Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 32 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH

----------

TIỂU LUẬN NHĨM
Chủ đề: Tổng Cơng ty Cổ phần Bia – Rượu –
Nước giải khát Sài Gòn (SABECO)

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Đan Thanh
Mơn học: Phân tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Lớp học phần: D04
Nhóm thực hiện: Nhóm 1

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


MỤC LỤC
Trang
1.

GIỚI THIỆU VỀ SABECO..............................................................................1

2.

PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH.................................2
2.1



Phân tích cơ cấu lợi nhuận................................................................................2

2.2

Phân tích theo chiều ngang...............................................................................8

2.3

Phân tích theo chiều dọc.................................................................................12

3.

PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN...................................15

3.1

Phân tích tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn.................................15

3.2

Phân tích vốn lưu động và vốn lưu động rịng..................................................19

4.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ.....................................24
4.1

Phân tích khoảng cách biệt tài chính..............................................................25


4.2

Phân tích dịng tiền hoạt động kinh doanh......................................................25

4.3

Phân tích dịng tiền hoạt động đầu tư.............................................................26

4.4

Phân tích dịng tiền hoạt động tài chính..........................................................27


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm kết thúc vào ngày
31/12/2020 và 31/12/2021.............................................................................................2
Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm kết thúc vào ngày
31/12/2022..................................................................................................................... 3
Bảng 3. Cơ cấu lợi nhuận Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn
...................................................................................................................................... 4
Bảng 4. Phân tích xu hướng biến động kết quả kinh doanh của Tổng Công ty cổ phần
Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn trong giai đoạn 2020-2022................................8
Bảng 5. Phân tích hiệu quả tiết kiệm chi phí của Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu –
Nước giải khát Sài Gòn trong giai đoạn 2020-2022....................................................12
Bảng 6. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2021...............................................15
Bảng 7. Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2021....................16
Bảng 8. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022...............................................17
Bảng 9. Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022....................18
Bảng 10. Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2020.......................................................19

Bảng 11. Vốn lưu động và vốn lưu động ròng năm 2020............................................19
Bảng 12. Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2021.......................................................20
Bảng 13. Vốn lưu động và vốn lưu động ròng năm 2021............................................21
Bảng 14. Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2022.......................................................22
Bảng 15. Vốn lưu động và vốn lưu động ròng năm 2022............................................22
Bảng 16. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31/12/2020,
31/12/2021 và 31/12/2022...........................................................................................24


1. GIỚI THIỆU VỀ SABECO
❖ Tổng quan
Người tiêu dùng Việt Nam từ lâu đã quen thuộc với thương hiệu Bia Sài Gịn
của Tổng Cơng ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gịn (SABECO) - một
cơng ty chuyên sản xuất về các loại đồ uống như rượu, bia và nước giải khát.
Trải qua 145 năm hình thành và phát triển với bao khó khăn và thách thức, đến
nay dù trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều thương hiệu bia nổi tiếng trên thế giới,
nhưng Bia Sài Gòn và Bia 333 vẫn là thương hiệu Việt dẫn đầu thị trường bia Việt
Nam và đang trên đường chinh phục các thị trường khó tính (Đức, Mỹ, Nhật,...).
❖ Lịch sử hình thành và phát triển
-

1875: Ra đời nhà máy Bia Sài Gịn - Nguyễn Chí Thanh, khởi nguồn từ một
phân xưởng bia nhỏ cũ kỹ của một người Pháp.

-

1977: Đổi tên thành nhà máy Bia Sài Gịn.

-


1993: Chính thức trở thành cơng ty Bia Sài Gịn.

-

2003: Tổng Cơng ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) được
thành lập.

❖ Địa điểm kinh doanh
Tính lúc thành lập cho đến nay, giờ đây Cơng ty đã có 27 Cơng ty con và 18
các Công ty liên doanh - liên kết, đồng thời cũng đã xây dựng 26 nhà máy sản xuất
hoạt động sôi nổi chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam của Việt Nam.
❖ Hệ thống phân phối
Công ty cho ra mắt nhiều sản phẩm đa dạng, cụ thể đã phát triển được 10 dòng
sản phẩm bia Sài Gòn và các sản phẩm nước giải khát Chương Dương, tất cả đều góp
mặt đầy đủ trên thị trường.
Để đến tay của người tiêu dùng, SABECO có một hệ thống phân phối vô cùng
rộng rãi, các sản phẩm do Công ty sản xuất ra không những phân phối cho tiêu dùng
nội địa như: Công ty Thương mại mẹ, Công ty Thương mại khu vực và toàn quốc, 63
tỉnh thành Việt Nam và hơn 200 địa điểm bán hàng trong nước mà còn được xuất khẩu
(đặc biệt là sản phẩm Bia Sài Gòn) cho 30 quốc gia trên thế giới.
❖ Thành tích nổi bật
-

TOP 50 CƠNG TY NIÊM YẾT TỐT NHẤT VIỆT NAM NĂM 2020

-

TOP 50 CÔNG TY KINH DOANH HIỆU QUẢ NHẤT VIỆT NAM NĂM 2021
1



-

DOANH NGHIỆP XUẤT SẮC NĂM 2022

-

….

2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Phân tích cơ cấu lợi nhuận

2


Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm kết thúc vào
ngày 31/12/2020 và 31/12/2021

3


Bảng 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm kết thúc vào

ngày 31/12/2022

Bảng 3. Cơ cấu lợi nhuận Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Sài Gòn

NHẬN XÉT
Qua xem xét Bảng 1.1 cho thấy rằng, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính

ln chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu lợi nhuận. Nổi bật là năm 2022, lợi nhuận
hoạt động kinh doanh chính chiếm tỷ trọng tới 84,11%. Điều này thể hiện, Cơng ty đã
có sự tăng trưởng mạnh trở lại và chú tâm mở rộng sản xuất kinh doanh sau đại dịch,
khi mà tập trung chủ yếu nguồn vốn của mình vào lĩnh vực chính là sản xuất và kinh
doanh nguyên liệu, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành sản xuất bia rượu, nước giải
khát và lương thực thực phẩm. Đứng vị trí thứ 2 và thứ 3 là năm 2020 và năm 2021, tỷ
trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính của 2 năm trên lần lượt đạt là 83,62% và
74,17% trên tổng EBIT.
Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay năm 2020 chỉ chiếm 15,79% và
tăng lên 24,21% vào năm 2021. Tại năm 2021, Công ty đã khơng tập trung nguồn lực
của mình vào hoạt động kinh doanh chính mà bắt đầu đầu tư ra bên ngoài nhiều hơn,
làm cho tỷ trọng lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính sụt giảm chỉ cịn 74,17%, việc
hạn chế trong mở rộng hoạt động kinh doanh chính phần lớn cũng là do diễn biến phức
tạp của đại dịch Covid-19, đây tình trạng chung của hầu hết các cơng ty kinh doanh
cùng ngành mà không chỉ riêng SABECO, cộng với những sự thay đổi trong chủ
trương, chính sách của Chính phủ tại thời điểm này. Đến năm 2022, mặc dù lợi nhuận
hoạt động tài chính trước lãi vay có giảm từ 24,21% xuống cịn 16,14% nhưng có thể

4


khẳng định đây vẫn là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao thứ 2 sau lợi nhuận hoạt
kinh doanh chính trong tổng EBIT.
Đối với lợi nhuận khác thường chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu lợi
nhuận của doanh nghiệp. Năm 2021, lợi nhuận khác tăng mạnh đã đưa tỷ trọng từ
0,59% lên đến 1,63%. Tuy nhiên, đến năm 2022 thì bỗng giảm mạnh xuống làm cho
lợi nhuận bị âm đi 0,24%.

NHẬN XÉT
➢ Cơ cấu lợi nhuận của Cơng ty năm 2020 và năm 2021

Cùng nhìn lại năm 2020, ta thấy rằng:
-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính là 4.941 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ là 83,62%
trong tổng EBIT.

-

Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay là 933 tỷ đồng, tương ứng với mức
tỷ trọng đóng góp là 15,79%.

- Lợi nhuận khác là 35 tỷ đồng, đóng góp 0,59% tỷ trọng vào trong EBIT.
Với 3 mức lợi nhuận trên đã góp phần làm cho tổng EBIT năm 2020 đạt được là
5.909 tỷ đồng.
Sang năm 2021 đối sánh với năm 2020, ta thấy có sự dịch chuyển như sau:
-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính về mặt giá trị tuyệt đối giảm mạnh từ
4.941 tỷ đồng xuống còn 3.511 tỷ đồng. Lúc này, lợi nhuận hoạt động kinh
doanh chính chiếm 74,17% trong EBIT của năm và đây cũng là bộ phận lợi

nhuận quan trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận.
-

Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay năm 2021 về mặt giá trị tuyệt đối
tăng khá cao từ 933 tỷ đồng lên đến 1.146 tỷ đồng, mức tỷ trọng tương ứng tăng
từ 15,79% lên đến 24,21%.

5



-

Đối với lợi nhuận khác thì lại bất ngờ tăng cao trong năm 2021 khi đạt tới 77 tỷ
đồng, tức tăng 42 tỷ đồng so với năm 2020, tỷ lệ đóng góp vào trong EBIT là
1,63%.

Với 3 mức lợi nhuận trên, mặc dù lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay và lợi
nhuận khác có tăng nhiều hơn so với năm 2020 nhưng tổng EBIT của năm 2021 chỉ
đạt 4.734 tỷ đồng do sự sụt giảm mạnh của lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính.

Vậy, so với năm 2021 thì năm 2020 có cơ cấu lợi nhuận phù hợp hơn. (1)
➢ Cơ cấu lợi nhuận của Công ty năm 2021 và năm 2022
Như đã trình bày ở phần trên, năm 2021 ta thấy rằng:
-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính là 3.511 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ là 74,17%
trong tổng EBIT.

-

Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay là 1.146 tỷ đồng, tương ứng với
mức tỷ trọng là 24,21%.

- Lợi nhuận khác là 77 tỷ đồng, đóng góp 1,63% tỷ trọng vào trong EBIT.
Với 3 mức lợi nhuận trên giúp cho tổng EBIT năm 2021 đạt được là 4.734 tỷ đồng.
Sang năm 2022 đối sánh với năm 2021, ta thấy có sự dịch chuyển như sau:
-

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính về mặt giá trị tuyệt đối tăng mạnh từ

3.511 tỷ đồng lên 5.498 tỷ đồng, đồng thời làm cho tỷ trọng cũng tăng theo, cụ
thể mức tỷ trọng đóng góp từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trong EBIT
6


là 84,11%, tức tăng 9,94% so với năm 2021 và đây cũng là bộ phận lợi nhuận
quan trọng nhất trong cơ cấu lợi nhuận.

-

Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay giảm khá mạnh từ 1.146 tỷ đồng
còn 1.055 tỷ đồng, tương ứng mức tỷ trọng giảm trong EBIT là 16,14%.

-

Lợi nhuận khác có giá trị âm từ 77 tỷ năm 2021 thành âm 16 tỷ năm 2022, tức
giảm 93 tỷ đồng so với năm 2021, đồng thời làm cho tỷ lệ của lợi nhuận khác
cũng giảm mạnh từ 1,63% xuống còn âm 0,24% trong tổng EBIT.

Với 3 mức lợi nhuận trên, mặc dù lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay và lợi
nhuận khác có dấu hiệu giảm đi nhưng nhờ vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
chính đã giúp cho tổng EBIT năm 2022 tăng mạnh trở lại, mạnh hơn so với năm 2021
và đạt lợi nhuận cao nhất trong 3 năm phân tích là 6.537 tỷ đồng.

Vậy, so với năm 2021 thì năm 2022 có cơ cấu phù hợp hơn. (2)
➢ Từ hai quá trình so sánh này, ta có thể đưa ra kết luận rằng:
“Theo quan sát cơ cấu lợi nhuận từ năm 2020 đến năm 2022 của Công ty, năm
2020 là năm có cơ cấu lợi nhuận phù hợp nhất”, nhưng khơng phải là cơ cấu lợi
nhuận năm 2022, xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, năm 2022 tình hình dịch bệnh đã được cải thiện, nhu cầu của người dân

bắt đầu tăng cao, giá cả tăng do lạm phát và sự xuất hiện của các sự kiện thể thao lớn
7


cũng diễn ra vào cuối năm. Đó là cơ hội để Công ty nắm bắt và gia tăng sản xuất, nhờ
vậy mà doanh thu và lợi nhuận đã hồi phục mạnh mẽ khi đạt tới 84,11% trong cơ cấu
lợi nhuận và quay trở lại xu hướng tăng trưởng như thời điểm trước dịch. Có thể nói,
sự cải thiện ấy tức sự cải thiện về mặt lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính ở năm
2022 mang tính chất phục hồi là nhiều sau loạt làn sóng dịch Covid-19, cịn về mặt
tăng trưởng thực tế, đạt được những bước tiến mới của Cơng ty thì chưa có nhiều sự
nổi bật. Đối chiếu với năm 2020, ta thấy rõ là Công ty đã đẩy mạnh nâng cao sản xuất
và mở rộng thị trường nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính chiếm tỷ trọng
tương đối cao là 83,62%, nếu có chênh lệch so với năm 2022 thì khơng phải gọi là quá
lớn.
Thứ hai, lợi nhuận từ hoạt động tài chính trước lãi vay năm 2022 là 16,14% cao
hơn so với năm 2020 là 15,79%. Điều này cho thấy, ở năm 2022 Cơng ty đã đầu tư ra
bên ngồi nhiều hơn và cũng khá ít chú trọng đến lĩnh vực kinh doanh chính của mình.
Trong khi đó năm 2020, Cơng ty đã tập trung nguồn lực nhiều vào sản xuất kinh doanh
chính là chủ yếu.
Thứ ba, mặc dù năm 2022 đã có nhiều sự chuyển biến tích cực hơn so với các năm
cịn lại mà đáng nói ở đây là năm 2020, bởi khơng những lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh chính tăng mạnh mà lợi nhuận từ hoạt động tài chính trước lãi vay cũng tăng lên
đáng kể. Thế nhưng, trong cơ cấu lợi nhuận của năm này lại xuất hiện một tỷ trọng âm
mà cụ thể là tỷ trọng của lợi nhuận khác âm 0,24%. Đây là một dấu hiệu tiêu cực có
ảnh hưởng xấu đến tồn bộ lợi nhuận chung của Cơng ty nói chung, trong khi đó tại
năm 2020 lợi nhuận khác lại chiếm tỷ trọng dương là 0,59%.

2.2 Phân tích theo chiều ngang

Bảng 4. Phân tích xu hướng biến động kết quả kinh doanh của Tổng Công ty cổ

phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn trong giai đoạn 2020 -2022
8


NHẬN XÉT
Quan sát thấy các số liệu được ghi nhận trên Bảng 3, ta có thể rút ra những
nhận xét như sau:
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Cơng ty có
sự dao động tương đối lớn. Cụ thể, năm 2021 là năm có doanh thu thuần thấp nhất chỉ
đạt mức 26.374 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 5,68% so với năm 2020 và đến năm 2022 là năm
có doanh thuần cao nhất với mức đạt được là 34.979 tỷ đồng, tỷ lệ tăng chiếm tới
32,63% so với năm 2021. Điều này cho thấy, tại năm 2022 doanh thu bán hàng đã có
sự chuyển biến tốt, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ và sản xuất của Cơng ty bắt đầu có
những tiến triển thuận lợi sau hậu đại dịch Covid.

Năm 2021

Năm 2022

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Năm 2021 so với năm 2020, EBIT của Công ty giảm 1.175 tỷ đồng với tỷ lệ
giảm là 19,88%, nhưng sang năm 2022 so với năm 2021 thì lại bất ngờ tăng lên đến
1.803 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là 38,09%.

9


Để lý giải vì sao EBIT của Cơng ty qua các năm trên lại có sự thay đổi như thế,
trước hết cần phải xem xét đến tác động của từng bộ phận lợi nhuận cấu thành nên nó
bao gồm:

● Một là, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính năm 2021 so với năm 2020 giảm mạnh
với 1.430 tỷ đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 28,94%; nhưng đến năm 2022 so với năm
2021 đã tăng lên nhanh chóng với 1.987 tỷ đồng, tỷ lệ tăng đạt 56,59% xấp xỉ gấp đôi
tỷ lệ giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính của năm 2021 so với năm 2020.

● Hai là, lợi nhuận hoạt động tài chính (khơng tính lãi vay).
Lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay của Cơng ty nhìn chung qua các
năm đều dương, tức có lãi. Tuy nhiên, phần lợi nhuận này chỉ tăng trong giai đoạn đầu
(năm 2020 - 2021) và bắt đầu có xu hướng giảm trong giai đoạn cuối (năm 2021 2022).
Cùng nhìn lại, năm 2020 lãi hoạt động tài chính trước lãi vay là 933 tỷ đồng;
sang năm 2021 lãi từ 933 tỷ đồng lên tới 1.146 tỷ đồng, so với năm 2020 tỷ lệ tăng là ở
mức 22,83%; đến năm 2022 bỗng có sự sụt giảm khá mạnh từ 1.146 tỷ đồng xuống
còn 1.055 tỷ đồng, so với năm 2021 thì tỷ lệ giảm là ở mức 7,94%.

● Ba là, lợi nhuận khác.
Trong năm 2021, lợi nhuận khác tăng khá nhanh khi mà Công ty lãi tới 77 tỷ
đồng gấp 2,2 lần mức lãi năm 2020, tỷ lệ tăng tương ứng là 120%. Trái lại, đến năm
10


2022, lợi nhuận khác lại bị lỗ 16 tỷ đồng, so với năm 2021 thì tỷ lệ giảm do lỗ tương
ứng là 120,78%.

Suy cho cùng, lợi nhuận khác giảm như ở năm 2022 thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng
xấu đến tổng lợi nhuận chung của Công ty, song nếu lợi nhuận khác mà tăng khá cao
như ở năm 2021 cũng chưa hẳn là kết quả tốt, bởi thực chất lợi nhuận khác là một
khoản lợi nhuận không thường xuyên chỉ mang tính tạm thời. Tuy vậy, khơng thể phủ
nhận rằng nhờ vào khoản lợi nhuận này mà phần nào đã giúp kết quả tài chính cuối
cùng của Cơng ty được cứu vãn.

Có thể nói rằng, năm 2021 EBIT giảm 1.175 tỷ đồng là do lợi nhuận hoạt động
kinh doanh chính giảm 1.430 tỷ đồng nhưng bù lại có lợi nhuận hoạt động tài chính
trước lãi vay tăng 213 tỷ đồng và lợi nhuận khác cũng tăng 42 tỷ đồng, mức tăng của
lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay và lợi nhuận khác không đủ để bù đắp vào
mức lỗ của lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính nên có lẽ đây cũng là lý do mà làm
cho lợi nhuận chung của Công ty là thấp nhất trong tất cả các năm nói trên. Đối với
năm 2022, EBIT tăng 1.803 tỷ đồng chủ yếu là do gia tăng mạnh phần lợi nhuận hoạt
động kinh doanh chính là 1.987 tỷ đồng, cịn lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi
vay và lợi nhuận khác đều giảm đi với mức giảm lần lượt là 91 tỷ đồng và 93 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
Năm 2021 so với năm 2020, EBT giảm tương đối mạnh 1.160 tỷ đồng, tỷ lệ
giảm đến 19,85%. Tuy nhiên, năm 2022 so với năm 2021 lại tăng lên đến 1.806 tỷ
đồng, tỷ lệ tăng được xem là nhanh chóng 38,55%. Nguyên nhân làm cho EBT năm
2021 giảm với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ giảm của EBIT là do tỷ lệ giảm của chi phí lãi vay
năm 2021 so với năm 2020 là 23,44% cao hơn tỷ lệ giảm của EBIT là 19,88%. Ngược
lại, nguyên nhân làm cho EBT năm 2022 lại tăng với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng EBIT là
do tỷ lệ giảm của chi phí lãi vay năm 2022 so với năm 2021 là 6,12%.

11


Lợi nhuận sau thuế (EAT)
Lợi nhuận sau thuế năm 2021 so với năm 2020 giảm, mức giảm tương ứng là
913 tỷ đồng, tỷ lệ giảm là 19,55%. Sang đến năm 2022 so với năm 2021, lợi nhuận sau
thuế lại tăng lên 1.420 tỷ đồng, tỷ lệ tăng chiếm 37,80%. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ
giảm của EAT năm 2021 thấp hơn tỷ lệ giảm của EBT do tỷ lệ giảm của chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2021 so với năm 2020 là 21.02% cao hơn tỷ lệ giảm của
EBT là 19,85%. Tương tự, nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng của EAT năm 2022 thấp
hơn tỷ lệ tăng của EBT là do tỷ lệ tăng của chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2022 so với năm 2021 là 41,59%, trong khi đó EBT chỉ tăng 38,55%.


Tóm lại, qua phân tích sự biến động của các chỉ tiêu lợi nhuận và các bộ phận
lợi nhuận trong 3 năm, chúng ta có thể thấy được rằng khi bước vào năm 2021 thì tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận là thấp nhất nhưng lại bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng mạnh
trở lại ở năm 2022. Điều này, phần đông đến từ nguyên nhân khách quan là bởi tác
động của đại dịch Covid-19 lên toàn bộ nền kinh tế Việt Nam và bối cảnh sau hậu đại
dịch. Mặt khác đáng quan tâm hơn, sự gia tăng nhanh chóng lợi nhuận ở năm 2022 chủ
yếu là do sự gia tăng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính góp vào và năm 2020
cũng như thế.

2.3 Phân tích theo chiều dọc

12


Bảng 5. Phân tích hiệu quả tiết kiệm chi phí của Tổng Công ty cổ phần Bia –
Rượu – Nước giải khát Sài Gịn trong giai đoạn 2020-2022

NHẬN XÉT
Thơng qua số liệu được tổng hợp, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên
doanh thu năm 2020 là 21,13%, năm 2021 là 17,95% và năm 2022 là 18,69%. Như
vậy, so với năm trước tỷ suất EBIT trên doanh thu năm 2021 giảm 3,18%, còn năm
2022 chỉ tăng 0,74%.

Năm 2020, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu đạt 21,13% là
do tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu đạt 17,67%, cộng thêm
đóng góp của lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay 3,34%, thêm vào đó là lợi
nhuận khác lãi nên làm cho tỷ suất EBIT trên doanh thu của năm tăng 0,13%.
13



Năm 2021, tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính đạt 13,31%, giảm
4,36% so với năm 2020; tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận hoạt động tài chính trước lãi vay
năm 2021 lại đạt là 4,35%, tăng 1,01% so với năm 2020; tỷ suất lợi nhuận khác trên
doanh thu cũng đóng góp thêm vào tỷ suất EBIT trên doanh thu là 0,29%, tăng thêm
so với năm 2020 là 0,17%. Tất cả 3 yếu tố trên gộp lại đã làm cho tỷ suất EBIT trên
doanh thu năm 2021 đạt 17,95% giảm 3,18% so với năm 2020, cụ thể là do tỷ suất lợi
nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu giảm và tỷ suất lợi nhuận hoạt động
tài chính trước lãi vay và tỷ suất lợi nhuận khác trên doanh thu tăng lên.
Năm 2022, tỷ suất EBIT trên doanh thu là 18,69%, tăng 0,74% so với năm 2021
là do tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu tăng 2,41%, điều
này chứng tỏ hiệu quả tiết kiệm chi phí của hoạt động kinh doanh chính tăng khá lớn;
mức đóng góp của hoạt động tài chính (khơng tính lãi vay) giảm 1,33% và lợi nhuận
khác giảm nên làm giảm mức đóng góp của lợi nhuận khác vào tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu chung là 0,34%. Cho nên, tỷ suất EBIT trên doanh thu năm 2022 tăng có thể
đánh giá tốt vì tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính trên doanh thu tăng.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2020 là 20,90%; năm 2021 là
17,76%, giảm 3,14% so với năm 2020; năm 2022 là 18,56%, tăng 0,79% so với năm
2021. Nguyên nhân làm cho tỷ suất EBT trên doanh thu năm 2021 giảm (-3,14%) thấp
so với mức giảm của tỷ suất EBIT trên doanh thu (-3,18%) là do tỷ lệ chi phí lãi vay
trên doanh thu năm 2021 so với năm 2020 giảm 0,04%. Ngược lại, nguyên nhân làm
cho tỷ suất EBT trên doanh thu năm 2022 tăng (0,79%) cao hơn so với mức tăng của
tỷ suất EBIT trên doanh thu (0,74%) là do tỷ lệ chi phí lãi vay trên doanh thu năm
2022 so với năm 2021 giảm 0,05%.

14


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) năm 2020 là 16,70%; năm

2021 là 14,25%, giảm 2,46% so với năm 2020; năm 2022 là 14,80% tăng 0,56% so với
năm 2021. Nguyên nhân làm cho tỷ suất EAT trên doanh thu năm 2021 giảm (-2,46%)
thấp hơn so với mức giảm của tỷ suất EBT trên doanh thu (- 3,14%) là do tỷ lệ chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu năm 2021 so với năm 2020 giảm là 0,68%.
Ngược lại, nguyên nhân làm cho tỷ suất EAT trên doanh thu năm 2022 tăng (0,56%)
nhưng vẫn thấp hơn mức tăng của tỷ suất EBT trên doanh thu (0,79%) là do tỷ lệ chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu năm 2022 so với năm 2021 tăng 0,24%.

3. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
3.1 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng 6. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2021

15


ĐVT: Tỷ đồng

16


Bảng 7. Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2021
ĐVT: Tỷ đồng

NHẬN XÉT
Năm 2021, SABECO đã sử dụng vốn cho 3 mục đích chủ yếu như sau:
-

Tăng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là 2.444 tỷ đồng, tương ứng chiếm
55,26% tổng sử dụng vốn.


-

Sử dụng các khoản tiền trong kỳ tăng lên 880 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,90%.

-

Tăng tài sản dở dang dài hạn 523 tỷ đồng, đạt 11,82% tổng mức sử dụng vốn.

Để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn trên, SABECO đã sử dụng các nguồn
tài trợ vốn như sau:
-

Vay thêm nợ ngắn hạn là 2.085 tỷ đồng, tài trợ được 47,14% tổng nhu cầu sử
dụng vốn.

-

Tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu lên 1.380 tỷ đồng, tương ứng chiếm
31,20%.

17



×