MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 5
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 7
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 8
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 9
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ………………………………....12
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 12
1.1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................. 12
1.1.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong nước .............................................. 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 16
1.2.1. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở ........................... 16
1.2.1.1. Văn hóa ............................................................................................... 16
1.2.1.2. Văn hóa nhà trường ............................................................................ 17
1.2.1.3. Phát triển văn hóa nhà trường ........................................................... 19
1.2.2. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường ....................................................... 20
1.2.2.1. Quản lý ................................................................................................ 20
1.2.2.2. Quản lý nhà trường............................................................................. 20
1.2.2.3. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường .............................................. 22
1.3. Lý luận về văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở ........................... 22
1.3.1. Tầm quan trọng phát triển văn hóa nhà trường .......................................... 22
1.3.2. Các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở ...... 24
1.3.3.1. Bầu không khí trong nhà trường......................................................... 25
1.3.3.2. Văn hóa quản lý trong nhà trường ..................................................... 25
1.3.3.3. Văn hóa giảng dạy của giáo viên ....................................................... 26
1
1.3.3.4. Văn hóa học tập của học sinh ............................................................. 27
1.3.3.5. Văn hóa ứng xử trong nhà trường ...................................................... 27
1.3.3.6. Cảnh quan và môi trường sư phạm trong nhà trường ....................... 27
1.3.3.7. Niềm tin và sự mong đợi của các thành viên ...................................... 28
1.4. Lý luận về quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ
sở………………………………………………………………………………….. 28
1.4.1. Phát triển bầu khơng khí trong nhà trường ................................................ 33
1.4.2. Phát triển văn hóa quản lý trong nhà trường .............................................. 34
1.4.3. Phát triển văn hóa giảng dạy của giáo viên trong nhà trường .................... 35
1.4.4. Phát triển môi trường học tập của học sinh trong nhà trường.................... 36
1.4.5. Phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường .............................................. 37
1.4.6. Phát triển cảnh quan, môi trường sư phạm và cơ sở vật chất trong nhà
trường ................................................................................................................... 39
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển văn hóa nhà trường............ 39
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................... 39
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................... 42
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ X, TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục đào tạo thành phố X, tỉnh
Bình Dương .................................................................................................................
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội thành phố X, tỉnh Bình Dương..............
2.1.2. Tình hình giáo dục đào tạo thành phố X, tỉnh Bình Dương ...........................
2.1.3. Tình hình giáo dục trung học cơ sở thành phố X, tỉnh Bình Dương .............
2.2. Tổ chức khảo sát và xử lý số liệu........................................................................
2.2.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................
2.2.2. Nội dung khảo sát...........................................................................................
2.2.3. Đối tượng khảo sát .........................................................................................
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................
2.3. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở ở
thành phố X, tỉnh Bình Dương ..................................................................................
2
2.3.1. Thực trạng bầu khơng khí tại các trường trung học cơ sở ở thành phố X, tỉnh
Bình Dương ..............................................................................................................
2.3.2. Thực trạng văn hóa quản lý tại các trường trung học cơ sở ở thành phố X,
tỉnh Bình Dương .......................................................................................................
2.3.3. Thực trạng văn hóa giảng dạy của giáo viên tại các trường trung học cơ sở
ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ..............................................................................
2.3.4. Thực trạng mơi trường học tập của học sinh tại các trường trung học cơ sở
ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ..............................................................................
2.3.5. Thực trạng văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở ở thành phố X,
tỉnh Bình Dương .......................................................................................................
2.3.6. Thực trạng cảnh quan, môi trường sư phạm và cơ sở vật chất tại các trường
trung học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ....................................................
2.3.7. Thực trạng niềm tin và các giá trị chung hiện nay tại các trường trung học
cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ....................................................................
2.4. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ sở ở
thành phố X, tỉnh Bình Dương ..................................................................................
2.4.1. Vai trị của việc quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các trường trung
học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương .............................................................
2.4.2. Quản lý phát triển bầu khơng khí trong nhà trường tại các trường trung học
cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ....................................................................
2.4.3. Quản lý phát triển văn hóa quản lý nhà trường tại các trường trung học cơ
sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương .........................................................................
2.4.4. Quản lý phát triển văn hóa giảng dạy trong nhà trường tại các trường trung
học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương .............................................................
2.4.5. Quản lý phát triển môi trường học tập của học sinh tại các trường trung học
cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ....................................................................
2.4.6. Quản lý phát triển văn hóa ứng xử tại các trường trung học cơ sở ở thành
phố X, tỉnh Bình Dương ...........................................................................................
2.4.7. Quản lý phát triển cảnh quan, môi trường sư phạm và cơ sở vật chất của nhà
trường tại các trường trung học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương .................
3
2.4.8. Quản lý phát triển xây dựng các giá trị chung của nhà trường tại các trường
trung học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ....................................................
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ X, TỈNH BÌNH
DƯƠNG ...........................................................................................................................
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý phát triển văn hóa nhà trường ........
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích tư tưởng của quá trình giáo dục ............
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tồn diện các giá trị chung ....................
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực................................................
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể và tồn diện ................................................
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò của các lực lượng trong và ngồi nhà
trường tham gia vào cơng tác quản lý phát triển văn hóa nhà trường......................
3.2. Những biện pháp cụ thể để quản lý phát triển văn hóa nhà trường tại các
trường trung học cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương ......................................
3.2.1. Biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức CBQL, GV và HS về cơng tác
phát triển văn hóa nhà trường ..................................................................................
3.2.2. Biện pháp phát triển văn hóa giảng dạy trong nhà trường .............................
3.2.3. Biện pháp phát triển văn hóa học tập chủ động, sáng tạo trong học sinh
3.2.4. Biện pháp xây dựng môi trường cảnh quan, khuôn viên nhà trường xanh,
sạch đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường ....................................
3.2.5. Biện pháp đẩy mạnh vai trò của các lực lượng trong và ngoài nhà trường
trong quản lý phát triển văn hóa nhà trường ............................................................
3.2.6. Biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ...........
3.2.7. Biện pháp chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa nhà trường ...........
3.2.8. Biện pháp phát triển bầu khơng khí tích cực trong các hoạt động chung của
nhà trường ................................................................................................................
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
CBQL
Cán bộ quản lý
2
GV
Giáo viên
3
NV
Nhân viên
4
HS
Học sinh
5
VHNT
Văn hóa nhà trường
6
THCS
Trung học cơ sở
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta trong thời gian gần đây, cơ chế thị trường, sự hội nhập quốc tế có nhiều
tác động tích cực đến sự phát triển của nhà trường, song cũng có những tác động tiêu
cực đến hoạt động giáo dục và đào tạo trong các nhà trường. Những hành vi lệch lạc của
học sinh xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt các hành vi chơi cờ bạc, yêu đương sớm,
nói tục chửi thề, vi phạm nội quy học tập của nhà trường, bạo lực học đường,…; đạo lý
“tôn sư trọng đạo” bị suy giảm; đạo đức của một số giáo viên suy thoái, chạy theo lối
sống thực dụng, thiếu trách nhiệm đối với học sinh,…Một số nhà trường cơ sở vật chất
bị xuống cấp, lớp học, bàn ghế, khu nhà vệ sinh khơng đảm bảo; sân chơi, bãi tập cịn
thiếu thốn; khn viên nhà trường chưa thơng thống, sạch đẹp; điều kiện học tập của
học sinh không đảm bảo,…
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ
rõ một số hạn chế của giáo dục hiện nay như: “…Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn
nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số
lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục,
thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo
chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ
sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu,…”. Trên các diễn đàn thường xuyên xuất hiện
các thông tin bạo lực học đường, hành vi cư xử thiếu chuẩn mực của giáo viên đối với
học sinh, của học sinh đối với giáo viên,…Chính vì vậy, việc xây dựng văn hóa nhà
trường đã trở thành nhiệm vụ cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Văn hóa nhà trường (VHNT) được xem là linh hồn của một nhà trường. VHNT
tích cực, lành mạnh thì chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường được nâng cao và
tạo nên thương hiệu của nhà trường. VHNT có tác động đến hầu hết mọi khía cạnh của
nhà trường từ các giá trị vật chất đến các giá trị tinh thần trong nhà trường. VHNT quyết
định đến việc các thành viên trong nhà trường cùng tập trung vào mục tiêu chung, cam
kết và nỗ lực cho mục tiêu đó. VHNT giúp các thành viên xác định và xây dựng cam
kết cho mỗi cá nhân và của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi. Một nhà trường có nền
6
văn hóa tích cực sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả làm việc, nâng cao
chất lượng dạy và học của nhà trường.
Bình Dương là một tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh ở khu vực Đông Nam Bộ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì hệ thống giáo dục cũng được xây
dựng và mở rộng quy mô. Nhiều trường lớp mới được xây dựng khang trang đáp ứng
nhu cầu học tập của con em người lao động đang sinh sống và làm việc trên địa bàn.
Hiện đang có 10 trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố X của tỉnh, số lượng học
sinh theo học tại các trường phần lớn có cha mẹ đang làm cơng nhân tại các nhà máy,
xí nghiệp và ở trọ. Sự phát triển nhanh, mạnh của nền kinh tế - xã hội trên địa bàn cũng
có những tác động tiêu cực tới nhiều khía cạnh trong nhà trường. Tình trạng học sinh
chạy theo lối sống phương Tây, nghiện game, yêu đương sớm dẫn đến học tập sút kém,
bạo lực học đường, vô lễ với thầy cơ giáo, nói tục chửi thề,…xuất hiện ngày càng nhiều
trong các nhà trường. Một số giáo viên thiếu tâm huyết, thiếu trách nhiệm đối với học
sinh, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Trước thực trạng trên đòi hỏi các nhà trường phải
chú ý, quan tâm đến đổi mới hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển văn hóa nhà
trường. Xây dựng và phát triển nhà trường lành mạnh, tích cực sẽ thúc đẩy nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường đồng thời loại bỏ các vấn đề tồn tại, tiêu
cực, hạn chế để hướng tới hình thành và phát triển nhân cách cho người học một cách
tồn diện.
Với những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Quản lý phát triển văn hóa nhà trường ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố X, tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên
cứu, dựa trên cơ sở phân tích những thực trạng để đề xuất những giải pháp khả thi và
hiệu quả nhất cho phát triển VHNT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống hóa lý luận, đề tài khảo sát và đánh giá thực trạng
phát triển VHNT tại các THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất được
một số biện pháp quản lý nhằm phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X,
tỉnh Bình Dương có tính cần thiết và khả thi, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
7
Quản lý các hoạt động trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng phát triển VHNT tại
các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương, chủ thể quản lý chính là Hiệu trưởng
các trường THCS.
Đề xuất các biện pháp phát triển VHNT mang tính cần thiết và khả thi tại các
trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương.
4.2. Đối tượng khảo sát
Dự kiến khảo sát 45 CBQL, 150 GV, 200 HS ở các trường THCS thành phố X,
tỉnh Bình Dương.
4.3. Thời gian khảo sát
Khảo sát thực trạng học kì II năm học 2022 – 2023.
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Hầu hết CBQL, GV và HS đánh giá hoạt động phát triển VHNT tại các trường
THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương (theo hướng tiếp cận các thành tố) ở mức trung
bình khá.
- Quản lý phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương
(theo hướng tiếp cận các chức năng) được đánh giá ở mức khá đối với hầu hết CBQL
và GV.
- Quản lý phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan (điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa của địa
phương; cơ chế chính sách, sự chỉ đạo của ngành giáo dục; thực trạng văn hóa học đường
hiện nay) và các yếu tố chủ quan (điều kiện cơ sở vật chất; năng lực lãnh đạo của CBQL;
nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội).
- Các biện pháp được đề xuất quản lý phát triển VHNT tại các trường THCS ở
thành phố X, tỉnh Bình Dương cần thiết và khả thi.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học
8
cơ sở.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phát triển VHNT tại các trường trung học
cơ sở ở thành phố X, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển VHNT nhằm xây dựng nhà trường văn
hóa, tiến bộ và phát triển tồn diện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Mục đích: thu thập, phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan
đến phát triển VHNT ở trường THCS; thảo luận những kết quả của các cơng trình nghiên
cứu trước đó có liên quan đến kết quả của đề tài.
- Nội dung: nghiên cứu tập trung vào tìm kiếm các nguồn tài liệu sơ cấp và chính
thống từ các sách chun khảo, giáo trình, các tạp chí chuyên ngành, báo cáo khoa học
trong các hội thảo, các cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận án,…trong và ngoài nước
liên quan đến cơ sở lý luận và thực trạng quản lý phát triển VHNT ở trường THCS để
phục vụ cho quá trình thiết kế các nội dung của cơ sở lý luận và bàn luận trong các kết
quả nghiên cứu có liên quan; các khái niệm về văn hóa nhà trường, phát triển văn hóa
nhà trường, quản lý phát triển văn hóa nhà trường; tầm quan trọng của việc phát triển
văn hóa nhà trường; các thành tố cấu thành VHNT ở trường THCS; và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý phát triển văn hóa nhà trường.
- Cách thức tiến hành: 1) Nhóm nghiên cứu thảo luận và phác thảo ra các nội dung
cơ sở lý luận cơ bản và cần thiết cho vấn đề nghiên cứu; 2) tập trung tìm kiếm các tài
liệu liên quan đến phát triển VHNT và quản lý phát triển VHNT ở trường THCS cũng
như các nguồn tài liệu khác có liên quan; 3) Căn cứ vào các tài liệu tham khảo có các
kết quả liên quan để thảo luận các kết quả nghiên cứu của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: thu thập các dữ liệu định lượng từ bảng hỏi về thực trạng quản lý phát
triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương để trả lời cho các giả
thuyết nghiên cứu của đề tài.
- Nội dung: nhóm nghiên cứu tập trung vào thu thập các dữ liệu về nhận thức của
CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của phát triển VHNT; về mức độ đánh giá của
CBQL, GV và HS đối với các nội dung của phát triển VHNT tại các trường THCS ở
9
thành phố X, tỉnh Bình Dương hiện nay (bao gồm bầu khơng khí trong nhà trường; văn
hóa quản lý; văn hóa giảng dạy của giáo viên; mơi trường học tập của học sinh; văn hóa
ứng xử; cảnh quan và cơ sở vật chất trong nhà trường; niềm tin và sự mong đợi của cá
nhân); về mức độ đánh giá của CBQL và GV về công tác quản lý phát triển các nội dung
của VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương hiện nay; về mức độ
ảnh hướng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến công tác quản lý phát triển VHNT
cũng như mức độ đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh
Bình Dương.
- Cách thức tiến hành: chúng tôi tiến hành cách thức chọn mẫu phi xác suất ngẫu
nhiên trong quá trình khảo sát các đối tượng tham gia tại 4 trường THCS ở thành phố
X, tỉnh Bình Dương; bảng hỏi khảo sát được được thiết kế trên google form được gửi
đến 38 CBQL, 150 GV và 200 HS tại 4 trường THCS tại thành phố X, tỉnh Bình Dương.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: thu thập các dữ liệu định tính từ các đối tượng tham gia trả lời bảng
hỏi khảo sát (CBQL) để làm rõ và khẳng định các thông tin, nội dung mà trong quá trình
thu thập từ bảng hỏi khảo sát chưa được lý giải rõ ràng, cụ thể nhằm đối chiếu, so sánh
các kết quả điều tra về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung: nhóm nghiên cứu tập trung vào thu thập các dữ liệu về: 1) mức độ
đánh giá các nội dung của phát triển VHNT có trị trung bình thấp nhất; 2) mức độ đánh
giá cơng tác quản lý phát triển các nội dung của VHNT có trị trung bình thấp nhất; 3)
đề xuất biện pháp khác ngồi các biện pháp đã nêu trong đề tài có tác dụng nâng cao
hiệu quả quản lý phát triển VHNT.
- Cách thức tiến hành: chúng tôi tiến hành cách thức chọn mẫu phi xác suất có chủ
đích để tiến hành phỏng vấn trên 15 CBQL tại 4 trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình
Dương – những người đã tham gia trả lời phiếu khảo sát.
7.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục
- Mục đích: thu thập, tổng hợp các nội dung liên quan đến công tác quản lý phát
triển VHNT ở trường THCS.
- Nội dung: nhóm nghiên cứu tập trung vào tìm kiếm những chủ trương chính sách
phát triển văn hóa nói chung, văn hóa nhà trường nói riêng của Đảng và nhà nước. Bên
10
cạnh đó, tiếp cận từ góc độ thực tế hoạt động quản lý văn hóa các trường THCS ở thành
phố X, tỉnh Bình Dương hiện nay.
- Cách thức tiến hành: tham khảo các chủ trương chính sách phát triển văn hóa nói
chung, văn hóa nhà trường nói riêng của Đảng và nhà nước để xây dựng và phát triển
các nội dung phát triển VHNT tại các trường THCS ở thành phố X, tỉnh Bình Dương.
7.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Mục đích: xử lý các dữ liệu thu thập được từ các kết quả nghiên cứu định lượng
(bảng hỏi khảo sát) và định tính (phỏng vấn) để lựa chọn các số liệu và dữ liệu để phân
tích, so sánh và đối chiếu làm rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung: nhóm nghiên cứu tập trung vào: 1) các kết quả thống kê như tần số, tỷ
lệ (%), trị trung bình, độ lệch chuẩn, các giá trị kiểm định t-test để phân tích các dữ liệu
định lượng thu thập được; 2) lựa chọn các ý kiến đóng góp từ các dữ liệu định tính
(phỏng vấn) để bổ sung lý giải làm sáng tỏ cho các kết quả bảng hỏi khảo sát.
- Cách thức tiến hành: nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê toán học
bằng phần mềm SPSS để phân tích các dữ liệu định lượng và phương pháp phân tích
nội dung và đối chiếu từ dữ liệu định tính để bổ sung và làm sáng tỏ thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo.
Phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển VHNT ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển VHNT ở các trường THCS thành phố X,
tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển VHNT ở các trường THCS thành phố X,
tỉnh Bình Dương.
11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược về tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo một số nhà nghiên cứu thì VHNT là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý nhà trường. Trên thế giới, đã có nhiều nhà khoa học giáo dục nghiên cứu về
VHNT. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
Nhà xã hội học giáo dục Willard Waller (1932) lập luận rằng mỗi trường học đều
có một nền văn hóa riêng, với một loạt các nghi lễ và lề lối dân gian và quy chế đạo đức
định hình hành vi và các mối quan hệ.
Tác giả Phillips (1993) cho rằng VHNT là những yếu tố chứa đựng các niềm tin,
thái độ và các hành vi điển hình cho nhà trường.
Tác giả Smyth và cộng sự (1999) quan niệm VHNT bao gồm tất cả sự thể hiện,
tương tác và ứng xử của các đối tượng (GV, NV và HS của nhà trường) với môi trường.
Jane và Crang (1996) đưa ra định nghĩa: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các giá
trị, biểu tượng, niềm tin và sự chia sẻ các quan niệm của học sinh, giáo viên, cha mẹ học
sinh và các thành viên có liên quan như là một nhóm hay cộng đồng”.
Kent. D. Petersonand và Terrence. E. Deal (2009) cho rằng VHNT được hiểu là
một “dòng chảy ngầm” của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống và nghi lễ
được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề
và đối mặt với các thách thức,…định hình suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con
người trong nhà trường,…tạo cho nhà trường sự khác biệt.
Một nhận định của Elezabeth R. Hinde: “VHNT không phải là một thực thể tĩnh.
Nó ln được hình thành và định hình thơng qua các tương tác với người khác và thông
qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói chung. VHNT phát triển ngay khi các
thành viên tương tác với nhau, với HS và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho hành
vi giữa các thành viên của nhà trường. Đó là một vịng trịn tự lặp đi lặp lại” (Elezabeth
R. Hinde, 2003).
Nói về đặc điểm của VHNT, các tác giả Philips, G & Wagner khẳng định: “Nhà
trường cần có một nền văn hóa tích cực, lành mạnh là yếu tố giáo dục toàn diện học
sinh. Các trường cần có một cơng cụ cần thiết để phát triển và đánh giá nền VHNT. Nhà
12
trường cũng phải chịu trách nhiệm về đánh giá chất lượng văn hóa của họ. Sức mạnh
của nền văn hóa lành mạnh, tích cực sẽ dẫn nhà trường đi đến thành cơng (Dẫn theo
Nguyễn Ngọc Nghiệp, 2018).
Văn hóa nhà trường cũng được coi như chân dung nhân cách của một tổ chức.
Thơng qua kiến trúc của các tịa nhà, khn viên và cảnh quan của nhà trường, ứng xử
giữa GV và HS, giữa các thành viên trong nhà trường.
Văn hóa nhà trường cũng có thể được coi là một khn khổ có ảnh hưởng đối với
những người ra quyết định. Các tài liệu cho thấy rằng để có hiệu quả, các nhà lãnh đạo
phải có sự hiểu biết đầy đủ về phong tục và truyền thống, lịch sử và triết học, cấu trúc
chính trị và giá trị tinh thần và giá trị vật chất, tạo nên một tổ chức cụ thể. Điều này đòi
hỏi một kiến thức lớn về các giả định, giá trị, định mức và các dấu hiệu hữu hình giữa
các giảng viên, nhân viên và quản trị viên.
Bàn về phát triển văn hóa nhà trường, nghiên cứu của Sarason, S. (1996), cho rằng
các giải pháp phát triển văn hóa của nhà trường đóng vai trị quan trọng trong đổi mới
và phát triển của nhà trường; và chủ thể quản lý nhà trường cần phải có những giải pháp
cụ thể để phát triển văn hố trường mình theo đúng mục tiêu đã xác định. Tác giả đã đề
xuất các giải pháp mang tính khả thi cao, được khảo sát thực tế giúp nhà trường định
hình văn hóa và phát triển theo ý mong muốn .
1.1.2. Sơ lược về tình hình nghiên cứu trong nước
Trong một nghiên cứu của tác giả Hoàng Quốc Đạt (2018) về “Quản lý xây dựng
văn hóa nhà trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh” đã thực hiện khảo sát với
326 CBQL, GV tại 6 trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng VHNT
bao gồm các giá trị vật chất (logo, biểu tượng, khẩu hiệu, phương châm, kiến trúc, trang
phục,…) và các giá trị tinh thần (tầm nhìn, mục tiêu, hệ giá trị, phong cách làm việc,
hành vi ứng xử,…). Kết quả nghiên cứu cho thấy với nội dung “khẩu hiệu và phương
châm làm việc của nhà trường” được đánh giá phù hợp ở mức cao vì đã phản ánh được
triết lý giáo dục vì con người, phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc, dễ hiểu,
dễ nhớ, có tính thuyết phục tốt và đặc biệt là phù hợp với quan điểm giáo dục của Đảng
và nhà nước. Trong khi đó các nội dung “logo, biểu tượng” được đánh giá ở mức phù
hợp thấp vì chưa thật sự phản ánh được tầm nhìn, sứ mệnh, những tư tưởng giáo dục cơ
bản của nhà trường cũng như nội dung “trang phục của giáo viên và học sinh” cũng cho
13
là chưa thật sự phù hợp do tính thẩm mỹ và chất lượng của đồng phục chưa cao. Tương
tự các giá trị tinh thần cũng chỉ được đánh giá ở mức độ tương đối phù hợp. Mức độ
quản lý việc xây dựng các nội dung phù hợp và xây dựng những nội dung mới của
VHNT ở các trường THCS được nghiên cứu chỉ ở mức độ trung bình. Trong 4 nội dung
quản lý hoạt động xây dựng VHNT (lập kế hoạch xây dựng VHNT; tổ chức thực hiện
kế hoạch xây dựng VHNT; điều kiển , điều phối thực hiện xây dựng VHNT; kiểm tra,
đánh giá xây dựng VHNT) thì cơng tác kiểm tra, đánh giá được nhận định là chưa thường
xuyên, sâu sát và chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó, luận án đã đề xuất 6 giải
pháp quản lý xây dựng VHNT tại các trường THCS (nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, HS và phụ huynh về sự cần thiết của việc xây dựng VHNT; Tổ chức xây dựng và
kế thừa các giá trị văn hóa vật chất của nhà trường; xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường;
Tổ chức phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong xây dựng VHNT;
Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá việc xây dựng VHNT) được đánh giá là cần thiết
và khả thi khi áp dụng vào thực tiễn.
Tác giả Nguyễn Thị Nữ (2016) đã có bài viết về “Quản lý xây dựng VHNT tại các
trường THCS thành phố Hưng Yên” đã tiến hành khảo sát với 9 CBQL, 120 GV, 250
HS và 20 phụ huynh tại 3 trường THCS ở thành phố Hưng Yên. Theo tác giả, VHNT
bao gồm các mục tiêu, hệ thống chính sách, chuẩn mực; niềm tin; thái độ cảm xúc; ước
muốn cá nhân. Kết quả khảo sát cho thấy tất cả 4 nội dung trên của VHNT đều được
đánh giá thực hiện tốt. Tuy nhiên trong công tác quản lý xây dựng VHNT vẫn còn một
số tồn tại như CBQL các nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược tổng thể
cho hoạt động xây dựng VHNT (các kế hoạch chỉ ở dạng ngắn hạn và chưa thật sự có
hướng đi trong những năm tiếp theo); đội ngũ cán bộ quản lý có tuổi cịn ngại đổi mới,
phong cách lãnh đạo chưa linh hoạt; trong công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch còn
thụ động; việc tuyên truyền và tác động nâng cao nhận thức cịn mang tính hình thức và
chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục trong nhà trường; cơ sở vật chất còn chưa
trang bị đầy đủ, các trang thiết bị hiện đại còn thiếu, cảnh quan sư phạm chưa được chú
ý đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác xây dựng VHNT. Tác giả cũng đã đề xuất
7 giải pháp được tất cả các đối tượng khảo sát đánh giá có tính cần thiết, khả thi và phù
hợp với thực tiễn.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Ngọc Thảo (2020) cho rằng: “VHNT liên
14
quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước
hết trong tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý
bầu khơng khí tâm lý trong một tập thể thể hiện thành các chuẩn mực, các giá trị, niềm
tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận
và làm theo”. Trong bài viết “Xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường trung học cơ
sở huyện Hóc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh” tác giả đã tiến hành khảo sát 10 CBQL,
50 GV, 150 HS tại 5 trường THCS huyện Hóc Mơn. Tác giả cũng đã cho rằng VHNT
bao gồm các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần. Nghiên cứu cho thấy hoạt động xây
dựng VHNT tại các trường THCS huyện Hóc Mơn chỉ đạt mức trung bình. Hiệu quả
của cơng tác quản lý xây dựng VHNT còn thấp do nhận thức của các cá nhân trong nhà
trường còn hạn chế, tư tưởng lỗi thời, định kiến, lạc hậu vẫn còn ăn sâu vào trong một
vài cá nhân, tư tưởng ngại đổi mới. Nhà trường chưa lập được kế hoạch xây dựng VHNT
thành một kế hoạch riêng mà hầu như lồng ghép vào kế hoạch năm học. Các văn bản
hướng dẫn của ngành về thực hiện cơng tác xây dựng văn hóa nhà trường còn chung
chung, chưa cụ thể rõ ràng và chưa có những tiêu chí đánh giá xác thực.
Tác giả Võ Cao Long (2021) với bài viết “Thực trạng hoạt động xây dựng môi
trường học tập cho học sinh tại các trường THCS ở thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên
cứu đã khảo sát trên 951 đối tượng gồm CBQL, GV, các lực lượng khác trong nhà trường
(bí thư chi đồn, tổng phụ trách, nhân viên) và HS cũng cho thấy nhận thức của CBQL,
GV, các lực lượng giáo dục khác, CMHS về sự cần thiết của hoạt động xây dựng môi
trường học tập (gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần) cho HS đều đồng ý
là cần thiết. Đối với môi trường vật chất, hầu hết các trường đều đảm bảo các yếu tố về
tòa nhà, sân bãi, cảnh quan; bố trí các phịng học, các phịng chức năng cơ bản, thư viện
phù hợp; trang bị các thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ cho hoạt động học tập của học
sinh. Đối với môi trường tinh thần, các trường được khảo sát về cơ bản được đánh giá
tốt chủ yếu là các mối quan hệ giao tiếp ứng xử trong nhà trường; phong cách giao tiếp,
ứng xử của GV với HS thân thiện, chuẩn mực, tạo sự tin tưởng của HS và cha mẹ học
sinh. Tuy nhiên, hầu hết các trường còn thiếu các phòng học chức năng, phịng bộ mơn,
các u cầu kĩ thuật của phịng học bộ mơn chưa chuẩn, các tiện ích phục vụ cho hoạt
động học tập được đánh giá chưa cao. Về môi trường tinh thần, các trường cần chú trọng
hơn nữa để phát triển hứng thú, động cơ học tập cho học sinh; bồi dưỡng giáo viên về
15
xây dựng mối quan hệ thân thiện, chú trọng công tác tư vấn tâm lý học đường để giải
quyết các khó khăn cho học sinh.
Văn hóa ứng xử là một khía cạnh của văn hóa nhà trường, tác giả Đỗ Văn Hùng
đã có bài viết “Xây dựng văn hóa ứng xử ở các trường trung học cơ sở huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang. Đề tài đã khảo sát trên 61 CBQL, 95 GV và nhân viên tại 19 trường
THCS huyện Việt Yên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đội ngũ CBQL ở các trường
THCS đã triển khai thực hiện giáo dục văn hóa ứng xử trong nhà trường thể hiện qua
việc xác định mục tiêu của hoạt động, chỉ đạo lựa chọn nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức và kiểm tra, đánh giá hoạt động. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều tồn tại và hạn
chế, đó là việc chỉ đạo tổ chức thực hiện còn hời hợt, chưa cụ thể, rõ ràng thiếu các văn
bản hướng dẫn chuyên sâu về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh THCS; thiếu sự đầu tư về chất lượng nội dung, phương pháp,
hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cũng như CBQL, GV nhận thức chưa sâu sắc về vai
trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho HS; công tác bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GV về nội dung văn hóa ứng xử cho HS
chưa được chú trọng. chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý cũng như thực
hiện giáo dục văn hóa ứng xử cho HS riêng mà chủ yếu lồng ghép vào các tiêu chí đánh
giá xếp loại chung (theo các đợt thi đua, sơ kết, tổng kết) nên hiệu quả chưa cao. Việc
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong q trình giáo dục
văn hóa ứng xử cho HS chưa được thường xuyên, nhuần nhuyễn, hiệu quả phối hợp
chưa cao.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên cho thấy cũng đã đạt được những kết quả nhất
định trong việc quản lý xây dựng và phát triển VHNT tại các trường THCS. Tuy nhiên
do chưa có sự nhận thức đúng tầm quan trọng của VHNT trong CBQL, GV, NV trong
nhà trường, điều kiện cơ sở vật còn thiếu thốn, CBQL ngại thay đổi, chưa lập được một
kế hoạch cụ thể riêng biệt cũng như cơng tác kiểm tra, đánh giá cịn chưa sâu sát, thường
xuyên và chặt chẽ nên chưa tạo được sự đột phá trong công tác xây dựng và phát triển
VHNT.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển văn hóa nhà trường ở trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Văn hóa
16
Văn hóa là một khái niệm có phạm vi bao hàm khá rộng. Trong các tài liệu và
các cơng trình nghiên cứu về văn hóa, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về vấn đề này
bởi vì đây là một thuật ngữ khoa học có nhiều sắc thái ngữ nghĩa và được thể hiện trên
mọi phương diện trong đời sống của con người.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức
và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi
văn học, nghệ thuật, cịn có cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền
thống và đức tin.
Theo Tylor (1871) cho rằng văn hóa là tổ hợp tri thức, niềm tin, nghệ thuật, đạo
đức, luật pháp, phong tục và toàn bộ các khả năng và thói quen mà con người với tư
cách là thành viên của xã hội tiếp thu được; là hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và
tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy
qua q trình hoạt động thực tiễn, trong tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình”.
Deal và Peterson (1999) cho rằng “Văn hóa là một mạng lưới mạnh mẽ của các
nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực và giá trị ảnh hưởng đến mọi ngóc ngách của cuộc
sống học đường”.
Phạm Minh Hạc (2009) quan niệm “Văn hóa là các giá trị tinh thần của từng
người, gia đình và cộng đồng”. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên và xã hội (Trần Ngọc Thêm, 1999).
Như vậy, nói đến văn hóa là nói đến những thành tựu, những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra và được lưu truyền, phổ biến từ người này sang người
khác, từ nơi này sang nới khác, được bảo quản, kế thừa từ đời này sang đời nọ nhằm
phục vụ sự phát triển của con người và xã hội, làm cho con người ngày càng hoàn thiện
hơn để vươn lên làm chủ lấy vận mệnh của mình trước tự nhiên, trong xã hội và chính
bản thân mình.
1.2.1.2. Văn hóa nhà trường
VHNT là một khái niệm mới xuất hiện trong vài chục năm gần đây nhưng nội
hàm của nó đã được đề cập đến từ lâu. Trong thời kì đổi mới hiện nay, các nhà nghiên
17
cứu giáo dục coi VHNT là yếu tố cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường
cũng như của hệ thống các trường nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự
phát triển tiến bộ của nhà trường.
Mỗi khi bước vào một nhà trường, người ta thường cảm nhận được bầu khơng
khí đặc trưng của nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu, hoặc dễ thấy hoặc ngầm
định khó thấy. Mỗi nhà trường đều tự mình biểu lộ ra bên ngồi một hình ảnh nào đó.
Hình ảnh này được tạo nên bởi người dạy, người học, người quản lý trong nhà trường;
sau đó, nó được chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp, bởi phụ huynh và cộng đồng
xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản lý và người sử dụng sản phẩm giáo dục vốn là
những khách hàng phản ánh chất lượng sản phẩm giáo dục của nhà trường một cách rõ
nét và khách quan.
Đó là những khái lược về văn hóa nhà trường tạo nên bản sắc riêng cho mỗi nhà
trường.
VHNT bao gồm các giá trị biểu tượng, niềm tin và sự chia sẻ các quan niệm của
học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh và các thành viên có liên quan như là một nhóm
hay cộng đồng (Jane và Crang, 1996).
Koontz H., O’donnell C., Weihrich H. (1999) cho rằng VHNT là hệ thống niềm
tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển
của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể
hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng của mỗi tổ
chức sư phạm.
VHNT là tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử, các lễ
nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống trong nhà trường đó (Đặng Thành
Hưng, 2016; Nguyễn Thị Mỹ Lộc và cộng sự, 2019).
VHNT là hệ thống các giá trị cơ bản của tổ chức được toàn thể các thành viên
trong tổ chức tự giác chấp nhận. Nó quy định cung cách tư duy, cung cách hành động
của mọi thành viên trong tổ chức, đến mức trở thành những thói quen, nếp nghĩ của mỗi
người. Đây cũng là tài sản chung, là truyền thống của tổ chức. Một tổ chức mạnh là tổ
chức tạo được một nền văn hóa của nó gồm những quan niệm giá trị cơ bản, ý nghĩa
trách nhiệm của tất cả các thành viên trong tổ chức, một khơng khí tâm lý thúc đẩy mọi
người phấn đấu, bảo đảm cho tổ chức ln ln thành cơng, góp phần tích cực thúc đẩy
18
quá trình đổi mới và phát triển của tổ chức (Trần Kiểm, 2007).
Theo Đỗ Thị Thu Hằng (2022), VHNT là linh hồn của nhà trường, là tất cả các
khía cạnh về chuẩn mực, giá trị, niềm tin, truyền thống, nghi lễ được hình thành theo
thời gian do con người làm việc cùng nhau, cùng giải quyết các vấn đề của nhà trường.
Như vậy có thể hiểu VHNT là một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn
mực cơ bản được các thành viên trong nhà trường cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của
nhà trường đó. VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị,
phong cách lãnh đạo, quản lý…, bầu khơng khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các
chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử,…được xem là tốt đẹp và được mỗi
người trong nhà trường chấp nhận.
1.2.1.3. Phát triển văn hóa nhà trường
Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự
vật. Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của
cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật
lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia, 2018).
Phát triển VHNT là phát triển văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi
nhà trường là một tổ chức hành chính – sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với những
cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do
những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà
trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn hóa nhất định (Trần Thị Tuyết Mai,
2015).
Như vậy, phát triển VHNT được hiểu là quá trình kế thừa, xây dựng và sáng tạo
nên giá trị văn hóa đặc trưng trong nhà trường. Phát triển VHNT khơng hồn tồn ở việc
tạo nên một giá trị văn hóa mới. Phát triển cịn là kế thừa những giá trị văn hóa tích cực
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh từng nhà trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những giá
trị tiêu cực, không phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường (Vũ Thị Quỳnh,
2017). Do vậy, phát triển VHNT trong nhà trường là q trình mà chủ thể quản lí (hiệu
19
trưởng) thực hiện chức năng quản lí thơng qua thực hiện các hoạt động tác động đến các
nội dung của VHNT nhằm kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tích cực
tồn tại trong nhà trường, đồng thời giúp nhà trường phát triển ổn định và đạt được mục
đích giáo dục. Phát triển VHNT là một q trình lâu dài, địi hỏi sự nỗ lực đóng góp của
tất cả các thành viên trong nhà trường, trong đó nhấn mạnh vai trị đi đầu của hiệu trưởng
nhà trường.
1.2.2. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động cần thiết và có vai trị quan trọng trong việc duy trì
tính ổn định, tạo nên hiệu quả trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Hamid Tohidi và Mohammad Mehdi Jabbari (2012), quản lý là chỉ đạo và kiểm
soát theo các nguyên tắc đã được thiết lập.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất (Trần Kiểm, 2011).
Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối
ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục của
Đảng (Nguyễn Ngọc Quang, 1989).
Quản lý giáo dục ở nước ta được sự chỉ đạo của Đảng, hướng đến nâng cao chất
lượng đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn kỹ năng. Điều này giúp định hướng cho
nhà trường trong việc đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục,
kế hoạch hố tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng, cũng như về chất lượng” (Đỗ Hoàng Toàn, 1995).
Một cách khái quát, quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
20
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là một trong những nội dung, mục
tiêu quan trọng để xây dựng hệ thống giáo dục phát triển bền vững. Bởi vì, nhà trường
chiếm giữ một phần quan trọng, chủ chốt trong hệ thống giáo dục; quản lý nhà trường
được coi là những vấn đề mấu chốt để nâng cao năng lực chủ động của các trường, nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho xã hội. Chính vì điều này, những
nội dung của quản lý giáo dục bao giờ cũng gắn liền với quản lý nhà trường. Trong từng
hệ thống nhà trường khác nhau, việc quản lý giáo dục sẽ được thực hiện một cách cụ thể
tùy thuộc vào đặc thù của từng hệ thống trường học.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, khái niệm quản lý được xác lập với hai ý
nghĩa. Cụ thể “Quản” là trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định còn “Lý” là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. Đây là một từ có gốc Hán
Việt. Xét thấy nghĩa của nó có sự liên hệ và nhất quán của hai quá trình gồm sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định” và sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ
thống vào thế “phát triển”. Cả hai quá trình này phải được thực hiện đồng thời trong một
công tác để đảm bảo hệ thống luôn ở trạng thái ổn định, cân bằng. Để công tác quản lý
hiệu quả, người quản lý khơng chỉ cần có năng lực mà cịn phải có nghệ thuật.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh (Trần Kiểm, 2002).
Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục
(Nguyễn Ngọc Quang, 1989).
Trong nhà trường, dạy và học là hai hoạt động chính. Đây là quá trình tác động
qua lại giữa người dạy và người học nhằm mục tiêu hồn thiện con người. Vì vậy, quản
lý tốt, hiệu quả quá trình này là một yêu cầu trọng tâm đối với việc quản lý nhà trường
hiện nay.
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công tác quản lý giáo dục nói
chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trường và
21
quản lý các quan hệ giữa nhà trường với xã hội.
Tóm lại, trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục. Theo đó, nhà
trường có thể được xem là một thiết chế đặc biệt của xã hội trong nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội. Sự phát triển của nguồn nhân lực trong
tương lai cũng được phó thác phần lớn cho nhà trường.
1.2.2.3. Quản lý phát triển văn hóa nhà trường
Từ khái niệm về VHNT đã trình bày, chúng ta cần xác định khái niệm quản lý
phát triển VHNT để có định hướng triển khai đúng đắn các nội dung có liên quan trong
thực hiện quản lý phát triển VHNT.
Phát triển là một khái niệm được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là q trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế
giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực
không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” (Từ điển Bách khoa
Việt Nam, 2007).
Quản lý phát triển văn hóa nhà trường tức là q trình mà chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng) thực hiện chức năng quản lý tác động đến các thành tố của văn hóa nhà trường
nhằm kế thừa, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa đó nhằm làm cho nhà trường
phát triển ổn định và đạt được mục đích giáo dục. Đó là một q trình lâu dài, địi hỏi
sự nỗ lực đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường.
1.3. Lý luận về văn hóa nhà trường ở trường THCS
1.3.1. Tầm quan trọng xây dựng văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường là tập hợp tất cả các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ
bản được các thành viên trong nhà trường cùng chia sẻ và tạo nên bản sắc của nhà
trường đó. Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa nhà trường gồm phần nổi có
thể nhìn thấy như: Khơng gian, cảnh quan nhà trường, logo, khẩu hiệu, hành vi giao
tiếp …; phần chìm là niềm tin, cảm xúc, thái độ, cách thức quản lý, nhu cầu và mong
22
muốn cá nhân, các giả định ngầm, …
Từ những nhận định trên cho thấy văn hóa nhà trường có tầm quan trọng rất lớn trong
quá trình xây dựng và phát triển nhà trường đó, tầm quan trọng đó được thể hiện như
sau:
Văn hóa nhà trường ảnh hưởng trực tiếp đến các thành viên trong nhà trường: Đối
với GV, văn hóa nhà trường có tác động ảnh hưởng khuyến khích mối quan hệ hợp tác,
chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. GV cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về
những vấn đề khó khăn mà họ đang gặp phải như chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn, trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy, quan tâm đến công việc của
nhau. GV cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề
ra, tạo bầu khơng khí, cởi mở, tin cậy thúc đẩy đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy,
học tập…
Đối với HS, văn hóa nhà trường có tác động tạo ra một bầu khơng khí học tập tích
cực. HS cảm thấy tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham học, được thừa nhận, được tơn trọng,
cảm thấy mình có giá trị. HS thấy rõ trách nhiệm của mình, tích cực khám phá và tích
cực tương tác với giáo viên, nhóm bạn. Học sinh nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất,
tạo ra mơi trường thân thiện an tồn, cởi mở, tơn trọng và chấp nhận các nhu cầu và
hồn cảnh khác nhau của học sinh…
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng
những chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do các thế
hệ trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề
phức tạp, chính văn hóa nhà trường là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường
học và đội ngũ giáo viên hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định sáng suốt và
đúng đắn.
Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc hiệu quả. Văn hóa nhà trường là cơ sở
để giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc
mình làm. Văn hóa nhà trường phù hợp, tích cực sẽ tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa
các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; đồng
thời tạo ta một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng tinh
thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng
là tri thức và con người.
23
Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột: Văn hóa nhà trường là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động xã hội của nhà trường, từ đó tạo ra sự thống nhất về nhận thức
vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động, nhằm tạo ra một hành lang
pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc
khơng thể phá vỡ tính chỉnh thể của nhà trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường: Khi xây dựng vững chắc nền tảng
văn hóa nhà trường, các mối quan hệ giữa quản lý các bộ quản lý, giữa lãnh đạo với NV,
GV; giữa GV với HS, trong một tổng hịa được giải quyết tồn bộ và trọn vẹn, từ đó,
chất lượng giáo dục được nâng cao.
Trong thời gian vừa qua, nhiều vấn đề nghiêm trọng xảy ra trong nhà trường gây
nên nhiều bất an đối với cả người dạy lẫn người học. Văn hóa nhà trường có dấu hiệu
xuống cấp do ý thức về văn hóa cũng như ý thức về vai trò trách nhiệm của người trong
cuộc chưa thật sự được đề cao. Vì vậy, việc phát triển văn hóa nhà trường có ý nghĩa
quan trọng đối với việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và phát triển hoàn
thiện nhân cách con người.
1.3.2. Các thành tố cấu thành văn hóa nhà trường ở trường THCS
Các giá trị văn hóa nhà trường được coi như là thước đo đúng sai, xác định những
gì nên làm và không nên làm trong cách hành xử riêng của mọi người trong một tổ chức.
Giá trị trong tổ chức nhà trường được phân chia thành hai loại: loại thứ nhất là các giá
trị mà nhà trường đã hình thành và vun đắp trong quá trình xây dựng và trưởng thành;
loại thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên mong muốn
nhà trường có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển mới phù hợp với yêu
cầu xã hội. Trong các giá trị VHNT còn chứa đựng các ngầm định nền tảng, bao gồm:
niềm tin, niềm tự hào, những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm, tình cảm đã ăn sâu vào
tiềm thức mỗi cá nhân và tạo thành những nét chung trong tập thể nhà trường. Cũng như
ở những mơi trường khác, những giá trị văn hóa trong VHNT tồn tại dưới 2 dạng thức:
Những giá trị văn hóa vật thể như phòng học, bàn ghế, phương tiện dạy - học, sách
báo…và những giá trị văn hóa phi vật thể như lý tưởng, niềm tin, tầm nhìn, sứ mệnh, …
Như vậy, có thể nhận thấy rằng những ngầm định khó thấy của các giá trị VHNT được
coi là những quy ước bất thành văn, có tính đương nhiên và tạo nên một mạch ngầm
tinh thần kết nối các thành viên trong nhà trường, làm nền tảng cho các giá trị, suy nghĩ
24
hành động và quyết định tính chất của VHNT. Các nội dung giá trị văn hóa bao gồm:
Nhà trường ln có những chính sách hợp lý để ổn định và nâng cao đời sống
của nhân viên.
Coi trọng đạo lý “Tôn sư trọng đạo”.
Coi trọng việc giáo dục“Tiên học lễ, hậu học văn”.
Giá trị con người: Lấy con người làm tâm điểm, phát huy cái tốt của con người.
Giá trị chất lượng: Lấy chất lượng là mục tiêu hàng đầu.
Điều này được thể hiện trong từng thành tố cấu thành văn hóa nhà trường như sau:
1.3.3.1. Bầu khơng khí trong nhà trường
Bầu khơng khí tâm lý nhà trường là trạng thái tâm lý xã hội của tập thể nhà
trường, nó phản ánh tính chất, nội dung và xu hướng tâm lý thực tế của từng thành viên
trong tập thể sư phạm đó. Trạng thái tâm lý này của các thành viên tập thể có ảnh hưởng
nhất định đến các quan hệ tâm lý trong tập thể, đến năng suất lao động và hiệu suất công
tác của tập thể đó. Bầu khơng khí nhà trường tích cực là khơng khí thoải mái, thân mật,
phấn khởi của tập thể đồn kết, nhất trí cao. Khơng khí tâm lý của tập thể phản ánh thực
trạng các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể nảy sinh quá trình hoạt động chung.
Đó cũng chính là tâm trạng chung của tập thể được hình thành thơng qua giao tiếp hàng
ngày, nhờ các cơ chế tâm lý xã hội lan truyền tâm trạng từ cá nhân này sang cá nhân
khác, nhóm này sang nhóm khác, tập thể này sang tập thể khác.
Bầu khơng khí nhà trường là một trong các yếu tố quan trọng thường được thảo
luận đầu tiên khi muốn cải tiến kết quả học tập hay đánh giá hướng cải cách hệ thống
giáo dục nhà trường; vì đó là mối quan hệ giữa thầy và trị; là mơi trường mà tập thể các
thành viên trong nhà trường thể hiện ra bằng quan điểm, thái độ của mỗi cá nhân trong
nhà trường đã, đang và sẽ luôn là nhân tố trực tiếp cảm nhận được mỗi ngày ở trường.
1.3.3.2. Văn hóa quản lý trong nhà trường
Văn hố quản lý trong nhà trường là hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin,
chuẩn mực đặc trưng của một nhà trường, với những biểu trưng vật chất và tinh thần
khác nhau của chúng, được mọi thành viên của tổ chức chấp thuận, quy định và điều
chỉnh hành vi của mọi thành viên trong quá trình thực hiện các mục tiêu của nhà trường.
25