nện và đá ong lát thềm hiên nhà Nguyễn Văn Thể Vĩnh Cửu .
Nguồn: Cao Thu Nga
viii
Hình 90. Mặt trƣớc bị mục gỗ nay đƣợc đóng thêm lớp tonle bên ngoài, nhà Nguyễn
Văn Thể Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 9 . Nội thất và khơng gian thờ tự. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 9 . Chi tiết điêu khắc trái dƣa trên mặt trƣớc khung cửa nhà họ Đào Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 9 . Chi tiết điêu khắc trái bí đỏ trên mặt trƣớc khung cửa nhà họ Đào Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 94. Chi tiết điêu khắc phật thủ bƣớm ở hai bên khung cửa nhà họ Đào Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 95. Một chi tiết điêu khắc phật thủ bƣớm khác ở hai bên khung cửa nhà họ Đào
Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 96. Chi tiết điêu khắc dạ hợp trĩ ở phần dƣới khung bao lam nhà họ Đào Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 97. Chi tiết điêu khắc trái ổi ở hai bên khung cửa nhà họ Đào Nhơn Trạch .
Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 98. Hình vẽ và hình ảnh điêu khắc trên đi kèo. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 99. Điêu khắc dƣới bụng kèo. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 0. Điêu khắc họa tiết trái mận lý trên khuôn bông nhà Nguyễn Thị Ngọc Điệp
Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
648
. Quả mận lý. Nguồn: />.vov truy cập ngày 6
Hình
2. Điêu khắc trái cacao trên khuôn bông nhà Nguyễn Háo Thoại Biên Hịa
Hình
. Trái cacao. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 4. Họa tiết điệp giác trên vòm cửa buồng ngủ nhà họ Đào Nhơn Trạch .
Nguồn: Cao Thu Nga
và hình trái giác thực. Nguồn: http: caythuoc.org baithuoc-ruou-trai-giac truy cập ngày 6
Hình
5. Họa tiết sóc giác và sóc nho. Nguồn: Cao Thu Nga (2021)
Hình
6. Điêu khắc trái khổ qua trƣớc bàn thờ nhà Đinh Văn Trơn Biên Hịa
Hình
7. Điêu khắc trái lựu trên khung cửa nhà họ Đào Nhơn Trạch
Hình
8. Điêu khắc họa tiết trái đào lộn hột điều . Nguồn: Cao Thu Nga (2021)
7
Hình 9. Điêu khắc trên cánh n, khn bơng phía trên khung cửa buồng ngủ nhà
Nguyễn Văn Lợi Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
0. Điêu khắc trên khn bơng. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
. Điêu khắc họa tiết khế hóa rồng trên vịm cửa buồng ngủ nhà họ Đào Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
ix
Hình
. Điêu khắc họa tiết trúc tƣớc trên khung cửa nhà Phạm Văn L o Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
3. Điêu khắc trên khung cửa. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 4. Mặt trƣớc bàn thờ gian phải điêu khắc họa tiết khế, đôi mắt, đào lộn hột
điều , đào, dơi cõng cuốn thƣ ghi chữ phú quý, mai điểu nhà Nguyễn Thị Ngọc Điệp
Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga (2021)
Hình 5. Mặt trƣớc bàn thờ gian phải điêu khắc khắc họa tiết dơi cõng cuốn thƣ ghi
chữ thọ, cúc điệp, mẫu đơn trĩ nhà Nguyễn Bửu Khoa Biên Hòa . Nguồn: Cao Thu
Nga (2021)
Hình
6. Mắt cửa nhà họ Đào Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
7. Mắt cửa nhà Trần Cơng Vàng Bình Dƣơng . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
8. Họa tiết chim công văn minh điểu . Nguồn: Cao Thu Nga
9
Hình 19. Bao lam gian bên nhà họ Đào Nhơn Trạch với họa tiết dạ hợp trĩ . Nguồn:
Cao Thu Nga (2021)
Hình
. Bao lam gian giữa nhà Nguyễn Háo Thoại Biên Hòa với họa tiết lân giáo
tử. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
(2021)
. Điêu khắc mẫu đơn phụng và mẫu đơn trĩ ở bao lam. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
. Hồnh phi. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
. Liễn đối. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
4. Khánh thờ và bài vị thờ. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
5. Thờ thổ địa, Táo quân. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
6. Tranh kiếng thờ. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 7. Tranh vẽ tƣờng cành nho nhà Nguyễn Bửu Khoa Biên Hòa . Nguồn: Cao
Thu Nga (2021)
Hình 8. Tran thờ nhìn chính diện và nhìn từ mặt bên nhà Phạm Văn L o Nhơn
Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga (2021)
Hình 9. Bộ đồ thờ b ng gỗ chò quả, cặp chân đèn, bát nhang, bình bơng nhà
Nguyễn Văn Thể Vĩnh Cửu . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
. Chân trị quả điêu khắc họa tiết mai điểu nhà Đinh Văn Trơn Biên Hòa .
Nguồn: Cao Thu Nga
7
Hình
. Chân trị quả c n xà cừ họa tiết trúc tƣớc nhà Nguyễn Bửu Khoa Biên
Hòa . Nguồn: Cao Thu Nga
7
Hình
. Bàn thờ nhà nguyễn Bửu Khoa Biên Hịa . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
Ghế thờ nhà Nguyễn Văn Lợi Biên Hòa . Nguồn: Cao Thu Nga
x
Hình
4. Tủ thờ. Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
5. Bộ ngựa nhà Nguyễn Văn Bạc Vĩnh Cửu . Nguồn BT Đồng Nai
4
Hình 6. Phản chân quỳ nhà Nguyễn Văn Lợi Biên Hòa . Nguồn: Cao Thu Nga
(2021)
Hình 7. Điêu khắc ở lựng tựa ghế nhà họ Đào Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu Nga
(2021)
Hình
8. Rƣơng xe nhà Phạm Văn L o Đồng Nai . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình
9. Sập nhà họ thờ Trƣơng Quảng Bình . Nguồn: Trƣơng Thị Hà
Hình 4 . Sập cui
Sƣơng
và sập cầu
nhà ông Hà Huy Phú Hà Tĩnh . Nguồn: Hà Thị
Hình 141. Năm 9 khắc trên cuốn thƣ ở bao lam gian thờ giữa nhà Nguyễn Ngọc
Khánh Nhơn Trạch . Nguồn Bảo tàng Đồng Nai
4
Hình 4 . Năm 9 6 khắc trên cửa buồng nhà Nguyễn Thị Ngọc Điệp Vĩnh Cửu .
Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 4 . Ngói âm dƣơng nhà Nguyễn Quang Kính Nhơn Trạch . Nguồn: Cao Thu
Nga (2021)
Hình 144. Một số chi tiết khu đĩ
Hình 145. Nhà cổ Trần Cơng Vàng Bình Dƣơng . Nguồn: Cao Thu Nga (2019)
Hình 146: Nhà cổ Trần Văn Hổ Bình Dƣơng . Nguồn: Cao Thu Nga (2019)
Hình 147. Nhà cổ Nguyễn Tri Quang Bình Dƣơng . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 148. Nhà cổ Dƣơng Văn Tức Trà Vinh . Nguồn: Cao Thu Nga
9
8
Hình 159. Nhà thờ họ Trƣơng Quảng Bình . Nguồn: Cao Thu Nga
Hình 150. Nhà bà Trần Thị Bê (Kim Long, Huế). Nguồn: Cao Thu Nga (2019)
Hình 151. Nhà Cơng chúa An Hiên (Huế). Nguồn: Cao Thu Nga (2019)
Hình 152. Nhà Hồng Thị Tuyết Vĩnh Phúc . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
Hình 153. Nhà Lê Thị Chiêm Vĩnh Phúc . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
Hình 154. Vì kèo suốt q giang. Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
9
9
Hình 155. Cây địn nóc thƣợng lƣơng và hồnh b ng thân tre, Nguồn: Viện Bảo Tồn
Di Tích
9
Hình 156. Dây lá hóa rồng ở thanh k hiên (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc .
Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 157. Trang trí trên vì nách/cốn (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc . Nguồn: Viện
Bảo Tồn Di Tích
9
xi
Hình 158. Họa tiết quạt trên k hiên (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc . Nguồn: Viện
Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 159. Họa tiết hoa trên k hiên (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc . Nguồn: Viện
Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 160. Họa tiết mai hóa rồng ở k hiên (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc .
Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 161. Họa tiết trúc hóa rồng ở k hiên (nhà cổ xã Tuân Chính, Vĩnh Phúc .
Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 162. Vì q giang kèo cầu
và tủ thờ gian giữa sát vách tƣờng (2) nhà Cao
Trọng Chí (Bắc Giang . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 163. Mặt b ng hình thƣớc thợ (1) và vì nách/cốn (2) nhà Cao Trọng Tỉnh (Bắc
Giang . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
9
Hình 164. Nhà thờ họ Nguyễn Đình Bắc Giang . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
(2009)
Hình 165. Nhà thờ họ Nguyễn Quý (Từ Liêm, Hà Nội . Nguồn: Viện Bảo Tồn Di Tích
(2009)
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đồng Nai là một tỉnh thuộc khu vực miền đông Nam bộ, là địa bàn chiến lƣợc
quan trọng và là cửa ngõ của vùng địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội và quân sự trọng
điểm của khu vực phía Nam. Nơi đây có địa hình đa dạng, khí hậu ơn hịa, đất đai màu
mỡ. Vùng đất Đồng Nai có lịch sử lâu dài, chứa đựng dấu tích văn hóa dày đặc và liên
tục của cƣ dân bản địa, đa dạng về đặc điểm cƣ dân, văn hóa tộc ngƣời. Lịch sử Biên
Hịa – Đồng Nai cho thấy cùng với quá trình hình thành và phát triển của vùng đất là
không gian diễn ra q trình định cƣ, giao thoa khơng ngừng của nhiều nền văn hóa
khác nhau từ thời Tiền sử đến nay.
Lịch sử cận - hiện đại đã chứng kiến sự hình thành về mặt vùng đất và hành
chính của Biên Hòa - Đồng Nai và là một phần quan trọng của lịch sử vùng đất phía
nam, trực tiếp là Biên Hòa - Đồng Nai, Sài Gòn - TPHCM với M Tho - Tiền Giang
và vùng Tân An - Cần Thơ hay bao gồm cả khu vực An Giang. Vì vậy, trong khơng
gian văn hóa phong phú đầy sắc màu này, việc q trình định cƣ và trao đổi văn hóa
của Đồng Nai tiêu biểu cho cả miền đất phía nam, việc làm rõ đặc điểm văn hóa - cƣ
dân ở đây khơng chỉ góp phần làm rõ lịch sử vùng đất Đồng Nai nói riêng mà cịn góp
phần làm rõ diện mạo lịch sử hình thành phát triển, văn hóa - cƣ dân của vùng đất phía
Nam.
Trong kho tàng di sản văn hóa chung, di sản kiến trúc nói riêng, loại hình nhà ở
ln chiếm vị trí chủ đạo và đóng vai trị quyết định về diện mạo kiến trúc, góp phần
quan trọng tạo nên bản sắc văn hóa của một cộng đồng. Ngoài chức năng cơ bản là nơi
cƣ trú, ngơi nhà cịn đƣợc xem nhƣ một cơng xƣởng thủ công, một cửa hàng buôn bán,
một cơ sở dịch vụ, nơi thờ tự tổ tiên và là một không gian sáng tạo, lƣu giữ, trao
truyền, thƣởng thức những giá trị văn hóa của một gia đình qua nhiều thế hệ. Chính vì
thế, nhà ở truyền thống và giá trị chứa đựng trong đó là nguồn sử liệu quan trọng
khơng chỉ góp phần nghiên cứu lịch sử văn hóa vùng đất Đồng Nai nói riêng, Nam bộ
nói chung mà cịn làm sáng tỏ quá trình giao lƣu, hội nhập và tiếp biến văn hoá giữa
vùng đất này với các vùng đất khác trên lãnh thổ Việt Nam và các nƣớc Đông Nam Á.
Nhà ở truyền thống của ngƣời Việt tại Đồng Nai từ năm 998 đã có một cuộc
điều tra, khảo sát lớn trên toàn tỉnh giữa cơ quan hợp tác JICA Nhật Bản, Trƣờng Đại
học Kiến Trúc TPHCM, Bảo tàng tỉnh Đồng Nai phối hợp thực hiện điều tra đƣợc tổng
số 4 ngơi nhà cổ truyền trên tồn tỉnh. Những ngơi nhà điển hình và ngun v n
hiện cịn chủ yếu phân bố ở khu vực thành phố Biên Hòa, xã Phú Hội, Hiệp Phƣớc và
Phƣớc Thiền của huyện Nhơn Trạch, xã Tân Bình, Thạnh Phú và Tân Triều của huyện
Vĩnh Cửu. Tuy nhiên chỉ duy nhất một ngôi nhà Trần Ngọc Du ở phƣờng Tân Vạn,
2
Tp. Biên Hòa đã đƣợc trùng tu và xếp hạng di tích cấp tỉnh, cịn một số lƣợng lớn
những ngơi nhà trên đã, đang xuống cấp và có nguy cơ bị xóa sổ hồn tồn trong thời
kỳ phát triển nhƣ ngày nay. Do đó, nghiên cứu về nhà ở truyền thống cũng là một
nhiệm vụ cấp bách, là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc nh m cứu vãn những di tích
kiến trúc dân dụng quí giá này.
Nhận diện lịch sử và đời sống của ngƣời Việt ở Đồng Nai thơng qua nhà ở
truyền thống sẽ góp phần làm rõ hơn lịch sử con ngƣời và vùng đất Đồng Nai xƣa và
nay. Tuy nhiên từ trƣớc đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào có tính
chun đề trên tồn Đồng Nai một cách có hệ thống, có tổng kết mang tính lý luận và
thực tiễn nh m đánh giá đúng đắn và khoa học, đồng thời cũng chƣa đƣa ra những giải
pháp cho việc trùng tu, bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử, kiến trúc và m
thuật của những ngôi nhà ở truyền thống.
Trong nhiều năm qua, việc nghiên cứu loại hình kiến trúc nhà ở truyền thống
của ngƣời Việt ở Đồng Nai luôn thu hút sự quan tâm đối với cá nhân và NCS đã theo
đuổi chủ đề này ngay từ khi tập sự nghiên cứu ở trình độ sau Đại học. Để vấn đề này
đƣợc rõ hơn và góp phần nào đó vào việc nhận diện diện mạo lịch sử - văn hóa của
vùng đất Đồng Nai nói riêng và Nam Bộ nói chung, đồng thời có thể đánh giá đầy đủ
giá trị, các định hƣớng bảo tồn và phát huy giá trị nhà ở truyền thống của ngƣời Việt
NCS lựa chọn đề tài “Nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở Đồng Nai từ giữa thế
kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX” làm đề tài định hƣớng nghiên cứu chuyên ngành Khảo
cổ học.
2. L CH S
N HI N CỨU VẤN ĐỀ
2.1. Tình hình và kết quả nghiên cứu
Những cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực kiến trúc nhà ở dƣới góc độ khảo cổ
học cịn ít ỏi, nghiên cứu về nhà ở truyền thống của ngƣời Việt tại Đồng Nai lại càng
hiếm hoi. Lĩnh vực này nổi bật hơn ở khu vực Bắc bộ do lịch sử cƣ trú của ngƣời Việt
lâu dài và bền vững, đồng thời số lƣợng cũng gấp nhiều lần khu vực Nam bộ. Vì thế,
nghiên cứu nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở Đồng Nai cần thiết đặt nó trong bối
cảnh chung của khu vực Nam bộ nh m góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa đặc biệt
của vùng này.
Các cơng trình nghiên cứu về kiến trúc truyền thống sẽ giúp cho việc làm sáng
tỏ nhận thức về sự hình thành kiến trúc Việt Nam trong lịch sử, các loại hình nhà ở
truyền thống của ngƣời Việt trên mọi miền đất đất nƣớc. Những kiểu thức kiến trúc,
cách tạo dựng, những kết cấu khung sƣờn từ đơn giản đến phức tạp cùng những biến
thể của bộ khung nhà theo thời gian và không gian phân bố, cũng nhƣ đặc điểm cƣ dân
3
khác nhau ở mỗi khu vực địa lý. Để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá rõ hơn các đặc
điểm của kiến trúc nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở Đồng Nai.
Những công bố tƣ liệu liên quan đến nhà ở truyền thống của ngƣời Việt
Trong cuốn Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ nghiên cứu địa lý nhân văn (Les
paysans du delta Tonkinois Études de géographie humaine do Pierre Gourou viết, in
lần đầu ở Paris vào năm 9 6. Trong tác ph m đặc sắc nghiên cứu về địa lý nhân văn
này, tác giả đã dành hẳn chƣơng “Nhà cửa” hơn
trang trong tổng số 7 trang ,
để viết về chủ đề này ở miền Bắc với nhiều hình ảnh, bản vẽ. Các loại hình xã hội về
nhà cửa gồm nhà loại trung lƣu với ngôi nhà ở làng Quan Nhân (tổng Khƣơng Đình,
huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông hoặc một ngôi nhà khá giả ở làng Xn Tảo (tổng
Xn Tảo, phủ Hồi Đức, tỉnh Hà Đơng ; nhà gạch lợp ngói nhà trung lƣu với ví dụ
về ngơi nhà ở Xn Tảo, Đình Bảng, Quyền Sơn, Phú Mẫn; nhà nghèo ở làng Phƣợng
V Hà Nam , Đồ Sơn Kiến An). Các thành phần của nhà đƣợc tác giả trình bày qua
bình đồ, ảnh hƣởng ma thuật và tơn giáo, sƣờn nhà vì kèo, khung nhà . Tƣờng vách
với đất trát trên khung tre ở nhà nghèo, tƣờng gạch của nhà giàu, tƣờng xây b ng đá
(sa thạch, đá vôi, đá ong . Mái nhà cũng đƣợc tác giả chú ý mô tả với các loại bốn mái
bít đốc), các loại mái rạ. Các loại kiến trúc quy mơ lớn nhƣ đình, điếm canh đƣợc
nhắc đến. Trong cơng trình này, Gourou cịn so sánh giữa nhà ngƣời Kinh để tìm sự
khác biệt. Cụ thể là nhà của ngƣời Thổ ở Cao Kỳ (Bắc Cạn có bình đồ vuông hơn nhà
ngƣời Kinh hoặc đặc điểm của nhà ngƣời Mƣờng là khung nhà hợp lý, gỗ đƣợc kết
hợp theo lực kéo khiến mái nhà có thể nâng lên rất cao. Pierre Gourou cũng nhận định
r ng nhà của ngƣời Bắc kỳ là những ngôi nhà phức tạp, đƣợc xây cất c n thận và
thƣờng là có nghệ thuật. Đấy là những cơng trình xây dựng bền vững mà các thế hệ
lƣu truyền cho nhau, và những cơng trình này chẳng thua kém gì nhà nơng dân ở nhiều
nƣớc Châu Âu. Cuốn sách này của Gourou giúp NCS có cái nhìn tham chiếu khi
nghiên cứu về nhà ở truyền thống của ngƣời Việt ở Đồng Nai.
Nguyễn Văn Huyên từ năm 9 9 trong tác ph m La civilisation annamite (Văn
minh Vi t Nam1 đã dành một chƣơng nói về nhà cửa, khái quát khá chi tiết về nơi cƣ
trú của ngƣời Việt. Ông gọi nhà cửa là một thứ “sinh vật đƣợc sáng tạo” và coi nhà
cửa nhƣ một trong những yếu tố hàng đầu của văn minh Việt Nam tr. 59 . Ơng tóm
lƣợc một cách tài tình và bao qt về ngơi nhà ngƣời Việt qua phân tích về điều kiện
lịch sử hình thành nên ngơi nhà ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam đồng thời phân tích khá
sâu sắc những điều kiện về xã hội; tôn giáo; tự nhiên và kinh tế tác động đến nhà cửa
1
Tác giả Nguyễn Văn Huyên đƣợc đánh giá là nhà dân tộc học chuyên nghiệp ngƣời Việt đầu tiên trong lịch sử
dân tộc học Pháp. Bản thảo của cuốn sách La civilisation annamite đƣợc hoàn thành năm 9 9 b ng tiếng Pháp,
đến năm 944 đƣợc xuất bản đầu tiên tại Hà Nội và năm 996 lần đầu đƣợc dịch ra tiếng Việt.
4
của ngƣời Việt. Trong đó yếu tố khí hậu ảnh hƣởng đến k thuật xây nhà cũng nhƣ bố
cục nhà ở vùng Bắc, Trung, Nam có phần khác nhau, đồng thời nói đến ảnh hƣởng
của mơi trƣờng tự nhiên phản ánh qua vật liệu đƣợc sử dụng trong nhà ở. Qui mô của
ngôi nhà phụ thuộc vào sự giàu nghèo của ngƣời cƣ trú. Nhà ở thành thị tập trung cơng
thƣơng nghiệp với diện tích h p đƣợc bố trí khác với nhà ở nơng thơn thuần nơng và
diện tích rộng. Với nhiều những cứ liệu lịch sử và khảo cổ học ông đã khẳng định về
xuất xứ thuần Việt của nhà cửa ngƣời Việt từ thời nhà Hán mà khơng phải thuộc kiểu
mẫu du nhập từ nƣớc ngồi. Cơng trình này đã giúp tơi phác họa đƣợc những điều kiện
hình thành và tác động đến nhà ở truyền thống của ngƣời Việt. Từ đó có những định
hƣớng rõ hơn khi nghiên cứu nhà ở truyền thống tại Đồng Nai.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Huyên về “Những kiểu nhà cư trú ở
nông thôn Vi t Nam” tác giả mơ tả và vẽ các mơ hình sƣờn nhà, mái nhà và bình đồ
của nhà từ Bắc bộ vào đến Nam bộ. Ơng khẳng định các loại hình sƣờn nhà biến
chuyển từ Bắc vào Nam theo chiều hƣớng từ phức tạp, cầu kỳ đến đơn giản, thực
dụng. Trong đó nhà ở truyền thống tại Nam kỳ tồn tại loại sườn nhà đơn giản nhất,
được các nhà nghèo chấp nhận, không có xà ngang, mỗi vì kèo có một cột chính giữa
lên tận nóc. Kiểu nhà này được tìm thấy chủ yếu là ở các vùng Biên Hòa, Bà Rịa, Tân
An, Sa Đéc, Gị Cơng và Rạch Giá. Ở các vùng Sa Đéc, Mỹ Tho, Gị Cơng, Gia Định,
Bến Tre, Chợ Lớn và Thủ Dầu Một, có đặc trưng là khơng có cột giữa, thay bằng một
con đấu (tr. 615). Ngồi ra nghiên cứu này còn chú trọng đến cƣ trú của ngƣời dân ở
nông thôn trong sự phân bố mặt b ng sinh hoạt từ việc thờ cúng, ngủ nghỉ, sản xuất
nông nghiệp… sao cho phù hợp với cấu trúc một ngôi nhà và điều kiện kinh tế của chủ
nhân.
Nguyễn Bạt Tụy (1961) trong Những nhà xưa ở Quảng Nam” vừa mô tả, đối
sánh tên gọi những bộ phận nhà rƣờng ở Quảng Nam, vừa giải thích ngơn từ chính
thống cũng nhƣ cách dùng từ liên quan đến nhà cửa của từng địa phƣơng ở khu vực
miền Trung, hay cách phát âm chƣa đúng chu n làm mất đi từ vốn có... Qua khảo sát,
mơ tả ơng họa lại các loại nhà ở đây, giải thích cặn kẽ cách dựng nhà, chú thích từng
bộ phận trên cấu kiện của những ngơi nhà xƣa ở Quảng Nam. Đồng thời cịn so sánh,
đối chiếu với những bộ phận trên cấu kiện của nhà vùng Bắc bộ để thấy đƣợc sự khác
biệt trong tên gọi các bộ phận cấu kiện hình thành nên ngôi nhà. Nhà ở truyền thống
ngƣời Việt tại Đồng Nai nói riêng và Nam bộ có nguồn gốc trực tiếp từ miền Trung.
Do đó, bài nghiên cứu của ơng là cơ sở để tơi tham chiếu khi tìm hiểu nguồn gốc và so
sánh nhà ngƣời Việt ở miền Trung khu vực Quảng Nam với nhà ngƣời Việt ở Đồng
Nai.
5
Tác giả Vũ Tam Lang 98 , trong cơng trình nghiên cứu “Kiến trúc cổ Vi t
Nam” nhận định về kiến trúc dân gian nhƣ sau: nhà vùng miền xuôi của dân tộc ta
thƣờng là những ngôi nhà nền đất có nguồn gốc từ thời tổ tiên ta dựng nƣớc Văn Lang.
Nhà có kết cấu khung chịu lực b ng tre thì lợp tranh lợp dạ, nếu kết cấu khung gỗ chịu
lực lại thƣờng đƣợc lợp ngói. Khn viên tổng thể bao gồm nhà chính, nhà phụ, nhà
bếp, chuồng gia súc cùng sân, vƣờn, ao, giếng hàng rào, cổng ngõ. Nhà có bố cục gian
l cùng 2 chái, ít có gian chẵn. Tác giả cũng chú ý r ng nhà nền đất ở các địa phƣơng
khác tùy vào địa lý và khí hậu cịn có những đặc điểm riêng biệt. Trong đó nhà ở vùng
Đơng Nam bộ với vật liệu địa phƣơng là gỗ thừa kế “ngôi nhà
gian” truyền thống -
địa phƣơng gọi là “nhà bát dần” và “nhà thảo bạt” tr. 6 . Ở cơng trình này, tác giả
cịn dành chƣơng để nhận định về nghệ thuật trang trí, điêu khắc, bố cục tạo hình và
những đặc trƣng cơ bản của nền kiến trúc truyền thống Việt Nam với những đánh giá
sâu sắc nhƣ kiến trúc có tính dân tộc và tính địa phƣơng phong phú; phong cách kiến
trúc giản dị, khiêm tốn, nh nhàng và khoáng đạt, phù hợp với phong tục tập quán dân
tộc và khí hậu nhiệt đới Việt Nam; vị trí địa hình kết hợp chặt chẽ với cảnh quan thiên
nhiên; bố cục cân xứng hài hịa, tỉ lệ tƣơng xứng; màu sắc trang trí đ p mắt, giàu tính
dân gian; kiến trúc cổ Việt Nam khai thác và sử dụng vật liệu địa phƣơng là chủ yếu.
Nhóm tác giả Võ Đình Diệp, Nguyễn Văn Tất, Nguyễn Hữu Thái (1984) với
“Nhà ở nông thôn Nam bộ” đã đƣa ra những yếu tố có tầm ảnh hƣởng quan trọng, rõ
nét tác động đến kiến trúc nhà ở nhƣ điều kiện lịch sử, điều kiện địa lý, kinh tế, sinh
hoạt xã hội. Rõ ràng, đây chính là những điều kiện ban đầu, khách quan tác động trực
tiếp đến tƣ duy của con ngƣời khi lựa chọn môi trƣờng và những ảnh hƣởng của môi
trƣờng để xây dựng nên ngơi nhà phù hợp và hài hịa với cuộc sống. Đây cũng là nội
dung NCS phân tích trong chƣơng của luận án, là cơ sở và tiền đề cho những nhận
định về đặc điểm, đặc trƣng của nhà ở truyền thống ngƣời Việt tại Đồng Nai. Nhóm
tác giả cũng cho r ng những yếu tố tác động trên tạo nên sự hình thành tính cách của
kiến trúc nhà ở Nam bộ, mang gốc gác của miền Trung và miền Bắc với nhà đâm trính
là nhà rƣờng của miền Trung, nhà cột cái (nọc ngựa) thì khơng khác gì nhà rội miền
Trung. Do vậy, những đặc trƣng về k thuật xây dựng của nhà Nam bộ chỉ có thể xét
trên các khía cạnh cải tiến, phát triển (tr. 27). Cơng trình cũng đƣa ra đặc trƣng của nhà
ở Nam bộ và đề xuất các mẫu nhà điển hình cho nơng thơn ở đây, giúp ngƣời đọc có
cái nhìn tồn diện với những thơng tin bổ ích khi nghiên cứu về đối tƣợng này.
Ngơ Huy Quỳnh
986 , “Tìm hiểu lịch sử kiến trúc Vi t Nam” là tác ph m
mang tính tổng quát, khái lƣợc về kiến trúc Việt Nam qua các thời kì lịch sử của nƣớc
ta. Trong phần Kiến trúc Vi t từ đồng bằng sông Hồng đến đồng bằng sông Cửu Long
tác giả đã chỉ ra đƣợc những qui định mang tính kiêng cữ có đơi phần mê tín trong
6
việc xây dựng nhà cửa theo phong tục tập quán xƣa và những luật lệ của triều đình nhà
Nguyễn đối với việc hạn chế ngƣời dân làm những ngôi nhà lớn hơn quan lại, vua
chúa. Khi phân tích về nhà ở khu vực Đồng b ng sông Cửu Long tác giả nhận định
r ng những kinh nghiệm truyền thống từ xƣa ở sông Hồng, sông Mã đƣa vào đây đã có
những phát triển quan trọng theo các yêu cầu và khả năng mới. Nhà ở đây thƣờng phân
bố dọc theo các con sông, những vùng đất b ng phẳng hoặc đƣợc đắp nền cao đảm bảo
khả năng tránh ngập nƣớc vào mùa mƣa… những điều kiện mới của nền sản xuất,
những yếu tố riêng biệt của khí hậu thời tiết đã tạo nên một nếp sống, một lối sống nhà
ở khác với đồng b ng sông Hồng (tr. 50).
Nguyễn Khắc Tụng (1994) Tìm hiểu mối quan h giữa ngơi nhà cổ truyền của
người Vi t miền Bắc và miền Trung” và (1996) Nhà ở cổ truyền các dân tộc Vi t
Nam tập I, II”, là những cơng trình nghiên cứu chun sâu có qui mơ lớn về lĩnh vực
dân tộc học kiến trúc, tác giả cũng đã trình bày những hiện tƣợng văn hóa khác nhau
của ngơi nhà các dân tộc một cách tổng hợp bao gồm nhiều mặt từ kiến trúc ngơi nhà,
các kiểu kết cấu vì kèo của từng miền cho đến nếp sinh hoạt ở trong nhà, những vật
liệu và kĩ thuật xây dựng, lắp ráp để trở thành một ngơi nhà hồn thiện. Đặc biệt tác
giả phát hiện đƣợc quá trình chuyển biến từ nhà sàn đến nhà ở đất của một số dân tộc,
một hiện tƣợng đã và đang xảy ra với nhiều nguyên nhân khác nhau – một vấn đề
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có nhiều giá trị về mặt thực tiễn. Tác giả
cũng nêu lên những đặc trƣng truyền thống của ngôi nhà các cƣ dân ở đây, góp phần
xây dựng nền kiến trúc hiện đại mang tính dân tộc. Tác giả cịn tìm đƣợc những ảnh
hƣởng qua lại giữa các dân tộc, không chỉ trong tổ chức nhà ở mà cả trong hệ thống
kết cấu kèo – cột – xà và những bộ phận khác trong bộ khung nhà các dân tộc. Mặt
khác qua những tƣ liệu phân tích q trình phát triển lịch sử của kết cấu bộ khung của
ngôi nhà, tác giả nêu lên những nhân tố cũ còn giữ lại trong kiến trúc nhà của các giai
đoạn lịch sử nối tiếp, theo qui luật tàn dƣ mà kiến trúc đã nói lên b ng ngơn ngữ riêng
của nó. Cách nghiên cứu về nhà cửa của Nguyễn Khắc Tụng đã cho tôi nhận thức đa
chiều, sâu sắc qua lăng kính của một nhà dân tộc học về lĩnh vực kiến trúc truyền
thống.
Bài viết Kiến trúc gỗ cổ truyền” của Nguyễn Hồng Kiên 996 là một bài
viết công phu về kiến trúc gỗ cổ truyền Việt Nam đƣợc tiếp cận từ góc độ khảo cổ học
kiến trúc với nội dung về k thuật thuần túy. Đó là cấu trúc cơ bản nhất của hệ khung
gỗ liên kết – Bộ Vì. Tác giả đi từ những khái niệm cơ bản trong một bộ vì khung để
giải thích thế nào là Thức trong kiến trúc gỗ truyền thống với thành phần của Thức bao
gồm: cột, xà, k , b y; Bộ vì bao gồm vì nóc, vì nách...; Các loại hình liên kết vì nóc
nhƣ: vì giá chiêng, vì chồng rƣờng, vì kèo, vì ván mê, vì ba hàng chân...; Các loại hình
7
liên kết vì nách nhƣ: kiểu chồng rƣờng, kiểu k ngồi; Các liên kết đỡ mái hiên: b y
hiên, k hiên, con sơn, cột hiên. Bài viết cung cấp cho ngƣời đọc kiến thức cơ bản và
quan trọng về kiến trúc gỗ cổ truyền để từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về lĩnh vực này
dƣới góc độ k thuật kiến trúc. Qua bài nghiên cứu này bản thân tôi nắm khá rõ về cấu
trúc liên kết khung gỗ của nhà ở truyền thống ngƣời Việt vùng Bắc bộ, từ đó có kiến
thức nền làm cơ sở so sánh nhà ở Bắc bộ với nhà ở Đồng Nai.
Nếu nhƣ bài viết trƣớc tác giả Nguyễn Hồng Kiên 996 trình bày về liên kết
ộ vì và các kết cấu liên quan trong kiến trúc cổ truyền b ng gỗ của ngƣời Việt thì
trong bài viết Những thành phần bao che trong kiến trúc gỗ cổ truyền của người
Vi t” hai tác giả Hồng Kiên và Trần Lâm 999 trình bày về kết cấu bên ngoài của
kiến trúc cổ b ng gỗ. Trong đó các tác giả phân tích từ cấu trúc bao che ban đầu quan
trọng nhất của cơng trình kiến trúc cổ ngƣời Việt ở Bắc bộ đó là hệ mái với kiểu mái
đặc trƣng là dạng mái nhà bốn vạt mà hai tác giả trên gọi là “bốn mái: hai mái chính
rộng, lớn, phủ trùm cơng trình; hai mặt mái bên nhỏ hơn, che kín hai hồi của cơng
trình” tr. 49 . Cũng từ hình dáng của mái với kiểu mái lớn chiến
chiều cao cơng
trình, bè rộng, xà thấp xuống nền hay kiểu mái nhọn, nhô cao, tỉ lệ mái thân ít hơn... có
thể giúp xác định phần nào niên đại cho cơng trình kiến trúc đó sớm hay muộn. Các
loại vật liệu tạo dựng hệ mái nhƣ hoành, rui, mè; các cấu kiện b ng đất nung để lợp
mái. Sau đó là phân tích đến các thành phần bao che chung quanh nhƣ hệ thống ván
bƣng, hệ thống cửa.
Nguyễn Bá Đang sƣu tập, 999 “Bàn về vấn đề dân tộc và hi n đại trong
kiến trúc” là tập sách chứa đựng nhiều bài viết của các tác giả khác nhau về kiến trúc
gồm những nghiên cứu về lịch sử kiến trúc Việt Nam trải qua các giai đoạn lịch sử. Từ
đó nhận dạng đƣợc những nét kiến trúc độc đáo, đa dạng n chứa trong kho tàng kiến
trúc dân gian của các dân tộc trên đất nƣớc Việt Nam. Các tác giả đã tìm hiểu sâu về
nhiều khía cạnh có giá trị của kiến trúc truyền thống, đặc biệt là kiến trúc dân gian ở
vùng đồng b ng Bắc bộ, Trung bộ đồng thời đƣa ra đƣợc nhiều vấn đề cho nhà ở
truyền thống trong cuộc sống hiện đại mà bất cứ cơng trình nghiên cứu và bảo tồn nào
về nhà ở cổ truyền cũng cần giải quyết.
Nguyễn Đức Thiềm (2000) Góp phần tìm hiểu bản sắc kiến trúc truyền thống
Vi t Nam” gồm tập hợp những bài viết giới thiệu một cách chi tiết nhà ở cổ truyền của
các dân tộc Việt Nam; qua đó rút ra n t riêng và chung của nhà ở trên cơ sở phân tích
yếu tố cơ bản của ngơi nhà đồng thời cho chúng ta cái nhìn khá tồn diện về bản sắc
kiến trúc truyền thống Việt Nam.
Nguyễn Khởi
trong công trình ảo tồn và trùng tu các i tích kiến trúc,
tác giả đƣa ra những nguyên tắc chung về bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa bao gồm ý
8
nghĩa của sự kế thừa di sản văn hóa dân tộc và giá trị của các di tích lịch sử và văn hóa
đối với xã hội ngày nay. Những nguyên nhân của việc biến đổi và hủy hoại các di tích,
từ đó điểm qua q trình bảo tồn các di sản kiến trúc ở Việt Nam thời phong kiến cho
đến nay. Trên cơ sở của những vấn đề trên, tác giả đƣa ra những quan điểm và nguyên
tắc về công tác trùng tu, yêu cầu của công tác trùng tu đối với từng loại di tích. Đặc
điểm của các phƣơng pháp trùng tu nhƣ: phƣơng pháp bảo quản, phƣơng pháp trùng tu
từng phần và trùng tu tồn bộ. Qua cơng trình này tác giả cũng dành một phần trình
bày về kinh nghiệm bảo tồn các di sản kiến trúc ở một số nƣớc nhƣ Đức, Nhật,
Singapore và Ai Cập đồng thời đƣa ra một số đề xuất bảo tồn di sản kiến trúc đô thị ở
Việt Nam. Đây là cuốn sách tổng hợp kinh nghiệm và nghiên cứu về việc bảo tồn và
trùng tu các di tích kiến trúc Việt Nam cần thiết cho những ai quan tâm và đang làm về
lĩnh vực này.
Viện nghiên cứu văn hoá quốc tế, Đại học nữ Chiêu Hòa
với cuốn Kiến
trúc phố cổ Hội An là cơng trình nghiên cứu cơng phu và tỉ mỉ về kiến trúc phố cổ Hội
An. Các tác giả nghiên cứu, phân tích k lƣỡng về kiến trúc truyền thống Hội An, thực
hành táo dỡ trùng tu những ngôi nhà tiêu biểu mang tính điển hình của nhà gỗ nơi đây
đồng thời đƣa ra mô phỏng chi tiết cách xây dựng các ngôi nhà. Hầu hết những ngôi
nhà gỗ trong khu phố cổ đƣợc xây dựng theo kiểu nhà phố của đơ thị - kiểu nhà hình
ống với mặt b ng h p và chiều dài sâu, phân tích tỉ mỉ kết cấu vì khung. Qua những
nghiên cứu ở trên đã đƣa ra đƣợc đặc trƣng kiến trúc nhà phố Hội An, đồng thời so
sánh điểm tƣơng đồng và dị biệt của nhà gỗ Hội An với nhà ở dân gian Huế, nhà ở dân
gian nông thôn Bắc bộ và so sánh với nhà phố của Nhật Bản để nhận diện sự giao thoa
văn hóa. Qua đó, có những định hƣớng bảo tồn phố cổ với hiện trạng của công tác qui
hoạch bảo tồn và qui hoạch đô thị, đƣa ra mục tiêu và việc đảm bảo sự cân b ng tồn
diện cho cơng tác bảo tồn và cuộc sống của ngƣời dân ở khu phố cổ Hội An. Cơng
trình này chun biệt về kiến trúc, làm nền tảng để bản thân tôi học hỏi và tham khảo
khi phân tích các cấu kiện kiến trúc nhà ở truyền thống ngƣời Việt tại Đồng Nai.
Trần Ánh (2005) Nhà gỗ Hội An những giá trị và giải pháp bảo tồn với cách
tiếp cận từ những đặc điểm tự nhiên xã hội của Hội An cho đến đặc điểm lịch sử và
tình hình nghiên cứu từ thời thuộc Pháp. Trong nội dung chính của cơng trình tác giả
đi sâu phân tích những giá trị văn hóa của khu phố cổ nói chung đồng thời nói lên giá
trị riêng của nhà gỗ ở đây. Thông qua những giá trị nhiều mặt của nhà gỗ nói riêng và
khu phố cổ nói chung tác giả đƣa ra những định hƣớng cũng nhƣ giải pháp bảo tồn cho
nhà gỗ Hội An. Đây đƣợc xem là cuốn sách không thể thiếu cho những ai quan tâm
đến giá trị toàn diện về nhà gỗ và những kinh nghiệm thực tế từ việc trùng tu nhà gỗ
trong phố cổ Hội An.
9
Luận văn thạc sĩ của Tạ Quốc Khánh
5 “Đình làng Hạ Hi p Hà Tây kiến
trúc và đi u khắc” là đề tài nghiên cứu về kiến trúc và điêu khắc đình làng dƣới góc
độ khảo cổ học. Tác giả đã làm rõ đƣợc vấn đề kiến trúc của ngôi đình, nghệ thuật điêu
khắc và trang trí trên kiến trúc cũng nhƣ trong những di vật b ng chất liệu khác thuộc
về ngơi đình nhƣ đất nung, gạch, ngói, đồ nội thất... từ đó đi đến đánh giá giá trị của di
tích và đƣa ra những định hƣớng cơ bản cho việc bảo tồn phát huy di tích trong giai
đoạn hiện nay.
Trịnh Cao Tƣởng
7 trong cơng trình Kiến trúc cổ Vi t Nam từ cái nhìn
Khảo cổ học với góc độ nghiên cứu của một nhà khảo cổ học đã đƣa ra những khía
cạnh, những hƣớng nghiên cứu liên ngành thú vị về kiến trúc cổ truyền cho khảo cổ
học lịch sử từ đó giải quyết những vấn đề kiến trúc nói chung trong tiến trình phát
triển đời sống vật chất của ngƣời Việt trong lịch sử.
“Kỷ yếu Nhà ở cổ truyền người Vi t tại Quảng Nam” (2008), Trung tâm bảo
tồn di sản di tích Quảng Nam, đây là cuốn sách tập hợp những bài viết về Nhà ở cổ
truyền ngƣời Việt tại Quảng Nam với những nội dung chính về các kiểu nhà truyền
thống ở Quảng Nam, các loại nhà ở dân gian nhƣ nhà tre, nhà lá mái, các kết cấu kiến
trúc, cách xây dựng nhà ở cổ truyền và những bộ phận cấu thành nhà Rƣờng ở Quảng
Nam đồng thời đƣa ra phƣơng hƣớng bảo tồn và phát huy nhà ở cổ truyền nơi đây.
Về đề tài nhà ở cổ truyền của ngƣời Việt có khá nhiều tác giả là kiến trúc sƣ
quan tâm đến vấn đề này với nhiều những nghiên cứu sâu sắc, tâm huyết. Có thể liệt
kê những cơng trình liên quan đến lĩnh vực này nhƣ: Nguyễn Hữu Thái
, Ngôi
nhà Vi t; Nguyễn Đình Tồn tái bản
8 , Kiến trúc Vi t Nam qua các triều đại;
Nguyễn Cao Luyện 977 , Từ những mái nhà tranh cổ truyền; Nguyễn Khởi (1991),
Kiến trúc Vi t Nam các dòng tiêu biểu; Viện nghiên cứu kiến trúc 997 , Kiến trúc và
khí hậu nhi t đới Vi t Nam. Nhiều bài viết đƣợc đăng trên Tạp chí Kiến trúc từ những
năm sau 975 đến nay; Đặng Thái Hoàng (1986), Kiến Trúc Nhà ở”; Phan Thuận An
(1995), Kiến trúc cố đô Huế”; Võ Thị Thu Thủy, Phạm Thủy Tiên (2020), Thiên
nhiên trong kiến trúc nhà ở truyền thống Vi t... Trên đây là những cơng trình nghiên
cứu cả về kiến trúc cổ truyền lẫn những tác động của mơi trƣờng thiên nhiên đối với
kiến trúc nói chung, nhà ở truyền thống nói riêng, là những tƣ liệu quý trong lĩnh vực
này.
Những công bố tƣ liệu liên quan đến nhà ở truyền thống của ngƣời Việt tại
Đồng Nai
Đối với việc nghiên cứu nhà ở truyền thống nói chung ở các tỉnh phía nam từ
năm 998 đến năm
đã có một q trình nghiên cứu, khảo sát về nhà ở truyền
thống với sự hợp tác của Trƣờng đại học nữ Chiêu Hịa Nhật Bản, bộ mơn Kiến trúc –
10
Trƣờng đại học Kiến trúc TP.HCM, Bảo tàng tỉnh Đồng Nai và Bảo tàng tỉnh Tiền
Giang thực hiện với việc thống kê, chụp hình hơn 7 ngơi nhà, đo vẽ chi tiết những
ngôi nhà tiêu biểu của hai tỉnh để chọn trùng tu, bảo tồn và xếp hạng di tích. Và trong
hội thảo “Trùng Tu Nhà Cổ” ở đô thị cổ Hội An tháng năm
, KTS. Trần Khang
– giảng viên bộ môn Kiến trúc Trƣờng ĐH Kiến trúc TP.HCM đã có một bài báo cáo
về nhà ở truyền thống tỉnh Đồng Nai và tỉnh Tiền Giang. Bản báo cáo này cũng đƣợc
báo cáo tại hội thảo của “Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) về Phục hồi nhà ở
cổ truyền tỉnh Đồng Nai” JICA DONGNAI HISTORICAL HOUSES
RESTORATION) tổ chức tại Thành phố Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai năm
. Trong
bản báo cáo tác giả đã thống kê toàn bộ những ngơi nhà truyền thống trên tồn tỉnh
Đồng Nai, khái quát các kiểu thức kiến trúc nhà ở truyền thống, đánh giá sơ bộ về giá
trị kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc trong trang trí nội thất và qua đó đƣa ra một số
phƣơng hƣớng bảo tồn chung cho nhà ở truyền thống của tỉnh Đồng Nai.
Năm
8, NCS hoàn thành luận văn Cao học về “Nhà ở truyền thống của
ngƣời Việt ở Cù Lao Phố, Biên Hòa, Đồng Nai” trong đó tác giả luận văn đã khảo sát,
đo đạc, mơ tả, phân tích và đƣa ra những đặc điểm về nhà ở truyền thống của ngƣời
Việt ở địa bàn này. Đây chính là nguồn tƣ liệu quan trọng cho việc phân loại nhà ở
truyền thống và những đặc điểm của nhà ở khu vực thành thị trong luận án.
Năm
Ban Quản lý Di tích – Danh thắng tỉnh Đồng Nai cho xuất bản cuốn
sách “Kiến trúc nhà cổ Đồng Nai” đây là nguồn tài liệu khái quát về những ngôi nhà
cổ tiêu biểu của tỉnh Đồng Nai đã đƣợc khảo sát. Cuốn sách cung cấp cho ngƣời đọc
cái nhìn sơ lƣợc về kiểu thức kiến trúc, nghi lễ xây dựng nhà, công năng sinh hoạt, thờ
tự trong ngôi nhà và giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị nhà cổ Đồng Nai. Tuy nhiên,
cuốn sách cũng chỉ nêu một cách khái quát, sơ lƣợc, không nêu đƣợc đặc trƣng kiến
trúc nhà ở cổ truyền của tỉnh Đồng Nai.
Cũng trong năm
Bảo tàng Đồng Nai xuất bản cuốn “Những ngôi nhà cổ
tiêu biểu ở Đồng Nai” nội dung cuốn sách khá chi tiết trong cách miêu tả, nêu rõ công
năng ngôi nhà cũng nhƣ phong tục xây cất và bày trí nội thất của một ngôi nhà truyền
thống của ngƣời Việt. Qua trình bày chi tiết 27 ngơi nhà tiêu biểu trên tồn tỉnh Đồng
Nai, nhóm tác giả cịn nêu lên những thực trạng về việc lƣu giữ, bảo tồn những ngôi
nhà cổ và đặt ra cho chúng ta những thách thức cũng nhƣ gợi mở những phƣơng án
bảo tồn, phục dựng cho phù hợp với xu thế hiện nay.
Ngoài ra cịn có những bài viết nhƣ: “Những ngơi nhà 100 năm tuổi ở tỉnh
Đồng Nai” của Nguyễn Thị tuyết Hồng, cung cấp thông tin cơ bản về một số ngôi nhà
ở truyền thống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó cịn có khóa luận tốt nghiệp
Đại học (2005) về nhà cổ ở Biên Hòa của Nguyễn Thị Kim Oanh hay của Trƣơng Thị