BỆNH HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP
PHẦN 2: BỆNH HẠI TRÊN CCN DÀI NGÀY
BỆNH PHỒNG LÁ TRÀ (Blister blight)
Exobasidium vexans Massee
Triệu chứng bệnh
Giai đọan 1
Trên lá non xuất hiện vết châm kim,
xanh trong giọt dầu hoặc màu xanh
vàng
Giai đọan 2
Vết bệnh lớn dần màu mỡ gà
Vết bệnh to dần, màu vàng mỡ gà hơi nổi gờ cao lên ở phía mặt dưới
lá
Giai đoạn 3
-Vết bệnh phồng to lên ở mặt dưới lá, màu trắng
(nấm hoặc bào tử nấm)
- Mặt trên lá ứng với chỗ phồng lõm xuống
→Vết bệnh dạng hình tròn trên phiến lá
- Vết bệnh trên gân chính: lá co lại, biến dạng
Giai đoạn 4
- Vết bệnh xẹp, lá bị khô chuyển từ nâu – nâu
đen, thủng chổ bị bệnh, rìa vết bệnh viền màu
trắng xám.
- Điều kiện thuận lợi: vết bệnh tập trung ở rìa và
đầu chót lá → vết bệnh phồng nát vụn, lá thui
đen, dễ rụng
- Trên quả non, cọng non: vết bệnh tròn, bầu
dục dài, hơi lõm màu trắng hồng
→ nâu đen.
Nguyên nhân gây bệnh
- Exobasidium vexans
Massee- Exobasidiaceae
– Exobasidiales
Basidiomycetes
- Nhiệt độ 15-220C, bào tử
nảy mầm tốt
- Nhiệt độ 18-20oC, ẩm độ
85% thời kỳ tiềm dục của
bệnh 4-7 ngày
- Điều kiện phát sinh phát triển: râm, ẩm, mát
- Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh: 3 mùa/năm
+ Vùng Trung Du (Phú Thọ, Thái Nguyên,
Tuyên Quang): mùa xuân (tháng 2 – đầu
tháng 5):
mùa bệnh chính, mùa thu-đông:
bệnh nhẹ.
+ Vùng cao nguyên (Mộc Châu, Hà Giang):
mùa bệnh chính là hè thu, mùa đông xuân
bệnh nhẹ hơn hoặc không có.
+ Vùng núi: mùa xuân thu - mùa bệnh
chính.
(Bảo Lộc mùa bệnh chính là mùa thu).
Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh
- Nhiệt độ: 15-20°C
- Ẩm độ: > 85%, sương mù, sương lam, lượng mưa 40100 mm
- Địa hình: vùng trũng, chân đồi hoặc phía đồi bị che
nắng, khuất gió bệnh nặng hơn vùng cao, thoáng gió.
Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc
- Đốn trà
- Làm cỏ
- Bón phân
- Giống
+ Giống lá to: bệnh nhiều hơn giống lá nhỏ
+ Giống Trung Du lá trắng: nhiễm
bệnh nặng
+ Giống Shan Hà Giang: bệnh nhẹ
+ Giống Zettinga, Manipua: bệnh TB
Bảo Lộc:TB11 và TB14 đều bị nhiễm bệnh
Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác là chủ yếu
- Đốn trà: đốn ngọn tập trung
- Bón phân
+ Nhiều phân đạm: nơi trà xấu
+ Tăng cường phân kali: trà 2-3 tuổi
(50 kg K2O/ha)
- Làm cỏ ủ gốc
- Hái tạo tán đầu năm (trà mới trồng)
- Hái trà kinh doanh: siết chặt lứa hái (đợt
hái gần nhau) 3-5 ngày/ lần
Biện pháp hóa học
- Bệnh mới phát sinh: ngắt hái búp
- Phun thuốc vào đầu vụ xuân:
+ Copper hydrocide,Thiophanate Metyl, Zinep,
Clorua niken, Nitorat niken, Acetat niken 0,10,2%
+ Phun nhiều lần cách nhau 7-10 ngày
+ Vườn ươm: 4 ngày/ 1 lần
+ Trà đốn xong: 4-5 ngày/1 lần
+ Trà hái búp: 7-10 ngày/lần.
- Ngưỡng phòng trừ: > 35% số lá bị bệnh
- Kiểm dịch: không đem cây trà giống từ vùng
bị bệnh đến nơi không có bệnh.
- Dùng biện pháp đốn đau (đốn trẻ lại): đốn
gần sát gốc
- Đốn phớt (áp dụng ở trà quá lâu năm, phát
triển kém): đốn cách mặt đất 40-45cm.
- Đốn lững: đốn trung gian giữa đốn phớt và
đốn đau, đốn cách mặt đất 70-75 cm).
Bệnh chấm xám
(Gray blight)
• Triệu chứng bệnh
- Trên lá bánh tẻ, lá già:
- Vết bệnh tròn, xanh vàngnâu xám-trắng xám từ mép
lá, chót lá lan vào phiến lá
- Vết bệnh lan rộng theo
vòng đồng tâm, rìa có
đường viền màu nâu có
các hạt đen nhỏ đĩa
cành của nấm gây bệnh
• Nguyên nhân gây bệnh
- Do nấm Pestalozzia theae
Saw, Melanconiales, nÊm BÊt
Toµn.
- Đĩa cành mầu nâu
- Bào tử hình thoi dài, thẳng/
hơi cong, có 3-4 vách ngăn
ngang, hai tế bào hai đầu
không màu, tế bào giữa màu
xám sẫ, đỉnh có 3 lông roi
- Bào tử phân sinh nảy mầm:
15 - 30 phút
• Độ ẩm cao, nhiệt độ thích hợp
27 – 280C, thời gian tiềm dục
7 – 8 ngày
Bệnh chấm xám
(Gray blight)
• Đặc điểm phát sinh phát triển
-Bệnh xuất hiện quanh năm, tháng 7 – 10
-Mùa mưa, nhiệt độ trung bình 25 -280C.
- Nguồn bệnh: sợi nấm và đĩa cành ở lá bệnh trên cây
hoặc đã rơi rụng trên đất.
• Biện pháp phòng trừ
- Làm sạch cỏ, bón phân đầy đủ, cân đối, phân chuồng
hoai
- Thu dọn tàn dư lá bệnh sau khi đốn trà và đem đốt
- Giàn vườm giâm cành trà phải thông thoáng
- Bệnh phát triển: Tilt Super 300ND 0,05 – 0,1% (0,5 –
0,75 l/ha), Manage 5 WP (0,2 – 0,15%)
BỆNH RỈ SẮT CÀ PHÊ (Leaf Rust).
Hemileia vastatrix Berk & Br
- Xuất hiện đầu tiên ở Sri -Lanka năm 1868 gây
thiệt hại lớn cho cà phê ở Châu Á , Châu Phi,
Châu Mỹ
- Bệnh làm lá rụng sớm cây giảm sức sống,
giảm năng suất
• Triệu chứng bệnh
• Vết bệnh mới: chấm vàng
nhạt
• Bệnh phát triển: mặt trên
lá bị mất màu xanh, mặt
dưới lá có lớp bột xốp
màu vàng cam tươi.
• Giai đoạn suy thoái: bào
tử từ trên vết bệnh phát
tán hết → vết bệnh màu
nâu tối có viền vàng xung
quanh
- Điều kiện thuận lợi: vết bệnh
cũ sinh bào tử, lặp lại nhiều
lần → vết bệnh có vân đồng
tâm
→ Tâm vết bệnh có lớp nấm
trắng →Verticillium hemileiae
và Cladosporium hemileiae
Hiện tượng vết bệnh hai mùa:
Xảy ra khi bệnh nhẹ
→ Điều kiện không thuận lợi: tâm vết bệnh cũ
màu nâu đen, vòng ngoài màu vàng cam
→ Điều kiện thuận lợi → nảy mầm trở lại, vết
bệnh lan rộng
→ Vai trò: vết bệnh hai mùa giữ nguồn bệnh cho
mùa sau
Bệnh đốm mắt cua
Nguyên nhân gây bệnh
- Do nấm Hemileia vastatrix Berk
& Br. Pucciniaceae – UredinalesHemibasidiomycetes.
- Nấm có 3 dạng bào tử:
• Bào tử hạ (Uredospore)
Bào tử hạ
• Bào tử đông (Teletospore)
• Bào tử đảm (Basidiospore).
Bào tử đảm
- Hình thành bào tử
hạ: 22-24oC, độ ẩm
80%.
- Nảy mầm: ẩm độ
cao > 85% hoặc
giọt sương, nhiệt
độ 19-24 oC
Chu kỳ bệnh rỉ sắt cà phê
Đặc điểm phát sinh phát triển bệnh
- Nhiệt độ 19-26°C
- Ẩm độ > 85%
- Tán cây che bóng
- Đất xám nghèo dinh dưỡng, đất chua
- Tuổi vườn: bệnh nhẹ/nặng.
- Nguồn bệnh : sợi nấm và bào tử hạ trong lá bị
bệnh
- Lan truyền : gió, mưa, côn trùng
- Xâm nhập : khí khổng ở mặt dưới lá
- Các lá non mẫn cảm hơn lá già