Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.95 MB, 52 trang )

TRUONG CAO DANG Y TE QUANG TRI

__#z———

TÀI LIỆU TẬP HUẤN

SO CUU, CAP CUU BAN ĐẦU
LUU HANH NOI BO

Quang Tri, Nam 2023


‘Tai liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

TRUONG CAO DANG Y TEQUANG TRI

SƠ CUU GAY XUONG
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.

2.
3.

Kể được nguyên nhân, phân loại, biến chứng,
của gãy xương.

triệu chứng

Trình bày được nguyên tắc bắt động gãy xương.
Thực hiện được kỹ thuật sơ cứu nạn nhân sấy xương.


1. ĐẠI CƯƠNG GÃY XƯƠNG
1.1. Định nghĩa: Gãy xương là tổn thương đến sự toàn vẹn của xương. Thường gặp do chấn
thương hoặc do bệnh lý (u xương, viêm xương)...
1.2. Nguyên nhân gãy xương
1.2.1. Trực tiếp: do các chân thương trực tiếp gây gãy xương.

- Tai nạn giao thông: bánh xe ô tô, xe máy, công nông va đè trực tiếp lên chỉ gây gãy

xương.
- Mảnh bom mìn phá huỷ.
- Do tường đỗ, sập hằm...

1.2.2. Gián tiếp: nơi gãy xương xa nơi chấn thương.
- Ngã cao, gót chân tiếp đât trước gây gãy, lún xương cột sống, gấy cổ xương đùi...
- Ngã chống tay gây gãy trên lồi cầu cánh tay.
1.3. Phân loại gãy xương
- Gay xương kín: là ổ gãy khơng thơng với bên ngồi,
- Gãy xương hở: là loại gay ma 6 gay thơng với bên ngồi, nghĩa là da xung quanh nơi
gãy xương bị tổn thương, có thể thấy đầu xương gãy chọc ra ngồi. Có thể đo vật sắc nhọn từ

ngoài chọc vào như lưỡi lê, mảnh đạn.

1.4. Triệu chứng chung của gãy xương
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng không chắc chắn
- Đau xảy ra ngay sau khi bị chấn thương.
- Sưng nề, bầm tím vùng gãy xương.
- Giảm hoặc mắt cơ năng chi gay.
* Triệu chứng chắc chắn
- Biến dạng trục chỉ: có thể gập góc, xoay, ngắn chỉ.

- Tiếng lạo xạo xương gãy: do hai đầu xương cọ sát vào nhau.
- Chi gãy có cử động bất thường, khi cố gắng cử động.
1


TRƯỜNG CAO ĐĂNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ 7ời liệu đập huấn sơ cứu, cấp cứu bạn đầu
- Điểm đau chói tại nơi gãy xương.
* Các triệu chứng khác
~ Tồn thân

+ Có thể có hội chứng sốc biểu hiện: mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, da xanh nhợt, chân
tay lạnh, hốt hoảng, lo sợ, vã mồ hơi.

+ Có thể xuất hiện hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt

hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, đau đầu....
- Tại chỗ

- Da bị tổn thương làm ổ gãy thơng với bên ngồi gọi là gãy hở. Biểu hiện: máu chảy
ra từ ỗ gãy có màu đen, khơng đơng hoặc có váng mỡ, hoặc thấy đầu xương gãy chọc ra
ngồi.
- Mạch máu và thần kinh có thể bị đập nát, đứt hay bị chèn ép.
+ Nếu tổn thương mạch biểu hiện:

đầu chỉ tím lạnh mắt mạch hoặc mạch yếu.

+ Nếu tổn thương thần kinh biểu hiện mắt cảm giác vận động vùng thần kinh chỉ
phối.

1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng: Chụp phim ở 2 tư thế thẳng và nghiêng, trên một khớp,

dưới một khớp để xác định vị trí gãy, đường gãy, hướng di lệch.
1.5. Biến chứng của gãy xương
1.5.1. Biến chứng sớm
- Gay xương mắt nhiều máu, đau có thể dẫn đến sốc.
- Từ gãy xương kín dẫn đến gãy xương hở do cố định khơng tốt, thăm khám thô bạo.
- Tổn thương mạch máu, thần kinh do đầu xương gãy chọc vào.

- Tắc mạch do mỡ
- Chèn ép khoang

- Rồi loạn dinh dưỡng chi
1.5.2. Biễn chứng muộn

* Toàn thân: Nếu gãy xương lớn + điều trị bảo tồn + nằm lâu thì có thể gặp loét ép,
viêm phổi, viêm nhiễm đường tiết niệu, suy mòn...
* Tại chỗ :

- Cứng khớp va teo co: do bất động kéo dài, không tập vận động phục hồi chức năng.
- Can lệch
- Chậm liên xương


TRƯỜNG CAO ĐĂNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu rập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau
- Khớp giả: Nơi gãy xương khơng có can xương dẫn đến xương không liền tạo ra cử
động bất thường gọi là khớp giả.
- Viêm xương, tủy xương
1.6. Hướng xử trí gãy xương
1.6.1. So ctu gay xương
- Phong chống sốc
- Phát hiện các thương tổn phối hợp


- Xử trí vết thương mach máu, vêt thương phần mềm

(nếu có).

- Bất động xương gãy tạm thời
- Trợ lực, trợ tim

- Chuyển nạn nhân lên tuyến trên

1.6.2. Điều trị
* Phương pháp chỉnh hình bằng bảo tồn

- Kéo nắn, bó bộtá áp dụng cho các trường hợp gãy kín đến sớm, gãy ít di lệch. Kéo nắn
bó bột chỉnh hình ở tư thế cơ năng. Thời gian giữ bột tuỳ thuộc loại xương gãy, lứa tuổi.
- Phương pháp kéo liên tục: dùng kim Kirschner xuyên qua đầu xương, dùng tạ kéo.

* Phương pháp phẫu thật kết hợp xương

Đóng đỉnh nội tuỷ, nẹp vít, cố định ngoại vỉ; buộc vòng chỉ thép tuỳ theo từng chỉ
định khác nhau.

2. NGUYÊN TÁC BÁT ĐỘNG XƯƠNG GAY
- Phòng chống sốc: cần chú ý tới toàn trạng của nạn nhân, loại trừ tổn thương nội tạng,
có thể dùng thuốc giảm đau tồn thân. Cho nạn nhân uống nước chè đườngấ ấm, sưởi ấm, thở

oxy.
- Bất động chi gay bằng nẹp tương ứng theo đúng nguyên tắc:
+ Nẹp phải đủ đài để bất động xương gãy trên một khớp và dưới một khớp.
+ Độn bông hoặc gạc vào nơi đầu xương nhô ra, không cởi bỏ quần áo nơi gãy


xương.
+ Người phụ nâng đỡ nhẹ nhàng noi gay xương và từ từ kéo nhẹ (gấy kín) cho đến

khi nào bất động xong mới được bỏ ra.

+ Bất động xương gãy ở tư thế cơ năng: chỉ trên khuỷu gấp 90°, chi đưới khớp hông
và khớp gối duỗi thẳng. Đối với say hở và gấy sát khớp bất động theo tư thế gãy, trước khi
bất động phải băng vết thương nếu có.
+ Buộc dây phải đủ chặt, không được buộc trực tiếp lên ổ gãy xương.
+ Trong khi bất động phải nhẹ nhàng, tránh gây đau đớn và tổn thương thêm, nâng

cao chỉ bị tổn thương để giảm sưng nề.


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI

Tài liệu tập huắn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

+ Theo doi màu sắc đầu ngón chỉ, phát hiện sự bế tắc tuần hồn sau khi bất động.
- Sau khi bất động xong phải vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng về nơi điều trị thực thụ.

3. KỸ THUẬT SƠ CỨU NẠN NHÂN GÃY XƯƠNG
3.1. Gãy xương cột sống
3.1.1. Gãy cột sống co
- Đặt 1 tắm ván song song cạnh nạn nhân
- Một người đỡ đầu, người đỡ vai và thắt lưng, người đỡ mông và khoeo.
- Đưa nạn nhân nhẹ nhàng lên ván. Dùng vật nặng chèn 2 bên cổ nạn nhân.

- Dùng các dây để cố định nạn nhân vào ván ở các vị trí: Trán, cằm, ngực, hơng, 2 đầu


gối, 2 cổ bàn chân.

- Đặt nạn nhân lên cáng, nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
3.1.2. Gay cột sống lưng và thắt lưng

- Đặt nạn nhân nằm trên ván cứng. Dùng chăn, gối chèn 2 bên hông nạn nhân

- Dùng băng hoặc dây to bản buộc nạn nhân vào ván ở các vị trí: Ngang hơng, 2 đầu gối,

2 cổ bàn chân.

~ Đặt nạn nhân lên cáng, nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.

Nẹp cổ

Áo nẹp cột sống


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI

‘Tai liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu



Kỹ thuật sơ sứu gãy cột sống cổ, lưng và thắt lưng
3.2. Gãy xương đòn
-

Dung bang treo tay nạn nhân lên cổ hoặc có thể luồn bàn tay nạn nhân qua khe giữa 2

cúc áo ngực.

.

- _ Cách băng số §: Có 2 người tiên hành
Người thứ 1 nắm 2 cánh tay nạn nhân sát nách kéo ra phía sau, người thứ 2 dùng băng to

bản hoặc băng thun băng kiểu số 8 từ vai lành sang bên vai tổn thương.
- _ Cách dùng nẹp chữ T

Nạn nhân ngả người về phía trước, hai vai kéo về phía sau. Chèn bơng vào 2 hõm nách
và 2 bả vai. Đặt nẹp chữ T sau vai. Buộc 2 đầu nhánh ngang vào 2 vai, nhánh đọc buộc ở

vùng lưng hoặc thất lưng.
-_

Chuyển nạn nhân đến bệnh viện.


TRUONG CAO DANG Y TE QUANGTRI

7ài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau

Kỹ thuật bắt động gãy xương đòn
3.3. Gãy xương cánh tay
- Đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn

- Đặt nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi

- Trường hợp gãy hở: thì băng vết thương, cầm máu

+ Dùng nẹp bắt động chỉ theo tư thế gãy (không kéo nắn)
+ Đặt nẹp vào mặt trên và mặt dưới cánh tay, lót bơng vào 2 đầu của nẹp
+ Dùng băng cuộn hoặc dây vải buộc nẹp bằng 3 nút để cố định.
+ Dùng khăn tam giác treo tay nạn nhân lên cổ
- Truong hop gay kin:
* Khi khơng có nẹp:
+ Gap cẳng tay vng góc với cánh tay và đặt lên ngực

+ Đặt cẳng tay vào khăn tam giác
+ Treo tay lên cổ
+ Buộc tay gãy ép vào ngực

+ Nếu khơng có đây treo, ta có thể luồn bàn tay nạn nhân qua khe giữa 2 cúc áo ngực.
* Bất động bằng nẹp:
+ Nạn nhân gấp cẳng tay vng góc với cánh tay
+ Người phụ đỡ tay, kéo nhẹ nhàng
+ Đặt nẹp vào mặt trên và mặt đưới cánh tay, lót bơng vào 2 đầu của nẹp
+ Dùng băng cuộn hoặc dây vải buộc nẹp bằng 3 nút để cố định.
+ Dùng khăn tam giác treo tay nạn nhân lên cổ

- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
6


TRƯỜNG CAO ĐĂNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

|

Bắt động gãy xương cánh tay
3.4. Gãy xương cing tay

- Đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn
- Dat nạn nhân nằm hoặc ngồi theo tư thế thuận lợi
*Trường hợp gãy hở thì băng vết thương, cầm máu

|

+ Dùng nẹp bất động chi theo tư thế gãy (không kéo nắn): 1 nẹp từ khớp khuỷu đến
lòng bàn tay, 1 nẹp từ mõm khuyu đến mu tay
+ Độn bông vào đầu các nep

+ Dùng băng cuộn hoặc dây vải cố định nẹp bằng 3 nút buộc.
+ Dùng băng cuộn hoặc khăn tam giác treo tay nạn nhân lên cỗ
*Trường hop gay kin:
- Khi khéng có nẹp:
Buộc chỉ bị thương vào cơ thể bằng 3 băng to bản ở 3 vị trí:

+ Cổ tay cố định vào đùi
+ Cảng tay (trên ổ gãy) có định vào bụng
+ Cánh tay cô định vào ngực.
- Bất động bằng nẹp
+ Nạn nhân gấp cing tay vng góc với cánh tay

+ Người phụ đứng phía trước một tay đỡ khuỷu, một tay nắm bàn tay nạn nhân kéo
nhẹ theo trục của chỉ.


TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG TRỊ

‘Tai liéu tdp hudn so cứu, cấp cứu ban dau


+ Người chính đặt nẹp: I nẹp từ khớp khuỷu đến lòng bàn tay, 1 nẹp từ mðm khuỷu
đến mu tay

+ Độn bông vào đầu các nẹp
+ Dùng băng cuộn hoặc dây vải cố định nẹp bằng 3 nút buộc.
+ Dùng băng cuộn hoặc khăn tam giác treo tay nạn nhân lên cổ
- Nhanh chóng chuyên nạn nhân đến bệnh viện.

Bắt động gãy xương cdng tay
3. 5. Vỡ xương chậu
- Giữ nạn nhân thoải mái, giảm đau cho nạn nhân.
- Đặt nạn nhân nằm ngữa, chân dudi thắng hoặc hơi co đầu gối nếu nạn nhân cảm
thấy thoải mái đễ chịu hơn ở tư thế này. Dùng gối hoặc chăn mỏng gấp lại để kê đưới gối
- Nhẹ nhàng buộc 2 vòng băng to bản ở khung chậu, buộc vịng băng phía dưới
trước, vịng băng này đi vòng qua khớp háng.
+ Đặt đệm mỏng vừa đủ vào. giữa 2 đầu gối và mắt cá.
+ Băng số 8 xung quanh. mắt cá và bàn chân và băng một băng rộng bản ở đầu gối.
Buộc nút ở bên phần khơng bị tồn thương.
- Phịng chống và xử trí sốc xảy ra.
- Chuyén nạn nhân tới bệnh viện. Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên. Trước khi
chuyển phải duy trì sự theo dõi sát người bị nạn và giữ nạn nhânở tư thế đúng.
3.6. Gãy xương đùi
- Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn

~ Đặt nạn nhân nằm theo tư thế thuận lợi (2 chân duỗi thẳng)
- Phòng chống sốc cho nạn nhân

* Trường hợp gấy hở' thì băng vết thương, cầm máu, dùng nẹp có định chỉ theo tư thế gây (
khơng kéo nắn)


- Đặt nẹp trong từ bẹn đến quá mắt cá trong, nẹp ngoài từ nách đến quá mắt cá ngoài.


TRƯỜNG CAO ĐĂNG Y TẾ QUẢNG TRỊ__

Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau

- Độn bông ở đầu nẹp, chỗ sát xương
- Buộc 7 nút ( trên ỗ gãy, dưới ỗ gãy, khớp gối, 2 mào chậu, 1/3 dưới cẳng chân,
ngang ngực, băng số 8 cổ bàn chân vng góc với cing chan)
- Dùng 3 dây buộc 2 chỉ lại với nhau.

- Kiểm tra tuần hoàn chỉ
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
* Trường họp gãy xương kín:
- Khi khơng có nẹp:

Dùng 5 cuộn băng to bản cố định 2 chỉ vào với nhau ở các vị trí: Trên 6 gay, đưới ổ
gãy, 2 đầu gối, 2 cẳng chân, 2 cổ bàn chân.

- Cố định bằng nẹp:
+ Cần 2 người phụ giúp: 1 người đỡ ổ gãy, 1 người kéo nhẹ theo trục của chỉ
+ Đặt nẹp trong từ bẹn đến quá mắt cá trong, nẹp ngồi từ nách đến q mắt cá ngồi.

+ Độn bơng ở đầu nẹp, chỗ sát xương

+ Buộc 7 nút ( trên ổ gãy, dưới ổ gãy, khớp gối, 2 mào chậu, 1⁄3 dưới cẳng chân,

ngang ngực, băng số 8 cổ bàn chân vng góc với cẳng chân)
+ Dùng 3 dây buộc 2 chỉ lại với nhau.

+ Kiểm tra tuần hoàn chỉ

- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.

Bắt động gấy xương đùi
3.7. Gãy xương cẳng chân
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân ra khỏi nơi tai nạn
- Đặt nạn nhân nằm theo tư thế thuận lợi (2 chân duỗi thẳng)

9


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI

Tai liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

- Phòng chống sốc cho nạn nhân

* Trường hợp gãy hở thì băng vết thương, cầm máu, dùng nẹp cố định chỉ theo tư thế gãy

(không kéo nắn). Đặt nẹp trong từ bẹn đến quá mắt cá trong, nẹp ngồi từ hơng đến q mắt
các ngồi. Lót bơng vào các chỗ đầu nẹp chỗ sát xương.
ợ Dùng băng cuộn hoặc dây vải buộc 5 nut (trên ỗ gãy, dưới ỗ gãy, trên khớp gối, qua
đùi, cô bàn chân)
- Buộc 2 chỉ lại với nhau (2 nút).

- Kiểm tra tuần hồn chỉ gãy
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
* Trường hợp gấy kin:


- Nếu không có nẹp dùng 4 cuộn băng to bản hoặc băng tam giác có định 2 chỉ vào nhau ở
các vị trí: Trên ổ gãy, dưới ổ gãy, qua 2 đùi, 2 cổ bàn chân (băng số 8)

- Cố định bằng nẹp:
+ Có 1 người phụ giúp, kéo nhẹ theo trục của chỉ
+ Đặt nẹp trong từ bẹn đến quá mắt cá trong, nẹp ngồi từ hơng đến q mắt các
ngồi. Lót bơng vào các chỗ đầu nẹp chỗ sát xương.

+ Dùng băng cuộn hoặc đây vải buộc 5 nút (trên ổ gãy, dưới ỗ gãy, trên khớp gối, qua
đùi, cỗ bàn chân)
+ Buộc 2 chỉ lại với nhau (2 nút).
+ Kiểm tra tuần hồn chỉ gãy
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.

Bắt động gãy xương cẳng chân


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI — Tai liéu tap hudin so citu, edp ctru ban dau

SO CUU BONG GAN, TRAT KHOP
MỤC TIỂU BÀI HỌC

|

1. Nhận biết được các dấu hiệu của bong gân và trật khóp.
2. Thue hién duoc so citu được khi gặp người bị bong gân, trật khóp.

|

|


1. Dai cwong
1.1. Bong gan

Bong gân là cách gọi phổ thơng của hiện tượng giãn dây chẳng— dải mơ có vai trò
kết nối các xương lại với nhau, giúp cho khớp vận động hiệu quả và hỗ trợ các mô khác.
Thông thường các khớp dễ bị bong gân là khớp cổ tay, khớp cổ chân, khớp ngón tay
cái, khớpg gối, khớp mắt cá chân và cần được sơ cứu bong gân đúng cách để tránh biến
chứng trong tương lai.
Chấn thương này rất hay gặp trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, nhất là khi người
bệnh có những động tác chuyển động nhanh và mạnh như chơi bóng đá, bóng chuyền,
tennis; tai nạn khi mang vác vật nặng sai tư thế; động tác nhảy từ trên cao tiếp đất đột ngột;

người bị té ngã do trơn trượt...

|

Khi bj bong gan, vi tri chan thuong thường sưng lên nhanh chóng, bằm tím và gây
đau đớn. Tình trạng đau và sưng càng nhiều khi thương tích càng nghiêm trọng. Các kết quả
thống kê cho thấy, tỷ lệ phụ nữ, trẻ em bị bong gân nhiều hơn nam giới và người trưởng
thành.
1.2. Trật khớp

Trật khớp là hiện tượng chõm xương khơng ở vị trí bình thường so với ổ khớp. Đơi

khi có kèm theo tổn thương đây chằng, bao khớp và bao hoạt dịch.

Nguyên nhân của chấn thương này thường do tế ngã, tai nạn giao thông hoặc va
chạm khi chơi thể thao... Mức độ nghiêm trọng của trật khớp khác nhau ở mỗi người do
tính chất va chạm, sức khỏe cơ xương khớp của người bệnh. Nguyên nhân: Do những chấn

thương trực tiếp vào khớp, bị vật đè lên khớp hay xe cán lên thường có gấy xương kèm theo
trật khớp, Gián tiếp: thường gặp là ngã chống tay xuống đất, sức chấn thương mạnh và chỉ ở

11


TRUONG CAO DANG Y TE QUANG TRI

Tai liéu tap hudin sơ cứu, cấp cứu ban đầu

tu thé gập, dang, xoay ngồi hoặc xoay trong dễ đưa đến trật khớp, có thé do lao, do thối
hóa hay viêm xương khớp.
Trật khớp thường liên quan đến các khớp lớn của cơ thể như: khớp vai, khuỷu tay,
khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay và cổ chân. Ở người lớn, vị trí chấn thương phổ biến
nhất là khớp vai. Ở trẻ em là khớp khuỷu tay.
bạo khóp.

VI VỆ

xương
cánh S2
toy’,

sương đạn Ym bào khốp
7

%




=

Xương

bi val

Bình thường —

TrậtKhóp Vai
phía trước

Trật Khớp Vai |
phíasau

|

1.2. Triệu chứng thường gặp của bong gân và trật khớp

Trước khi tìm hiểu về cách sơ cứu bong gân, trật khớp, mỗi người cần biết cách nhận

biết từng loại chấn thương để thao tác hiệu quả hơn.
"Triệu chứng của bong gân

Đau nhói: Tùy theo mức độ tổn thương mà người bị bong gân sẽ có cảm giác đau âm
¡ hay đau nhói như có luồng điện chạy qua, nhất là khi dồn lực lên chân đau, đau khi ấn tay

vào vùng bị chấn thương.

Sưng đỏ: Tình trạng này có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc sau vài giờ bị tổn thương.
Các khớp bị bong gân sẽ có biểu hiện sưng đỏ và mức độ sưng có xu hướng tăng dần lên.

Tu mau bam: Dau hiéu bam tim xuất hiện khá muộn sau khi người bệnh bị bong gân,
thể hiện tình trạng các thành phần thối hóa trong máu đã ngắm ra tới da.
Khớp yếu: Dây chẳng có tác dụng giữ vững các khớp, nên khi bị tổn thương sẽ khiến
cho khớp lỏng lẻo, ảnh hưởng tới khả năng vận động của người bệnh.
Khớp khó cử động: Tình trạng sưng đỏ, lỏng lẻo khiến cho khớp khó cử động. Trong
nhiều trường hợp, người bệnh còn bị cứng khớp, phải mắt thời gian xoa bóp, di chuyển nhẹ
nhàng mới có thể vận động trở lại.

12


TRƯỜNG CAO ĐĂNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu rập huấn sơ cứu, cắp cứu ban đầu

"Triệu chứng của trật khớp
Đau đớn: Khi bị trật khớp, người bệnh cũng có cảm giác đau đớn, nhưng mức độ đau
nhiều hơn, dữ dội hơn, khơng âm ỉ hay đau nhói như bong gân.
Sưng, bằm quanh khớp: Tùy theo vị trí và mức độ nghiêm trọng của chấn thương mà
khớp bị trật sẽ có dấu hiệu sưng tấy, bam tím rất nhanh.

Khớp mắt ổn định, mất khả năng cử động: Chấn thương khiến cho khớp bị lệch ra

khỏi vị trí vốn có ảnh hưởng đến khả năng cử động, khó co duỗi, biên độ vận động bị thu

hẹp... Trong nhiều trường hợp, người bệnh không thẻ cử động khớp bị trật.
Biến dạng khớp: Với tình huống chấn thương nghiêm trọng, người bệnh sẽ thầy khớp
bị lệch một cách rõ ràng, nhất là khi so sánh giữa với khớp bình thường
2. Cách sơ cứu khi bị bong gân, trật khớp

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Phẫu thuật viên chấn thương Hoa Kỳ (AAOS),


nguyên tắc cơ bản để sơ cứu bong gân, trật khớp là đùng phương pháp R.I.C.E.

Việc điều trị bằng phương pháp R.I.C.E được khuyến khích áp dụng ngay khi bị chấn
thương và có khả năng rút ngắn thời gian điều trị, giúp người bệnh nhanh chóng trở lại với
sinh hoạt bình thường, tập luyện hay thi đấu. Cụ thể:
Nghỉ ngơi (Rest)
Biện pháp đầu tiên của việc sơ cứu khi bị bong gân, trật khớp là lập tức ngừng vận
động và nghỉ ngơi hồn tồn trong 48-72 giờ. Nhiều trường hợp khơng được đặt bất kỳ một
trọng lượng nào lên vùng bị thương, nên có thể cần phải sử dụng dụng cụ hỗ trợ.
Tuy nhiên, trạng thái nghỉ ngơi này không cần áp dụng lên toàn thân. Ngay cả khi bị
bong gân mắt cá chân, các cơ khác vẫn được vận động, nhằm giảm thiểu sự thối hóa và
duy trì sự điều hòa tim mach.
Chườm lạnh (Ice)
13


Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI

Liệu pháp sơ cứu bong gân, trật khớp khác được đánh giá mang, đến tác động tích

cực là chườm lạnh. Nhờ tác dụng của hơi lạnh trực tiếp hoặc gián tiếp lên vùng khớp bị
chan thương giúp mạch máu co lại, gây cảm giác tê giúp giảm đau, giảm sưng tấy, giảm lưu
lượng máu nên ít tổn thương các mơ lân cận.
Người bệnh có thể dùng túi chườm lạnh hoặc chậu, xô hay bồn tắm chứa nước lạnh
để ngâm vết thương. Thời gian cho mỗi lần chườm lạnh khoảng 15-20 phút, 4-8 lần/ngày,
chườm trong 48 giờ đầu tiên hoặc đến khi tình trạng sưng tấy được cải thiện. Nếu bạn ngâm
vùng bị thương trong nước đá, nên chú ý không ngâm quá lâu để tránh gây bỏng lạnh.
Băng ép (Compress)


Vùng khớp bị trật hoặc bong gân cần được cố định chắc chắn để dây ching có thời
gian hồi phục và hạn chế di lệch. Liệu pháp băng ép được ứng dụng trong trường hợp này
cịn có tác dụng tạo áp lực lên các mao mạch giúp giảm lưu thơng máu, hạn chế nguy cơ

bầm tím, sưng tấy. Người bệnh có thể dùng băng thun, cao su tổng hợp hoặc vải có tính đàn

hồi bọc lấy phần trước và sau vùng tốn thương 3-5 cm.

Khi băng ép, nên chú ý đến cảm giác của vùng chỉ phía dưới nơi chấn thương. Nếu
thấy bị tê, mất cảm giác, nên tháo lỏng băng ép để không gây ứ trệ việc tuần hồn máu,
trường hợp nặng nề có thể gây hoại tử chỉ, đoạn chỉ do băng ép không đúng cách.
Ké cao (Elevation)

Vùng tay chân bị thương khi được kê cao hơn tim có thể giúp ngăn ngừa hoặc hạn
chế tình trạng phù nề và ứ đọng máu. Cách thực hiện liệu pháp sơ cứu bong gân, trật khớp
này tương đối đơn giản. Người bệnh kê vùng bị thương lên vị trí cao hơn tim và kết hợp
thêm các liệu pháp chườm lạnh, băng ép. Liệu pháp này mang đến hiệu quả cao nhất khi
thực hiện trong khoảng 48 giờ đầu.

Rest

on nest

Ice

Compress

chườm ĐÃ


BĂNG tm

Elevate

`

tar

Nên đến bệnh viện ngay, nếu gặp các triệu chứng sau
Trong nhiều trường hợp, bong gân và trật khớp cũng gây ra chấn thương nghiêm
trọng, bao gồm cả gãy xương. Do đó, khi đã sơ cứu bong gân, trật khớp sau 2-3 ngày nhưng
tình trạng khơng cải thiện hoặc có dấu hiệu sau đây, người bệnh nên đến ngay các cơ sở y

tế:

-

Khong thể chịu lực, chống chân hay vận động ở chân, tay bị thương
14


TRƯỜNG CAO ĐẢNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau
-_

Khớp có cảm giác lỏng lẻo không én định, tê liệt hoặc mắt khả năng vận động, chứng
tỏ đây chằng bị đứt hoặc rách hoàn toàn, khớp bị đi lệch
-_ Vùng bị thương nỗi mân đỏ hoặc các vệt đó lan ra gợi ý nguy cơ nhiễm trùng
-_ Cường độ đau tăng dần ở vùng khớp hoặc xương bị thương
- _ Tái chấn thương ở khu vực đã bị thương nhiều lần trước đó


3. Cách chăm sóc và phục hồi cho người bị bong gân, trật khớp
Vận động nhẹ nhàng: Bong gân, trật khớp có thé mat vài ngày đến vài tháng để hồi
phục. Khi cơn đau và tình trạng sưng tấy được cải thiện, người bệnh nên vận động xương
khớp nhẹ nhàng, tránh cố định quá lâu ảnh hưởng đến khả năng vận động.

Dùng thuốc giảm đau: Nếu cần, người bệnh cũng có thể kết hợp với một số loại
thuốc

giảm

đau

khơng



đơn

như

Ibuprofn

(Advil,

Motrin

IB) và Acetaminophen

(Tylenol)...
Tập vật lý trị liệu: Một trong những lưu ý quan trọng giúp nhanh hồi phục và đảm

bảo sự ổn định cho khớp bị thương là thực hiện các bài tập phù hợp. Người bệnh nên trao
đổi với các chuyên gia vật lý trị liệu để được hướng dẫn các bài tập giúp tăng cường sức

mạnh, tối ưu hóa việc chữa lành và giảm thiểu nguy cơ tái chấn thương.

Tăng cường dụng cụ hỗ trợ: Người bị trật khớp, bong gân sẽ cảm thấy đau khi di
chuyển. Do đó, tùy thuộc vào mức độ chấn thương, bác sĩ có thể chỉ định dùng thêm băng
thun, nẹp hỗ trợ. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể cần được bó bột hoặc

đi giày chuyên dụng.
Cân bằng dinh dưỡng: Để hỗ trợ cơ xương khớp nhanh hồi phục sau chấn thương,
người bệnh nên chú ý cân bằng dinh dưỡng và bổ sung axit béo Omega-3; canxi; các

vitamin A, C, D, E, K... để tái tạo mật độ xương, tăng cường trao đổi chất, hỗ trợ bảo vệ
các khớp, chống lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch... Tránh dùng thức ăn nhiều muối để hạn
chế đào thảo sodium và canxi gây loãng xương.

Phương án dự phòng: Sau sơ cứu bong gân, trật khớp, chấn thương sẽ được cải thiện,
nhưng đồng thời cũng có nguy cơ gặp phải tình trạng tương tự trong tương lai. Người bệnh
nên trao đổi với các chuyên gia chấn thương chỉnh hình để được tư vấn về mức độ, loại hình
vận động và thời điểm quay lại với hoạt động sinh hoạt thông thường.

15


Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

TRUONG CAO DANG YTEQUANGTRI

SO CUU, CAP CUU NAN NHAN CHAY MAU

MUC TIEU HQC TAP
1. Trình bày được phân loai chay mau.
2. Chẩn đoán được vết thương mạch mắu.
3. Sơ cứu được nạn nhân chảy mdu

1. ĐẠI CƯƠNG

Máu cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho các tô chức trong cơ thể. Và ngược lại
các chất từ các tổ chức được máu vận chuyển đẻ đào thải ra ngồi. Có nhiều nguyên nhân
gây chảy máu, đăt biệt là chảy máu động mạch rất nguy hiểm. Nếu mắt 1/3 số lượng máu
nạn nhân sẽ hôn mê do không đủ số lượng máu để cung cấp oxy cho tế bào, trong đó tế bào
não và tế bào cơ tim là nhạy cảm nhất khi thiếu oxy. Nạn nhân nếu không được cấp cứu kịp
thời sẽ gây tử vong.
Sơ cứu vết thương mạch máu có ý nghĩa quan trọng để duy trì huyết áp, cứu sống
nạn nhân.

2. PHÂN LOẠI CHẢY MÁU
2.1. Chảy máu ngoài: Là máu chảy ra từ vết thương trên cơ thể mà ta nhìn thấy được.
2.2. Chảy máu trong: Máu thốt ra từ các mạch máu nằm bên trong cơ thể, mắt ta khơng

nhìn được nhưng nhờ các triệu chứng mat máu mà chân đoán được.

3. CHAN DOAN VET THUONG MACH MAU
3.1. Chẩn đoán vết thương động mạch
-

Mau chay nhiéu, chảy thành tia, phun lên khi mạch đập.

-


Mau méau đồ tươi ( trừ máu động mạch phổi)

3.2. Chẳn đoán vết thương tĩnh mạch
- _ Tốc độ máu chảy chậm hơn so với vết thương động mạch.

-_

Màu máu đỏ sẩm ( trừ máu tĩnh mạch phổi)

3.3. Chan đoán vết thương mao mạch
16


TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG TRỊ _

7ài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

Máu rỉ ra nếu là vết cắt hoặc dap nát nhỏ. Nếu tổn thương cả động tĩnh mạch thì triệu
chứng vết thương mao mạch bị lu mờ.

4. SƠ CỨU NẠN NHÂN CHẢY MÁU NGOÀI
Sau khi tai nạn xảy ra:
- _ Nhanh chóng chuyển nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn.
-_

Đặt nạn nhân nằm theo tư thế thuận lợi

- _ Chặn động mạch, nâng cao chi lên
- _ Quan sát đánh giá tình trạng nạn nhân và vết thương.
4.1. Phương pháp băng ép cẦm máu tại chỗ

Ap dụng cho các vết thương tĩnh mạch hoặc vết thương động mạch nhỏ.
-

Dụng cụ: 2 cuộn hoặc 2 mảnh vải cuộn lại, kích thước to nhỏ tuỳ loại vết thương ( 6§em x 1-2m).

- _ Cách băng: Đặt 1 cuộn trực tiếp lên vết thương hoặc trên đường di của mạch máu.

Cuộn còn lại dùng để băng ép chặt lại.
4.2. Kết hợp phương pháp băng nhồi và băng ép cầm máu tại chỗ
Áp dụng cho các vết thương rộng, sâu, khơng có dị vật.
-

Dung cu: vai, gạc, băng cuộn.

-

C&ch bang: Nhét mảnh vải hoặc gạc vào đầy vết thương, lấy băng cuộn băng ép chặt
lại.

4.3. Kết hợp phương pháp băng nhồi và băng ép toàn bộ chỉ
Nhét gạc vào vết thương sau đó băng ép tồn bộ chỉ bị thương, từ ngón chân đến háng
hay từ ngón tay đến nách.

5. THEO DOI, PHAT HIEN, CHAM SOC NAN NHAN CHẢY MÁU TRONG
5.1. Nguyên nhân
-_

Chấn thương làm vỡ hoặc gãy xương: Vỡ xương chậu, vỡ xương sọ, gãy xương đùi,
gãy xương cánh tay.


- _ Chấn thương vỡ tạng: Vỡ gan, vỡ lách, vỡ thận tim, phổi, tử cung, bàng quang..
- _ Bệnh khác gây chảy máu trong: Chữa ngoài tử cung vỡ, vỡ tử cung do đẻ khó...

5.2. Phát hiện


|

|
|

Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau

TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI
-

Da xanh nhợt, vã mồ hôi, lạnh.

-

Mach nhanh nhỏ, huyết áp tụt, kẹt, nhịp thở nhanh nơng.

-_

Hoảng hốt, vật vã, kích thích, có thể lơ mơ hoặc hơn mê.

-_

Có thể thấy máu chảy từ lỗ mũi, tai, nôn ra máu, Ïa ra máu, tiểu đỏ, ho ra máu.


5.3. Chăm sóc

-_
-

-_

Đặt nạn nhân nằm ngữa, đầu thấp, nghiêng về một bên.
Nóirộng quần áo, thắt lưng, cravat cho nạn nhân

Đắp âm.

- __ Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở 10 phút lần.
- _ Theo dõi ý thức
-

Theo đõi số lượng, tính chất của dịch tiết (đờm dai, chất nơn, nước tiểu).

- _ Nhanh chóng nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

18

_


TRUONG CAO DANG Y TE QUANG TRI

‘Tai liéu tap hudin so cứu, cấp cứu ban đầu

CAP CUU NGUNG TUAN HOAN, NGUNG HO HAP

MUC TIEU BAI HOC
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
1. Nêu được các khái niệm, nguyên nhân và triệu chứng của ngừng tuân
hoàn, ngừng hô hấp.
2. Kể được các bước cấp Cứu ngừng tuân hồn, ngừng hơ hấp và kỹ thuật
làm nghiệm pháp Heimlich;
3. Phân tích được các bước cấp cứu ngừng tn hồn, ngừng hơ hấp và quy
trình thực hiện nghiệm pháp Heimlich.

1. CÁP CỨU NGỪNG TUẦN HỒN, NGỪNG HƠ HÁP cho người LỚN
1.1. Khái niệm
- Ngừng hơ hấp, ngừng tuần hồn là tình trạng ngừng thở hoặc thở ngáp cá và tim
ngừng đập hoặc đập khơng có hiệu quả dẫn đến suy giảm hoặc mắt chức năng cơ học của

tim, làm giảm trầm trọng hoặc mắt hồn tồn dịng máu đến các cơ quan của cơ thể, đặc
biệt là: não, tim, thận. Nếu ngừng tuần hoàn kéo dài > 5 phút sẽ gây hoại tử tổ chức
không hồi phục và dẫn đến tử vong do thiếu oxy trầm trọng tắt cả các cơ quan, tổ chức.

-Cấp cứu cơ bản là nền tảng của cấp cứu nâng cao. Do vậy, điều quan trọng là người
làm cấp cứu nâng cao phải nắm vững các kỹ thuật cơ bản để có thể tiến hành cấp cứu cơ
bản liên tục và thành thạo trong quá trình hồi sức cấp cứu. Bằng việc áp dụng các kỹ
thuật cấp cứu cơ bản, dù chỉ có một người cấp cứu cũng có thể hỗ trợ được các chức năng

sống như hơ hấp và tuần hồn cho người bệnh truy tìm mạch mà khơng cần thiết bị cấp
cứu.
1.2. Ngun nhân
- Tắc nghẽn đường thở: hóc dị vật, treo cổ, sặc chất nơn, răng giả...
- Ngạt nước

- Ngat khói hoặc khí độc (CO, thuốc mê...).

- Điện giật
- Mất nhiều máu.

- Chấn thương sọ não, chấn thương ngực.
19


TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TÉ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu bạn đầu
- Ngộ độc các loại.
- Các bệnh tim mạch (nhồi mau co tim, suy tim, tai biến mạch não...)

- Các bệnh hô hấp (tràn dịch, khí màng phổi, phù phổi cấp, cơn hen phế quản ác
tính...).
- Các bệnh khác
1.3. Triệu chứng

Chân đốn dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:

+ Mắt ý thức: được xác định khi bệnh nhân gọi hỏi khơng có đáp ứng trả lời, khơng có
phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở hoặc thở ngáp cá: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hồn tồn
khơng có cử động thở.

+ Mất mạch cảnh hoặc mạch bẹn.

Ngồi ra bệnh nhân cịn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt hoặc tím tái, giãn
đồng tử va mat phan xa đồng tử với ánh sáng.

1.4. Quy trình cấp cứu
Bước 1. Tiếp cận ban đầu và gọi người hỗ trợ

- Quan sát đánh giá hiện truờng để phát hiện những mối nguy hiểm tiềm ẩn

Cháy nổ, nguồn điện cao thế, nước sâu, vật rơi từ cao xuống...

như:

- Đánh giá sự đáp ứng của nạn nhân
+ Lay gọi hỏi nạn nhân

+ Kiểm tra đồng tử
+ Bắt mạch cảnh hoặc mạch bẹn đồng thời ghé tai xuống mũi nạn nhân và mắt nhìn
xuống lồng ngực để kiểm tra sy thé của nạn nhân.

-Gọi người hỗ trợ: Nhờ người khác gọi xe cấp cứu hoặc tiến hành cấp cứu cơ bản trước
trong 1 phút và sau đó tự mình vừa gọi vừa cấp cứu.

Hình 19.1 Đánh giá NB có đáp ứng?Hình 19.2. Kiểm tra sự thở và bắt mạch
20


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI

‘Tai liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

Sau khi nạn nhân đã được tiếp cận an toàn, đánh giá mức độ tri giác bằng phương
pháp đơn giản, tiến hành đánh giá và xử trí theo trình tự C- A - B

E‹eatnino

ray


Gompressions

Bước 2. Ép timngoài lồng ngực (Compressions = C)
Ép tim 30 lần:
+ Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng.
+ Quỳ ngang ngực nạn nhân.
+ Đặt tay lên 1/3 dưới thân xương ức, giữ 2 khuỷu tay thẳng, vng góc
+ Dùng sức nặng của thân mình ép lên ngực nạn nhân, làm lún ngực khoảng 4 — 5

em.

+ Tần số ép tim: 100 - 120 lần/ phút

Hình 19.3. Kỹ thuật ép tìm cho người lớn
Buớc 3. Mớ thông đường thở (Airuay = 4)

Mở thông đường thở bằng thủ thuật ngửa đầu và nâng cằm. Người cấp cứu đặt bàn
tay vào trán nạn nhân rồi từ từ đẩy ra phía sau.
Làm nghiệm pháp Heimlich nếu có dị vật đường thở (Mục 3)

21


TRƯỜNG CAO ĐẢẲNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ Tài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau

Hình 19.4. Kỹ thuật đặt cỗ ưỡn
Bước 4. Hỗ trợ hô hấp (Breathing = B)
Théi ngạt 2 lần:


+ Đặt một tay lên trán nạn nhân, ngón trỏ và ngón cái đặt hai bên cánh mũi nạn nhân. Đặt
tay còn lại lên cằm nạn nhân giữ cho cổ ưỡn và mở miệng nạn nhân.
+ Hít sâu rồi áp miệng khít vào miệng nạn nhân.
+ Thổi vào từ từ đồng thời bóp chặt mũi nạn nhân trong lúc thổi vào, mắt nhìn ngực nạn
nhân xem có phơng lên khơng.
+ Nhã miệng nạn nhân ra, hít sâu và thổi lại như trên, 2 lần thổi ngạt thực hiện trong Š
giây.

Hình 19.2. Kỹ thuật thơi ngạt cho người lớn
Bước 5. Ép tìm - thối ngạt lặp lại liên tục:

Ep tim 30 lan - thổi ngạt 2 lần lặp lại liên tục chu kỳ trên cho đến khi nạn nhân tự thở lại,


TRUONG CAO DANG YTE QUANG TRI
Hình 19.3. Phương pháp hai người cứu

Tai liéu tap huấn sơ cứu, cấp cứu ban dau
Hình 19.4.Phương phóp một người cứu

* Lưu ý:
- Nếu có 2 người cấp thì 1 người thổi ngạt, 1 người ép tim (không thực hiện cùng l

lúc).
- Không ngừng ép tim giữa các chu kỳ quá 10 giây.

2. CÁP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN, NGUNG HO HAP CHO TRE EM
2.1. Khái niệm
Cấp cứu cơ bản trong nhỉ khoa không đơn giản chỉ là áp dụng các phương thức cấp cứu
cơ bản cho người lớn. Dù nguyên tắc chung là giống nhau nhưng để đạt được hiệu quả tối

ưu thì phải áp dụng những kỹ thuật đặc hiệu. Việc áp dụng chính xác các kỹ thuật cấp
cứu cơ bản tuỳ thuộc vào kích thước của trẻ. Trong bài này, ranh giới giữa các lứa tuổi
được áp dụng như sau: trẻ nhũ nhỉ (dưới 1 tuổi) và trẻ nhỏ (đưới § tuổi). Ở trẻ em,
ngun nhân chính gây suy hơ hấp - tuần hồn là do thiếu oxy. Vì vậy, việc cung cấp oxy
cho trẻ còn thiết yếu hơn cả việc chống rung thất. Đây là điều khác biệt chính so với phác
đồ cấp cứu áp dụng cho người lớn.
2.2. Quy trình cấp cứu
-Bước I. Tiếp cận ban đầu và gọi người hỗ trợ:
Đánh giá đáp ứng của trẻ bằng cách đơn giản là hỏi trẻ: “Cháu có bị sao khơng?” và
kích thích trẻ như giữ đầu và lay tay trẻ. Điều này sẽ tránh làm nặng lên ở những trẻ có
chấn thương cột sống cổ ở trẻ. Những trẻ nhũ nhỉ và trẻ nhỏ, nếu vì q sợ mà khơng trả
lời được, vẫn có thể đáp ứng bằng cách mở mắt hoặc kêu lên những tiếng nhỏ.
Khi có trên 2 người tiến hành cấp cứu thì một người sẽ làm cấp cứu cơ bản trong khi
người thứ hai gọi cấp cứu, sau đó quay lại trợ giúp người thứ nhất. Nếu chỉ có một người
cấp cứu và khơng có sự hỗ trợ thì người đó phải tiến hành cấp cứu cơ bản trước trong I
phút và sau đó tự mình gọi điện thoại. Trong trường hợp trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, nhân
viên cứu hộ có thể bế đứa trẻ ra nơi để điện thoại và vẫn tiếp tục làm cấp cứu cơ bản trên
đường.
-Bc 2. Mở thơng đường thé(Airway - A)

Hình 19.5. Nâng cầm ở trẻ nhũ nhỉ: tư thể trung gian
23


TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG TRỊ __ 7ài liệu tập huấn sơ cứu, cấp cứu ban đầu

Hình 19.6. Nâng cầm ở trẻ lớn
Tắc nghẽn đường thở có thể là nguyên nhân đầu tiên. Khi giải quyết được sự tắc nghẽn
này, trẻ có thể hồi phục mà khơng cần can thiệp gì thêm. Trẻ khơng thở được có thể đo
lưỡi tụt về phía sau gây tắc nghẽn hầu họng. Trong trường hợp này phải mở thông đường

thở bằng thủ thuật ngửa đầu và nâng cầm. Người cấp cứu đặt bàn tay vào trán trẻ rồi từ từ
đẩy ra phía sau. Đối với trẻ nhũ nhỉ, đặt cổ ở tư thế trung gian, cịn đối với trẻ lớn thì đặt

cổ hơi ngà ra sau. Đặt ngón tay của bàn tay cịn lại đưới cầm dé day ra trước.
Đánh giá sự thông thoáng đường thở bằng cách:
- NHIN di động của lồng ngực và bụng

- NGHE tiếng thở
- CAM NHAN hoi thé
Người cấp cứu nghiêng đầu trên mặt trẻ, tai ở trên mũi trẻ, má trên miệng trẻ và nhìn đọc

theo lồng ngực trẻ trong vịng 10 giây.

Trong trường hợp khơng thực hiện được thủ thuật này hoặc có chống chỉ định do nghỉ

ngờ chấn thương cột sống cổ, có thể đùng thủ thuật ấn hàm. Dùng 2 - 3 ngón tay đặt dưới
góc hàm 2 bên và đây hàm ra phía trước.

Hình 19.7a

Hình 19.7b

Hình 19.7a, 19.7b. Ấn hàm ở trẻ nhũ nhỉ và trẻ lớn
- Bước 3. Hỗ trợ hô hấp (Breathing = B)

24


×