Chương 4
C Â Y CÀ PHÊ
4.1. Giá trị kinh tế, tình hình sản xuất cây cà phê trên thế giói và
Việt Nam
4.1.1. Giả trị kinh tế
Cây cà phê chiếm vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp nước ta.
Năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu gần 1,8 triệu tấn cà phê nhân, thu về
trên 3,36 triệu USD. Việt Nam ứở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu cà
phê đứng hàng thứ 2 thế giới và đứng số 1 thế giới về sản xuất, xuất khẩu
cà phê vối.
Cà phê từ lâu đã được biết đến với cơng dụng kích thích sự hung
phấn của thần kinh dưới ảnh hường của caffein. Nhưng có những cơng
hiệu cùa cà phê cịn ít được biết đến. Chẳng hạn như cà phê có tác dụng
an thần. Người ta đã chứng minh được rằng, nếu đi ngủ ứong vịng 15
phút sau khi uống cà phê thì giấc ngủ sẽ sâu hơn, bời máu ứong não được
lưu thông tốt hơn. Tuy nhiên nếu kéo dài thời gian thi tác dụng này sẽ
mất dần đi, và sau đó thì caffein bắt đầu phát huy hiệu quà, chúng ta sẽ
không ngủ được nữa. Phương pháp an thần này đã được sử dụng ở nhiều
bệnh viện, đặc biệt đối với các bệnh nhân cao tuổi. Ờ những người này cà
phê sê chống lại sự suy giám niụp thớ trong lúc ngú, khién cho giấc ngú
của họ được tốt hom.
Tuy vậy cà phê có thể có một vài tác dụng xấu đối với sức khỏe. Nó
làm tăng đột ngột lượng insulin ừong máu, làm mất thăng bằng cơ thể
cũng như ảnh hường không tốt tới tuyến tụy (do tuyến tụy phải làm việc
hết công suất đề sản xuất insulin). Đặc biệt đối với những người bị viêm
tụy thì việc sử dụng cà phê là điều cấm tuyệt đối. Những bệnh nhân
bị bệnh tiểu đuờng cũng không nên dùng cà phê, hoặc nếu có thì chi
được dùng rất ít. Cà phê nếu dùng quá nhiều cũng có thể làm sưng màng
nhầy ở dạ dày.
175
Trung tâm ung thư quốc gia Nhật Bán ở Tokyo đã thực hiện một thí
nghiệm kéo dài 10 năm trên 100.000 người uống cà phê và phát hiện ra
ữong số họ chi có 214 người mắc phải chứng ung thu thận. Trong khi đó ờ
những người khơng uống cà phê, tì lệ này là 547/100.000, nghĩa là cao hơn
hai lần. Từ đó họ rút ra kết luận rằng các chất chống ơxyhố (antioxidant)
ữong cà phê có khả năng bảo vệ các tế bào thận khỏi bị ăn mịn. Thí
nghiệm so sánh cũng chỉ ra rằng trà xanh khơng có tác dụng bảo vệ trên
giống như của cà phê.
Trước đây cà phê từng bị coi là chất gây nghiện và tạo ra chứng bất
lực. Tuy nhiên vào năm 1923, qua một thí nghiệm ở người, nhà nghiên
cứu Amantea đã phát hiện ra rằng, caffein không chi tăng hưng phấn
trong việc quan hệ tinh dục khác giới mà còn tăng khả nàng đạt cực khoái
cũng như tăng số lượng tinh trùng ờ đàn ơng.
4.1.2. Tinh hình sản xuất cà p h ê trên th ế giới
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10
triệu hecta và sản luợng hàng năm biến động ừên dưới 6 triệu tấn. Nâng
suất bình quân chưa vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28
nước năng suất binh quân không vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt
dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê lớn nhất đó là: Brazil
ữên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giói, Bờ Biển Ngà
(Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và
Cơlơmbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700
ngàn tấn. Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mói như giống mói và mật
độ ữồng dày nên đã có hàng chục nước đưa nàng suất binh qn đạt ữên
1 tấn/ha. Điển hình có Costa Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là
85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình quân ữên 1.400 kg/ha.
Hiện nay cà phê chè chiếm khoảng 70% sản lượng của thế giới. Cà
phê chè được ừồng tập trung chủ yếu ờ Trung và Nam Mỹ, một số nuớc
ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở
châu Á như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.
176
Bảng 4.1. Sản lượng 10 nước xuất khẩu cà phê nhiều nhất
trên thể giới từ năm 2011 đến 2015
Đơn vị tính: nghìn bao (60kg)
STT
Quốc gia
2011
2012
2013
2014
1
Brazil
32.810
26.556
27.143
30.593
2
Việt Nam
18.215
23.950
23.783
25.768
3
Colombia
7.400
6.675
8.100
10.300
4
Indonesia
7.415
4.950
6.900
6.000
5
Honduras
3.900
5.290
4.480
3.940
6
Uganda
3.150
3.000
3.575
3.600
7
Ấn Độ
4.160
3.735
3.420
3.250
8
Ethiopia
3.235
3.140
3.280
3.285
9
Guatemala
3.650
3.800
3.750
3.150
3.880
5.140
4.100
4.300
99.901
100.642
102.123
104.978
10 Peru
Tổng sản lượng
Nguồn: FAOSTAT, 2016
Thị trường cà phê trên thế giới ừong những năm vừa qua thường
chao đảo, không ổn định, nhất là về giá cả. Xuất khẩu cà phê của 10 thị
trường đúng đầu chiếm 91% luợng cà phê xuất khẩu thế giới, ữong đó ba
thị trường Brazil, Việt Nam và Colombia đã chiếm 66 %.
177
Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do khơng cịn giữ được hạn ngạch
xuất nhập khẩu, giá cả ữôi nổi trên thị trường tự do cho nên có những
giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trớ lại
đây. Tinh trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt
diện tích cà phê, hoặc khơng tiếp tục chăm sóc vỉ kinh doanh khơng cịn
thấy có hiệu quả.
4.1.3. Tinh hình sản xuất cà phê ở Việt Nam
Cây cà phê bắt đầu được đưa vào Việt Nam năm 1857 và đuợc
trồng ở Việt Nam từ năm 1888. Người Pháp đã mang cây cà phê Arabica
từ đào Bourbon sang trồng ờ phía Bắc Việt Nam sau đó mở rộng sang các
vùng khác. Khi đó, hầu hết cà phê được xuất khẩu sang Pháp dưới
thương hiệu "Arabica du Tonkirí'.
Đầu thế kỷ XX, cây cà phê được trồng ờ một số đồn điền người
Pháp tại Phủ Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây Ngun với diện tích
khơng q vài nghìn ha. Trong thời kỳ những năm 1960 - 1970, cây cà
phê được phát triển ở một số nông trường quốc doanh ờ các tình phía
Bắc, khi cao nhất (1964 - 1966) đã đạt tói hơn 20.000 ha. Sau khi đất
nước thống nhất năm 1975, tổng diện tích cà phê Việt Nam chi cịn
khoảng 19.000 ha.
Hiện nay cà phê Việt Nam được xuất khẩu sang 70 quốc gia ừên thế
giới, trong đó 14 thị trường đứng đầu đã chiếm đến 80% tổng kim ngạch
xuất khẩu cà phê của cả nước. Xuất khẩu cà phc chế biến, cà phc rang, cà
phê xay và cà phê hòa tan ngày càng tàng trong vài năm ữở lại đây, với
các thị trường chính là Trung Quốc, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật
Bản và Mỹ.
Bảng 4.2. Sản xuất cà phê Việt Nam từ năm 2010 đến 2014
Năm
2010
178
Diện tích
Sảnluợng
Năng suắt
(nghìn ha)
(nghìn tấn)
(tạ ha)
536.7
773.5
14.42
2011
535.5
776.4
14.50
2012
513.7
771.2
15.01
2013
503.2
834.6
16.59
2014
491.4
767.7
15.62
(Nguồn: Tông Cục Thống kê, 2016)
4.2. Ctr sử sinh vật học và yêu cầu sinh thái của cây cà phê
4.2.1.
Phân loại, đặc điểm của các giống
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiên thào (Rubiaceae). Họ
này bao gồm khoảng 500 chi khác nhau vói trên 6.000 lồi cây nhiệt đới.
Giới
Plantae
Ngành
Magnoliophyta
Lớp
Magnoỉiopsoda
Bộ
Gentianaỉes
Họ
Rubiaceae
Phàn họ
Ixordeae
Tơng
Coffeeae
Chi
Coffea
Coffea arábica - Cà phê chè (Arabica)
Coffea benghalemis - Cà phê Bengal
Loài
Coffea canephora - Cà phê vối {Robusta)
Coffea congensis - Cà phê Congo
Coffea dewevrei - Cà phê Excelsa
179
Coffea excelsa - Cà phê Liberia/cà phê mít
Coffea gallienii - không chứa caffein
Coffea bonnieri - không chứa caffein
Coffea mogeneti - khơng chứa caffein
Coffea ìibérica - Cà phê Liberia/cà phê mit
Coffea stenophylla - Cà phê Sierra Leon
Coffea magnistipula
4.2.1.1. Cà phê chè
Cà phê chè là tên gọi theo tiếng Việt của loài cà phê có danh pháp
khoa học là: Coffea arabica do lồi cà phê này có lá nhỏ, cây thường để
thấp giống cây chè là một lồi cây cơng nghiệp phổ biến ở Việt Nam.
Đây là lồi có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Cà
phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Cà phê arabica
còn được gọi là Brazilian Miỉds nếu nó đến từ Brazil, gọi là Colombian
Milds nếu đến từ Colombia, và gọi là Other Miỉds nếu đến tà các nước
khác. Qua đó có thể thấy Brazil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính
loại cà phê này, chất lượng cà phê cùa họ cũng được đánh giá cao nhất.
Các nước xuất khẩu khác gồm có Ethiopia, Mexico, Guatemala,
Honduras, Peru, Án Độ.
Cây cà phê chè ưa sống ở vùng núi cao. Người ta thường trồng nó ở
độ cao tà 1.000 - 1.500m. Cây có tán lớn, màu xanh đậm, lá hình oval.
Cây cà phê truớng thành có thề cao từ 4 - 6m, nếu để mọc hoang dã có
thể cao đến 15m. Quả hình bầu dục, mỗi quả chứa hai hạt.
Cà phê chè sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thi có thể bắt đầu cho
thu hoạch. Thường thì cà phê 25 tuổi đã được coi là già, không thu hoạch
được nữa. Thực tế nó vẫn có thể tiếp tục sống thêm khoảng 70 năm. Cây
cà phê arabica ưa thích nhiệt độ tị 16-25°c, lượng mưa khoảng trên
l.OOOmm.
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (coffea
canephora hay coffea robusta) vi có huơng vị thơm ngon và chứa ít hàm
180
lượng caffein hơn. Cà phê chè có các chủng loại như: Typica, bourbon,
moka, mundunovo, caturra, catuai, catimor...
4.2.1.2. Cà phê vối
Cà phê vối (danh pháp khoa học: Coffea canephora hoặc Coffea
robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các
sàn phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Nước xuất khẩu cà phê
vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.
Cây cà phê vối có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây
trương thành có thể lên tới 10 m. Quà cà phê có hình ữịn, hạt nhỏ hơn
hạt cà phê arabica. Hàm lượng caffein trong hạt cà phê robusta khoảng
2-4%, trong khi ở cà phê arabica chi khoảng 1-2%.
Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3 - 4 tuổi có thề bắt đầu thu
hoạch. Cây cho hạt ữong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ờ
vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1.000 m. Nhiệt độ
ira thích của cây khoảng 24 - 29°c, lượng mua khoảng ừẽn 1.000 mm.
Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.
Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị khơng
tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Hiện nay
gần 90% diện tích cà phê ờ Việt Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng
cà phê chè, khoảng 1% cịn lại được ứồng cà phê mít (coffea excelsa).
4.2.1.3. C à p h ê m ít
Cà phê mít hay cà phê Liberia (Danh pháp khoa học: Coffea Iibérica,
đồng nghĩa Cojfea excelsa) Là một trong ba loại chính của họ cà phê.
Cây cao 2 - 5m. Thân, lá và quả đều to, khác biệt hẳn các loại cà
phê khác. Cây chịu hạn tốt, ít cần nước tuới nên thường trồng quảng
canh, tuy nhiên do năng suất kém, chất lượng khơng cao (có vị chua) nên
khơng được ưa chuộng và phát triển diện tích.
ờ Tây nguyên, Cà phê mít thuờng nở hoa và thu hoạch muộn hơn
các loài cà phê khác do đặc điểm là nở hoa nhờ nước mưa, quả thường
181
thu hoạch vào tháng 12 âm lịch, sau khi các loài cà phê khác đã
Ü1U
hoạch
xong. Sản lượng của cà phê mít khơng lớn, hạt nhân to, thon dài ữắng.
Cây thường được ừồng thuần lồi hay làm đai rừng chắn gió cho các lô
cà phê vối, thường trồng thành hàng với khống cách 5 - 7m một cây.
Do đặc tính chịu hạn và có sức chống chọi với sâu bệnh cao nên
hiện cà phê mít được dùng làm gốc ghép cho các loại cà phê khác rất
đuợc các nhà vườn ưa chuộng. Hạt cà phê mít thường được trộn vào với
cà vối, cà chè khi rang xay để tạo hương vị.
4.2.2. Đặc tính sinh trưởng, phát triển
4.2.2.1. Bộ rễ
Bộ rễ cây cà phê bao gồm rễ cọc, rễ chính, rễ phụ và rễ tơ. Trong
năm đầu các rễ này đều phát triển và đạt tới độ sâu 25 - 30cm, trong năm
thứ hai các loại rễ này tiếp tục phát triền và đạt tói độ sâu 30 - 40cm, năm
thứ ba rễ cọc đã ăn sâu tới 50 - 60cm. Các rễ làm nhiệm vụ hút nước,
dinh dưỡng. Cà phê kinh doanh bộ rễ có thể hút nước ở độ sâu 3,5m.
Bộ rễ phát triển tốt trong 3 năm đầu là hết sức quan trọng, những yếu
tố cần thiết đề bộ rễ phát mền trong những năm này là: Đạm, lân, kali,
canxi, magie và lưu huỳnh. Lân đóng vai trị rất quan trọng trong giai đoạn
này. Rễ tơ (lông hút) và rễ hút nuớc đóng vai trị quan trọng nhất.
Rễ tơ nằm ở lớp đất mặt từ 0 - 20cm. Nhiệm vụ chính của nó là hút
nước và các chất dinh dưỡng khống.
Rễ hút nước có nhiệm vụ hút nước và có thể ăn sâu tới 3,5m. Vì vậy
ữồng cà phê phải có đủ độ sâu để cây có thể hút được nước ừong mùa
khô. Đây cũng là cơ sờ để chọn đất trồng cà phê.
4.2.2.2. Thân, cành
Thân chính cây cà phê phát triển theo chiều thẳng đứng và từ thân
chính phát triển ra các cành ngang. Trên cành ngang phát triền thành hai
vùng: vùng sinh trường và vùng sản xuất hay gọi là vùng mang quả.
182
* Thân chính
Thân chính cùa cây cà phê có nhiều đốt thân, trên mỗi đốt có một
cặp lá. Trên mỗi nách lá có nhiều chồi ngủ. Một chồi trên cùng phát triển
thành cành cơ bản, tất cả cành phía dưới phát triển thành chồi vượt.
* Cành ngang
Cành ngang cơ bản mọc ra từ hai phía của thân chính, ữên cành
ngang hình thành các đốt cành (đốt và lóng đốt). Ờ mỗi đốt cành có 2 lá
đối xứng. Tại mỗi nách lá có 5 chồi. Và ữên mỗi chồi hình thành 4 nụ
hoa và sẽ cho 4 quả sau này. Trong năm đầu tiên cành phát triển và hình
thành các cặp lá. Trong năm thứ hai trên những đốt đã có lá sẽ cho quả và
cành cứ tiếp tục sinh trường để hình thành những đốt mới (đốt dự trữ).
Năng suất của vụ sau phụ thuộc vào khà năng phát triển của cành và đốt
dụ trữ của năm trước.
4.2.23. Hoa, qua, hạt
Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường nờ thành chùm đôi
hoặc chùm ba. Màu hoa và hương hoa dễ làm ta liên tường tói hoa nhài.
Hoa chỉ nở ữong vòng 3 đến 4 ngày và thòi gian thụ phấn chi vài ba
tiếng. Một cây cà phê trường thành có từ 30.000 đến 40.000 bơng hoa.
Cà phê là lồi cây tự thụ phấn, do đó gió và cơn trùng có ảnh hường
lớn tới quá trinh sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn từ 7 đến 9 tháng cây sẽ
cho quả hình bầu dục, bề ngồi giống như quả anh đào. Trong thời gian
chín, màu sắc của quả thay đồi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ.
Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng đuợc bao bọc
bời lớp thịt quả bên ngoài. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp
xúc giữa chúng là mặt phẳng, mặt hướng ra bên ngồi có hình vòng cung.
Mỗi hạt còn được bảo vệ bởi hai lớp màng mỏng: một lórp màu ữắng,
bám chặt lấy vỏ hạt; một lớp màu vàng rời rạc hơn bọc ở bên ngồi. Hạt
có thể có hỉnh ữịn hoặc dài, lúc cịn tươi có màu xám vàng, xám xanh
hoặc xanh. Thinh thoảng cũng gặp nhung quả chi có một hạt (do chi có
một nhân hoặc do hai hạt bị dính lại thành một).
183
4.2.3. Yêu cầu sinh thái
4.2.3.1. Nhiệt độ
Cây cà phê có khả năng tồn tại, sinh trường phát triên ữong biên độ
nhiệt khá rộng từ 5 - 32°c. Song phạm vi nhiệt độ phù hợp đối vói từng
giống cà phê có khác nhau.
Cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 18 - 25°c,
thích hợp nhất từ 22 - 25°c. Do yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê
chè thuờng đuợc trồng ờ miền núi có độ cao từ 600 - 2.500m (nguyên
quán của cà phê chè là ờ Ethiopie nơi có độ cao ữên dưới 2.000m).
Ngược lại cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích
hợp từ 22 - 26°c, song giới hạn thích hợp nhất từ 24 - 26°c.
Nhiệt độ giảm xuống dưới 0°c làm thui cháy các đọt non, nếu kéo
dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương muối. Gió rét
và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trường của cây cà phê.
4.2.3.2. Nước
* Lượng mưa
Lượng mưa cần thiết đối vói cây cà phê chè thường 1.300 mm 1.900 mm, còn đối với cà phê vối cần từ 1.300 - 2.500 nun. Neu lượng
mưa đuợc phân bổ tương đối đều ừong năm có một mùa khơ hạn ngắn
vào cuối và sau vụ thu hoạch, nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho q trình
phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Đ ối với cà phê mít có u cầu về
nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối. Song cây cà phê mít có
bộ rễ ăn sâu, vì vậy có thể ừồng ờ những noi có lượng mưa ít hom.
Nhìn chung, ờ nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa
tập trung khoảng 70 - 80% vào ữong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa
nước. Mùa khô thường kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ
chiếm từ 20 - 30%, do vậy có nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm
trọng đặc biệt là các tình ở Tây Ngun và miền Đơng Nam Bộ. Để khắc
phục hiện tượng này, vấn đề di gốc giữ ẩm, đai rừng phịng hộ, cây che
bóng và tưới nuớc có một ý nghĩa quan ữọng.
184
* Âm độ
Ẩm độ của khơng khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh
trướng và phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nờ
hoa cần phải có ẩm độ cao, do đó tưới nước bằng biện pháp phun mưa
rất thích hợp cho q trình nỡ hoa của cà phê. Ẩm độ quá thấp cộng
với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm,
nụ hoa bị thui, quả non bị rụng.
- Ấm độ khơng khí thích hợp cho cà phê vối 70 - 80%
- Ẩm độ khơng khí thích hợp cho cà phê chè 70 - 85%,
- Âm độ khơng khí thích hợp cà phê mít 70 - 85%.
4.2.3.3. Ảnh sáng
Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ, ánh sáng trực xạ làm
cho cây bị kích thích ra hoa q độ dẫn tới hiện tượng khơ cành, khô quả,
vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ có tác dụng điều hịa sụ ra
hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích lũy chất hữu cơ có
lợi cho cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định.
Cà phê vối là cây ưa ánh sáng trực xạ yếu. Ờ những nơi có ánh sáng
trực xạ với cường độ mạnh thì cây cà phê vối cần cây che bóng để điều
hịa ánh sáng, điều hịa q trình quang hợp của vuờn cây.
4.2.3.4. Đ ấ t đ a i
Cà phê có thể trồng ữên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan
là một trong những loại đất lý tường để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa
tính tốt, và tầng dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản cùa đất trồng cà phê là
có tầng sâu từ 70 cm trờ lên, có độ thốt nước tốt (khơng bị úng, lầy).
Ờ cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở noi có đá lộ đầu, ở
những noi đất dốc vẫn ữồng được cà phê nếu làm tốt công trình chống
xói mịn. Dù ữồng ờ trên loại đất nào nhưng vai ữị của con người có tính
quyết định trong việc duy trì, bào vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay
185
cả trẽn đất bazan, nếu cà phê không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện
tượng cây mọc cịi cọc, năng suất thấp. Ngược lại ờ những nơi không
phải là đất bazan nếu đảm bảo đuợc đù lượng phân hữu cơ, vô cơ, giãi
quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh ữồng xen, tủ gốc tốt cùng các biện pháp
thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có khả năng tạo nên các
vườn cà phê có năng suất cao.
4.23.5. Gió
Gió lạnh, gió nóng, gió khơ đều có hại đến sinh trường của cây cà
phê. Gió quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen, gió
nóng làm cho lá bị khơ héo. Gió làm tăng nhanh quá trinh bốc thoát hơi
nước của cây và đất đặc biệt là ừong mùa khơ. Vì vậy cần giải quyết
ữồng tốt hệ đai rừng chắn gió chính và phụ; cây che bóng để hạn chế tác
hại của gió. Đai rừng chắn gió và cây che bóng cịn có tác dụng hạn chế
hình thành và tác hại của sương muối, ờ những vùng có gió nóng, đai
rừng cịn có tác dụng điều hịa nhiệt độ trong lơ trồng.
4.3. Kỹ thuật trồng cà phê
4.3.1. Giống cà phê
4.3.1.1. Chọn lọc giống
Sừ dụng các loại giống đã được nhà nước công nhận do cơ sở được
phân công sản xuất cung cấp giống. Tiêu chuẩn vườn chọn làm vườn
giống, cây chọn làm giống, quả giống đã được Bộ N ông nghiệp ban hành
theo tiêu chuẩn cấp ngành. Nguyên tắc chung là sử dụng các vườn tốt có
năng suất cao, cây tốt và quả tốt để chế biến làm giống. Trong tương lai
việc sử dụng giống bằng con đucmg vơ tính (giâm cành) sê thay thế dần
việc sử dụng giống bằng hạt đối với cà phê vối (hữu tính). Phương pháp
nhân giống vơ tính dựa trên cơ sở bình tuyền, chọn lọc những cây mẹ
xuất sắc có ở ừong sản xuất đặc biệt là sản lượng cao và ổn định qua 3 - 4
năm theo dõi, kỹ thuật nhân giống vơ tính khơng phức tạp, các cơ sở sản
xuất có thể làm được, sẽ có quy trình hướng dẫn riêng về phương pháp
sản xuất cành giâm bàng con đường vơ tính.
186
4.3.1.2. Chế biến và bao quan hạt giống
Chọn quà giống đã chúi hoàn toàn để hái đem về chế biến trong
vòng 24 giờ. Trong khi chờ đợi cần rải mỏng từ 8 - 10cm. Sau khi xát
tươi đem u từ 10 - 12 giờ rồi đem đãi thật sạch nhớt. Khi phơi cần rải
mong từ 2 - 3cm, ờ ữong bóng mát, thống gió, hoặc nắng nhẹ. Có thể
phơi ữên nong, cót để cho dễ thốt nước và dễ vận chuyển từ nơi nắng
vào nơi mát. Thường xuyên đào từ 1 - 2 giờ một lần để hạt giống khô
đều, ít nứt nẻ. Khi độ âm ờ trong hạt còn từ 20 - 30%, trung bỉnh 25%,
cắn hạt thấy còn dèo là đã đủ độ ẩm để cung cấp làm giống. Thời gian
bảo quản không nên quá hai tháng. Hạt giống càng để lâu càng mất sức
nẩy mầm. Trong khi bảo quản cần rải hạt giống có độ dày từ 5 - 7cm,
hàng ngày có cào đảo để chống hiện tượng hạt giống bị thối mốc. Chú ý
đặt trên giá cao ráo, không rải trực tiếp ữên nền xi măng hay nền gạch
khơng để ữong kho có mái lợp bằng tơn kẽm, cần chọn nơi thống mát để
bảo quản hạt giống. Hạt giống đuợc đem bảo quản ờ kho lạnh sẽ kéo dài
được sức nẩy mầm.
4.3.1.3. X ư lý hạt giống
Hịa với nước vơi theo tỷ lệ: 0,5 kg vơi bột tốt trong 20 lít nước
(2,5%) sau đó chi gạn lấy phần nuớc vơi trong đem đun nóng 60°c rồi
cho hạt giống vào ngâm từ 20 - 24 giờ (hạt q khơ có thể ngâm 26 giờ).
Sau đó đem đãi thật kỹ cho hết lớp nhớt bám ở vỏ hạt bằng nước lã sạch
tùy theo số lượng hạt giống nhiều hay ít mà có hai các ủ sau đây:
*
ủ hạt giống trong luống chìm: Chiều rộng luống từ 1 - 12 m, chiều
sâu luống từ 0,6 - 0,8 m, cho các lớp nguyên liệu sau đây kể từ đáy luống
trờ lên:
- Lớp lá cây phân xanh tươi:
20 - 25 cm.
- Phân chuồng độn rác chua hoai:
20 - 25 cm.
- L
0,5kg/m2.
- Lớp rơm rạ sạch:
10 cm.
187
- Lớp bao tải sạch.
- Lófp hạt giống: Giai đoạn đầu dày 10 - 15cm, giai đoạn sau khi nẩy
mầm chi dày 5 - 7cm.
- Lớp bao tài sạch đậy phủ lên ừên lớp hạt giống.
- Lớp rơm, cỏ khô, sạch đậy kín trên mặt luống dày 20 - 30cm, có
thể kết lại thành tấm liếp phủ kín trên mặt luống (để giữ nhiệt).
Xung quanh luống và phía trên mái luống phải được che kín gió.
Ban trưa trời nắng to cần dỡ mái lợp luống để nhiệt độ của mặt luống ủ
hạt giống được tăng thêm. Những ngày giá rét có thể đốt lừa ờ gần luống
ủ hạt để tăng thêm nhiệt độ (chú ý chống cháy). Khi kiểm tra thấy hạt
giống thiếu ẩm cần đun nước nóng 60°c để tưới vào lớp hạt giống ủ. Nếu
ủ ừong luống thuờng thi sau 7 - 10 ngày hạt giống đã lác đác nảy mầm,
tốt nhất là khi hạt giống mới nhú mầm (nứt nanh) thi lựa ra đem gieo vào
bầu ngay, không để mầm dài quá 3mm. Nếu để mầm quá dài khi gieo
đi rễ có thể bị gãy tạo ra bộ rễ biến dạng hay thiếu rễ cọc
*
ủ hạt giống ừong thúng: Nếu lượng hạt giống chi có một vài cân
thi sau khi làm xong phải xử lý hạt giống sẽ đem ủ ở trong thúng. Cách
làm như sau:
Dùng rơm, rạ sạch lót vào đáy và thành thúng, sau đó lót trên bề
mặt của lớp rơm ra một chiếc bao tải sach. Đưa hat giống vào ủ ở trong
thúng, phía trên mặt lớp hạt giống cũng được đậy kín bằng một chiếc bao
tải sạch và trên miệng thúng được phủ thêm một số bao tài hay một lớp
rơm dày. Thúng ủ hạt này có thể để ờ trong nhà bếp để giữ nhiệt hoặc
trưa nắng cỏ thể đem ra phoi để tăng nhiệt cho quá trinh nẩy mầm. Hàng
ngày cần kiểm tra nếu thấy hạt giống thiếu ẩm thì dùng nước nóng 60°c
để tưới cho khối hạt giống.
Kinh nghiệm ở một số nơi cho thấy. Nếu đem bóc vỏ phần vỏ trấu
của hạt giống thì thời gian nảy mầm sẽ nhanh chóng hơn được vài ngày.
188
4.3.1.4. Kỹ thuật gieo hạt
Hạt đặt sâu từ 1 - 1,5 cm so vói mặt đất, đặt hạt nằm úp (phía mặt
phàng của hạt nằm phía dưới, phía mặt khum cong ờ phía trên).
Neu để rễ mầm quá dài mới đem gieo hoặc đặt hạt không đúng
huớng sẽ dễ dàng làm cho bộ rễ bị biến dạng. Rễ bị biến dạng cịn có các
ngun nhân khác là: Đất ở ừong bầu làm chưa kỹ, cịn nhiều cục to,
phân ữộn khơng đều, bầu đất để quá khô không đuợc tưới nước khi gieo
hạt. Neu cây con có bộ rễ bị biển dạng đem ừồng thì sau đó cây sinh
trường kém, lá dễ bị úa vàng bời vì bộ rễ khơng có khả năng đâm sâu
xuống các tầng đất ờ dưới để hút nước vào các thịi kỳ khơ hạn.
4.3.1.5. Chăm sóc cây con trong vư('m ươm
Tưới nước: Cây con ữong vườn uơm cần phải được tuới nước đầy
đủ theo nguyên tắc cây cịn nhỏ thì tưới ít nhung tưới nhiều lần. Cây đã
lớn tưới lượng nước nhiều và ít lần, khơng để cho cây bị hạn thiếu nước
trong thời kỳ vuờn ươm, yêu cầu tưới nuớc cụ thể nhu sau:
Bảng 4.3. Chu kỳ và lượng nước tưới cho cà phê con
Tháng tuổi
Giai đoạn sinh trường
cùa cây con
Chu kỳ tưới
Lưọng
(ngày)
nước tưói
(lít/m2/lần)
Tháng thứ 1
Nẩy mầm, đội mũ
1 -2
2
Tháng thứ 2
Lá sò
2 -3
3
Tháng 3 -4
1 - 3 cặp lá
3 -4
4 -5
Tháng 5 - 6
4 cặp lá trờ lẽn
4 -5
6 -7
189
Neu tưới phun mưa thi dùng vòi phun thấp, hạt nước nhò với lượng
nước 150 m3/ha khi cây con dưới 3 cặp lá thật. Từ 4 cặp lá thật ừở lên
mỗi lần tưới từ 200 - 250 m3/ha. Sau khi cây con đã có từ 1 - 2 cặp lá thật
thì tiến hành tưới nước thúc các loại phân như sau:
- Phân vô cơ: theo tỷ lệ N: p bàng 2/1 tính theo phân ngun chất
pha lỗng vói nồng độ 0,1 - 0,15% khi cây có từ 1 - 2 cặp lá thật, khi cây
con đã có từ 3 cặp lá trờ lên thì phun ở nồng độ 0,2 - 0,3%
- Phăn hữu cơ: Dùng các loại phân chuồng tốt, khô dầu, xác mắm,
lá cây phân xanh, đậu đỗ ngâm trong bể, khi tưới thúc cần pha loãng tùy
theo khối lượng phân đem ngâm ban đầu.
Định lượng chất phi dùng để ngâm tưới cho 1 ha vườn ương cần sử
dụng như sau:
10 - 20 tấn phân chuồng tốt.
10 - 20 tấn thân cây (đậu đỗ, phân xanh).
1 - 2 tấn khô dầu hoặc xác mắm.
0,5 tấn đạm urê.
1 tấn phân lân nung chày hay super phốt phát.
Tùy theo tình hình sinh trưởng của cây con ữong vườn ươm mà xen
kẽ giửa tưới nước phân ngãm VỚI dung dịch phân vô cơ cứ 5-10 ngày/lần.
Ngay sau khi tưới nước phân xong, có thể dùng nước sạch để tưới rửa lá
tránh trường hợp lá non bị xém khi có cường độ ánh sáng mạnh và nhiệt
độ cao.
Thường xuyên nhổ sạch cỏ, xới váng khi mặt bầu bị khô, thường
xuyên làm vệ sinh, không để bầu hay luống bị úng, ngập nước.
* Điều chinh ánh sáng, huấn luyện cây con
190
Mái che của vườn uơm trong giai đoạn đầu chi cho ánh sáng lọt qua
tà 30 - 40%. Chú ý nguyên liệu lợp giàn đặt dọc theo hướng Bắc Nam để
ánh sáng chiếu qua được cả ngày. Khi cây con đã có ba đơi lá thì bắt đầu
gạt giàn mờ khoảng trống thành băng có chiều rộng độ 20 cm (chạy dọc
theo các đường đi lại của các luống). Sau đó cứ 20 ngày tiếp theo gạt
giàn che rộng thêm từ 40 - 60 cm. Truớc khi ữồng từ 20 - 30 ngày, dỡ
giàn che hoàn toàn để cây con thích ứng với điều kiện tự nhiên như ờ
ngồi lơ trồng. Trước khi ừồng từ 20 - 30 ngày cần ngừng tưới thúc phân
bón. Neu kết thúc muộn sê làm cho cây con mềm yếu, dễ bị héo, táp lá
khi trồng.
*
Chăm sóc đặc biệt những cây con xấu và xử lý cắt bầu thân đoạn
đối với những cây con còn lại từ năm trước
Trong vườn ươm nếu cây mọc không đồng đều cần phân loại chọn
lọc những cây có tình ữạng sinh trường yếu đem xếp riêng ra một khu
vực để có chế độ chăm sóc đặc biệt. Dùng nước phân ngâm pha loãng
tưới đều đặn cứ 4 - 5 ngày tưới một lần để đẩy nhanh tốc độ sinh trường
của cây con. Sau vụ ữồng mới nếu cây con thừa lại trong vườn ươm thì
tiến hành xừ lý như sau:
-
Đối với những cây sinh truờng khỏe, có đuờng kính gốc trên 6mm
thi tiến hành xử lý cắt bầu thân đoạn vào tháng 12 hay chậm lắm là tháng
1 đối với những nơi thời vụ trồng mới muộn hom. Dùng kéo cắt cành để
cắt thân. Vị trí cắt ờ chỗ trên đơi lá sị hay ữên cặp lá thú nhất. Thường
đoạn thân còn lại cao từ 8 - 10 cm. Mỗi thân sẽ chọn lọc giữ lại từ 1 - 2
chồi mọc khỏe phân bố đều quanh đoạn thân để chăm sóc đem ừồng vào
đầu thời vụ năm sau. Khi trồng phải dùng dao sắc cắt lớp rễ bị cuốn ở
xung quanh mép bầu đất, kiểm tra thấy phần rễ đi chuột (chóp rễ) bị
cong, uốn gãy khúc thì phải cắt bò để tạo thành rễ mới thay thế xuyên sâu
xuống các lớp đất ở dưới. Các công đoạn này khơng làm tốt thì sau đó
cây sinh trường kém, kinh doanh ít hiệu quả.
191
* Tiêu chuân cây con đem ừông
Bảng 4.4. Tiêu chuẩn cây cà phê con xuất vườn
Cà phê vối
Cà phê chè
Tuổi cây (tháng)
6 -8
5 -7
Chiều cao (cm)
20-30
20-25
Số cặp lá thật (cặp lá)
5 -7
5 -7
Đường kính gốc (mm)
3 -4
2 -3
Sâu bệnh
Khơng
Khơng
Dị hình
Khơng
Khơng
Chỉ tiêu sinh trường
4.3.2. Chọn đất thiết kế lô trồng
Sau khi đã khai hoang giải phóng mặt bằng, dùng cày một lười cày
sâu lật đất từ 40 - 50 cm. Trước đó cần đánh sạch gốc, lượm sạch sẽ, nếu
đất gồ ghề có thể san ủi cục bộ nhưng phải hồn trà lại đất mặt (đối với
những diện tích lớn sau này có cơ giới hóa và tưới nước bàng máy).
Dùng bừa đĩa nặng bừa đi, bừa lại nhiều lần theo quy trình khai hoang,
nếu thấy rễ cịn sót lại kể cả rễ cỏ tranh cần thu gọn sạch sẽ đem ra ngồi
hoặc đốt tại lơ. Nếu đất có hàm lượng mùn thấp dưới 3% trước khi ừồng
cà plic cầu tiến lỉành tròng trưỏc cây phân xanh đậu đỗ từ 1 - 2 vụ để cải
tạo đất, đặc biệt là những nơi ừồng cây lương thực. Cây phân xanh đậu
đỗ thường trồng là: Lạc, đậu tương, muồng hoa vàng, đậu lông... Vuờn cà
phê phải thiết kế hoàn chinh ngay từ đầu đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo cho việc bảo vệ đất, chống xói mịn.
- Đảm bảo cho vấn đề cơ giới hóa trong các khâu cày, bừa, chăm
sóc, phát cỏ, vận chuyển, tưới nước, phun thuốc trừ sâu bệnh và cỏ dại.
- Đảm bảo cho việc thâm canh tàng nàng suất, hạn chế những yếu tố
bất thuận của tự nhiên như: Gió, rét, nóng, hạn...
Tùy theo địa hình cùa đất đai bàng phẳng hay dốc mà thiết kể vườn
cây thành rừng khoảnh rộng từ 1 6 - 2 0 hecta. Chiều dài của khoảnh phải
song song với đường đồng mức chủ đạo. Mỗi khoảnh được chia thành
từng lô, mỗi lô rộng 1 hecta (200 X 50m) chiều dài hàng cà phê trong một
lô là 50m, chiều dài hàng cà phê trong một khoảnh từ 400 - 500m, chung
quanh các khônh có các đai rừng và đường vận chuyển. Đường vận
chuyển chính, đồng thịi là đường để máy quay đầu vng góc với hàng
cà phê rộng từ 7 - 7,5m, các đường giữa các lô rộng 5m (tính từ gốc cà
phê của lơ này sang gốc cà phê của lô kia). Nguyên tắc ừồng dày trên
hàng, thưa giữa hai hàng để thuận lợi cho chăm sóc, cơ giới hóa và chống
sói mịn, đặc biệt là những nơi đất dốc.
4.3.3. M ật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng cà phê ờ nước ta hiện nay thường thực hiện theo
bảng 4.5
Bảng 4.5. Mật độ trồng cùa các giống cà phê phổ biến tại Việt Nam
Giống cà phê
Khoảng cách(m )
Mật độ (hố/ha)
Số cây/hố
Catimor
2,0
X
1,5
3.300
1
Catimor
2,0
X
1,0
5.000
1
Catimor
1,8 X 1,2
4.600
1
Cà phê chè cao cây
3,0
X
2,0
1.330
1
(Typica, Bourbon)
3,0
X
2,0
1.660
1
Cà phê vối
3,0 X 2,5
1.330
1 -2
Cà phê vối
3,0
1.110
1 -2
Cà phê mít
4,0 X 3,0
830
1
X
3,0
193
4.3.4. Kỹ thuật ừồng
Kích thước hố đào: Dài: 50 - 60cm; Rộng: 50cm; Sâu: 50 - 60cm.
Trong sản xuất lớn cịn dùng máy khoan hố có đường kính 50 60cm, và khoan sâu từ 50 - 60cm, cày rạch hàng sâu 40 - 50cm, sau đào
hố bổ sung cho đủ chiều sâu.
Khi trồng mới bắt buộc phải có phân hữu cơ, mỗi hố bò từ 10 20kg phân chuồng (nhiều hơn càng tốt), nếu không đù phân chuồng cần
dùng phân rác, cỏ, cây phân xanh, đậu đỗ thay thế cho đủ lượng tuơng
ứng vói phân chuồng. Mỗi một hố cà phê cần 500 g phân lân nung chảy
đem ủ cùng phân chuồng, hoặc ừộn lần với phân chuồng đem ủ ở ngoài
hố trước khi trồng cà phê từ 30 - 60 ngày tùy theo mức độ hoai mục cùa
phân. Khi đào hố lớp đất mặt để về một bên, đến khi bỏ phân hữu cơ vào
hố thì lấp phần đất mặt này phủ lên trên.
Trước khi trồng mới cần trộn phân kỹ ở trong hố với đất sau đó móc
hố đủ độ sâu để đặt bầu. Đặt bầu đất đã được xé bỏ túi xuống chính giữa
hố, dùng tay hay cuốc cào đất đã trộn phân ờ xung quanh lấp từ từ, lấp
đến đâu dùng tay nén chặt đất vào xung quanh thành bầu, nén đều đặn, từ
từ để cây đứng thẳng và không bị vỡ bầu. Sau cùng dùng chân giậm đất ở
xung quanh mặt bầu cho chặt. Không giậm sát bầu dễ gây ra hậu quả vỡ
bầu, đứt rễ, cây bị héo hoặc thậm chi sẽ chết sau khi ừồng. Mặt của bầu
cà phê phải được đặt sâu âm xuống so với mặt đất từ 15 - 20cm.
4.3.5. Bórt phân
Cà phê là một loại cây ữồng có yêu cầu thâm canh cao, phân bón là
một trong những yếu tố được xếp vào thứ tự hàng đầu. Trồng cà phê nếu
không đảm bảo lượng phân hữu cơ và vô cơ sẽ dẫn tới khơng có hiệu quả
kinh tế. Bón đúng lúc, đù lượng cần thiết sẽ tránh được lãng phí do rửa
trơi, bốc hơi và đưa lại năng suất cao.
a) Lượng phân bón:
Trồng mới: Mỗi hố bón từ 10 - 20 kg phân chuồng, nếu thiếu phân
chuồng phải có từ 10 - 20 kg phân hữu cơ đem trộn lẫn với 0,3 kg phân
194
lân nung chảy hay super lân đem lấp ủ ở ứong hố tnrớc khi ữồng cà phê
từ 1 - 2 tháng.
Sau khi ữồng mới, cây sẽ bén rễ phát triển tốt, vài giai đoạn làm cò,
tủ gốc giừ âm trước giai đoạn kết thúc mùa mưa nên bón cho mỗi gốc
25g đạm Sunfat và 25 g suníat kali (xới ữộn vào trong tầng đất mặt trong
lòng hố cà phê). Hai dạng phân trên sẽ góp phần cải thiện tình ửạng thiếu
lưu huỳnh ờ trong đất gây nên hiện tượng bạc lá cà phê. Chất hữu cơ đối
với cà phê có tầm quan trọng đặc biệt, vì thế nếu lượng phân chuồng
không đủ đù phải tim mọi biện pháp để cung cấp nguồn chất hữu cơ cho
lô trồng cà phê để lấy nguyên liệu tủ gốc và ép xanh.
Tủ gốc tốt cũng là một biện pháp tích cực để duy trì và tăng thêm
chất hữu cơ cho từng hố cà phê. Quá trinh phân giải và chuyển hóa chất
hữu cơ ở ừong đất trồng cà phê cũng làm tăng quá trinh chuyển hóa từ
lân khó tiêu sang lân dễ tiêu có lợi cho yêu cầu dinh dưỡng khoáng của
cây cà phê đặc biệt là thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Bảng 4.6. Định lượng phân hóa học bón cho 1 ha cà phê
Năm bón
Phân nguyên chất kg/ha
_______________________________
N
P2Os
K20
Nãm thứ nhất
90
60
50
Năm thứ hai
120
100
<50
Năm thứ ba
200
120
150
Thời kỳ kinh doanh
200
150
200
150-200
100- 150
150-200
Đã phục hồi
b) Thời vụ và tỳ lệ bón phân ờ mỗi lần trong năm
Đề hạn chế sự rùa ừôi, hao hụt mất mát của phân bón trong mùa
mưa có thể bón làm ba lần.
195
- Lần thứ nhất bón vào đầu mùa mưa.
- Lần thứ hai bón vào giữa mùa mưa.
- Lần thứ ba bón vào gần cuối mùa mưa.
Khơng nên bón q muộn bởi vì bón phân xong gặp vào thời kỳ khơ
hạn ngay thi không phát huy được hiệu lực của phân bón.
Mỗi năm có thể bón tị 3 - 4 lần. Nếu bón ba lần ữong một năm đù
sẽ sử dụng tỷ lệ lượng phân ở mỗi lần vào các thời gian như sau:
Bảng 4.7. Tỷ lệ lượng phân NPK bón cho từng giai đoạn
Tỷ lệ ờ các tháng (%)
Loai phán
3 -4
6- 7
10-11
Đạm
35
40
25
Lân
-
40
50
Kali
30
40
30
4.3.6. Trồng cây che bóng
4.3.6.1. Cây trồng xen che phú báo vệ cái tạo đắt trong vườn cà phê ờ thời
kỳ kiến thiết cơ bản
Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản các vườn cà phê cần ứồng những
cây ừồng xen sau đây để bảo vệ, cải tạo, nâng cao độ phi của đất. Các
cây trồng có thể sừ dụng như sau: Lạc, đậu tương, đậu hồng đáo, đậu
mèo ngồi, các loại đậu đỗ khác, đậu lông, thẹn không gai, Flemingia
congeusta, muồng hoa vàng... Cây trồng xen có thể ữồng vào đầu mùa
mưa ở giai đoạn tniớc khi trồng cà phê hoặc: ữồng vào cùng giai đoạn
với lúc ữồng cà phê. Trong mùa mưa có thể ữồng được 2 vụ, cây trồng
196
xen hoặc nếu là cây phân xanh có thể cat vài lần ữong mùa mưa đề tăng
thêm sinh khối chất xanh trên cùng một đơn vị diện tích. Cây, cành, lá
của cây trồng xen ở vụ 2 sẽ dùng làm nguyên liệu tủ gốc vào cuối mùa
mưa, đầu mùa khô. Gieo cây phân xanh, đậu đỗ ữồng xen thành băng
nằm giữa hai hàng cà phê hoặc trên hàng giữa 2 cây cà phê.
Thuờng khoảng cách giữa cây cà phê và cây trồng xen từ 60 - 80 cm.
Chú ỷ. Xử lý cây ữồng xen để không cho che phủ, leo cuốn lên cây
cà phê. Nơi thiếu phân chuồng có thể dùng thân lá cây trồng xen để ép
xanh. Đào hố hình vành khăn vào vùng xung quanh mép tán của cây cà
phê có độ sâu từ 30 - 40 cm, và chiều rộng từ 30 - 40 cm, sao cho thân lá
cây trồng xen vào trong hố rồi lấp đất kín lại.
4.3.6.2. Cây che bóng và đai rừng chắn gió
Cây che bóng có tác dụng:
- Điều tiết ánh sáng cho phù hợp với yêu cầu sinh lý của các giống
cà phê.
- Điều hịa nhiệt độ, ẩm độ trong khơng khí.
- Giảm lượng bốc hơi từ trong đất.
- Bào vệ cấu tượng của đất, nâng cao độ phi của đất (qua bộ lá cây
che bóng mát là họ đậu rụng xuống đất).
- Hạn chế sinh trường của cò dại.
- Vườn cây cho năng suất bền, ổn định, khắc phục hiện tượng sản
lượng năm cao năm thấp.
a)
Cây che bóng, che gió tạm thời
Cần trồng xung quanh gốc cà phê (vòng tròn) hay trồng thành
một vịng cung ở phía hướng gió chính, trồng ở ưên hàng vào khoảng
cách giữa hai cây cà phê hoặc trồng thành băng ờ giữa hai hàng cà phê
bằng các cây phân xanh có thân đứng cao nhu muồng hoa vàng. Giữa
hai gốc cà phê ở trên hàng có thể dùng cây cốt khí hoặc đậu sãng.
197
Khoảng cách từ gốc cây che gió, che bóng tạm thời đến gốc cây cà phê
ít nhất phải xa từ 70 - 80 cm. Trồng gần sát hố cà phê sẽ gây hiện
tượng tranh chấp dinh dưỡng và ữanh chấp nước giữa cây che bóng,
che gió tạm thời với cây cà phê. c ầ n chú ý xử lý cây che bóng, che gió
tạm thời khi thấy chúng đã bắt đầu giao tán với cây cà phê. Khi rong
tia cây che bóng, che gió tạm thời sẽ lấy nguyên liệu cành, lá đó để tủ
gốc hoặc ép xanh góp phần làm tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất
ứồng cà phê.
b) Cây che bóng lâu dài
Cây che bóng lâu dài gồm hai tầng: Cây tầng thấp và cây tầng cao.
Ờ Tây Nguyên thường dùng cây keo dậu gồm 2 chủng ìeucaena glauca
(thường gọi là cây táo nhơn hay bồ kết dại) và Leucaena leucocephala
(thường gọi là keo Cu-ba). Cây bóng mát tầng cao thường dùng cây
muồng đen (Cassia seamia) một số nơi như ờ Lâm Đồng còn dùng cây
keo tây. Cây bóng mát có tầng thấp trồng vói khoảng cách như sau:
Cà phê vối ừồng vó i khoảng cách: 6 X 7,5 m
Cà phê chè dạng cây lùn trồng với khoảng cách: 5 X 6 m
Các loại cà phê chè khác: 6 X 6 m
Chú ý ừồng cây bóng mát ở trên hàng nằm giữa khoảng cách của 2
hố cà phê.
Cây bóng mát tầng cao kết hợp với hàng cây chc gió có khoảng
cách giữa các hàng là 24 m (cứ 9 hàng cà phê thì ữồng hàng cây che
bóng tầng cao). Khoảng cách giữa các cây ữên hàng là 7,5 m, cây bóng
mát ữồng vào giữa vị trí của 2 cây cà phê. Tại miền Bắc còn ữồng cây
trẩu (Aleurites montanaj và cây đậu chàm (Indigofera) để làm cây che
bóng. Cần cắt tìa cây bóng mát kịp thịi để bộ tán của cây bóng mát
khơng trùm trực tiếp lên tán cà phê đặc biệt là trong mùa mưa. Trong thời
kỳ cà phê ở tuổi kinh doanh thì bộ tán cùa cây che bóng phải cao cách bộ
tán của cây cà phê trên 5 - 7 m.
198
c) Đai rừng chắn gió
Xung quanh vùng ừồng cà phê cần trồng các hệ đai rừng chắn gió
chính. Đai rừng này cần thẳng góc với hướng gió chính hoặc chếch một
góc 60°. Đai rừng chính rộng 9 m, ở giữa trồng 3 hàng muồng đen, hàng
cách hàng 1,5 m, và cây cách cây 2 m (ữồng nanh sấu). Hai bên mép đai
rừng có thể trồng thêm 2 hàng cây ăn quả như mít, nhăn, xồi tạo thành
những hàng cây chắn gió ờ tầng thấp. Tại các vùng chuyên canh tập trung
có diện tích lớn thì cứ 500 m lại xây dựng một đai rừng chính. Ngồi tác
dụng che gió, đai rừng cịn có tác dụng điều hịa sự bốc hơi và tăng nhiệt
độ vào mùa đông ở ứong lô trồng. Các đai rừng phụ trồng xen kẽ ở các
đường lô hoặc giữa hai khoảnh, có thể trồng cây muồng đen, tràm bơng
vàng hay cây mít ở ữong các đai rừng phụ.
4.3.7. Tạo hình, sửa cành
Tạo hình sửa cành cho cà phê là một trong những biện pháp kỹ
thuật hết sức quan ữọng. Có thể đặt vị tri của tạo hình sửa cành chi đứng
sau phân bón và nước tưới. Tạo hình sữa cành tốt sẽ tạo ra một bộ tán cà
phê cân đối, mang nhiều cành quả, sử dụng hợp lý được khơng gian để
tạo ra mơ hình cho năng suất cao và ồn định giữa các năm. Coi biện pháp
tạo hình cho cà phê là một kỹ thuật có mang tính nghệ thuật cao như
nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh. Vì vậy, phải tác động vào đúng chỗ,
đúng thời gian, đúng với hiện trạng cùa từng cành, từng cây trên cơ sở
dựa vào quy luật ra cành ra hoa của cây cà phê để tác động thi mới đưa
lại kết quả như ý muốn. Các nội dung tạo hình sẽ được trình bày ờ dưới
đây tập trung vào cây cà phê vối và cà phê chè.
*Hãm ngọn:
Tùy theo từng vùng sinh thái, từng giống cà phê, chu kỳ kinh tế
kéo dài hay ngắn, khả năng thâm canh mà có các hình thức và mức độ
khác nhau:
+ Biện pháp không hãm ngọn, nuôi đa thân, chu kỳ ngắn.
199