PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÓM NĂM CÔNG TY
NGÀNH DƯỢC
1. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Sàn : HOSE
Mã chứng khoán : DHG
Ngày thành lập: 02/09/1974
Trụ sở chính:Số 288 Bis Nguyễn Văn Cừ - P. An Hòa - Q. Ninh Kiều Tp. Cần Thơ
Dược Hậu Giang là một doanh nghiệp sản xuất và phân phối Dược phẩm hàng đầu
Việt Nam với bề dày hoạt động hơn 40 năm. Công ty hiện vận hành 2 nhà máy sản
xuất dược, 1 nhà máy bao bì, và đang sở hữu 5% thị phần toàn ngành dược – 14% thị
phần thuốc sản xuất trong nước, cùng với hệ thống mạng lưới phân phối thuốc hơn
25.000 điểm bán giúp cho DHG là một trong 5 doanh nghiệp mạnh nhất trong ngành
dược Việt Nam.
2. CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO (TRAPHACO JSC)
Traphaco Joint Stock Company
Sàn : HOSE
Mã chứng khoán : TRA
Ngày thành lập: 28/11/1972
Trụ sở chính: 75 Phố Yên Ninh - P. Quán Thánh - Q. Ba Đình - Tp. Hà Nội
Sau 42 năm hình thành và phát triển, Traphaco đã không ngừng vươn lên, trở thành
thương hiệu nổi tiếng và uy tín trên thị trường Việt Nam. Theo báo cáo của IMS, đến
hết quý 4/2014, thị phần của Traphaco chiếm 1,2% tổng thị trường dược phẩm Việt
Nam, xếp thứ 14 trong tổng số 20 công ty có doanh thu đứng đầu ngành dược phẩm.
Xét riêng nhóm hàng OTC, thị phần của Traphaco chiếm 3,3% và xếp thứ 2 về doanh
thu.
3
3. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC - TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH
(BIDIPHAR)
Binhdinh Pharmaceutical and Medical Equipment Joint Stock Company
Sàn : HOSE
Mã chứng khoán : DBD
Ngày thành lập: 1976
Trụ sở chính: Số 498 Nguyễn Thái Học – P. Quang Trung - Tp. Quy Nhơn – T.
Bình Định
Bidiphar là một trong các doanh nghiệp đầu ngành dược Việt nam về các sản phẩm
chủ lực gồm thuốc kháng sinh, các loại thuốc điều trị ung thư, nhóm thuốc viên NonBetalactam, nhóm thuốc viên nang mềm và nhóm thuốc dung dịch thẩm phân máu
đóng góp 40% – 45% doanh thu của công ty. Hiện nay, doanh nghiệp có 1 nhà máy tại
trụ sở chính với 7 xưởng sản xuất gồm 12 dây chuyền hiện đại theo tiêu chuẩn GMPWHO. Cơ cấu doanh thu của Bidiphar bình quân khoảng 90% đến từ mảng dược
phẩm, trong đó 70% đến từ bán sỉ và 30% bán lẻ, đối với hoạt động bán sỉ - công ty
phân phối qua qua hình thức đấu thầu ở các Sở Y tế và bệnh viên các tỉnh miền Trung
như Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng...
4. CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Sàn : HOSE
Mã chứng khoán : DCL
Ngày thành lập: 1976
Trụ sở chính: Bình Phước
Công ty CP Dược phẩm Cửu Long là một Công ty nghiên cứu phát triển và sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ sức khỏe con người với 3 dòng sản phẩm chính là: Dược phẩm
hơn 250 loại trên thị trường; Thiết bị y tế với hơn 20 loại và dòng sản phẩm viên nang
4
cứng nhiều chủng loại, kích cỡ, đáp ứng nhu cầu cho ngành dược phẩm và thực phẩm
chức năng trên toàn quốc.
5. CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ DOMESCO
Sàn : HOSE
Mã chứng khoán : DMC
Ngày thành lập: 01/01/2004
Trụ sở chính: Số 66 – Quốc lộ 30 – P. Mỹ Phú – Tp. Cao Lãnh –
T. Đồng Tháp.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu DOMESCO có hoạt động chính là sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu, phụ liệu dùng làm thuốc, vật tư y tế, trang thiết
bị y tế, các thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng, các loại nước uống, nước
tinh khiết phục vụ trong ngành dược phầm – y tế. Với 12 chi nhanh trải rộng trên toàn
quốc, DOMESCO hiện nay đang là một trong những doanh nghiệp đứng đầu trong
ngành dược Việt Nam.
5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TỈ LỆ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH/ TỔNG
TÀI SẢN VÀ CÁCH GHI NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ SO SÁNH ĐỐI CHIẾU VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH DƯỢC
1. Dược Hậu Giang (DHG)
Nhận xét DHG so với tỷ lệ ngành bình quân :
Dược Hậu Giang ( DHG) với quy mô luôn dẫn đầu tiên phong trong ngành dược
phẩm- y tế nên khuynh hướng quy mô tài sản tương đối lớn. Trong đó tài sản cố định
chiếm phần lớn trong tổng tài sản duy trì từ 23,22% đến 31,75% trong giai đoạn 5 năm
2014 - 2018. Nhìn chung khuynh hướng đầu tư vào TSCĐ của DHG có xu hướng giảm
dần qua các năm từ 2014 đến 2018. Tỷ lệ này giảm đi là do xu hướng tổng tài sản của
Dược Hậu Giang có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014 – 2018 và tài sản cố định
có xu hướng giảm dần qua các năm.
Duy nhất cá biệt năm 2015 tỉ lệ TSCĐ/ Tổng tài sản tăng cao vượt trội bằng 31,75
% chênh lệch hơn hẳn 8,45 % so với tỉ lệ trung bình ngành. Điều này chứng tỏ trong
năm 2015 Doanh nghiệp DHG đã có sự đầu tư lớn để trang bị cho tài sản cố định hoặc
có sự thay đổi về cách tính khấu hao và nguyên giá của TSCĐ.
6
Với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm – y tế, giá trị
TSCĐ của công ty chủ yếu tập trung vào phần máy móc thiết bị. Đây là phần TSCĐ
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm ngành Dược, đòi hỏi phải có sự
đầu tư tập trung trọng điểm để phục vụ đáp ứng yêu cầu số lượng, đảm bảo chất lượng
và tiến độ sản xuất dược phẩm và thiết bị của các nhà máy. Vì vậy, phần máy móc thiết
bị so với nhà cửa kiến trúc, dụng cụ quản lý, phương tiện vận tải hay các TSCĐ khác
có giá trị hơn nhiều.
So sánh với các DN khác trong ngành:
DHG và DMC có xu hướng có tỷ lệ TSCĐ/TTS giảm dần trong giai đoạn này chứng tỏ
2 DN này đang có những chiến lược tương đồng trong việc đầu tư vào TSCĐ
Thời gian sử dụng
hữu ích
2014
2015
Nhà cửa, vật kiến trúc
3- 19 năm 3- 25 năm 3- 25 năm
máy móc, thiết bị
3 - 20 năm 3- 20 năm 1,5 - 20 năm 3- 20 năm 3-20 năm
Phương tiện vận tải
3 - 10 năm 3 - 10 năm 3- 20 năm
3- 10 năm 3- 20 năm
Thiết bị văn phòng
2 - 10 năm 3 - 10 năm 3 - 10 năm
3- 10 năm 3- 10 năm
Phần mềm vi tính
3 - 8 năm
3-8 năm
3- 8 năm
2016
3- 8 năm
2017
2018
3- 50 năm 3-50 năm
3-8 năm
Nhận xét:
-
Nhà cửa, vật kiến trúc có thời gian sử dụng hữu ích tương đối dài và tăng dần qua
các năm cao nhất là 50 năm vào năm 2017 và 2018.
-
Thời gian sử dụng hữu ích cho TSCĐ hữu hình đa số tối thiểu là 3 năm cho tất cả
các năm đang xét trừ 2016 máy móc, thiết bị có thời gian sử dụng hữu ích 1,5 năm và
thiết bị văn phòng 2 năm cho thiết bị văn phòng.
-
Phần mềm vi tính có thời gian sử dụng hữu ích là 3 – 8 năm thấp nhất trong nhóm
TSCĐ. Nguyên nhân do phần mềm vi tính thuộc lĩnh vực công nghệ nên dễ bị lạc hậu,
lỗi thời, dễ đổi mới nên doanh nghiệp có xu hướng tính toán thời gian sử dụng hữu ích
ngắn nhất để phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Phương pháp ghi nhận TSCĐ:
7
Giai đoạn 2014 – 2018 Dược Hậu Giang có cách ghi nhận Tài sản cố định thống nhất
giống nhau qua các năm cùng sử dụng các
-
Phương pháp phản ánh TSCĐ: Nguyên giá trừ giá trị khấu hao lũy kế
-
PP khấu hao đường thẳng: Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử
dụng phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
Nhìn chung, phương pháp khấu hao bình quân được sử dụng phổ biến là do ưu
điểm của nó. Đây là phương pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính
vào giá thành sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện ổn định giá thành sản
phẩm. Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, trong doanh nghiệp sử dụng phương
pháp khấu hao bình quân tổng hợp cho tất cả các loại TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ
giảm được khối lượng công tác tính toán, thuận lợi cho việc lập kế hoạch KHTSCĐ
của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ
hao mòn thực tế của TSCĐ và đồng thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng
TSCĐ sẽ không giống nhau. Hơn nữa, do tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu
tư chậm và như vậy không thể hạn chế ảnh hưởng bất lợi của Hao mòn vô hình đối với
TSCĐ trong doanh nghiệp.
-
Khoản mục Thanh lý; Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; TSCĐ vô hình và khấu
hao; Quyền sử dụng đất có thời hạn; Quyền sử dụng đất vô thời hạn tương đồng qua
các năm
Nhận xét: Việc sử dụng phương pháp đồng nhất qua các năm giúp cho Doanh
nghiệp dễ dàng quản lý, trích lập. Sử dụng cùng một phương pháp còn cho thấy sự ổn
định trong việc quản lý tài sản cố định và sự ổn định trong tình hình mua sắm
2. Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS qua các năm:
8
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
104.43
168.27
235.76
246.92
218.86
796.36
1067
1410
1544
1434
14.09%
15.75%
16.72%
15.99%
15.27%
25.13%
23.3%
21.12%
25.28%
24.17%
Giá trị TSCĐ
( đơn vị: tỷ đồng)
Giá trị Tổng TS
( đơn vị: tỷ đồng)
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng
TS của ngành
Nhận xét:
-
Trong cả giai đoạn 2014-2018, tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS từ năm 2014 đến 2015 tăng
mạnh nhất với 1,67% là do trong năm 2015, Công ty đã hoàn tất việc sáp nhập
Bidiphar 1 vào Bidiphar. Việc thực hiện sáp nhập Bidiphar 1 vào Bidiphar giúp cho
Công ty có thể hoàn thiện được chuỗi sản xuất, kiểm nghiệm dược phẩm và phân phối.
Mục đích nhằm gia tăng được quy mô và tiềm lực tài chính để cạnh tranh với các đối
thủ lớn trong cùng ngành, cũng như giảm bớt những khoản chi phí phát sinh khi 02
công ty hoạt động độc lập.
-
Đến năm 2016, Bidiphar đã nhận được chấp thuận của Ban Quản lý Khu Kinh tế
UBND tỉnh Bình Định trong việc đầu tư các dự án xây dựng các nhà máy sản xuất
thuốc mới tại 03 công ty con do Bidiphar sở hữu 100% vốn là Công ty TNHH
Bidiphar Công nghệ cao, Công ty TNHH Bidiphar Non-Betalactam, Công ty TNHH
Bidiphar Betalactam dự kiến hoàn thành vào năm 2019. Việc thực hiện đầu tư các dự
án này khiến dòng tiền đầu tư vào tài sản cố định giảm nhẹ vào các năm sau khiến tỉ lệ
TSCĐ/Tổng tài sản của công ty giảm xuống 0,73% vào năm 2017và 0,72% vào năm
2018.
9
-
Có thể thấy tỉ lệ TSCĐ/Tổng tài sản của Bidiphar khá thấp hơn so với trung bình
ngành. Nguyên nhân của vấn đề này có thể lí giải là do hoạt động sản xuất các sản
phẩm chủ lực của công ty (thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng sinh) có giá thành
nguyên vật liệu đầu vào cao so với mặt bằng chung của các sản phẩm dược phẩm khác
nên doanh nghiệp cần phân bổ dòng tiền vào nguyên vật liệu nên dòng tiền đầu tư vào
máy móc thiết bị sẽ bị san sẻ sang chi phí mua nguyên vật liệu.
Cách ghi nhận TSCĐ của DBD:
Về TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao
mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Phương pháp khấu hao: Đường thẳng – dựa trên thời gian hữu dụng ước tính
Về tài sản vô hình: tài sản vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất và phần mềm máy
tính và được trình bày theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế.
-
Quyền sử dụng đất có thời hạn được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa
trên thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-
Quyền sử dụng đất không thời hạn được ghi nhận theo giá gốc và không tính khấu
hao theo quy định hiện hành.
-
Phần mềm máy tính được phân bổ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính.
Thời gian sử dụng ước tính
Thời gian sử dụng
hữu ích
2014
2015
2016
2017
2018
Nhà cửa, vật kiến trúc
6-50 năm 6-50 năm 6-50 năm 6-50 năm 6-50 năm
Máy móc, thiết bị
6-10 năm 6-10 năm 3-10 năm 3-10 năm 3-10 năm
Phương tiện vận tải
6-10 năm 6-10 năm 6-10 năm 6-10 năm 6-10 năm
Thiết bị văn phòng
3-6 năm
3-6 năm
3-6 năm
3-6 năm
3-6 năm
Phần mềm vi tính
3 năm
3 năm
3- 8 năm
3-8 năm
3-8 năm
10
Có thể thấy thời gian hữu dụng ước tính của máy móc thiết bị từ giai đoạn 20142015 sang 2016- 2018 đã có thay đổi ở thời gian hữu ích tối thiểu giảm từ 6 năm
xuống còn 3 năm cho thấy công ty đang đầu tư cải tiến mạnh về dây chuyền sản xuất
nên thiết bị máy móc có thể sẽ phải thay đổi nhanh nên giảm thời gian ước tính để có
thể trích hết khấu hao và sau đó thanh lí nhanh chóng dễ dàng hơn.
So với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì cách ghi nhận TSCĐ cũng tương tự
tuy nhiên về thời gian hữu dụng ước tính có những khác biệt tuỳ theo chính sách của
mỗi doanh nghiệp.
3. Dược Cửu Long
Nhìn chung tỷ TSCĐ/Tổng TTS của CP Dược phẩm Cửu Long giảm dần qua các
năm từ 2015 – 2017 và bắt đầu tăng dần trở lại vào năm 2018-2019. Đặc biệt tỷ lệ này
đạt cao nhất vào năm 2015 là 32,47%. Năm 2017 tỷ lệ này giảm sâu xuống 21,16%
thấp nhất trong 5 năm từ 2014 -2018
Tỷ lệ này giảm đi là do xu hướng tổng tài sản của CP Dược phẩm Cửu Long có xu
hướng tăng lên trong giai đoạn từ 2014 – 2018 và tài sản cố định có xu hướng tăng dần
qua các năm nhưng không đáng kể so với tổng tài sản.
Thời gian sử dụng ước tính
2014
2015
2016
2017
2018
Nhà cửa, vật kiến trúc
05-10
05-10
05-10
06-40
06-40
Máy móc, thiết bị
05-25
05-25
05-25
02-25
02-25
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
06-10
06-10
06-10
06-10
06-10
Thiết bị dụng cụ quản lý
03-05
03-05
03-05
03-05
03-05
38-44
38-44
08-10
08-10
10-20
10-20
Quyền sử dụng đấy
Phần mền
07-10
Tài sản cố định khác
11
Phương pháp và cách ghi nhận tài sản cố định của Doanh nghiệp:
Tài sản cố định hữu hình:
- TSCĐ HH được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Tài sản cố định được khấu hạo theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính như trình bày ở trên.
Tài sản cố định vô hình:
- TSCĐ VH thể hiện giá trị quyền sử dụng đất và được trình bày theo nguyên giá trừ
giá trị hoa mòn lũy kế.
- Quyền sử dụng đất được phân bổ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
sử dụng lô đất. Đối với quyền sử dụng đát được đánh giá là không có thời hạn thì
quyền sử dụng đát không được phân bổ.
Tỷ lệ TSCĐ/ Tổng TS qua các năm:
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Tỷ lệ TSCĐ? Tổng TS
32.47%
23.74%
21.16%
22.53%
25.17%
Tỷ lệ TSCĐ/ Tổng
25.13%
23.30%
21.12%
25.28%
24.17%
TS của ngành
4.
Y tế DOMESCO
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS qua các năm
12
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
294.589
268.029
241.064
226.262
233.397
932.300
988.023
1083.994
1305.473
1465.089
31.60%
27.13%
22.24%
17.33%
15.93%
21.33%
24.13%
21.62%
26.48%
25.57%
Giá trị TSCĐ
( đơn vị: tỷ đồng)
Giá trị Tổng TS
( đơn vị: tỷ đồng)
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng
TS của ngành
Nhận xét :
- Nhìn chung tỷ lệ TSCĐ/Tổng TTS của Công ty DOMESCO giảm dần qua các năm từ
2014 - 2018. Đặc biệt tỷ lệ này đạt cao nhất vào năm 2014 là 31,60% .
- Năm 2018 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 15,93% thấp nhất trong 5 năm giai đoạn từ
2014 -2018.
- Tỷ lệ này giảm đi là do xu hướng tổng tài sản của Công ty DOMESCO có xu hướng
tăng lên trong giai đoạn 2014 – 2018 và tài sản cố định có xu hướng giảm dần qua các
năm.
- DOMESC là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
nên TSCĐ sẽ chủ yếu tập trung vào máy móc và trang thiết bị. Bên cạnh đó với 12 cơ
sở thì lượng máy móc trang thiết bị của DOMESCO cũng được tổng hợp đầy đủ để
giúp nâng cao giá trị TSCĐ của doanh nghiệp.
Thời gian hữu dụng ước tính
13
Thời gian sử dụng
hữu ích
2014
2015
2016
2017
2018
Nhà cửa, vật kiến trúc
5-50 năm 5-50 năm 5-50 năm 5-50 năm 5-50 năm
Máy móc, thiết bị
6-10 năm 6-10 năm 6-10 năm 6-15 năm 6-15 năm
Phương tiện vận tải
5-10 năm 5-10 năm 5-10 năm 5-10 năm 5-10 năm
Thiết bị văn phòng
3-10 năm 3-10 năm 3-10 năm 3-10 năm 3-10 năm
Phần mềm vi tính
3 năm
3 năm
3 năm
3-5 năm
3-5 năm
Nhận xét
Thời gian sử dụng trang thiết bị của DOMECO trung bình từ 3-50 năm, trong đó
nhà cửa và vật tư kiến trúc cso thời hạn sử dụng lâu nhất. Do đặc thù về ngành sản
xuất kinh doanh nên TSCĐ của DOMESCO phần lớn nằm ở máy móc, thiết bị với thời
hạn sử dụng là 6-15 năm. Con số này được thay đổi từ giai đoạn 2014-2015 sang giai
đoạn 2016-2018 do công ty đã đầu tư trang bị máy móc hiện đại và tiên tiến hơn, do
vậy thời hạn sử dụng trung bình cũng được kéo dài, nâng cao giá trị TSĐC của doanh
nhiệp.
So với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì cách ghi nhận TSCĐ cũng tương tự
tuy nhiên về thời gian hữu dụng ước tính có những khác biệt tuỳ theo chính sách của
mỗi doanh nghiệp.
Cách ghi nhận TSCĐ của DMC:
Tài sản cố định hữu hình:
- Được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
Tài sản cố định vô hình:
- Trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hoa mòn lũy kế.
14
-
Quyền sử dụng đất được phân bổ theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng lô đất.
-
Đối với quyền sử dụng đất không có thời hạn thì quyền sử dụng đát không được
phân bổ.
5. TRAPHACO
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS qua các năm:
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
235.670
235.313
245.196
685.451
656.016
1132
1297
1377
1509
1590
20,82%
18,15%
17,80%
45,40%
41,26%
25.13%
23.3%
21.12%
25.28%
24.17%
Giá trị TSCĐ
( đơn vị: tỷ đồng)
Giá trị Tổng TS
( đơn vị: tỷ đồng)
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS
Tỉ lệ TSCĐ/Tổng
TS của ngành
Nhận xét:
-
Trong cả giai đoạn 2014-2018, tỉ lệ TSCĐ/Tổng TS từ năm 2016 đến 2017 tăng
mạnh nhất với 27,6% là do trong năm 2017, Công ty đã cho khánh thành nhà máy sản
xuất thuốc tân dược hiện đại nhất Việt Nam trị giá ước tính gần 500 tỷ đồng, với
những trang thiết bị hiện đại, tối tân nhất.
-
Năm 2017 là năm đầu tiên Traphaco công bố & thực hiện chiến lược phát triển bền
vững giai đoạn 2017-2020. Bản chiến lược là kim chỉ nam xuyên suốt quá trình hoạt
động sản xuất- kinh doanh của Công ty. Năm 2017 cũng là một năm đầy áp lực &
thách thức, tuy nhiên Traphaco đã hoàn thành các chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông giao:
chỉ tiêu tài chính (Doanh thu, Lợi nhuận, Tiền thu về); đăng ký Nhà máy sản xuất
Dược Việt Nam đạt GMP - WHO, đưa vào hoạt động và có doanh thu. Đặc biệt có 38
sản phẩm được Cục Quản lý dược cấp phép sản xuất, là một kết quả thực sự ngoạn
mục.
15
-
Có thể thấy tỉ lệ TSCĐ/Tổng tài sản của Traphaco khá cao so với các doanh nghiệp
trong ngành là bởi Traphaco là một công ty có thâm niên lâu đời, quy mô nguồn vốn
cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối các sản phẩm lớn, đồng
thời có sự đa dạng hóa loại hình vẩn phẩm kinh doanh. Điển hình như trong 2 năm
2017 và 2018, tỉ lệ TSCD/ Tổng tài sản của Traphaco đã tăng vọt lên 45,40 và 41,26%
Cách ghi nhận TSCĐ của DBD:
-
Về TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao
mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá mua và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến.
Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định hữu hình được ghi tăng
nguyên giá cuẩ tài sản và chi phí bảo trì, sửa chữa được hạch toán vào báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất khi phát sinh.
Khi tài sản cố định hữu hình được bán hay thanh lý, các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh do
thanh lý tài sản (là phần chênh lệch giữa tiền thu thuần từ việc bán tài sản với giá trị
còn lại của tài sản) được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
-
Về tài sản vô hình: TSCĐ vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao
mòn luỹ kế. Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm giá mua và các chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động như dự kiến.
Các chi phí nâng cấp và đổi mới tài sản cố định vô hình được ghi tăng nguyên giá cuả
tài sản và chi phí bảo trì, sửa chữa được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất khi phát sinh.
Khi tài sản cố định vô hình được bán hay thanh lý, các khoản lãi hoặc lỗ phát sinh do
thanh lý tài sản (là phần chênh lệch giữa tiền thu thuần từ việc bán tài sản với giá trị
còn lại của tài sản) được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp
nhất.
16
Thời gian sử dụng hữu ích
Thời gian sử dụng hữu ích 2014
2015
2016
2017
2018
Nhà cửa, vật kiến trúc
15-25 năm 15-25 năm 5-35 năm
5-35 năm 5-35 năm
Thiết bị, dụng cụ quản lý
-
-
2-12 năm
2-12 năm 2-12 năm
Máy móc, thiết bị
6-7 năm
6-7 năm
3-10 năm
3-10 năm 3-10 năm
Phương tiện vận tải
5-8 năm
5-8 năm
3-10 năm
3-10 năm 3-10 năm
Thiết bị văn phòng
3-6 năm
3-6 năm
3-6 năm
3-6 năm
Quyền sử dụng đất có TH
-
-
30-50 năm 30-50 năm 30-50 năm
CP giải phóng mặt bằng
-
-
32 năm
32 năm
32 năm
Phần mềm máy tính
-
-
3 năm
3 năm
3 năm
Tài sản cố định khác
5-15 năm
5-15 năm
-
-
-
3-6 năm
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2016 công ty có thực hiện đổi công ty kiểm
toán từ Deloitte sang EY, khiến cho một số số liệu chi tiết cũng bị thay đổi, đồng thời
khởi công xây dựng nhà máy Dược Việt Nam với tổng giá trị ước tính là 500 tỷ đồng
vào năm 2015 nên có thêm vào các số liệu thành phần như Chi phí giải phóng mặt
bằng và Quyền sử dụng đất có thời hạn
Có thể thấy thời gian hữu dụng ước tính của máy móc thiết bị từ giai đoạn 20142015 sang 2016- 2018 đã có thay đổi ở thời gian hữu ích tối thiểu giảm từ 6 năm
xuống còn 3 năm cho thấy công ty đang đầu tư cải tiến mạnh về dây chuyền và quy mô
sản xuất với nhà máy mới nên thiết bị máy móc có thể sẽ phải thay đổi nhanh nên giảm
thời gian ước tính để có thể trích hết khấu hao và sau đó thanh lí nhanh chóng dễ dàng
hơn.So với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì cách ghi nhận TSCĐ cũng tương tự
tuy nhiên về thời gian hữu dụng ước tính có những khác biệt tuỳ theo chính sách của
mỗi doanh nghiệp.
17
PHẦN 3: NHẬN XÉT NGÀNH DƯỢC
1. Tổng quát chung ngành Dược
Thị trường Dược phẩm Việt Nam đứng thứ 13 trên thế thế giới về tốc độ tăng
trưởng. Theo Business Monitor International (BMI), tính đến hết 2017 doanh thu thị
trường dược phẩm đạt khoảng 5,2 tỷ USD (+10% so với 2016). BMI cũng đưa ra dự
báo, mức chi tiêu dược phẩm bình quân đầu người vẫn tiếp tục ở mức cao, khoảng
14%/ năm.
Theo IMS Health, Việt Nam được xếp vào nhóm Pharmerging Markets – là nhóm
17 nước có mức tăng trưởng ngành dược phẩm cao nhất thế giới.
Trong nhóm Pharmerging Markets, được chia làm 3 nhóm nhỏ, Việt Nam xếp vào
nhóm thứ 3 gồm 12 quốc gia – với mức tăng trưởng 14%, Việt Nam chỉ xếp sau
Argentina, Pakistan.
2. Tỷ trọng tài sản cố đinh
Tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản tương đối cao, do các doanh nghiệp
thường sản xuất dược phẩm y tế nên máy móc thiết bị có giá trị lớn. Hiện nay, ngành
Dược phẩm - y tế đang ngày càng phát triển, công nghệ hiện đại và dây chuyền sản
xuất lớn nên đòi hòi các doanh nghiệp càng phải phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu
cầu từ phía người tiêu dùng.
Trong tài sản cố định, các doanh nghiệp trong ngành thường có xuất hiện khoản
mục tài sản cố định thuê tài chính và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình thường vượt trội, chiếm tỷ trọng hơn hẳn so với tài
sản cố định vô hình.
Về tài sản cố định vô hình, thông thường sẽ bao gồm quyền sử dụng đất, phần
mềm máy tính, lợi thế thương mại và với ngành dược phẩm thì các thương vụ mua bán
sáp nhập M&A đang có xu hướng gia tăng khi xuất hiện dòng vốn ngoại nhập( điển
hình là Nhật Bản) mang theo dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến, chất lượng cao.
Các tài sản vốn hóa khi xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế mà tài sản đó mang lại,
đồng thời tài sản đó cũng xác định được giá trị.
18
3. Phương thức ghi nhận tài sản cố định, phương pháp khấu hao và thời
gian khấu hao của ngành Dược
Doanh nghiệp ghi nhận tài sản cố định dựa trên nguyên tắc giá gốc, bằng nguyên giá
trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Phương pháp khấu hao lựa chọn là phương pháp đường
thẳng, phân bổ chi phí khấu hao đều qua các năm.
Thời gian khấu hao của mỗi doanh nghiệp có sự chênh lệch rõ rệt so với khung mà
Bộ Tài chính quy định.
Máy móc thiết bị ngành dược phẩm
Thời gian khấu hao tối thiểu
Thời gian khấu hao tối đa
Theo khung Bộ Tài chính
6 năm
10 năm
DHG
1,5 năm
20 năm
DCL
2 năm
25 năm
DBĐ
3 năm
10 năm
DMC
5 năm
10 năm
TRA
3 năm
10 năm
Nhận xét về thời gian khấu hao của các doanh nghiệp trong ngành dược: Ngành
Dược thường có thờii gian khấu hao nằm ngoài khung yêu cầu quy định trong thông tư
của Bộ Tài chính. Cụ thể thời gian khấu hao tối thiểu thường thấp hơn từ 1 đến 4,5
năm.
Ngành Dược: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu
hao theo Phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo đó thông tư mới nhất của Bộ tài
chính quy định: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phưng pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phi đảm bảo kinh doanh có lãi.
19
Các doanh nghiệp nhóm đang tìm hiểu đều là những doanh nghiệp uy tín, có giá trị
thương hiệu trong ngành, triển vọng và làm ăn có lãi nên có xu hướng rút ngắn nhất
thời gian khấu hao để nhanh chóng cập nhật những xu hướng công nghệ mới nhất.
Khấu hao nhanh đối với những TSCĐ có thời gian hữu dụng là xác định chính xác
và cố định. VD: quyền sử dụng đất có thời hạn.
=>Việc khấu hao nhanh hay không không phải do chủ quan riêng phía DN xác định
mà phải dựa trên chuẩn mực kế toán và đặc thù tài sản.
Nhận thấy khi thời gian khấu hao nhanh cũng sẽ đồng nghĩa với việc chi phí các
năm đầu sẽ cao làm cho lợi nhuận các năm đầu sẽ thấp đi và sẽ cao lên trong những
năm sau kết quả làm ảnh hưởng chính sách chia cổ tức của cty.
Khi trích khấu hao nhanh. Cuối mỗi năm tài chính khoản khấu hao đó được lập và
theo dõi riêng để thay mới tài sản cố định hoặc dùng vào việc khác. Tuy nhiên khi trừ
khoản khấu hao vào cuối năm tài chính DN sẽ tiết kiệm một phần không nhỏ khoản
thuế thu nhập DN.
Điển hình là Dược Hậu Giang công ty đứng đầu trong ngành sản xuất dược phẩm
năm 2016 quy định thời gian khấu hao chỉ là 1,5 năm. Điều này chứng tỏ công ty có
thể mua những thiết bị chưa thực sự mang lại hiệu quả nên đã nhanh chóng rút ngắn
thời gian khấu hao lại, kết quả này có thể làm cho lợi nhuận của công ty sụt giảm.
Ngoài ra DHG và DCL là 2 công ty có thời gian khấu hao tối đa là 20- 25 năm
vượt ngưỡng tiêu chuẩn 10- 15 năm. Nguyên nhân có thể nằm ở việc đây là những dây
chuyền thiết bị, máy móc hiện đại, tân tiến dẫn đầu trong ngành dược nên 2 công ty có
xu hướng đẩy thời gian khấu hao lên để làm giảm chi phí khấu lũy kế từ đó làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác cách quy định thời gian khấu hao dài như thế
này có thể làm cho doanh nghiệp bị rơi vào tình trạng lạc hậu trong đổi mới công nghệ
khi khoa học kỹ thuật đang ngày càng cải tiến.
DMC, DBĐ, TRA là 3 công ty bám sát nhất khung thời gian khấu hao Bộ tài chính
quy định, là ngưỡng thời gian an toàn để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định của
DN
20