Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
Bộ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QƯĨC GIA
NGUN CHÍ BẢO
TƠ CHÚC THỤC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BÈN VŨNG
Ở QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
LUẬN VÀN THẠC SỸ QUAN LÝ CƠNG
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QƯĨC GIA
NGUN CHÍ BẢO
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020
Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
Bộ NỘI VỤ
TÔ CHÚC THỤC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BÈN VŨNG
Ở QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
LUẬN VÀN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quán lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: TS. Thân Thị Ngọc Phúc
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020
Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO
Bộ NỘI VỤ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Tồ chức thực hiện chính sách giam
nghèo bền vừng ơ quận Bình Thạnh, Thành phố Ho Chí Minh” là cơng trình nghiên
cứu độc lập do chính tác già thực hiện, khơng sao chép ơ bất kỳ một cơng trình nghiên
cứu nào khác. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác, các tài
liệu tham kháo và trích dần được sử dụng trong luận văn đều có xuất xử, nguồn gốc,
tác giá cụ thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khao cùa luận văn. Tôi xin
chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 01 năm 2021
Tác gia luận văn
Nguyền Chí Bao
TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020
MỞ DÀƯ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, việc thực hiện các chính sách giam nghèo cua Việt Nam
đạt được nhiều thành tựu đáng kê được quốc tế ghi nhận, đà cái thiện rỏ rệt đời sống
cua đối tượng thụ hương chính sách ca về vật chất và tinh thằn. Nhừng thành tựu nồi
bật đó góp phan khơng nho vào việc thu hẹp khoáng cách chênh lệch về mức sống
giừa nông thôn và thành thị, các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư ở nước ta với
nhau. Có được những kết qua nơi bật đó là do Đang ta đà có sự quan tâm sâu sát trong
việc chi đạo, đưa ra các đường lối, chú trương đúng đan và Nhà nước ta đà có nhiều
chính sách đê thực hiện mục tiêu giam nghèo và xem giam nghèo là mục tiêu quốc gia
gắn với phát triền KTXH. báo vệ an ninh quốc phịng.
Đê góp phan cùng với các địa phương trong cá nước thực hiện thành công Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chu trương đầu tư
thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 thì I1ĐND Tp.
Hồ Chí Minh đà ban hành Nghị quyết xác định chuân nghèo theo hướng tiếp cận đa
chiều bao gồm tiêu chí về thu nhập và 05 chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ ban [5]
đê thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn Thành phố. Từ năm 2016, Thành phố Hồ
Chí Minh bắt đầu áp dụng cà phương pháp đo lường nghèo đa chiều và đơn chiều do
đó việc thực hiện chính sách giam nghèo gặp khơng ít những khó khăn do sự mới mè
cua phương pháp đo lường nghèo theo hướng đa chiều.
4
Việc thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng ơ quận Bình Thạnh được sự
quan tâm vào cuộc cùa ca hệ thống chính trị. Năm 2020 là năm cuối mà quận Bình
Thạnh kết thúc việc thực thi chính sách giam nghèo bền vừng giai đoạn 2016 - 2020,
tuy nhiên quá trình tồ chức thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng ơ quận Bình
Thạnh cịn bộc lộ nhiều hạn che gây anh hương tiêu cực đen kết qua thực thi chính
sách giám nghèo ben vừng như “việc thực hiện phơ biến, tuyên truyền đế nâng cao
nhận thức cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đôi lúc chưa được chú trọng” [27]. Trên thực tế
“vẫn cịn một số ít hộ nghèo khơng muốn ra khói chương trình, có tư tường trơng chờ, ỷlại vào sự
hồ trợ cùa Nhà nước và cộng đồng xà hội, chưa chí thú làm ăn vươn lên thốt
nghèo” [25]; cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước làm cơng tác giam nghèo gặp phái
những khó khăn trong việc thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng. Do đó cần phái
được nghiên cứu về thực trạng, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế trong tô chức
thực hiện đê rút kinh nghiệm trong giai đoạn tiếp theo. Bân cạnh đó, hiện nay vần chưa
có cơng trình nghiên cửu về việc tơ chức thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng ơ
quận Bình Thạnh, Thành phơ Hơ Chí Minh.
Với tình hình như trên, việc tơ chức thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng
cằn phái được nghiên cứu đê đánh giá về thực trạng cùng như cằn phai có những giãi
pháp khắc phục nhừng hạn chế, đảm bao đạt được mục tiêu mà chính sách giám nghèo
bền vừng đề ra. Luận văn với đề tài “Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giá sè đi sâu phân tích
thực trạng việc tơ chức thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng cùa quận Bình
Thạnh từ đó có thê đánh giá nhừng ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân gây nên các hạn
che cùa quá trình tồ chức thực hiện. Trên cơ sớ đó đề xuất các giai pháp tơ chức thực
hiện chính sách giam nghèo bền vừng ơ quận Bình Thạnh có kết q cao hơn khi bước
sang giai đoạn mới.
2. Tình hình nghiên cứu dề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cửu có liên quan
- Các cơng trình nghiên cứu là sách:
5
Tác gia Lê Chi Mai, “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính
sách NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2001, đà đề cập đen nhừng nội dung
mang tính lý luận về những vấn đề cơ ban cua chính sách, trong đó tác già chú trọng
vào trình bày những giai đoạn cùa quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đen quá
trình thực hiện chính sách cũng như các hình thức và cơng tác tồ chức thực hiện chính
sách cơng [8].
6
“Giảm nghèo ớ Việt Nam, thành tựu và thách thức” (2011) là cơng trình nghiên
cứu cùa Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Trong đó đề cập một số nội dung như: Cúng
cố an sinh xã hội nham giam nghèo bền vừng, duy trì ơn định kinh tế vĩ mơ đề giãi
nghèo bền vừng; tác động bắt ôn cùa kinh tế vì mơ đến người nghèo và người có thu
nhập thấp; các biện pháp duy trì ơn định kinh tế vĩ mơ vì mục tiêu tăng trương kinh tế
và giam nghèo bền vừng, mơ rộng cơ hội cho người nghèo và người có thu nhập thấp
được tham gia và hương lợi tối đa từ tiến trình tăng trưởng kinh tế; giam nghèo cho
nhóm đong bào dân tộc thiêu số,...[34]
Phạm Quý Thọ và Nguyền Xn Nhật (2014) Giáo trình Chính sách cơng,
NXB Thơng tin và Truyền Thơng. Gồm có 8 chương, hai tác già đà phân tích làm rõ
những vắn đề lý luận về: Chính sách cơng và hệ thống chính sách cơng; các chủ thế
hoạt động chính sách cơng; cơng cụ chính sách cơng; hoạch định chính sách cơng;
thực thi chính sách cơng; đánh giá chính sách cơng; các tác già cùng đà khái quát sơ
lược về các chính sách công ơ Việt Nam [10].
Nguyền Hừu Hái và Phạm Thu Lan (2013) Giáo trình Hoạch định vù phản tích
chính sách cơng, NXB Khoa học và Kỳ thuật. Giáo trình dùng cho đào tạo cừ nhân
hành chính cua Học viện Hành chính Quốc gia gồm 8 chương, các tác giá đà nghiên
cứu và phân tích làm rõ nhùng vấn đề lý luận về chính sách cơng và phân tích chính
sách cơng như: Nhận thức cơ bàn về chính cơng; hoạch định chính sách cơng; tổ chức
thực thi chính sách cơng; những vấn đề cơ ban về phân tích chính sách; nội dung phân
tích chính sách; các phương pháp phân tích chính sách cơng; thiết lập các tiêu chí phân
tích chính sách cơng; tồ chức cơng tác phân tích chính sách [4].
- Các cơng trình nghiên cứu là luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ:
7
Luận văn Thạc sỹ “Chính sách giảm nghèo hen vừng từ thực hiền quận Tản
Phú, Thành Pho Hồ Chí Minh” cua tác già Phan Thị Kim Phúc (2016), luận văn nghiên
cứu, tông hợp các cơ sở lý luận về XĐGN, phân tích thực trạng, đánh giá những kết
quá đạt được, hạn che và đề xuất các giãi pháp dưới gốc độ chính sách cơng trong việcthực hiện
chính sách giam nghèo bên vừng ơ quận Tân Phú. Tp. Hơ Chí Minh [11]. Do
nghiên cứu cà việc ban hành các chương trình, dự án thực thi chính sách và q trình
tơ chức thực hiện nôn tác gia chưa đề cập sâu vào các bước cua quy trình tơ chức thực
thi chính sách.
Luận văn Thạc sỹ “Thực hiện chính sách giâm nghèo hen vừng trên địa hàn
huyện Quảng Ninh, tinh Quãng Bình" cùa tác già Lê Thanh Cường (2017), luận văn
đà tông hợp và hệ thống hóa các cơ sờ lý luận cua việc thực hiện chính sách giam
nghèo bền vừng, phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các
giái pháp đê thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng ơ huyện Quang Ninh có kết
quá và hiệu quà [1]. Tuy nhiên, việc đánh giá các ưu điềm và hạn che cùng như đề
xuất các giãi pháp khơng bám sát vào các bước cùa quy trình tơ chức thực thi chính
sách.
Luận văn Thạc sỹ “Thực hiện chính sách giảm nghèo hen vững từ thực tiền
Quận 6, Thành pho Hồ Chí Minh" cùa tác gia Hồ Thụy Đình Khanh (2018), luận văn
đà nghiên cứu, tông hợp và hệ thống hóa cơ sờ lý luận cho việc thực hiện chính sách
giam nghèo bền vừng. Đặc biệt, luận văn đà nghiên cứu và đưa ra các bước trong việc
tô chức thực hiện chính sách giám nghèo bền vừng ơ Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh [6].
Luận
án
Tiến
sỹ
“Thực
hiện
chính
sách
xóa
đói
giám
nghèo
ờmột
các
tinh
Tây
Bắc
đen
thống
năm
2020"
cùa
tác
già
Nguyền
Đức
Thắng
(2016),
luận
án
đà
làm
rõ,đà
hệ
hóa
nghiên
cơ
sơ
lývà
luận
về
thực
hiện
chính
sách
XĐGN,
đặc
biệt
giá
luận
án
cứu,
chức
xây
dựng
và
đưa
ra
được
khung
lý
thuyết
về
các
bước
trong
quy
trình
tơ
đánh
hiện
giá
chính
sách
XĐGN.
Tác
giá
cùng
đi
sâu
vào
phân
tích
thực
trạng,
thực
chính
trạng
sách
đề
xuất
các
giái
pháp
đê
thực
hiện
có
kết
q
và
hiệu
qua
trong
XĐGN
quy
ởChí
các
tinh
Tây
Bắc
đen
năm
2020
dựa
trên
khung
lý
thuyết
các
bước
trìnhHồ
phạm
tơ
vi
chức
thực
hiện
chính
sách
do
chính
tác
già
xây
dựng
[12].
Tuy
nhiên,
các
giãi
cứu
cua
đề
tài
là
rất
rộng,
bao
gồm
nhiều
tinh
trong
vùng
do
đó
pháp
Tp.
mà
tác
giá
đưa
ra
cùng
có
thế
tham
khao
áp
dụng
ởtác
quận
Bình
Thạnh.
Minh
nhiều
nhưng
một
số
giai
pháp
chỉ
phù
hợp
với
vùng
mà
tác
giá
nghiên
cứu
do
2010
500.000
400.000
2011
600.000
480.000
2012-2015
660.000
530.000
Từ 2016 dến 2020 chuẩn nghèo dã có sự thay dổi từ don chiều sang da chiều
theo chuấn mói của Chính phủ giai doạn 2016 - 2020 (Theo Quyết dịnh số 59/2015/QĐTTgngày 19/11/2015 của Thủ tng Chính phù)
8
Hộ nghèo
700.000
900.000
Hộ cận nghèo
1.000.000
1.300.000
2016-2020
[Nguồn: [12, tr.34]]
Đối với Tp. Hồ Chí Minh do có sự có sự khác biệt về điều kiện KTXH nên có
mức sống cao nơn ƯBND Thành phố xác định mức chuẩn nghèo cua Thành phố cao
hơn so với cá nước. Cùng giống như 23 quận huyện còn lại cùa Thành phố Hồ Chí
Minh, chuẩn nghèo ờ quận Bình Thạnh được thống nhất theo Quyết định số
58/2015/QĐ-ƯBND ngày 31/12/2015 của ƯBND Thành phố về việc ban hành chuẩn
hộ nghèo, hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, theo đó:
Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiểu hụt cua các chiều nghèo (tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ ban) được sứ dụng đo lường xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Các tiêu chí về thu nhập: chuẩn nghèo từ 21 triệu đồng\người\nãm trơ xuống;
chuẩn cận nghèo từ trên 21 triệu đảng\người\nãm đen 28 triệu đảng\người\năm.
Tiêu chí về mức độ thiếu hụt cúa các chiêu nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bán):
9
05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ ban): giáo dục và đào tạo; y tế, việc làm
và bao hiếm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin. Các chi số đo lường mức độ
thiêu hụt cùa các chiều nghèo (11 chi số với tồng diêm là 100 điếm) gồm: Trình độ
giáo dục cùa người lớn (10 diêm); tình trạng đi học cúa tre em (10 diêm); trình độnghề (10 điểm);
tiếp
cận
các
dịch
vụ
y
tế
(10
điểm);
BHYT
(10
điềm);
việc
làm
(10
điểm); BHXH (10 điểm); nhà ở (10 điểm); nguồn nước sinh hoạt (10 điếm); sử dụng
viền thông (05 điếm); tài sàn phục vụ tiếp cận thông tin (05 diêm).
Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 2020:
Hộ nghèo Thành phố là những hộ dân Thành phố (có hộ khâu thường trú và tạm
trú KT3) có 01 hoặc cá 02 tiêu chí sau:
-
Có thu nhập bình qn từ 21 triệu đồng/người/năm trơ xuống.
-
Có tơng số diêm thiếu hụt cua 05 chiều nghèo (các dịch vụ xà hội cơ bán) từ
40 điểm trơ lên.
Hộ cận nghèo Thành phố: là nhừng hộ dân Thành phố (có hộ khâu thường trú
và tạm trú KT3) có 02 tiêu chí sau:
-
Có thu nhập bình qn từ trên 21 triệu đồng/người/năm đen 28 triệu
đồng/người/năm;
-
Có tơng số diêm thiếu hụt cua 05 chiều nghèo dưới 40 điếm (từ 0 đen 35
điểm) [31].
Tiếp đó, Quyết định số 07/2019/ỌĐ-ƯBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 cùa
ƯBND Thành phố về sưa đôi, bồ sung Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2015 của ƯBND Thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 đà thay đơi cách tính chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo như sau:
Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt cùa các chiều nghèo tiếp cận các
dịch vụ xà hội cơ ban) được sứ dụng đo lường xác định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
1
0
thành phố giai đoạn 2019 - 2020:
1
1
Các tiêu chí về thu nhập: chuẩn nghèo từ 28 triệu đồng/người/năm trờ xuống;chuẩn cận
nghèo từ trên 28 triệu đồng/người/năm đến 36 triệu đồng/người/năm.
Tiêu chí về mức độ thiếu hụt cùa các chiều nghèo (các dịch vụ xà hội cơ bán):
-
05 chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ ban): giáo dục và đào tạo; y tế, việc làm
và báo hiếm xã hội; điều kiện sống; tiếp cận thông tin;
-
Các chi số đo lường mức độ thiếu hụt cùa các chiều nghèo (11 chi số với tông
điểm là 100 điếm) gồm: Trình độ giáo dục cua người lớn (10 điếm); tình trạng đi học
cua trê em (10 điểm); trình độ nghề (10 diêm); tiếp cận các dịch vụ y te (10 diêm);
BHYT (10 điểm); việc làm (10 điểm); BHXH (10 điểm); nhà ơ (10 điểm); nguồn nước
sinh hoạt (10 điếm); sử dụng viền thông (05 diêm); tài sàn phục vụ tiếp cận thông tin
(05 điểm).
Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2020
như sau:
IỈỘ nghèo thành phố: là những hộ dân thành phố (có hộ khâu thường trú và tạm
trú ơn định trên 06 tháng) có 01 hoặc ca 02 tiêu chí sau:
-
Có thu nhập bình qn đằu người từ 28 triệu đồng/người/năm trơ xuống;
-
Có tơng số diêm thiếu hụt cùa 05 chiều nghèo (các dịch vụ xà hội cơ bán) từ
40 điềm trơ lèn [33].
Hộ cận nghèo thành phố: là nhừng hộ dân thành phố (có hộ khẩu thường trú và
tạm trú ốn định trên 06 tháng) có 02 tiêu chí sau:
Có thu nhập bình qn đầu người trên 28 triệu đồng/người/năm đen 36 triệu
đồng/người/năm hoặc có tơng số diêm thiếu hụt cùa 05 chiều nghèo dưới 40 điểm (từ
0 đến 35 điếm) [33].
1
2
Bảng 1.2 Chuân hộ nghèo, hộ cận nghèo ở quận Bình Thạnh , Tp. Hồ Chí Minh
Tồng điểm thiếu hụt các dịch vụ
Năm
Thu nhập (triệu đồng\người\năm)
xà hội cơ bán
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Hộ nghèo
I lộ cận nghèo
2016-2018
Dưới 21
Trên 21 đến 28
Từ 40 trờ lên
Từ 0 đến 35
2018-2020
Dưới 28
Trên 28 đến 36
Từ 40 trờ lên
Từ 0 đến 35
/Nguồn: /5/, /33//
Với cách tiếp cận theo hướng đa chiều như trên, trong những năm từ 2016 đến
năm 2020, quận Bình Thạnh, Tp nồ Chí Minh tiến hành thực hiện Chương trình
GNBV theo hướng hồ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo ca về chiều thu nhập lẫn các tiêu chí
về kha năng tiếp cận các dịch vụ xà hội cơ bán.
1.1.3.
Khái niệm giảm nghèo bền vững
Do có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm nghèo nên giám nghèo cùng
khơng có định nghĩa thống nhất. Có thể hiêu giám nghèo như là một mục tiêu phát
triền KTXH cùa một nước, kết quá giam nghèo cùng là một trong các thước đo đánh
giá trình độ phát triển KTXH cua quốc gia đó. Cụm tử GNBV mới chi được nước ta sử
dụng trong những năm gằn đây và luôn được đề cập với phát triền ben vừng. GNBV
được xem là luôn gan liền với phát triển bền vừng và chúng có mối liên hệ tác động
lẫn nhau, phát triến bền vừng tạo điều kiện cho GNBV, ngược lại GNBV được xem là
một trong số các thước đo cho sự phát triên bền vừng.
Trước
hướng
đây,
giam
theo
sốcách
lượng
hiểu
hộ
bang
đơn
chiều,
cách
làm
nước
cho
ta
thực
hộchuyên
nghèo
hiện
giam
tăng
thu
nghèo
nhập
nhiều
bang
chính
sách
bao
gồm
cá nghèo
việc
trợ tiền
trực
tiếp.
Tuy
nhiên,
hướng
theo
tiếp
cận
này
ngày
càng
bộc
lộnăm
nhiêu
hạn
che,
nguy
cơ
hộ tái
nghèo
là
rất
nếu
cao
chi
hồ xét
trợ
đê
tăng
thu
nhập.
Từhồ
2016,
Chính
phu
sang
hướng
tiếp
cận
1
3
Một chính sách cơng khi được hoạch định bao giờ cùng hướng tới giãi quyết
một vấn đề phát sinh tong đời sống xà hội đế đạt được những mục tiêu nhất định, các
mục tiêu này thông thường sè phù hợp với nguyện vọng cùa nhân dân và phù hợp với
yêu cầu quàn lý cúa nhà nước. Thực thi chính sách cơng là một khâu quan trọng hợp
thành chu trình chính sách cơng, nó là q trình đưa chính sách cơng vào thực tiền đời
sống của xà hội đề thực hiện hóa mục tiêu mà chính sách cơng đặt ra. kết q cua thực
thi chính sách cơng là minh chứng cho sự đúng đan hay sai lầm cùa chính sách đó.
Từ khái niệm chung về tơ chức thực thi chính sách và nhừng phân tích trên, có
thể đi đen khái niệm về tơ chức thực thi chính sách cơng như sau:
Tơ chức thực thi chỉnh sách cơng là tồn hộ quả trình mà Nhà nước cơn phái
làm đế đưa chính sách công vào thực tiễn đời song xã hội nhằm đạt mục tiêu ồn định
và thúc đấy xã hội phát triẻn.
Trong khuôn khô nghiên cứu đề tài luận văn, tác gia tiếp cận khái niệm tơ chúc
thực hiện chính sách GNBV như là nội dung thứ hai cùa việc thực thi chính sách cơng.
Có nghĩa là thực thi chính sách GNBV bao gồm hai nội dung cơ bán: thử nhất là ban
hành các vãn bán, chương trình, dự án về GNBV; thứ hai là tô chức thực hiện chúng
đê đạt được mục tiêu GNBV.
14
Các chính sách cơng nói chung và chính sách GNBV nói riêng khi tiến hành tơ
chức thực hiện thì cùng cằn phai tuân theo một số nguyên tắc, trình tự thú tục thống
nhất để dam mục tiêu chính sách sè khơng bị thay đối mặc dù có tơ chức thực hiện trên
nhiều địa phương khác nhau. Trân thực tế ở nước ta, đê tơ chức thực hiện chính sách
GNBV, tùy theo từng địa phương, tùy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cùng với các
nguồn lực mà các cơ quan Nhà nước có thâm quyền sè ban hành các văn ban. ke hoạch
tơ chức triến khai thực hiện các chương trình, dự án thực hiện chính sách GNBV. Khi
tiến hành thực hiện sè phái tuân thu một trình tự thú tục nhất định bao gồm các khâu
cụ thể như: lập kế hoạch thực hiện; vận động, tuyên truyền chính sách; phân cơng và
bố trí cơng việc cho các cá nhân và cơ quan; huy động các nguồn lực thực hiện và cósự giám sát,
đánh giá đè kịp thời phát hiện và điều chinh những sai sót.
Từ khái niệm tồ chức thực thi chính sách cơng đà trình bày và từ luận điểm nêu
trên, có thể hiếu khái niệm tơ chức thực hiện chính sách GNBV như sau:
Tơ chức thực hiện chỉnh sách GNBV là tồn hộ quả trình mà Nhà nước cần
phái làm đế đưa chỉnh sách GNBV vào thực tiễn đời song nhằm đạt mục tiêu GNBV.
1.3.2. Nội dung tô chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ờ cấp
huyện
“Muốn thực thi chính sách cơng, đưa chính sách vào đời sống xà hội trước tiên
cằn phai cụ thế hóa chính sách cơng thành những văn ban, chương trình, dự án đe thực
thi và tô chức thực hiện các văn bán, chương trình, dự án đê đạt mục tiêu cùa chính
sách cơng đà ban hành” [2, tr.97]. Có thê thấy giai đoạn thực thi chính sách cơng bao
gồm hai nội dung cơ ban là: ban hành các văn bán, các Chương trình. Dự án đe thực
thi chính sách và tơ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu cùa chính
sách. Cụ thề hơn, cơng tác tơ chức thực hiện chính sách cơng nói chung gồm 07 bước
sau [4, tr.81 ]:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch tồ chức triển khai thực hiện chính sách. Tơ chức
thực thi chính sách là một quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài. vì thế
chúng cằn được lập kế hoạch cụ thể để các cơ quan Nhà nước tồ chức triển khai thực
15
hiện một cách chú động. Ke hoạch triên khai thực hiện chính sách được xây dựng
trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triên khai thực hiện chính sách
từ Trung ương đen địa phương, đều phái xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.
16
Thứ hai, phồ biến và tuyên truyền chính sách. Sau khi ban kế hoạch tô chức
thực thi được thông qua, các cơ quan Nhà nước tiến hành tô chức triến khai thực hiện
theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền vận động
nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ỷ nghĩa
lớn đối với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Hoạt động phơbiến, tun
truyền nội dung cua chính sách tốt sè giúp cho các đối tượng chính sách,
các cán bộ, công chức các cắp và mọi người dân cũng như tô chức trong xà hội tham
gia thực hiện hiêu rõ về mục đích, yêu cằu cùa chính sách, về tính đúng đắn và về tính
kha thi cúa chính sách,... đề họ tự giác thực hiện theo yêu cẳu quan lý cùa nhà nước.
Mồi cán bộ. công chức thông qua phô biến, tuyên truyền sè nhận thức được đằy đu
tính chất, ý nghĩa cua chính sách với đời sống xã hội từ đó chú động tìm kiếm các giai
pháp thích hợp cho việc thực hiện các mục tiêu chính sách và triền khai thực thi có
hiệu q kế hoạch tơ chức thực hiện chính sách được giao.
Thứ ba, phân cơng và phối hợp thực hiện chính sách. Chính sách được thực thi
trong một thời gian tương đối dài và trên phạm vi rộng lớn, vì the số lượng cá nhân và
tơ chức tham gia thực thi chính sách là rẩt lớn. Các ben tham gia bao gồm các đối
tượng chịu tác động cùa chính sách, Nhân dân thực hiện cùng bộ máy tơ chức thực thi
chính sách cùa Nhà nước. Khơng chi có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính
sách cùng hết sức phong phú, phức tạp theo khơng gian và thời gian. Chúng đan xen
nhau, thúc đây hay kìm hãm nhau theo quy luật. Bơi vậy, muốn tơ chức thực thi chính
sách có hiệu q cằn phái tiến hành phân công, phối hợp giừa các cơ quan quán lý
ngành, các cấp chính quyền địa phương với nhau. Thực tế thường hay phân cơng cơ
quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ nào đó.
Thứ tư, duy trì chính sách. Duy trì chính sách là làm cho chính sách tồn tại
được và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được
duy trì địi hịi phai có sự đồng tâm. hợp lực cùa ca người tô chức, người thực thi và
môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà nước cần phai thường xuyên quan tâm
tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và tồn xã hội tham gia tích cực vào
thực hiện chính sách, kịp thời nam bắt và giai quyết những khó khăn, vướng mắt. Đối
với các đối tượng cua chính sách có trách nhiệm tham gia thực hiện và vận động lẫn
nhau cùng tham gia thực hiện. Nhà nước cằn tiến hành thực hiện dân chú đe người dân
tham gia đề xuất các giãi pháp thực hiện, đối tượng thực thi chính sách là chủ thể tồn
17
tại trong mơi trường sống, vì the họ có thể tác động làm cho môi trường thuận lợi hơn
với việc thực thi chính sách.
Thứ năm,
thiết
diền
điều
ra thường
chinh xun
chính sách.
trong Điều
tiến trình
chinhtồchính
chứcsách
thực là
thimột
chính
hoạt
sách.
động
Một
cần
nguyên
tác
18
-
Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo so với tông dân cư địa phương;
-
Các con số cụ thể thề hiện kết qua cùa việc thực hiện các hợp phan chính sách
GNBV như: hồ trợ về y, BHXH, chính sách tín dụng ưu đài, chính sách đào tạo nghề,
chính sách hồ trợ tiếp cận thơng tin,...
c) Tính hiệu quả:
Tính hiệu q là nhừng kết quà đạt được so với chi phí phái bo ra đê tồ chức
thực hiện chính sách GNBV. Ket quá thực hiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như nguồn lực cùa đối tượng chính sách, cách thức tô chức thực hiện, điều kiện tài
nguyên thiên nhiên và khá năng tham gia vào quá trình thực thi chính sách cua các đối
tượng chính sách,... do đó làm thế nào đo lường được độ hiệu quá cua việc thực hiện
chính sách GNBV là vấn đề nan giái vì là một chính sách cơng nơn việc xác định hiệu
q khơng đơn thuần là tính lợi nhuận như các doanh nghiệp. Do đó, tính hiệu q
thường đánh giá một cách chú quan từ chú thế đánh giá.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận văn sè dựa vào việc so sánh, đối
chiếu giừa kết quá thực hiện được với mục tiêu đà đặt ra ban đầu; đời sống cua đối
tượng thụ hương chính sách GNBV có cái thiện được đời sống vật chắt và tinh thần
hay khơng; có tăng được kha năng tiếp cận và sư dụng các dịch vụ xà hội cơ bán hay
khơng; tì lệ tái nghèo có giam hay không; ý thức, thái độ tham thực hiện chính sách
GNBV cùa người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghco có được cái thiện hay khơng đế đánh
tính hiệu q của việc tơ chức thực hiện chính sách GNBV.
Ngồi những tiêu chí đánh giá chung như trên thì việc đánh giá q trình tơ
chức thực hiện chính sách GNBV cịn có thể dựa vào các tiêu chí như:
19
Khá năng tơ chức triển khai thực hiện chính sách GNBV của các cơ quan Nhà
nước và đội ngũ cản hộ, cơng chức: Là tiêu chí phàn ánh năng lực cùa cơ quan có
thâm quyền trong việc phân cơng cơng việc và năng lực; kha năng phối hợp thực hiện
cua đội ngũ công chức khi thực hiện các nội dung tơ chức thực hiện chính sáchGNBV; phan ánh
khá
năng
xác
lập
các
kế
hoạch
hành
động
cụ
thê;
năng
lực
kiềm
tra.
giám sát q trình thực hiện cùa cấp trên với cấp dưới.
Khả nàng huy động sự tham gia của các chít thẻ khác vào q trình thực hiện
chính sách GNBV: Tiêu chí này thể hiện mức độ tham gia cùa các tồ chức CTXH,
người dân, các doanh nghiệp, nhất là người dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo vào q
trình thực hiện chính sách XĐGN.
Khả năng huy động ngn lực cho q trình thực hiện chính sách GNBV'.
Nguồn lực là điều kiện đám bao cho chính sách GNBV có thế tồn tại và phát huy tác
dụng trên thực tế, nếu thiếu nguồn lực thì q trình tồ chức triền khai thực hiện chính
sách GNBV sè khó có thế đạt được mục tiêu mà chính sách GNBV đề ra. Tiêu chí này
nhằm đo lường các nguồn lực (chú yếu là nguồn tài chính) được huy động có đu cho
q trình thực hiện chính sách GNBV và có huy động nguồn lực từ nhiều nguồn khác
nhau hay không.
1.3.4.
Các yếu tố ánh hưởng đến tô chức thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững
Tơ chức thực thi chính sách cơng là một q trình phức tạp do được tiến hành
trân một phạm vi rộng lớn và tác động lên nhiều đối tượng khác nhau vì vậy quá trình
này chịu tác động bơi nhiều yếu tố. Trong các yếu tố đó có những yếu tố chú quan
thuộc về Nhà nước như tô chức bộ máy hay đội ngũ cán bộ, cơng chức hay sự đồng
tình, ung hộ cùa nhân dân; các yếu tố khách quan thuộc về các đối tượng thụ hương
chính sách và ca nhừng yếu tố về môi trường thực thi, điều kiện kinh tế xã hội và
nguồn lực cùa các ben tham gia thực thi chính sách.
Chính sách GNBV trong q trình tồ chức thực thi cùng gặp phái nhừng yếu tố
tác động tương tự như chính sách cơng. Trong nghiên cửu đề tài luận văn sè chi đề cập
20
ở khía cạnh tác động tiêu cực của yếu tố nêu trân.
1.3.4.1.
Yếu tố xuất phát từ chính nội dung cùa chính sách giảm nghèo bền
21
vũng
Thứ nhất, vấn đề GNBV là một vấn đề có tính đa dạng do có nhiều ngun nhân
khác nhau. Cùng với đó là đang áp dụng chuẩn nghco theo hướng nghèo đa chiều nôn
phái thực hiện nhiều giai pháp khác nhau để giai quyết các nguyên nhân gây nên
nghèo. Phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều hiện nay vẫn đang còn mới ơ Việt Nam
nên đa số người dân chưa hiểu hết được các tiêu chuân đè xác định hộ nghèo, hộ cận
nghèo và cần nhiều thời gian và giãi pháp khác nhau đế cho họ có thể hiêu hết được
các chính sách GNBV.
Cùng với. với cách xác định chuần nghèo theo hướng đa chiều, các hoạt động
như lập kế hoạch thực hiện, tơ chức bộ máy, bố trí nhân sự, kiểm tra, giám sát hay
thực hiện che độ báo cáo, sơ kết và tông kết cùng cằn phái được thay đơi cho phù hợp.
Việc chưa có kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách giam nghèo theo hướng đa
chiều sè làm cho các cơ quan phái vừa tiến hành thực hiện chính sách GNBV và vừa
phái rút kinh nghiệm đê việc thực hiện chính sách GNBV được hiệu lực, hiệu quá.
Thứ hai, các hợp phan cùa chính sách GNBV có độ khó khăn kỳ thuật và u
cằu trình độ chun khác nhau trong q trình thực hiện do đó cần nguồn nhân lực có
trình độ hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau như tài chính, kỳ thuật,...Hơn nừa việc
thực hiện nhiều hợp phần chính sách trong đó mồi hợp phan chính sách lại có nhừng
giái pháp khác nhau để thực hiện gây khó khăn trong việc tơ chức bộ máy, sắp xếp đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác GNBV.
1.3.4.2.
Yếu to thuộc về chú thế chịu trách nhiệm thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vũng
22
Thứ nhất, tồ chức bộ máy chịu trách nhiệm thực thi chính sách GNBV và sự
phân cơng cơng việc giừa các cơ quan trong bộ máy với nhau. Khi thực thi chính sách
GNBV cần phái có sự tham gia cua nhiều cơ quan cùng cấp hay cơ quan các cấp với
nhau, nếu có sự mâu thuẫn giừa các cơ quan này với nhau trong tơ chức thực hiện
chính sách GNBV thì sè có tác động xấu đến sự thành cơng cùa việc thực thi chínhsách GNBV.
Cùng với
đó, tơ chức thực hiện chính sách giam nghèo bền vừng cằn có
sự phối hợp nhịp nhàng giừa các cơ quan hừu quan với nhau, đảm báo thực hiện mục
tiêu chung cúa chính sách, việc phối hợp nhịp nhàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như việc phân công công việc cụ thể, quy định cơ che xác định trách nhiệm rõ
ràng, nếu các yếu tố này khơng được đảm báo thì sự phối hợp sè gặp phái những khó
khăn, vướng mắt dần đen không hiệu quá.
Cơ che tồ chức và hoạt động cùa các cơ quan Nhà nước ta là tập trung dân chú,
có tính thứ bậc chặt chè nơn việc tơ chức thực hiện chính sách GNBV vần mang nặng
tính thứ bậc hành chính. Hơn nừa, việc thực hiện chính sách GNBV có sự tham gia của
nhiều cơ quan khác nhau, một số cơ quan chi có quan hệ phối hợp cơng tác, khơng có
quan hệ trực thuộc hay cấp trân cấp dưới như giừa ƯBND và Đoàn Thanh niên hay Mặt
trận Tơ quốc do đó việc xác định trách nhiệm khi xày ra sai phạm là việc rất khó khăn
và hiện nay vẫn chưa thê thực hiện được.
Cùng với đó, các cơ quan tham gia thực hiện chính sách GNBV có các khá năng
về nguồn lực, có trình độ chun mơn khơng giống nhau. Các cơ quan cùng có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng, việc tham gia thực hiện chính sách GNBV là việc
kiêm nhiệm do đó việc chủ động trong phối hợp thực hiện chính sách GNBV cua các cơ
quan này với nhau gặp phai nhiều khó khăn, khó có thế nhịp nhàng.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giam nghèo trong bộ máy cơ
quan tồ chức thực hiện chính sách GNBV. Neu đội ngũ này khơng đáp ứng được u
cằu về trình độ chun mơn và đạo đức thì kết qua thực hiện chính sách sè bị anh
hưởng, trình độ chun mơn là cằn thiết nhưng thái độ làm việc nhiệt huyết trong thực
hiện nhiệm vụ quyết định một phan không nho đen chất lượng thực thi chính sách
GNBV.
23
Đê
tơ chức
trong
điều
triển
hiện
chính
kếtlực,
quađặc
và biệt
hiệulàq
nguồn
kiện
hiện
tài
nay,khai
Nhàthực
nước
ln
phái sách
tăng GNBV
cườngđạt
cácđược
nguồn
24
nhừng nhiệm vụ chính trị quan trọng, có sự tập trung chi đạo quyết liệt cua các cấp úy,
chính quyền quận đến phường nhằm đám bao an sinh xà hội tạo điều kiện chăm lo đời
sống, vật chất, giúp hộ nghèo, người nghèo có việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất
lượng cuộc sống và sự đồng tình hương ứng cùa đa số người dân trên địa bàn quận.
Quận đang tập trung đằu tư, chinh trang đô thị, nâng cấp cơ sơ hạ tầng kỳ thuật
và hạ tầng xã hội, đẩy nhanh tiến độ các cơng trình trọng diêm nhằm đáp ứng nhu cầu
phục vụ dân sinh, thực hiện các chính sách GNBV cua quận nâng cao đời sống người
dân.
Các cấp úy, chính quyền quận đang tập trung thực hiện kế hoạch nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực sè là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dường cán bộ, chuyên trách
làm công tác giam nghèo các cấp trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bơn cạnh đó cũng có những khó khăn gây nên những trở ngại cho việc tơ chức
thực hiện chính sách GNBV:
Thành phố triên khai thực hiện một số chương trình, cơng trình, dự án trọng
điểm trên địa bàn quận như khu đơ thị sinh thái Bình Quới - Thanh Đa, Khu vực bờ
Tây sơng Sài Gịn, chương trình di dời. tơ chức lại trong các hộ dân sống trong chung
cư cù xuống cấp và di dời các hộ dân sống trôn và ven kênh rạch trên địa bàn quận,...
sè ánh hương đến đời sống một bộ phận người dân, thu nhập cua người người dân,
người lao động, nhắt là lao động nghèo và trong công tác quan lý hộ nghèo, hộ cận nghèo;
đồng thời anh hương đen khá năng tô chức các cuộc vận động tạo nguồn hồ ượ chăm lo
cho người nghèo cùa quận.
Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo
thành phố tuy có cao hơn so với bình quân cùa cá nước nhưng vẫn chưa đáp ứng được
mức sống tối thiều ở Thành phố. Tốc độ tăng dân số cơ học sè tiếp tục gây sức ép đối
với quận, ánh hường lớn đen chất lượng cuộc sống của người dân. nhất là người
nghèo.
25