BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
PHẠM NGUYỄN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Bình Định - năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
PHẠM NGUYỄN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM
Chuyên nghành: Chính trị học
Mã số: 8310201
Ngƣời hƣớng dẫn: GS, TSKH Phan Xuân Sơn
D NH M C CÁC T
VI T TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BLĐ-TB&XH
2
BHYT
3
CTMTQG
4
CSHT
Cơ sở hạ tầng
5
DTTS
Dân tộc thiểu số
6
ĐBSCL
Đồng bằng sông cửu long
7
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
8
KHHGĐ
9
MTTQ
10
PLĐTB&XH
11
UBND
Ủy ban Nhân dân
12
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
13
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội
Bảo hiểm Y tế
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
Kế hoạch hóa gia đình
Mặt trận tổ quốc
Phịng Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Phạm Nguyễn
1
M CL C
Trang
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------
1
Chƣơng 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG -----------------------------------------------------------------------17
1.1. CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG - KHÁI NIỆM,
NỘI DUNG -------------------------------------------------------------------------17
1.1.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững ---------------------------17
1.1.2. Sự cần thiết của chính sách giảm nghèo bền vững --------------------20
1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam ----------------------22
1.2. LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG -------------------------28
1.2.1. Chu trình chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng -------------28
1.2.2. Thực hiện chính sách cơng ------------------------------------------------30
1.2.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ---------------------------32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến q trình thực hiện chính sách ----------42
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM ------------------------------50
2.1. CÁC YẾU TỐ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM --------------------------------50
2.1.1. Điều kiện tự nhiên----------------------------------------------------------50
2.1.2. Khái quát về dân cƣ, giáo dục, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính
trị, quốc phịng, an ninh, đối ngoại ----------------------------------------------52
2.1.3. Tình trạng nghèo, đói tại tỉnh Kon Tum --------------------------------54
2.2. Q TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 -------------------55
2.2.1. Lập kế hoạch ----------------------------------------------------------------55
2.2.2. Tổ chức thực hiện ----------------------------------------------------------59
2.2.3. Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách ------------------------------77
2.2.4. Đánh giá, rút kinh nghiệm ------------------------------------------------80
2
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM ---------------81
2.3.1. Về điều kiện khách quan --------------------------------------------------81
2.3.2. Về quy trình tổ chức thực hiện -------------------------------------------83
2.3.3. Về nhận thức của các cấp chính quyền và ngƣời dân về việc
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ------------------------------------88
2.3.4. Về sự không phù hợp giữa chính sách với thực tiễn tại tỉnh Kon Tum------90
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ Y U
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
TỈNH KON TUM T N Y Đ N NĂM 2025 ------------------------------93
3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH ------------------------------------------------------93
3.1.1. Những yếu tố thuận lợi ----------------------------------------------------93
3.1.2. Những yếu tố khó khăn ----------------------------------------------------94
3.1.3. Dự báo xu hƣớng giảm nghèo đến năm 2025 --------------------------96
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG ----------------------------------------------------------97
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ---------------------------------------------------------97
3.2.2. Mục tiêu cụ thể -------------------------------------------------------------98
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH KON TUM ------------------------99
3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về cơng tác giảm nghèo bền vững -----99
3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách -------------------- 100
3.3.3. Nhóm giải pháp đại đồn kết, phát huy tinh thần tƣơng thân,
tƣơng ái trong cộng đồng ngƣời các tộc sinh sống tại Kon Tum ---------- 106
3.3.4. Nhóm giải pháp điều tra, rà soát thống kê, xác định hộ nghèo ----- 107
3.3.5. Nhóm giải pháp về nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực
cho giảm nghèo bền vững ------------------------------------------------------ 108
3.3.6. Nhóm giải pháp tổng thể về đối mới, hồn thiện chính sách
giảm nghèo bền vững ----------------------------------------------------------- 109
K T LUẬN ---------------------------------------------------------------------- 111
D NH M C TÀI LIỆU TH M KHẢO----------------------------------- 113
PH L C ------------------------------------------------------------------------ 111
3
4
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của ề tài
Trong q trình tồn cầu hóa hiện nay, cùng với sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ 4.0, sự phát triển mạnh mẽ của các nền
kinh tế nhiều quốc gia, vũng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời kéo theo là sự
bùng nổ về dân số, ảnh hƣởng của mơi trƣờng sinh thái, dịch bệnh,... thì vấn
đề đói nghèo cũng đeo bám dai dẳng, trở thành vấn đề của quốc gia và toàn
cầu, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng.
Ngày nay, xu thế tồn cầu hố, sự phát triển kinh tế thị trƣờng, quy luật
cạnh tranh đã và đang thúc đ y nhanh hơn quá trình phát triển khơng đều, làm
sâu s c thêm sự phân hố giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ trong một quốc
gia, vùng lãnh thổ và giữa các quốc gia với nhau. Khoảng cách về mức thu
nhập của ngƣời nghèo so với ngƣời giàu ngày càng có xu hƣớng rộng ra.
Ở Việt Nam, qua 35 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển đổi nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, đất nƣớc
đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đã đạt đƣợc những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao liên tục trong
nhiều năm, nƣớc ta đã từ một nƣớc nghèo với thu nhập bình quân đầu ngƣời ở
mức rất thấp (chƣa đến 100 USD/ngƣời) trở thành một nƣớc có thu nhập bình
qn đầu ngƣời ở mức thu nhập trung bình (≈3.500 USD/ngƣời), mọi mặt của
xã hội đã thay đổi theo hƣớng tích cực, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ
rệt, sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực
mới cho đất nƣớc tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp, trong đó có thể nói
chính sách giảm nghèo bền vững đã có những thành cơng to lớn, đạt đƣợc
nhiều kết quả đáng kể và đã có bƣớc phát triển căn bản, góp phần quan trọng
vào những thành tựu chung về kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, chính
5
sách giảm nghèo bền vững vẫn còn bộc lộc những hạn chế nhất định nhƣ:
chính sách cịn chồng chéo, thiếu thống nhất và đồng bộ, hệ thống chính sách
chƣa thực sự tạo ra động lực mạnh mẽ để ngƣời nghèo thốt nghèo; việc thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nƣớc ta vẫn còn chƣa thống nhất,
đồng đều ở các địa phƣơng.
Trong những năm qua, tỉnh Kon Tum đã đạt đƣợc những thành tựu rất
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cơng tác giảm nghèo
bền vững nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn cịn cao. Năm
2019, tổng số hộ nghèo chung: 18.858 hộ, chiếm tỷ lệ 13,62% so với tổng số
hộ dân tồn tỉnh. Trong đó có 17.649 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
24,93% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh. Hộ cận nghèo: 8.809,
chiếm tỷ lệ 6,36% so với tổng số hộ dân tồn tỉnh, trong đó có 7.998 hộ cận
nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,30% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số
tồn tỉnh. Vì vậy, Kon Tum vẫn là tỉnh nghèo, chƣa thoát ra khỏi tình trạng
của một tỉnh đặc biệt khó khăn.
Việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum mặc dù
có những tiến bộ, nhƣng vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, sự thiếu
tính đồng bộ, thống nhất cả về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực
hiện, đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách cịn yếu. Hệ thống chính sách
chƣa thực sự tạo ra động lực mạnh mẽ để ngƣời nghèo thốt nghèo. Chƣa tìm ra
những giải pháp thiết thực phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh miền núi, đa
dân tộc. Có thể nói, tình trạng đói nghèo tại tỉnh Kon Tum đang là một vấn đề
bức xúc, cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu q trình thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Kon Tum để phát hiện, đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum vừa có
ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn đề cấp thiết về thực tiễn trong giai đoạn hiện
nay. Xuất phát từ những lý do này, học viên chọn đề tài: "Thực hiện chính sách
6
giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum" làm luận văn thạc sĩ chun ngành
Chính trị học.
2 Tình hình nghiên c u iên quan ến uận văn
2.1. Các sách chuyên khảo, tham khảo iên quan ến ề tài
- Cuốn sách của H: CPRGS Drafting Committee đó là“Community
Viewson the Poverty Reduction Strategy - Quan điểm của cộng đồng về chiến
lược giảm nghèo” năm 2002. Nghiên cứu đã trình bày quan điểm của các tỉnh
Trà Vinh, Vĩnh Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Trị, Hà Tĩnh, Lào Cai
về các xu hƣớng giảm nghèo và dự báo về giảm nghèo, vấn đề tạo cơ hội cho
các hộ nghèo và hỗ trợ kế sinh nhai, nâng cao sự tiếp cận với các dịch vụ xã
hội cơ bản, giảm bớt sự rủi ro và tính nhạy cảm của ngƣời nghèo, sự chu n bị
về thể chế cho việc thực hiện chiến lƣợc giảm nghèo.
- Asselin Loius-Marie//Vietnam's Socio-Economic Development,
“Multidimensional Poverty Monitoring: A Methodology and Implementation
in Vietnam - Giám sát giảm nghèo đa chiều: phương pháp luận và ứng dụng
ở Việt Nam” năm 2005. Cuốn sách trình bày phƣơng pháp luận phân tích đa
chiều về tình trạng nghèo ở Việt Nam, đánh giá khả năng áp dụng phƣơng
pháp luận trong xây dựng khn khổ chính sách điều chỉnh kinh tế vĩ mô cho
phát triển ở Việt Nam, đƣa ra một số khuyến nghị nhằm cải tiến phƣơng pháp
luận về xác định ngƣời nghèo ở Việt Nam: lựa chọn các chỉ số rõ ràng để đo
lƣờng chính xác mức độ nghèo đói của ngƣời dân; việc xác định chu n nghèo
phải dựa trên cơ sở lý thuyết nhất định và phải đƣợc giữ cố định theo thời
gian để phân tích động lực thay đổi nghèo đói; các trọng lƣợng phân loại cơ
sở cũng phải đƣợc giữ không đổi, đối với việc tính tốn chỉ số CPI so với một
rổ cố định của hàng hố,…
- “Xóa đói giảm nghèo ở Malaixia và Thái Lan, bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam” của Võ Thị Thu Nguyệt năm 2019 nội dung cuốn sách làm rõ
7
chiến lƣợc xóa đói giảm nghèo của Malaixia và Thái Lan là bài học quý báu
đối với những quốc gia đang hƣớng tới mục tiêu tăng trƣởng cao đi đôi với
công bằng xã hội, đặc biệt là những nƣớc trong cùng khu vực phát triển sau
và có điều kiện về địa lý cũng nhƣ dân tộc tƣơng đối gần gũi. Các kinh
nghiệm chủ yếu đƣợc rút ra là: giải quyết đồng bộ mục tiêu tăng trƣởng kinh
tế và giảm nghèo để hạn chế mất cân bằng thu nhập và năng lực giảm nghèo;
bảo đảm lợi ích hài hịa giữa các dân tộc, chú trọng cho giáo dục và đào tạo,
phần chi ngân sách cho đầu tƣ và trợ cấp giáo dục.
- “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS.
Lê Quốc Lý, N xb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2012. Tác giả đã phân tích một
cách có hệ thống những vấn đề lý luận về xóa đói, giảm nghèo, chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam liên quan tới xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 2001-2010. Tác giả đã đánh phân tích thực trạng và đánh
giá tổng quát việc thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2001 2010, từ đó đề xuất định hƣớng, mục tiêu, cơ chế và giải pháp nhằm thực hiện
xóa đói, giảm nghèo bền vững tại Việt Nam trong thời gian tới. Cuốn sách là tài
liệu tham khảo quý giá cho các nhà lãnh đạo, các cơ quan nhà nƣớc trong việc
hoạch định, quyết định, thực thi, đánh giá chính sách xóa đói, giảm nghèo tại
Việt Nam. Đồng thời là nguồn tƣ liệu trong việc nghiên cứu về chính sách xóa
đói giảm nghèo tại Việt Nam.
- “Xố đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực
trạng và giải pháp” của tác giả Hà Quế Lâm, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
năm 2002. Tác giả đã khái qt về tình trạng đói nghèo và thực trạng xóa đói
giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nƣớc ta giai đoạn 1992 - 2000. Các chƣơng
trình, dự án của Đảng và Nhà nƣớc đã thực hiện trong việc xố đói, giảm nghèo
ở vùng dân tộc thiểu số, đồng thời khuyến nghị về định hƣớng và đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tiếp theo.
8
- “Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam đến năm 2015” của tác giả
Nguyễn Thị Hoa, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 2010. Tác giả đã
phân tích cơ sở khoa học hồn thiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam, đánh
giá các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 1998 2010. Đồng thời đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện chính sách
giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015. Đây là tài liệu tham khảo cho
các nhà lãnh đạo, các cơ quan nhà nƣớc trong việc hoạch định, quyết định, thực
thi, đánh giá chính sách xóa đói, giảm nghèo tại Việt Nam đồng thời là nguồn tƣ
liệu trong việc nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
- “Vấn đề giao đất, giao rừng và định canh, định cư vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên” của tác giả Nguyễn Văn Nam (Chủ biên), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội năm 2010. Các tác giả đã phân tích thực trạng việc thựuc hiện
các chính sách của Nhà nƣớc ta trong việc giao đất, giao rừng, thực hiện định
canh, định cƣ vùng dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Cùng với đó, đề xuất các
giải pháp liên quan đến giao đất, giao rừng và định canh, định cƣ găn với xóa đói
giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số tại năm tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay.
- Năm 2009 có một cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa
với tựa đề “Hồn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt
Nam đến năm 2015”, đây là một cơng trình nghiên cứu cơng phu dựa vào
khung lý thuyết về tấn cơng đói nghèo của WB và phƣơng pháp đánh giá
chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và
thực tiễn về cơng tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập
trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Q
trình phân tích và đánh giá đƣợc dựa trên các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra
mặt đƣợc mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất
cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính
9
sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính
sách đến cơng cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định
hƣớng cũng nhƣ giải pháp hồn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến
năm 2015.
- Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề
tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên
hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực B c Trung bộ và Duyên
hải Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi
mới công tác quản lý nhà nƣớc về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực B c
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. Từ nghiên cứu của mình tác giả đã đƣa ra
những ý kiến nhận xét về việc giải quyết, xử lý thực trạng nghèo đói khu vực
B c Trung bộ và Duyên hải Trung bộ, những điểm mạnh, điểm yếu của chính
sách, trong tổ chức bộ máy quản lý và quy trình vận hành nhằm thực hiện
mục tiêu XĐGN.
2.2 Các uận án tiến sĩ iên quan ến ề tài
- Katsushi S. Mmai, Raghav Gaiha, Ganesh Thapa (2012), Tài chính vi
mơ và nghèo đói (Microfinance and Poverty). Các tác giả nhận thấy rằng: một
đất nƣớc với số lƣợng tổ chức tài chính vi mơ nhiều hơn, tổng danh mục cho
vay bình quân đầu ngƣời cao hơn có xu hƣớng đạt đƣợc việc giảm nghèo đói
khả quan hơn. Trái ngƣợc với những bằng chứng riêng lẻ gần đây, kết quả cho
thấy tài chính vi mơ đó làm giảm đáng kể tỷ lệ nghèo ở cấp độ vĩ mơ. Các nền
kinh tế tồn cầu chững lại cũng đã dấy lên lo ngại nghiêm trọng về khả năng
miễn dịch của lĩnh vực tài chính vi mơ và tiềm năng của nó đối với xố đói giảm
nghèo. Những kết quả cịn cho thấy rằng tài chính vi mơ khơng chỉ làm giảm tỷ
lệ đói nghèo mà cịn giảm chiều sâu và mức độ nghiêm trọng của nó.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế của Phạm Thị Mỹ Duyên: “Sinh kế giảm
10
nghèo bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Đại học Kinh tế - Luật,
đại học quốc gia thành phố Hồ chí Minh, 2020. Trong Luận án, tác giả đã
phân tích đặc điểm vốn sinh kế và các hoạt động sinh kế của hộ nghèo vùng
ĐBSLC; đánh giá ảnh hƣởng của vốn sinh kế và các yếu tố khác ảnh hƣởng
đến việc lựa chọn chiến lƣợc sinh kế của hộ; đánh giá vai trò của các hoạt
động sinh kế đối với nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững; đề xuất các
giải pháp để giúp ngƣời nghèo nâng cao năng lực sinh kế và lựa chọn hoạt
động sinh kế giảm nghèo bền vững. Các giải pháp đƣợc đề xuất đứng trên góc
độ xây dựng các nguồn vốn sinh kế của hộ để hộ chủ động lựa chọn hoạt
động sinh kế hiệu quả và chuyển đổi sinh kế bền vững theo hƣớng nâng cao
năng lực vốn sinh kế của hộ nghèo để gia tăng cơ hội việc làm và chuyển đổi
sinh kế cần có sự nỗ lực về phía hộ và vai trị của chính phủ, doanh nghiệp,
trong đó trụ cột chính phủ đóng vai trị quan trọng nhất.
- Tiến sỹ Phạm Bảo Dƣơng: “Nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo cho khu vực ĐBSCL”. Đề tài nghiên cứu thuộc Dự án VIE/02/001 Hỗ
trợ cải thiện và thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,
năm 2008. Trong đề tài, với phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế kết hợp cả
định lƣợng và định tính, tác giả làm rõ nguyên nhân đói nghèo, đánh giá thực
trạng và biểu hiện đặc thù về đói nghèo của ngƣời dân trong vùng. Trên cơ sở
đó, đề xuất các giải pháp và các chính sách giảm nghèo phù hợp với tính đặc
thù của khu vực ĐBSCL. Các giải pháp tập trung vào việc thúc đ y tăng
trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm; tập trung các nguồn lực giải quyết các
nhu cầu cơ bản của ngƣời nghèo; huy động nguồn lực xã hội, tăng đầu tƣ
ngân sách cho cơng tác xóa đói, giảm nghèo; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực,...
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Tơn Thu Hiền:“Sử dụng một số cơng
cụ tài chính nhằm thực hiện giảm nghèo ở các tỉnh Tây Nguyên”, Học viện Tài
11
chính, Hà Nội 2011. Tác giả Luận án đã nhận diện và đánh giá trình trạng nghèo
tại các tỉnh Tây Ngun cũng nhƣ trình trạng sử dụng các cơng cụ tài chính tại
địa bàn vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở thực tiễn và bài học kinh
nghiệm đề xuất một số giải pháp để sử dụng hiệu quả các cơng cụ tài chính
nhằm đạt mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở Tây Nguyên.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Đăng Bình: “Đầu tư phát
triển theo hướng tăng trưởng nhanh gắn với giảm nghèo tại Việt Nam trong thời
kỳ đến năm 2020”, Viện Chiến lƣợc phát triển, Hà Nội 2012. Tác giả Luận án đã
trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tƣ phát triển theo hƣớng tăng trƣởng
g n với việc giảm nghèo bền vững tại Việt Nam. Trình bày thực trạng đầu tƣ
phát triển trong mối quan hệ với tăng trƣởng nhanh và giảm nghèo bền vững tại
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, đề xuất định hƣớng, giải pháp đến năm 2020
theo hƣớng tăng trƣởng nhanh g n với giảm nghèo bền vững.
2.3. Các bài ăng trên hội thảo khoa học, tạp chí iên quan ến ề tài
- Oxfam và ActionAid, Nhìn về phía trước: Những thách thức đối với
giảm nghèo nông thôn tại Việt Nam, Hà Nội năm 2012. Báo cáo này tóm t t
những kết quả của Báo cáo tổng hợp Theo dõi nghèo theo phƣơng pháp cùng
tham gia tại một số cộng đồng dân cƣ nông thôn Việt Nam, 2007 - 2011. Đây là
một dự án đƣợc triển khai từ năm 2007, sau khi Việt Nam chính thức là thành
viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Oxfam và ActionAid, hai tổ
chức quốc tế với nhiều năm hỗ trợ ngƣời nghèo và thiệt thòi nhất ở Việt Nam,
đã lựa chọn 9 địa điểm nông thôn và 3 địa điểm đô thị tại nhiều vùng khác nhau
ở Việt Nam để thực hiện theo dõi nghèo lặp lại hàng năm. Báo cáo cho thấy,
đầu tƣ của Chính phủ giúp ngƣời nghèo có cơ hội tiếp cận tốt hơn với các tiện
ích nhƣ cơ sở hạ tầng, cơ hội kinh tế, công việc phi nông nghiệp, giáo dục, y tế,
vay vốn, khuyến nông lâm và nhà ở.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại
12
Côpenhaghen-Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia,
đã tập trung thảo luận vấn đề giảm đói nghèo, hoà hợp xã hội, đã khẳng định
trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và các nƣớc phát triển trong việc hỗ trợ,
giúp đỡ các nƣớc đang phát triển xố đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách
giữa những nƣớc giàu và nƣớc nghèo.
- Một nghiên cứu khác cũng của Ngân hàng Phát triển Châu Á dƣới tựa
đề “Tổng quan tác động của hội nhập kinh tế tiểu vùng sông Mê Kơng đến đói
nghèo” (2008), NXB Tài chính. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, những ngƣời
sống ở các vùng biên giới thƣờng là những ngƣời dân tộc thiểu số (DTTS) ít
ngƣời, còn dân tộc Kinh thƣờng là những ngƣời mới nhập cƣ. Đa phần tầng
lớp nghèo vì thiếu đất canh tác, vốn ít, thiếu trình độ,... Vì vậy, nghiên cứu
khuyến nghị các giải pháp giảm nghèo là tập trung vào việc đào tạo phải đi
cùng với xóa bỏ tập quán, thu hồi đất phải đi liền với tái định cƣ, đào tạo
nghề; các chính sách hỗ trợ cần đƣợc tăng cƣờng nhƣ khám chữa bệnh miễn
phí, tiêm chủng phịng bệnh, cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), phát thuốc miễn
phí,… Thực hiện đƣợc những chính sách này sẽ góp phần xóa đói, giảm
nghèo một cách bền vững cho Việt Nam.
- Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo
cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi”, do Ngân hàng Thế giới
và Đại học Thái Nguyên tổ chức, Nxb Đại học Thái Nguyên 2014. Các tham
luận trong Hội thảo của các nhà khoa học trong nƣớc, quốc tế, các chuyên gia đã
phân tích thực trạng, chia sẻ kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế đề xuất định
hƣớng và các giải pháp xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững khu vực miền
núi, vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Các giải pháp đƣợc đề xuất bao trùm
nhiều lĩnh vực: hồn thiện chính sách; mở rộng sự tham gia của ngƣời dân; nâng
cao khả năng tiếp cận thị trƣờng và phát triển các loại hình doanh nghiệp; xây
dựng mơ hình sinh kế thích ứng, sinh kế bền vững; đào tạo nhân lực; nâng cao
13
mức hỗ trợ, phúc lợi xã hội đối với ngƣời nghèo,...
- Bài viết: “Một số giải pháp giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối với
các tộc ngƣời thiểu số ở khu vực Tây Nguyên hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy
Dũng (Năm 2019) đăng trên Tác giả đã chỉ rõ thực trạng xóa đói
giảm nghèo và đề xuất sáu giải pháp mang tính đặc thù để xóa đói giảm nghèo ở
các tộc ngƣời thiểu số tại chỗ khu vực Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Cụ
thể: truyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ các thói quen, tập quán lạc hậu;
tập trung giải quyết đất đai vì mục tiêu giảm nghèo; hoàn thiện quy hoạch dân
cƣ vùng dân tộc thiểu số; xây dựng và hoàn thiện chiến lƣợc đào tạo nguồn
nhân lực; tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến nông; nâng cao
nhận thức của ngƣời dân về vị trí, vai trị của thị trƣờng trong phát triển kinh
tế hộ, cộng đồng dân tộc và địa phƣơng; nâng cao năng lực về quản lý rủi ro
trong hoạt động kinh tế, đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn; cung
cấp hiệu quả dịch vụ cơng về giáo dục, an sinh xã hội; hồn thiện chính sách,
đổi mới cung cấp các dịch vụ cơng về xố đói giảm nghèo.
Các cơng trình, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu về nghèo, giảm
nghèo ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau và đã có đóng góp quan trọng làm
rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của cơng tác giảm nghèo bền vững, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo ở
Việt Nam và ở một số địa phƣơng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và tiếp cận dƣới góc độ Chính trị học về
vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum.
3 Mục ích và nhiệm vụ nghiên c u của uận văn
3.1. Mục đích
Trên cớ sở những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững,
14
thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Kon Tum, luận văn
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách này
tại tỉnh Kon Tum.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách cơng và
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh
Kon Tum hiện nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra. .
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách
giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên c u của uận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
của tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên phạm vi toàn tỉnh Kon Tum; tập trung khảo sát vào đối tƣợng hộ nghèo,
ngƣời nghèo là đồng bào các tộc ngƣời thiểu số tại tỉnh Kon Tum dƣới góc độ
Chính trị học.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích các vấn đề liên
quan chủ yếu trong giai đoạn 2016 - 2020.
5 Cơ sở ý uận và phƣơng pháp nghiên c u của uận văn
5.1. Cơ sở lý luận
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng nhất là quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về
15
các vấn đề xã hội, về vấn đề đói nghèo và giảm nghèo bền vững, về vai trò
của Nhà nƣớc trong xóa đói, giảm nghèo, thực hiện các chính sách xã hội.
- Luận văn cũng tham khảo những lý thuyết chính trị học hiện đại về
phát triển xã hội về đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo.
5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, hệ thống, đặc biệt là sử dụng phƣơng pháp phân tích
chính sách cơng, sử dụng các số liệu điều tra, khảo sát sơ cấp và thứ cấp.
- Nguồn tƣ liệu, luận văn chủ yếu dựa vào các văn bản quy phạm pháp
luật của Đảng, Nhà nƣớc các cấp có liên quan; các báo cáo hằng quý, hằng
năm của các Sở, ban, ngành, đặc biệt là của Sở Lao động thƣơng binh và xã
hội và Cục Thống kê tỉnh Kon Tum.
6 Ý nghĩa ý uận và thực tiễn của uận văn
6.1.
nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững, những
chủ trƣơng, quy trình và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại tỉnh Kon Tum, từ đó đóng góp thêm những cơ sở khoa học cho đội ngũ
cán bộ và nhân dân tỉnh Kon Tum trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh đạt kết quả cao hơn.
- Rút ra những kinh nghiệm trong việc giảm nghèo bền vững tại tỉnh
Kon Tum. Đồng thời đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoạch định và
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 2020.
6.2.
nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu thiết thực, có ý nghĩa, góp phần giúp đội ngũ cán bộ
16
lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại tỉnh Kon Tum đạt hiệu quả cao hơn.
- Làm cơ sở đề xuất với cơ quan nhà nƣớc có th m quyền bổ sung, cập
nhật, hoàn thiện nội dung và phƣơng pháp trong tổ chức thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số ở các địa phƣơng có điều kiện tƣơng
đồng với tỉnh Kon Tum.
- Đây là tài liệu có thể sử dụng để tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn
đề về giảm nghèo bền vững ở mức chuyên sâu hơn, hoặc những nội dung chƣa
đƣợc thực hiện tại đề tài này.
7 Kết cấu uận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng, 8 tiết.
17
Chƣơng 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1 1 CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG - KHÁI NIỆM, NỘI
DUNG
1.1.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Trƣớc khi tìm hiểu khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững ta có
thể nhận diện một số khái niệm liên quan đến nghèo:
Nghèo: Là tình trạng một số bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.
Từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực trạng nghèo đói, ngƣời ta
đã đƣa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
Nghèo tuyệt đối: Là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối
thiểu. Nghèo tuyệt đối thƣờng đƣợc tính trên những nhu cầu dinh dƣỡng và
một số hàng hóa khác.
Nghèo tương đối: Là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với
mức sống trung bình đạt đƣợc.
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cƣ nghèo đói nhiều năm liền cho
đến thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là bộ phận dân cƣ rơi vào tình trạng nghèo đói đột
xuất vì nhiều ngun nhân nhƣ phá sản và các rủi ro khác, tại thời điểm đang xét.
Vùng nghèo, vệt nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều và mức
18
sống dân cƣ thấp hơn nhiều so với mức sống chung của cả nƣớc, trong cùng
một thời điểm.
Quốc gia nghèo: Là một đất nƣớc có bình qn thu nhập rất thấp,
nguồn lực (tài nguyên) cực kỳ hạn hẹp (về vật chất, lao động, tài chính) cơ sở
hạ tầng mơi trƣờng yếu kém, có vị trí khơng thuận lợi trong giao lƣu với cộng
đồng quốc tế.
Chuẩn nghèo: (hay còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo, hoặc tiêu
chí nghèo): Là cơng cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo, đồng
thời là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Hầu hết chu n nghèo dựa
vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống của
họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chu n nghèo. Những ngƣời có
mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chu n này là ngƣời không nghèo hoặc đã
vƣợt nghèo, thốt nghèo.
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam1:
Việt Nam đã nhiều lần ban hành quy định xác định chu n nghèo qua các
thời kỳ khác nhau (Phụ lục 1). Hiện nay chúng ta đang sử dụng “Chuẩn nghèo
lần 7”, Ban hành ngày ngày 19 tháng 11 năm 2015 theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Theo đó hộ nghèo ở nơng thơn có
thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập
bình qn đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt
từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Đối với hộ nghèo ở thành thị có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng từ đủ
900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt tiếp cận các dịch xã hội cơ bản trở lên. Hộ
cận nghèo ở nơng thơn là hộ có thu nhập bình quan đầu ngƣời/tháng trên
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 quy định về chu n nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025.
1
19
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt 03 chỉ số đo lƣờng mức dộ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có
thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Cận nghèo: Là tình trạng một hộ hay ngƣời khơng nghèo nhƣng có mức
thu nhập bình qn đầu ngƣời gần (cận) với chu n nghèo.
Thốt nghèo: Là tình trạng một hộ trƣớc thời điểm điều tra/rà soát là
nghèo nhƣng tại thời điểm điều tra/rà soát đã có mức thu nhập bình qn cao
hơn chu n nghèo. Nhƣ vậy, khi mức thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ cao
hơn chu n nghèo thì hộ đó đƣợc coi là thốt nghèo.
Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay ngƣời đã thốt nghèo
nhƣng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thƣờng là dƣới 3 năm; hay
những hộ đã thoát nghèo trong quá trình phát triển nhƣng sau do nhiều lý do
khách quan hay chủ quan lại rơi vào tình trạng nghèo.
Nghèo mới: Là tình trạng hộ hay ngƣời đƣợc xác định là nghèo lần đầu
hoặc không phải là lần đầu nhƣng đã có thời gian thốt nghèo trƣớc đó từ 3 năm
trở lên.
Khái niệm chính sách: Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách,
tuy nhiên trong khn khổ nghiên cứu này thì chính sách là những quyết định,
quy định của nhà nƣớc (tức là các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa
phƣơng) đƣợc cụ thể hố thành các chƣơng trình, dự án cùng các nguồn lực,
vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối
tƣợng có liên quan, thay đổi trạng thái của đối tƣợng theo hƣớng mà nhà nƣớc
mong muốn.
Chính sách xóa đói giảm nghèo: Từ cách tiếp cận khái niệm chính sách
trên có thể hiểu chính sách xóa đói giảm nghèo là những quyết định, quy định
20
của nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với nguồn
lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm xóa đói giảm
nghèo cho ngƣời nghèo, hộ nghèo.
Khái niệm giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững là tình trạng
dân cƣ đạt đƣợc mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập
cao hơn chu n (nghèo) và duy trì đƣợc mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản hay mức thu nhập trên mức chu n đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay
rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể đƣợc hiểu với nghĩa đơn giản là thốt
nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.
Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững: Chính sách giảm nghèo
bền vững là tổng thể các quyết định, chƣơng trình, dự án do nhà nƣớc ban hành
đƣợc thực hiện trong những giai đoạn nhất định với những giải pháp, mục tiêu
cụ thể nhằm cải thiện, thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nghèo, thu
hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các nhóm dân cƣ, các khu vực, vùng miền,
để đƣa ngƣời nghèo, xã nghèo, huyện nghèo thoát nghèo một cách vững ch c,
khơng cịn tái nghèo, ngƣời nghèo tự vƣơn lên làm giàu chính đáng.
1.1.2. Sự cần thiết của chính sách giảm nghèo bền vững
Nhƣ chúng ta đã biết đói nghèo khơng chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà cịn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản
trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa
cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và
tiến bộ, cơng bằng xã hội.
Xét tình hình thực tế, khi nƣớc ta bƣớc vào thời kỳ đổi mới thì sự phân
hóa giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu khơng tích cực xố đói giảm nghèo và
giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt đƣợc mục tiêu xây
dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy
21
đƣợc truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu đƣợc yếu tố lành mạnh và
tiến bộ của thời đại.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1996 – 2000
Nhà nƣớc đã xây dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có
chƣơng trình xố đói giảm nghèo quốc gia. Xố đói giảm nghèo khơng chỉ là
vấn đề kinh tế đơn thuần, mà nó cịn là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, do
đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã
hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, xố đói giảm nghèo về
kinh tế là điều kiện tiên quyết để xố đói giảm nghèo về văn hố, xã hội.
Thực hiện thành cơng chính sách xố đói giảm nghèo không chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngƣời nơng
dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nơng
thơn cịn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trƣởng và phát triển một nền
kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hơn thế nữa nó
cịn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xố đói giảm nghèo nhằm nâng
cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình
vƣơn lên trong cuộc sống, sớm hồ nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng
đƣợc các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách
giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ
đó có lịng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời
hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Ngồi ra, có thể nói rằng khơng giải quyết thành cơng các nhiệm vụ và
u cầu xố đói giảm nghèo thì sẽ khơng chủ động giải quyết đƣợc xu hƣớng
gia tăng phân hố giàu nghèo, có nguy cơ đ y tới phân hoá giai cấp với hậu
quả là sự bần cùng hố và do vậy sẽ đe dọa tình hình ổn định chính trị và xã
hội làm chệch hƣớng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải
quyết thành cơng các chƣơng trình xố đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện