Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

THỰC TẬP QUI HOẠCH PHÂN BỐ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.85 KB, 34 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
***




PGS. TS. LÊ QUANG TRÍ
Ths. PHẠM THANH VŨ


Giáo trình

THỰC TẬP QUI HOẠCH PHÂN BỐ
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI






Năm 2008

1
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
CỦA GIÁO TRÌNH

1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ


Họ và tên: LÊ QUANG TRÍ
Sinh năm: 01 – 03 - 1956
Cơ quan công tác:
Bộ môn: Khoa học Đất & QLĐĐ Khoa: Nông Nghiệp & SHƯD

Trường: Đại Học Cần Thơ
Địa chỉ Email để liên hệ:


2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành nào: Quản lý đất đai, Trồng
Trọt, Nông Học, Khoa học đất, Khoa học Môi trường, Phát triển nông thôn


Có thể dùng cho các trường nào: Đại học Cần Thơ


Các từ khóa (Đề nghị cung cấp 10 từ khóa để tra cứu): Quy họach, sử dụng đất đai,
đất, nước, tham gia, địa phương, cộng đồng, b
ền vững, vấn đề, cơ hội

Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: Học lý thuyết về quy họach sử dụng đất
đai, học lý thuyết về đánh giá đất đai

Đã xuất bản in chưa, nếu có thì Nhà xuất bản nào: Chưa




2

MỤC LỤC
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I 5
LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG 5
I. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUI HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐAI:
5
1. Định nghĩa về Qui hoạch sử dụng đất đai 5
2. Các tiêu đề trong công tác qui hoạch sử dụng đất đai 6
a. Hiệu quả 6
b. Công bình và có khả năng chấp nhận được 6
c. Tính bền vững 6
3. Tính đa cấp trong qui hoạch sử dụng đất đai 6
a. Cấp độ quốc gia 7
b. Cấp độ Tỉnh 7
c. Cấp độ địa phương (Huyện/Xã) 8
4. Qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân 8
a. Định nghĩa 8
b. Nguyên lý 9
c. Mục tiêu 9
II. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO QUI TRÌNH CỦA FAO 9
III. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO QUI TRÌNH CỦA VIỆT NAM 10
1. Qui hoạch sử dụng đất đai cấp Tỉnh, Huyện 10
2. Qui hoạch sử dụng đất đai cấp Xã 10
PHẦN II 12
THỰC HÀNH 12
I. MỤC ĐÍCH 12
II. YÊU CẦU MÔN HỌC 12

1. Yêu cầu chung cho môn học 12
2. Yêu cầu thực hiện 12
III. PHẦN THỰC HÀNH 13
1. Đặt vấn đề 13
2. Tham khảo tài liệu 13
2. 1. Đặc điểm vùng nghiên cứu 13
2.2. Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đai 14
2.3. Kết quả đánh giá thích nghi đất đai 20
2.4. Kết quả điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Participatory
Rural Appraisal)
21
3. Bài thực tập: 22
Bài 1: Thiết lập mục tiêu và các tư liệu có liên quan 22
Bài 2: Tổ chức công việc 24
Bài 3: Phân tích vấn đề 25
Bài 4: Xác định cơ hội cho sự thay đổi và Đánh giá đất đai 26
Bài 5: Xây dựng phương án: phân tích kinh tế - xã hội, môi trường - Đánh giá và lựa
chọn các chọn lọc tốt nhất
29
Bài 6: Chuẩn bị qui hoạch sử dụng đất đai 32
Bài 7: Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 34
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 34

3

LỜI MỞ ĐẦU

Với hiện trạng sử dụng đất đai và với áp lực ngày một tăng cao do sự gia tăng của
dân số cũng như những nhu cầu thiết yếu ngày một tăng cao cho thấy nguồn tài nguyên

đất đai ngày càng khan hiếm và thực tế là nguồn tài nguyên này có giới hạn. Do đó, vấn
đề cấp bách hiện nay là phải có sự chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại
đất
đai để đạt được lợi nhuận tối đa trong sản xuất, đảm bảo an toàn lương thực và các nhu
cầu cơ bản, cấp thiết khác của con người, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây
trồng và môi trường đang sống. Qui hoạch sử dụng đất đai là nền tảng trong tiến trình
này. Qui hoạch sử dụng đất đai là yếu tố chính trong tất c
ả yêu cầu phát triển và bảo vệ
các vùng đất đai nông nghiệp.
Có những mâu thuẫn trong sử dụng đất đai ở hiện tại. Nhu cầu về đất nông nghiệp,
đất đồng cỏ, đất bảo vệ thiên nhiên, rừng, du lịch và phát triển đô thị lớn hơn nhiều so với
nguồn tài nguyên đất đai hiện có. Ở các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu này ngày
càng cấp bách hơn theo từng nă
m. Trong khi đó, dân số thế giới lại phụ lệ thuộc rất nhiều
vào diện tích đất có thể đựoc dùng cho sản xuất lương thực, nguyên liệu. Ngay cả ở một
số vùng với diện tích đất đai đầy đủ và chất lượng tốt cho sản xuất nông nghiệp, người
dân vẫn không đạt được đến nhu cầu và lợi nhuận mong đợi trong việc sử dụng đất đ
ai.
Trong khi đó, sự suy thoái đất đai ở các nông trang, rừng hay sự suy giảm chất lượng
nguồn tài nguyên nước ngày càng thấy rõ, nhưng trong từng cá thể của cộng đồng xã hội
không thể có biện pháp riêng nào để hạn chế hoặc chấm dứt tình trạng suy thoái này.
Do đó, giáo trình Thực Tập Qui Hoạch Sử Dụng Đất Đai được biên soạn kèm theo
giáo trình Qui Hoạch Sử Dụng Đất Đai (đã được xuất bả
n vào năm 2005) nhằm để cung
cấp cho sinh viên thuộc khối ngành Quản lý đất đai, Khoa học đất, và những chuyên
ngành có liên quan khác có những kiến thức cơ bản về:
+ Phân tích các kiểu sử dụng đất đai và hệ thống sử dụng đất đai cả về các điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội.
+ Yêu cầu phát triển của địa phương (vùng nghiên cứu) dựa vào một số
thông tin cơ

bản (được cung cấp) về vùng nghiên cứu.
+ Qui trình Qui hoạch sử dụng đất đai theo qui trình của FAO (1993)
Ngoài ra, giáo trình Thực tập Qui Hoạch Sử Dụng Đất Đai cũng trang bị cho sinh viên có
những kiến thức về cách suy nghĩ tổng hợp; làm thế nào để lựa chọn các kiểu sử dụng đất đai
phù hợp với từng tiểu vùng trong vùng nghiên cứu. Những tiểu vùng này sẽ có những
đặc
điểm hoàn toàn khác nhau về đặc điểm tự nhiên và các điều kiện về kinh tế xã hội.


4
PHẦN I
LÝ THUYẾT ỨNG DỤNG

I. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA QUI HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI:
1. Định nghĩa về Qui hoạch sử dụng đất đai
Ngày nay, sự mâu thuẫn trong việc sử dụng đất đai ngày càng gia tăng. Nhu cầu về
đất nông nghiệp, đất đồng cỏ, đất cho mục đích bảo vệ thiên nhiên, rừng, du lịch và phát
triển đô thị ngày càng gia tăng vớ
i nguồn tài nguyên đất đai hiện có. Ở các nước đang
phát triển, nhu cầu này càng trở nên cấp thiết hơn theo từng năm. Ngay cả một số vùng
có điều kiện đất đai đầy đủ/phong phú, người dân vẫn không đạt đến nhu cầu và lợi
nhuận mong đợi trong việc sử dụng đất đai. Trong khi đó, sự suy thoái đất đai ở các nông
trang, rừng hay nguồn tài nguyên nước càng ngày càng trở nên rõ ràng hơn; tuy v
ậy, từng
cá thể của cộng đồng xã hội không thể có các biện pháp riêng lẽ nào để hạn chế hoặc
chấm dứt tình trạng suy thoái này.
• Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình đánh giá tiềm năng đất, nước có hệ thống,
tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế - xã hội để chọn lọc
và thực hiện các chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất.

• Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là chọn lọc và đư
a vào thực hành những
sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong tương lai.
• Những khả năng trong quy hoạch cho thấy: Sự cần thiết phải thay đổi, những cần
thiết cho việc cải thiện quản lý, hay những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn
toàn khác nhau trong các trường hợp cụ thể
khác nhau.
Quy hoạch sử dụng đất đai với mục tiêu là nhằm làm thế nào để sử dụng đất đai được
tốt nhất trong điều kiện nguồn tài nguyên hạn hẹp bằng cách:
- Đánh giá nhu cầu cần thiết hiện tại – tương lai và đánh giá một cách khoa học, có
hệ thống khả năng cung cấp từ đất đai cho các nhu cầu đó;
- Xác định và có giả
i pháp cho các mâu thuẩn trong sử dụng đất đai; giữa nhu cầu
cần thiết của cá nhân với nhu cầu chung của cộng đồng xã hội, và giữa nhu cầu
của thế hệ hiện tại với nhu cầu của thế hệ tương lai;
- Tìm kiếm ra các sự chọn lựa bền vững và từ đó chọn ra giải pháp cần thiết nhất
cho việc đáp ứng các yêu cầu
đã xác định;
- Quy hoạch sẽ mang lại sự thay đổi theo mong ước của cộng đồng và đảm bảo sự
phát triển;
- Rút tỉa bài học từ các kinh nghiệm trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch.
Thông thường, không có một bảng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho sự thay đổi trong sử
dụng đất đai, mà quy hoạch là một tiến trình sự lập lại và tiếp nối liên t
ục. Trong mỗi giai
đoạn, (của tiến trình qui hoạch) khi có được những thông tin tốt hơn thì phần quy hoạch
sẽ được cập nhật hóa để toàn chương trình quy họach đạt mức độ chính xác cao hơn.

5
2. Các tiêu đề trong công tác qui hoạch sử dụng đất đai

Mục tiêu của quy hoạch được xác định là làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt nhất.
Có thể phân chia ra tính chuyên biệt riêng của từng đề án. Mục tiêu của quy hoạch có thể
được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, công bình - có khả năng chấp nhận, và bền vững.
a. Hiệu quả
Sử dụng đất đai phả
i mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục tiêu của quy
hoạch phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng trong sử dụng đất đai.
Hiệu quả trong sử dụng đất đai là sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với
những vùng đất đai khác nhau cho lợi nhuận cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Tuy
nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác nhau đối v
ới các chủ thể khác nhau. Đối với những nông
dân cá thể thì hiệu quả là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư lao động đến đầu tư vật chất được
cao nhất hay lợi nhuận cao nhất từ những vùng đất cụ thể. Còn mục đích của nhà nước thì
phức tạp hơn bao gồm cả việc cải thiện tình trạng trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông
qua sản xuất nhằ
m mục tiêu xuất khẩu hay thay thế dần việc nhập khẩu.
b. Công bình và có khả năng chấp nhận được
Sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm
an toàn lương thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng
nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm bớt
những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để
giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói. Một cách để thực hiện được những mục tiêu
này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng nông hộ. Tiêu chuẩn mức sống này bao gồm
mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực và nhà cửa Quy hoạch phải đạt được
nhữ
ng tiêu chuẩn này bằng cách thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng
riêng biệt cũng như phân chia tài chánh cũng như các nguồn tài nguyên khác hợp lý.
c. Tính bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng thời
cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương

lai. Điều này đòi hỏi phả
i có sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra hàng hóa cho
nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, trong khi đó sản xuất lại lệ
thuộc vào nguồn tài nguyên đó nhằm bảo đảm cho sản xuất được lâu bền trong tương lai.
Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự hủy
hoại tương lai c
ủa cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho toàn cộng
đồng và xem như là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài
nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong
cộng đồng đó.

3. Tính đa cấp trong qui hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai có thể áp dụng ở 3 mức độ chung: cấp quốc gia, cấp tỉnh và
cấp địa phương (bao gồm cấp Huyện và Xã). Không cần thiết phải theo thứ tự cấp độ
nào, tùy theo từng quốc gia mà có thể sử dụng cấp độ nào mà chính quyền nơi đó có thể
quyết định được vi
ệc sử dụng đất đai. Mỗi cấp độ có những quyết định cho việc sử dụng
đất đai khác nhau, do vậy ở mỗi cấp độ, phương pháp quy hoạch sử dụng đất đai cũng
khác nhau. Tuy nhiên, ở mỗi cấp qui hoạch, cần phải có những chiến lược và chính sách

6
sử dụng đất đai để chỉ rõ các ưu tiên trong quy hoạch; từ đó, trong mỗi đề án sẽ chọn lựa
các thứ tự ưu tiên theo chiến lược phát triển và thực hiện đề án quy hoạch theo từng bước
nhịp nhàng và thích hợp.
Sự tác động qua lại ở 3 cấp độ này là rất cần thiết. Các thông tin cho các cấp độ đều có
thể theo cả hai chiều như trình bày trong Hình 1. Mức độ chi tiết c
ủa qui hoạch càng gia
tăng theo chiều từ trên xuống và đặc biệt khi xuống cấp độ địa phương thì sự tham gia
của con người tại địa phương giữ vai trò rất quan trọng.
a. Cấp độ quốc gia

Ở cấp độ quốc gia thì quy hoạch liên quan đến mục tiêu phát triển của quốc gia và
đồng thời cũng liên quan đến khả năng phân chia nguồn tài nguyên. Trong nhiều trường
hợp, quy hoạch sử dụng đấ
t đai không bao gồm sự phân chia thật sự đất đai cho các sử
dụng khác nhau, nhưng lại đặt thành dạng ưu tiên cho những đề án cấp Tỉnh. Quy hoạch
sử dụng đất đai cấp quốc gia bao gồm:
- Chính sách sử dụng đất đai: cân bằng giữa những sự canh tranh trong nhu cầu
về đất đai từ các ngành khác nhau của kinh tế - sản lượng lương thực, cây trồng
xuấ
t khẩu, du lịch, bảo vệ thiên nhiên, nhà cửa, phương tiện công cộng, đường
xá, kỷ nghệ;
- Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách: xác định đề án và phân chia nguồn
tài nguyên cho phát triển;
- Điều phối các ngành khác nhau trong việc sử dụng đất đai;
- Xây dựng luật cho từng chuyên ngành như: quyền sử dụng đất đai, khai thác
rừng, và quyền sử dụng nguồn nước.
Mục tiêu phát triển c
ủa quốc gia thì phức tạp, liên quan đến việc quyết định chính
sách, luật định và tài chính và những vấn đề này có ảnh hưởng trực tiếp đến dân chúng
trong vùng rộng lớn. Chính quyền không thể là những nhà chuyên môn để đối phó với tất
cả các vấn đề trong sử dụng đất đai; do đó, trách nhiệm của nhà quy hoạch là trình bày
những thông tin cần thiết có liên quan để chính quyền có thể hiểu rõ và có tác động trong
việc tiến hành th
ực hiện các quy hoạch.
b. Cấp độ Tỉnh
Qui hoạch cấp Tỉnh thì không thật sự cần thiết do theo sự phân chia trong công tác
quản lý hành chánh và là bậc trung gian giữa quy hoạch cấp quốc gia và cấp địa phương.
Những đề án phát triển thường nằm ở cấp độ này vì đây là bước đầu tiên trong quy hoạch
đa dạng hoá đất đai và tính thích nghi của nó để phù hợp với những mục tiêu của đề án.
Quy hoạch

ở cấp độ quốc gia, trong giai đoạn đầu thảo luận những ưu tiên phát triển cấp
quốc gia sẽ được diễn giải ra và cùng với các đề án cho Tỉnh. Những mâu thuẩn trong
ước muốn giữa cấp quốc gia và tỉnh sẽ được hóa giải trong cấp độ này. Những vấn đề cần
quan tâm trong cấp độ này bao gồm:
- Xác định vị trí phát triển cụ thể như khu dân cư m
ới, phát triển trồng rừng, xây
dựng hệ thống tưới;
- Nhu cầu cho cải thiện cơ sở hạ tầng như hệ thống cung cấp nước, đường xá và
những hổ trợ trong thị trường hàng hóa;
- Phát triển những hướng dẫn quản lý trong việc cải thiện sử dụng đất đai cho mỗi
loại đất đai khác nhau.

7
c. Cấp độ địa phương (Huyện/Xã)
Đơn vị qui hoạch cấp địa phương có thể là: huyện, hay một nhóm các xã hay một
khu vực nằm trong vùng dự án. Ở cấp độ này, quy hoạch thường dễ phù hợp với mong
ước của người dân, và cũng kích thích sự đóng góp ý kiến của người dân địa phương
trong quy hoạch. Trong bước đầu khi thảo luận qui hoạch ở cấp độ Tỉnh, chương trình
thay đổ
i sử dụng đất đai hay quản lý phải được thực hiện mang địa phương tính. Về mặt
chọn lựa, đây là mức độ đầu tiên của quy hoạch với những ưu tiên được đề ra bởi những
người dân địa phương. Quy hoạch cấp địa phương thường thực hiện trong một vùng đất
đai riêng biệt với những gì sẽ được làm, nơi nào, khi nào và ai sẽ chịu trách nhi
ệm. Như:
- Lắp đặt hệ thống tưới, tiêu và những công việc bảo vệ;
- Thiết kế cơ sở hạ tầng: đường đi, vị trí chợ hàng nông sản, phân phối phân bón,
thu gom sữa, hay những hoạt động thú y;
- Vị trí các loại cây trồng chuyên biệt thích nghi cho từng vùng đất khác nhau.
- Những đòi hỏi từ cấp độ địa phương; ví dụ, vùng thích nghi cho lúa, hay cây ăn
trái phả

i phù hợp với những đề nghị của các công ty có liên quan như: “đất này
thích nghi, đất này không thích nghi; cần thiết phải quản lý thực hiện; chi phí
đầu tư cao nhưng thu hồi cũng cao ”
Nhìn chung, quy hoạch ở những cấp độ khác nhau cần có những thông tin ở những
tỉ lệ khác nhau cũng như những thông tin ở mức độ tổng quát hóa. Những thông tin này
có thể được xác định trong các bản đồ.
- Tỉ lệ bả
n đồ thích hợp nhất cho quy hoạch cấp quốc gia mà trong đó toàn quốc
gia có được trong một tờ bản đồ có thể là 1/5.000.000, 1/1.000.000 hay lớn hơn.
- Trong khi đó thì quy hoạch cấp Tỉnh cần bản đồ tỷ lệ lớn hơn khoảng 1/50.000
hay 1/100.000; tuy nhiên, ở cấp độ này có thể sử dụng những thông tin tóm lược
ở các tỉ lệ bản đồ 1/250.000.
- Ở cấp độ địa phương, b
ản đồ có thể ở tỉ lệ giữa 1/20.000 đến 1/5.000 là tốt nhất.
Có thể sử dụng những bản đồ được tạo ra từ không ảnh để làm bản đồ nền ở cấp độ
địa phương, kinh nghiệm cho thấy người dân địa phương có thể nhận diện ra từng khu
vực nhà ở và ruộng đất của họ trên không ảnh.

4. Qui hoạch sử dụng đấ
t đai có sự tham gia của người dân
a. Định nghĩa
- Qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân là việc đánh giá một
cách hệ thống các điều kiện về tự nhiên và kinh tế - xã hội theo cách khuyến
khích và trợ giúp người sử dụng đất đai trong việc lựa chọn hình thức sử dụng
đất đai nhằm gia tăng sản lượng, mang tính bền vững và
đáp ứng được các nhu
cầu về sản phẩm nông nghiệp của xã hội.
- Qui hoạch sử dụng đất đai là một qui trình lập lại và theo hướng ứng dụng dựa
vào sự đối thoại trực tiếp giữa các chủ thể có liên quan nhằm mục đích hướng
tới những quyết định sử dụng đất đai mang tính bền vững.



8
b. Nguyên lý
- Qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân là phương pháp tập
trung vào khả năng và nhu cầu của người dân bản địa. Điều này được thực hiện
dựa vào “nguyên tắc” việc quản lý bền vững nguồn tài nguyên đất đai chỉ có thể
đạt được khi các nguồn tài nguyên này được quản lý bởi cộng đồng địa phương.
Nguyên tắc cơ bản này
được thực hiện dựa trên phương pháp từ dưới lên
(bottom up). Qui hoạch sử dụng đất đai được thực hiện bởi và cho người sử
dụng đất đai với những hạn chế về sự tham gia của các nhà lãnh đạo hoặc các
chuyên gia. Do vậy, phạm vi của qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của
người dân chỉ là ở cấp làng xã hoặc cộ
ng đồng địa phương.
- Phương pháp qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân đặt người
dân là trung tâm trong công tác qui hoạch. Do vậy, cần phải có những phương
pháp qui hoạch đơn giản, ít tốn kém, có thể đảm bảo sự tham gia một cách năng
động và sự thống nhất của những người tham gia. Việc tham gia của các chuyên
gia hoặc của chính quyền địa phương chỉ nên dừng lạ
i ở mức hổ trợ mà không
trực tiếp tham gia vào công tác qui hoạch.
c. Mục tiêu
- Mục tiêu của công tác qui hoạch sử dụng đất đai của người dân được xác định là
xây dựng một khung hổ trợ sử dụng đất đai bền vững, có nghĩa là sử dụng đất
đai phải được xã hội chấp nhận, không gây ô nhiễm môi trường, phù hợp với
chế độ chính trị và khả
thi về kinh tế. Mục tiêu này được đảm bảo bằng cách trợ
giúp người dân địa phương trong công tác qui hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên bản địa và xây dựng khả năng quản lý các nguồn tài nguyên

một cách bền vững. Qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân
nhằm mục tiêu xác định các tùy chọn sử dụng đất đai mang tính chấp nhận được
giữa các chủ thể
và thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể có liên quan. Người sử
dụng đất đai bản địa phải thống nhất về kết quả của tiến trình qui hoạch, do họ
sẽ là người trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi kết quả qui hoạch.
- Qui hoạch sử dụng đất đai có sự tham gia của người dân hướng đến việc sử
dụng một cách t
ốt nhất các nguồn tài nguyên sẵn có dựa trên sự mong muốn của
việc phát triển bền vững và tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong sự hạn chế về tài
chính, nhân lực và khả năng của cộng đồng địa phương.

II. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO QUI TRÌNH CỦA FAO
Các bước trong qui trình Qui hoạch sử dụng đất đai của FAO (1993)
- Bước 1: Thiết lập mục tiêu và thu thập số liệ
u
- Bước 2: Tổ chức công việc
- Bước 3: Phân tích vấn đề
- Bước 4: Xác định cơ hội cho sự thay đổi
- Bước 5: Đánh giá thích nghi đất đai
- Bước 6: Đánh giá những sự lựa chọn; phân tích kinh tế - xã hội
- Bước 7: Lựa ra các chọn lọc tốt nhất

9
- Bước 8: Chuẩn bị qui hoạch sử dụng đất đai
- Bước 9: Thực hiện qui hoạch
- Bước 10: Theo dõi và xem xét chỉnh sửa qui hoạch

III. QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI THEO QUI TRÌNH CỦA VIỆT NAM
( Theo Thông tư 30-2004 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường)

1. Qui hoạch sử dụng đất đai cấp Tỉnh, Huyện
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiệ
n tự nhiên, kinh tế, xã
hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương
đối với giai đoạn mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu h
ướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 6: Định hướng dài hạn về sử dụng đất của địa phương.
-
Bước 7: Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
- Bước 8: Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy
hoạch sử dụng đất.
- Bước 10: Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý.
- Bước 11: Phân kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
- Bước 12: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 13: Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
- Bước 14: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 15: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

2. Qui hoạch sử
dụng đất đai cấp Xã
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của quy
hoạch sử dụng đất đai, được xây dựng trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng

đất đai của Huyện, Tỉnh. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp Xã còn là cơ sở để
chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô. Kế
t quả của quy hoạch sử dụng đất đai cấp
Xã là căn cứ để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (Viện quy hoạch điều tra Quy hoạch sử dụng
đất đai, 2001).
Trình tự, nội dung và kế hoạch sử dụng đất cấp Xã bao gồm các bước:

10
- Bước 1: Điều tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của địa phương.
- Bước 2: Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương
đối với giai đọan mười (10) năm trước.
- Bước 3: Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử
dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công
nghệ của địa phương.
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước.
- Bước 5: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Bước 7: Xác đị
nh phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
- Bước 8: Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy
hoạch sử dụng đất.
- Bước 9: Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
- Bước 10: Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 11: Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụ
ng đất chi tiết.
- Bước 12: Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.
- Bước 13: Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
- Bước 14: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiên quy hoạch sử dụng đất chi tiết,

kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu


11
PHẦN II
THỰC HÀNH

I. MỤC ĐÍCH
- Giúp sinh viên nắm được các vấn đề cơ bản trong việc phân tích các kiểu sử dụng đất
đai và hệ thống sử dụng đất đai cả về các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
- Giúp sinh viên có thể tìm hiểu được yêu cầu phát triển của địa phương (vùng nghiên
cứu) dựa vào một số thông tin cơ bản về vùng nghiên cứu.
- Trang bị
cho sinh viên có những kiến thức về cách suy nghĩ tổng hợp; làm thế nào để
lựa chọn các kiểu sử dụng đất đai phù hợp với từng tiểu vùng trong vùng nghiên cứu.
Những tiểu vùng này sẽ có những đặc điểm hoàn toàn khác nhau về đặc điểm tự nhiên
và các điều kiện về kinh tế xã hội.

II. YÊU CẦU MÔN HỌC
1. Yêu cầu chung cho môn học
- Sinh viên phải học hoàn tấ
t và nắm vững lý thuyết môn học Qui Hoạch Phân Bố
Sử Dụng Đất Đai
- Có kiến thức tổng quan về một số lĩnh vực như: Đánh giá đất đai, Phân tích hệ
thống canh tác, và các môn học bổ trợ khác: Cây trồng, Hóa – Lý – Phì Nhiêu Đất,
Hệ thống thông tin địa lý (GIS)…
- Thông qua bài thực tập này, sinh viên cần nắm được trình tự logic của quá trình
lập qui hoạch sử dụng đất
đai; bao gồm: những bước cần thực hiện, loại thông tin
cần có và kết quả cần đạt được trong mỗi bước.

- Việc bố trí diện tích cụ thể của từng kiểu sử dụng đất đai cho từng đơn vị đất đai là
không thật sự cần thiết vì vấn đề này sẽ được thực hiện trong môn học Thực hành
qui hoạch sử d
ụng đất đai. Tuy nhiên, qua bài thực tập này, sinh viên sẽ biết được
việc bố trí không gian của các kiểu sử dụng đất đai sao cho hợp lý, phù hợp với
quan điểm của nhà nước và mong muốn của người dân địa phương.

2. Yêu cầu thực hiện
- Sinh viên cần làm việc theo nhóm và theo sự hướng dẫn của giáo viên giảng dạy
môn học Cần nghiêm túc trong giờ học cũng như khi viết bài báo cáo
- Viết bài báo cáo sau khi đã hoàn tất mỗi bài thực tập. Kết quả tổng hợp của các bài
báo cáo này sẽ là kết quả đánh giá môn học của Sinh Viên


12
III. PHẦN THỰC HÀNH
1. Đặt vấn đề
- Tổ chức Qui hoạch sử dụng đất đai cho 1 Xã nông nghiệp với diện tích lúa chiếm
gần 80% tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn Xã (tổng diện tích đất tự nhiên
của Xã là 1.435,32ha).
Mục tiêu phát triển của địa phương
i) Đối với từng cơ cấu sử dụng đất đai riêng biệt
- Phát triển vườn chuyên canh cây ăn trái với chất lượng cao, song song đẩy mạnh
phát triển nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Đối với cây lúa: Trước hết là ổn định diện tích hiện có, chủ yếu là nâng cao chất
lượng sản phẩm, thâm canh, tăng năng suất và giá trị kinh tế trên cùng một diện
tích, áp dụng khoa h
ọc kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, gắn sản xuất cây lúa với nuôi trồng thủy sản, áp dụng rộng rãi các
mô hình kết hợp (VACR, VAC…) ở những khu vực có đủ điều kiện.

- Đối với cây màu: Từng bước hình thành tập quán trồng màu, vừa giải quyết thời
gian nông nhàn, vừa tận dụng diện tích đất vườn để tr
ồng xen cây màu ngắn ngày.
ii) Đối với các hệ thống sử dụng đất đai
- Đối với những vùng đất sâu trong nội đồng, không có điều kiện phát triển các mô
hình kết hợp và khó khăn trong việc vận chuyển vật tư và sản phẩm nông nghiệp
thì mô hình canh tác được ưu tiên là cơ cấu 3 vụ lúa.
- Đối với những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có điều ki
ện vận chuyển dễ
dàng, cần xây dựng các mô hình đa canh, kết hợp nhiều thành phần sản xuất, phá
thế độc canh cây lúa.
- Đối với những vùng cao, thoát thủy tốt: Cần phát triển mô hình lúa – màu
- Đối với những vùng thấp, ngập vào mùa lũ: Cần phát triển mô hình lúa – thủy sản
2. Tham khảo tài liệu
2. 1. Đặc điểm vùng nghiên cứu
• Hiện trạng sản xuất nông nghiệp
- Về
cây lúa: Diện tích đất gieo trồng cả năm là 2.870ha, năng suất 4,42tấn/ha,
sản lượng đạt 12.713tấn, đạt 120% so với kế hoạch. So với cùng kỳ năm 2001,
tăng 19,2%. Nguyên nhân tăng là do chỉ đạo của chính quyền địa phương tăng
cường sản xuất lúa vụ 3. Bên cạnh đó, do thời tiết thuận lợi, hệ thống thủy lợi
được cải thiện, sử dụng giống mớ
i và áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất nên việc canh tác 3 vụ lúa gặp nhiều thuận lợi.
- Về cây màu: Diện tích trồng màu là 16ha đạt 80% kế hoạch và tăng 5.1ha so với
cùng kỳ (2001), năng suất đạt 11 tấn/ha, sản lượng đạt 176 tấn. Hiệu quả trồng
màu cao hơn trồng lúa từ 2 – 5 lần trên một đơn vị diện tích. Vì điều kiện Xã ở
vùng lũ nên việc đư
a màu xuống ruộng gặp khó khăn, chủ yếu là trồng xen vào
vườn cây ăn trái và đất trống xung quanh nhà.


13
- Kinh tế vườn: Tổng diện tích vườn toàn xã là 231,34ha, trong đó vườn có hiệu
quả là 207,24ha, đã cải tạo trong năm 12,6ha vườn kém hiệu quả và 11,5ha
vườn tạp, đang chuyển mục đích từ ruộng lên vườn chuyên canh khoảng 3,1 ha.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Toàn Xã có 5.460 con heo, 120 con bò, 40.965 gia
cầm. Đàn gia cầm trong thời gian gần đây giảm về số lượng là do người dân
canh tác lúa vụ 3 nên không có điều kiện để nuôi vịt th
ả đồng.
- Thủy sản: Kết hợp với trường Đại Học Cần Thơ trình diễn 4 điểm nuôi cá với
diện tích là 2,7ha. Ngoài ra, Xã còn phát động nhân dân tự phát triển nuôi thủy
sản 50,65ha; trong đó có 14 hộ ươn cá giống với 6,45ha.
• Nhận xét tổng quát vùng nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên của xã nghiên cứu khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp do:
i) Việc cung cấp nước tưới t
ương đối thuận lợi do nước ngọt quanh năm;
ii) Độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn khá sâu;
iii) Nguy hại do ngập lũ không cao (do đê bao khép kín).
- Giới hạn chủ yếu của vùng là:
i) Một phần diện tích bị ngập lũ sâu;
ii) Độ dày tầng canh tác cạn.
- Tuy nhiên, những giới hạn về điều kiện tự nhiên không quá nghiêm trọng và có
thể khắc phục được.
- Về mặt kinh tế - xã hội, đây là một xã với diện tích lúa chiếm gần 80% diện tích
đất nông nghiệp. Mặc dù điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển
nhiều dạng hình sử dụng đất nhưng người dân gần như độc canh cây lúa, vườn
cây lâu năm đa số là vườn tạp với hiệu quả kinh tế thấp. Trong xã còn có mô
hình ươn cá bột, mô hình này đang được nhân rộ
ng vì thích nghi với điều kiện
tự nhiên địa phương và mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Ngoài ra, mật độ dân số

cao, quá trình giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương còn nhiều
hạn chế, mức sống và thu nhập của người nhìn chung dân còn thấp.
- Những vấn đề trên cho thấy cần phải tiến hành đánh giá tổng hợp lại nguồn tài
nguyên đất đai và các mô hình sản xuấ
t nông nghiệp trên toàn xã. Từ đó, xác
định định hướng sử dụng và qui hoạch sử dụng đất đai sao cho hợp lý hơn, khai
thác hiệu quả tiềm năng đất đai, mang tính khả thi và gần gủi với người dân,
đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
2.2. Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đai
• Hiện trạng sử dụng đất đai
- Đ
ây là một xã có thế mạnh về phát triển cây lúa; do đó, cơ cấu 03 vụ lúa là cơ
cấu chính trong xã. Bên cạnh đó, vườn cây ăn trái cũng đã được phát triển khá
lâu đời ở địa phương. Tuy nhiên, do giá cả của các loại trái cây trong những
năm gần đây không được ổn định nên người dân đã không tập trung vào việc
canh tác và phát triển vườn cây ăn trái. Do vậy, đa số vườn cây ăn trái trong
vùng là vườn tạp vớ
i năng suất và chất lượng nông sản thấp. Ngoài ra, màu cũng

14
là một loại cây trồng cho thu nhập thêm. Màu được trồng chủ yếu là trên các bờ
ruộng hoặc trồng xen trong vườn cây ăn trái.
- Trong thời gian gần đây, do phong trào nuôi trồng thủy sản phát triển khá mạnh
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung nên trên địa bàn vùng nghiên cứu đã
xuất hiện mô hình nuôi cá thịt và nuôi cá bột (đảm bảo nguồn cá giống phục vụ
cho mô hình nuôi cá thịt). Bước đầu cho thấy đây là mô hình khá ổn định, mang
lạ
i lợi nhuận cao cho người dân. Tuy nhiên, về lâu dài, nếu mô hình nuôi cá bột
phát triển quá nhiều, nguồn cung cá bột sẽ vượt cầu và sẽ gây ra nhiều khó khăn
cho đời sống kinh tế của người dân. Do vậy, nhà nước cần phải qui hoạch vùng

nuôi cá bột cụ thể để vừa không bỏ lỡ cơ hội phát triển kinh tế, vừa không gây
ra tình trạng phát triển không cân đối dẫn đến thua lỗ.
- Về mặt phân bố
không gian:
+ Vườn cây ăn trái nằm tập trung dọc theo các đường giao thông. Nằm xen
trong vườn cây ăn trái là những lô đất trồng màu với qui mô nhỏ.
+ Cơ cấu 03 vụ lúa được phân bố ở các vùng sâu trong nội đồng.
+ Việc nuôi cá thịt và cá bột cũng được phát triển ở những vùng ven đường giao
thông do việc vận chuyển sản phẩm cần được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi.
- Hiện trạng sử dụng đất
đai có thể xác định được thông qua Bản đồ phân vùng
thích nghi đất đai và những mô tả về các phân vùng này (Hình 2).
• Chọn lọc kiểu sử dụng đất đai và mô tả các kiểu sử dụng được chọn
Dựa vào mục tiêu phát triển và điều kiện về tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa
phương, 06 kiểu sử dụng đất đai có triển vọng được chọn lọc để
đánh giá đất đai.
• LUT1: 3 vụ lúa (Đông Xuân – Hè Thu – Thu Đông)
- Đây là cơ cấu canh tác truyền thống và chiếm diện tích lớn nhất trên địa bàn xã.
- Năng suất:
+ Vụ Đông Xuân: Bình quân 6,38 tấn/ha
+ Vụ Hè Thu: Bình quân 4,8 tấn/ha
+ Vụ Thu Đông (phát chét): Bình quân 2,92 tấn/ha
- Giống: Là một trong những yếu tố quan trọng nhằm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một số gi
ống lúa cho năng suất cao, chất lượng gạo
tốt, thích nghi rộng, thị trường ưa chuộng và có khả năng xuất khẩu thì giá lại
cao. Đa số nông dân trong Xã sử dụng giống lúa do vụ trước để lại.
- Hiệu quả kinh tế của cơ cấu 03 vụ lúa được thể hiện chi tiết ở Bảng 1.

15

Bảng 1: Hiệu quả kinh tế cơ cấu canh tác 03 vụ lúa
Thời vụ Tổng Thu
(đ/công)
Tổng Chi
(đ/công)
Lợi nhuận
(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)
Đông Xuân 1.010.000 457.000 553.000 1.21
Hè Thu 742.000 508.000 234.000 0.46
Thu Đông 456.000 190.000 266.000 1.40
Tổng
2.208.000 1.155.000 1.053.000 3.07

- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Thông thường, giá lúa ngay sau khi thu
hoạch thường thấp, nhưng phần lớn người nông dân phải bán lúa ngay để thanh
toán chi phí đầu tư hoặc trang trải chi phí cho vụ tiếp theo. Chỉ có một số nông
hộ có khả năng về vốn và có điều kiện về tồn trữ sản phẩm thì mới có thể để lúa
lại đợi giá lúa tăng lên.
- Rủi ro về n
ăng suất và khả năng nâng cao năng suất: Năng suất đối với cơ cấu
03 vụ lúa tương đối ổn định và khá cao, ít biến đổi do thời tiết khá thuận lợi và
có sự tập trung cải tạo hệ thống thủy lợi của chính quyền địa phương.
• LUT2: 02 vụ lúa + 01 vụ cá (Lúa Đông Xuân – Lúa Hè Thu – Cá)
- Tập trung chủ yếu ở những vùng không bị ngập. Đây là cơ
cấu không thể canh
tac được ở một số nơi gặp khó khăn về vấn đề nước (ví dụ: đê bao tập thể),
ruộng xa nhà không quản lý được.
- Năng suất lúa:

+ Năng suất vụ Đông Xuân: Bình quân 6,38 tấn/ha
+ Năng suất vụ Hè Thu: Bình quân 4,8 tấn/ha
- Giống:
+ Giống lúa: Do người dân sử dụng giống từ vụ trước để lại nên hạt giống có
ch
ất lượng kém, lẫn tạp nhiều.
+ Cá: Cá giống được mua từ các trại cá giống ở địa phương, một số hộ lấy
nguồn cá giống từ tự nhiên.
- Thu hoạch và tồn trữ: Phần lớn hộ nông dân sau khi thu hoạch chỉ tồn trữ lại
một phần để dùng trong gia đình, phần lớn còn lại được bán cho các tư thương.
- Trình độ thâm canh: Đây là cơ cấu khá m
ới trong vùng nghiên cứu và chỉ có
một số tiểu vùng có thể thực hiện được cơ cấu này. Do vậy, người dân trong
vùng chưa thật sự hiểu rõ được qui trình sản xuất.
- Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cơ cấu được thể hiện trong Bảng 2.

16
Bảng 2: Hiệu quả kinh tế cơ cấu canh tác 02 vụ lúa + 01 vụ cá
Thời vụ Tổng thu
(đ/công)
Tổng chi
(đ/công)
Lợi
nhuận(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)
Lúa Đông Xuân 1.010.000 457.000 553.000 1,21
Lúa Hè Thu 742.000 508.000 234.000 0,46
Cá 632.000 250.000 382.000 1,53
Tổng 2.384.000 1.215.000 1.169.000 3,19

- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Tương tự cơ cấu 03 vụ lúa, thời gian thu hồi
vốn tương đối chậm hơn so với cơ cấu chuyên màu và cá bột.
- Rủi ro năng suất và khả năng nâng cao năng suất: Năng suất của 02 vụ lúa
tương đối cao và ổn định. Riêng đối với vụ cá, năng suất có thể được nâng lên
nếu được đầu t
ư đúng mức.
- Về mặt xã hội, đây là cơ cấu được chính quyền địa phương chú trọng phát triển
đối với những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
• LUT3: Chuyên màu
- Do vùng nghiên cứu nằm trong vùng lũ nên việc đưa màu xuống ruộng gặp
nhiều khó khăn. Chủ yếu là màu được trồng xen vào vườn nhằm tăng thêm thu
nhập cho người dân và giải quyết v
ấn đề lao động nông nhàn.
- Trình độ thâm canh: Diện tích trồng màu nhỏ, mô hình trồng màu chỉ mới phát
triển, chưa thật sự phổ biến.
- Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cơ cấu được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3: Hiệu quả kinh tế cơ cấu chuyên màu
Thời vụ Tổng thu
(đ/công)
Tổng chi
(đ/công)
Lợi nhuận
(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)
Vụ 1 1.108.000 250.000 858.000 3,43
Vụ 2 950.000 255.000 695.000 2,73
Vụ 3 1.111.000 230.000 881.000 3,83
Tổng 3.169.000 735.000 2.434.000 9,99
- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Thời gian thu hồi vốn khá nhanh do thời

gian thu hoạch ngắn.
- Rủi ro về năng suất: Có rủi ro về năng suất khá lớn do bị sâu bệnh tấn công nhiều.
Hơn nữa, đây là cơ cấu khá nhạy cảm đối với những biến động của thời tiết.

17
- Về mặt xã hội, chính quyền địa phương đưa vào mục tiêu phát triển nông nghiệp
của địa là từng bước hình thành tập quán trồng màu trong người dân, vừa giải quyết
lao động nông nhàn, vừa tận dụng đất vườn để trồng xen canh cây ngắn ngày.
- Người dân trong vùng chưa có tập quán canh tác màu do đó việc phổ biến cơ
cấu này là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, khi đã có đê bao khép kín thì diện tích
trồng màu củ
a xã sẽ tăng lên đáng kể và góp phần làm đa dạng sản phẩm nông
sản và tạo nguồn thu nhập thêm cho nông hộ.
• LUT4: Nuôi cá thịt
- Chỉ tập trung ở một vài vùng (phía Bắc) trong xã với điều kiện tự nhiên thuận lợi
- Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cơ cấu được thể hiện trong bảng 4
Bảng 4: Hiệu quả kinh tế
cơ cấu nuôi cá thịt
Thời vụ Tổng thu
(đ/công)
Tổng chi
(đ/công)
Lợi nhuận
(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)
Cả năm 2.912.000 1.033.000 1.878.000 1,82
- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Nuôi cá thịt 06 tháng thu hoạch một lần
nhưng lợi thế hơn cá bột là sau khi thu hoạch không cần cải tạo ao nuôi và có
thể bắt đầu vụ mới.

- Rủi ro về năng suất: So với ương cá bột thì mô hình nuôi cá thịt có rủi ro thấp
hơn nhiều.
- Về mặt xã hội: Căn cứ vào nghị quyết đảng bộ Xã, vùng nghiên cứ
u có điều
kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế về nuôi trồng thủy sản và
phát động người dân phát triển diện tích nuôi cá.
- Tập quán canh tác: Người dân đã có tập quán nuôi cá thịt làm nguồn thức ăn
quanh năm cho gia đình.
• LUT5: Ương cá bột
- Tương tự như mô hình cá thịt, mô hình này chỉ tập trung ở một vài vùng (phía
Bắc) trong xã với điều kiệ
n tự nhiên thuận lợi
- Tuy nhiên khác với mô hình nuôi cá thịt, sau khi thu hoạch một đợt nuôi cá bột,
cần phải tiến hành cải tạo ao nuôi.
- Trình độ thâm canh: Tuy không có kinh nghiệm lâu năm nhưng người dân đã
đút kết được khá nhiều kinh nghiệm thông qua các vụ nuôi trước và đã có những
cải thiện đáng kể về kỹ thuật nuôi.
- Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cơ
cấu được thể hiện trong Bảng 5.

18
Bảng 5: Hiệu quả kinh tế cơ cấu ương cá bột
Thời vụ Tổng thu
(đ/công)
Tổng chi
(đ/công)
Lợi nhuận
(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)

Vụ 1 3.586.000 2.668.000 918.000 0,34
Vụ 2 3.782.000 2.636.000 1.146.000 0,43
Vụ 3 3.847.000 2.766.000 1.081.000 0,39
Tổng 11.215.000 8.070.000 3.145.000 1,17
- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Thông qua mô hình nuôi cá bột, người dân
có thể thu hồi vốn nhanh.
- Rủi ro về năng suất: Do khá nhạy cảm với những biến động của thời tiết và chất
lượng nguồn nước đầu vào nên ương cá bột là mô hình có khá nhiều rủi ro.
- Đây là cơ cấu đòi hỏi đồng vốn khá cao, do đó, việc hổ trợ về vốn từ
phía nhà
nước là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó, do đây là mô hình canh tác mới, mặc dù
người dân đã có thể đúc kết được kinh nghiệm qua thời gian sản xuất nhưng vẫn
cần rất nhiều sự hổ trợ từ phía nhà nước để người dân có thể nuôi cá đạt hiệu
quả cao và ổn định.
- Về mặt xã hội: Theo định hướng của chính quyền đị
a phương thì đây là một cơ
cấu mang lại lợi nhuận cao cần được nhân rộng.
• LUT6: Cây ăn trái
- Vườn cây ăn trái được xen lẫn vào các khu dân cư và phân bố rộng khắp trong Xã.
- Do hiện tại đa số các vườn cây ăn trái đều là vườn tạp nên người dân ít đầu tư
thuốc bảo vệ thực vật cũng như phân bón cho vườn cây ăn trái. Riêng đối với
phân bón, đa ph
ần người dân dùng phân vô cơ.
- Mặc dù vườn cây ăn trái đã được phát triển khá lâu đời trong vùng nghiên cứu
nhưng đa phần người dân thiếu kiến thức về việc phát triển vườn chuyên canh,
đa số diện tích đất vườn hiện tại là vườn tạp.
- Một số chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của cơ cấu được thể hiện trong bảng 6
Bảng 6: Hiệ
u quả kinh tế cơ cấu chuyên canh cây ăn trái
Thời vụ Tổng thu

(đ/công)
Tổng chi
(đ/công)
Lợi nhuận
(đ/công)
Hiệu quả đồng
vốn (B/C)
Tổng 771.000 246.000 525.000 1,17
- Khả năng và thời gian thu hồi vốn: Đây là cơ cấu có thời gian thu hồi vốn chậm
và chi phí đầu tư ban đầu khá cao.
- Về mặt xã hội: Chính quyền xã đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp, vườn kém
hiệu quả để nâng cao chất lượng vườn cây ăn trái và nâng dần diện tích vườn
chuyên canh có giá trị kinh tế cao.

19
- Hỗ trợ kỹ thuật từ phía nhà nước: Với định hướng phát triển vườn chuyên canh
đặc sản nên sắp tới chính quyền xã sẽ tổ chức các lớp tập huấn giúp người dân
nâng cao chất lượng vườn chuyên canh.
- Giá cả và thị trường tiêu thụ: Chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, giá cả còn
bấp bênh.
2.3. Kết quả đánh giá thích nghi đất đai
Diện tích của các cấ
p thích nghi đất đai của 06 kiểu sử dụng đất đai trong Xã được
trình bày trong Bảng 7.
Bảng 7: Phân bố diện tích theo các cấp thích nghi của các kiểu sử dụng đất đai
trên địa bàn Xã.
Diện tích phân bố theo cấp thích nghi (ha)
Cấp thích
nghi
LUT1 LUT2 LUT3 LUT4 LUT5 LUT6

S1 - - - 174.2 174.2 -
S2 1170.4 1170.4 731.0 996.1 996.1 731.0
S3 208.0 208.0 634.5 208.0 208.0 634.5
N - - 12.8 - - 12.8
Tổng hợp kết quả thích nghi của các đơn vị đất đai, vùng nghiên cứu có thể được
chia ra thành 03 vùng khả năng thích nghi đất đai:
- Vùng 01: Thích nghi với tất cả 6 ksdđđ. Diện tích của vùng là 733.65ha, đây là
các đơn vị đất đai thuộc nhóm đất phù sa, không phèn, tầng sinh phèn nằm khá
sâu, độ ngập nông. Chất lượng đất đai của vùng rất thích hợp cho nhiều ksdđđ
khác nhau từ chuyên canh lúa, đến lúa cá, màu, nuôi cá và cây ăn trái.
- Vùng 02: Thích nghi v
ới 04 ksdđđ (LUT1, LUT2, LUT4, và LUT5). Có diện tích
434 ha, đây là nhóm đất có độ dày tầng canh tác tốt, có độ sâu ngập từ 0.6 – 0.9m.
- Vùng 03: Không thích nghi tự nhiên đối với tất cả các kiểu sử dụng được đưa
vào đánh giá do bị ảnh hưởng bởi lũ. Tuy nhiên, hiện nay Xã đã và đang thực
hiện dự án đê bao ngăn lũ; do đó, việc sản xuất nông nghiệp trong vùng đã được
cải thiện đáng kể. Hi
ện nay, người dân trong vùng 03 đã chuyển sang cơ cấu 3
vụ lúa và một phần chuyển sang vườn cây ăn trái (đặc biệt là dọc theo các tuyến
kinh và tuyến lộ nông thôn). Như vậy, vùng 03 sau khi được nâng cấp đánh giá
có thể thích nghi đối với cơ cấu 03 vụ lúa và chuyên canh cây ăn trái (với diện
tích khoảng 214ha)

20

Hình 2: Bản đồ phân vùng thích nghi đất đai trên địa bàn xã.
2.4. Kết quả điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân PRA
(Participatory Rural Appraisal)
- Vùng nghiên cứu nằm trong vùng có nước ngọt quanh năm, thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nước ngọt). Tuy nhiên, trong

vùng nghiên cứu có một số vùng bị ngập sâu vào mùa lũ do đê bao chưa hoàn
chỉnh. Ngoài ra, do hệ thống kênh rạch thủy lợi chưa hoàn chỉnh nên việc thoát
nước, x
ổ phèn cũng gặp không ít khó khăn.
- Giá cả nông sản thấp và bấp bênh là vấn đề nan giải của nhiều người dân địa
phương.
- Những hổ trợ của nhà nước cho phát triển nông nghiệp ở địa phương không
đồng đều cho các ấp trong xã và giữa người dân với nhau.
- Mặc dù biết rằng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới (sạ hàng, biện pháp
phòng trừ dịch h
ại tổng hợp IPM, giống cây trồng – vật nuôi mới, xây dựng các
hệ thống canh tác mang tính tổng hợp – bền vững…) vào trong sản xuất nông
nghiệp sẽ mang lại lợi nhuận cao và bền vững nhưng do người dân không có
vốn đầu tư nên không thể chuyển đổi kỹ thuật canh tác; mặt khác, một bộ phận
người dân chưa nắm rõ hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật mới nên để thuyế
t
phục người dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật này là rất khó.

21
- Ngoài việc không có vốn đầu tư để áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào
trong sản xuất, trình độ học vấn và trình độ khoa học - kỹ thuật của người dân
còn thấp nên cũng là một rào cản lớn cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp.
- Một trong những lợi thế của người nông dân địa phương là người dân khá cởi
mở
đối với các tiến bộ khoa học mới (nếu như các tiến bộ này mang lại hiệu quả
trong sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân). Ngoài ra,
người dân cũng rất sẵng sàng để học hỏi các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới khi
địa phương tổ chức các đợt tập huấn.
- Một vài nguyên nhân lý giải cho việc năng suất lúa thấp là:

+ Ch
ất lượng lúa giống không cao.
+ Vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu…) không được dùng đầy đủ
trong điều kiện hạn chế về tài chính của người dân địa phương.
+ Kỹ thuật canh tác cũng là một trong những yếu tố góp phần làm hạn chế năng
suất trồng lúa tại địa phương.
+ Mặc dù hệ thống thuỷ lợi đã được củng cố những vẫn ch
ưa hoàn chỉnh và đây
cũng là nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của các hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung.
+ Thời tiết thay đổi thất thường trong những năm gần đây đã làm cho sâu bệnh
phát triển nhiều, làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây lúa.
- Chất lượng môi trường mặc dù chưa là vấn đề cần phải thật sự quan tâm trong
giai đoạ
n hiện nay nhưng người dân địa phương đã bắt đầu chú ý đến khi chất
lượng môi trường có chiều hướng ngày càng suy giảm. Ô nhiễm nguồn nước do
các hoạt động chăn nuôi và canh tác lúa, giảm sự đa dạng sinh học đối với các
loài thiên địch, nguy cơ suy thoái đất do làm lúa vụ 03… là các vấn đề mà người
dân địa phương đang thật sự quan tâm.
- Một vài vấn đề khác cần được quan tâm như sứ
c khỏe cộng đồng, số khẩu trong
nông hộ, tỷ lệ thất nghiệp cao, nạn trộm cắp…
- Mặc dù lũ là yếu tố gây trở ngại cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhưng do
có đê bao khá tốt ở một số khu vực và do người dân đã tìm ra được biện pháp
“sống chung với lũ” nên đây không còn là vấn đề thực sự quan trọng nữa. Tuy
nhiên, đối vớ
i những năm đỉnh lũ thật sự cao thì các họat động sản xuất nông
nghiệp tại địa phương có thể bị đe dọa.

3. Bài thực tập:

Bài 1: Thiết lập mục tiêu và các tư liệu có liên quan
a. Mục đích
- Giúp sinh viên xác định được mục tiêu của công việc sắp thực hiện thông qua
các tài liệu tham khảo đã có và những tài liệu bổ sung khác.
- Xác định được những dạng tài liệu có liên quan và nguồn cung cấp số liệu.
b. Yêu cầu

22
- Sinh viên phải có khả năng tổng hợp những thông tin được cung cấp để xác định
được mục tiêu của đề án qui hoạch.
- Phải có khả năng xác định được loại thông tin cần được thu thập để phục vụ cho
công tác qui hoạch và nguồn các cung cấp số liệu đó.
c. Phương pháp
- Xác định khu vực qui hoạch: Xác định vị trí khu vực qui hoạch, ranh giới, sự
phân bố không gian củ
a các kiểu sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng…
- Tiếp xúc với người dân trong vùng qui hoạch để tìm hiểu được thực trạng cuộc
sống, những vấn đề khó khăn đang gặp phải cũng như những định hướng phát
triển trong tương lai của người dân địa phương.
- Thu thập những thông tin cần thiết về khu vực qui hoạch: Đây là b
ước đầu tiên
thu thập thông tin về khu vực qui hoạch, làm cơ sở để những nhà qui hoạch hiểu
rõ hơn về vùng nghiên cứu cũng như làm cơ sở cho các bước tiếp theo.
- Thiết lập mục tiêu: Mục tiêu của qui hoạch phải phù hợp với mục tiêu của phát
triển vùng của qui hoạch cấp cao hơn và phải phù hợp với thực trạng của địa
phương. Cần phân biệt m
ục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Xác định những khó khăn và thuận lợi – xác định rõ những khó khăn và thuận
lợi của hiện trạng sử dụng đất đai tại địa phương.
- Xác định những khó khăn tồn tại liên quan đến việc thực hiện qui hoạch, bao

gồm những tồn tại ảnh hưởng đến thực hiện qui hoạch về các mặ
t pháp luật,
kinh tế, xã hội, và môi trường.
- Thiết lập nên các tiêu chuẩn cho quyết định sử dụng đất đai
- Xác định phạm vi qui hoạch
- Xác định giai đoạn qui hoạch
- Đồng ý về mặt nội dung và hình thức của qui hoạch
- Quyết định những cần thiết trong điều hành
d. Kết quả đạt được
- Mục tiêu tổng quát cho qui hoạ
ch tại vùng nghiên cứu.
- Xác định các tài liệu cần được thu thập và nguồn cung cấp các tài liệu có liên quan.
e. Thực hành
 Dựa vào các tài liệu sẵn có, sinh viên hãy:
- Xác định mục tiêu qui hoạch theo quan điểm của chính quyền địa phương
- Xác định mục tiêu qui hoạch theo quan điểm của người dân địa phương
Î Từ đó, tổng hợp lại thành mục tiêu chung (mục tiêu tổng hợp) cho qui hoạch tạ
i
vùng nghiên cứu
 Hãy xác định các tài liệu cần có để hổ trợ cho công tác qui hoạch và nguồn cung
cấp các tài liệu đó


23
Bài 2: Tổ chức công việc
a. Mục đích: Giúp sinh viên có khả năng tổ chức công việc của một đề án qui
hoạch cụ thể thông qua việc xác định:
+ Các công việc cần phải được thực hiện trong suốt tiến trình qui hoạch
+ Đối với từng công việc, cần phải bố trí người thực hiện (ví dụ: thành phần tham
gia, số người thực hiện…) và thời gian thực hiện từng công vi

ệc một cách hợp lý nhất
b. Yêu cầu: Sinh viên cần phải có khả năng sắp xếp công việc và tổ chức thực hiện
thông qua việc:
+ Định hướng được các công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu của qui hoạch.
+ Làm thế nào để các công việc này được thực hiện một cách thuận lợi và đạt được
kết quả tốt nhất (ví dụ: bố trí thành phầ
n tham gia, phân bổ thời gian hợp lý cho từng loại
công việc…)
c. Phương pháp
- Liệt kê ra tất cả các công việc và hoạt động chính của qui hoạch. Đối với mỗi
công việc, xác định những công việc cụ thể cần thực hiện và thành phần nhân sự
có khả năng đảm nhận công việc.
- Xác định nhân sự và tổ chức sẽ chịu trách nhiệm cho mỗi công việc. Mỗi người
tham gia cần nắm rõ vai trò của họ trong mỗi nhóm công việc, quyền lợi và
trách nhiệm của từng cá nhân/nhóm người cũng cần được làm rõ.
- Thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi công việc, đặc biệt là những công việc
phải hoàn thành đúng hạn trước khi một công việc khác được bắt đầu.
- Xác định và phân chia kinh phí, vật tư.
- Sau đây là 01 ví dụ về việc lập sơ đồ tổ
chức công việc (sơ đồ PERT)
Bảng: Thiết lập sơ đồ PERT cho tổ chức công việc.
Công việc Thời gian
1
Thời gian
2
Thời gian
3
Thời gian
4
Thời gian



A
B
C
D

* Ghi chú
+ Thành phần tham gia vào Công việc A là: Chính quyền địa phương, nhóm qui hoạch…


24
d. Kết quả đạt được: Bảng tổ chức công việc bao gồm thành phần tham gia thực
hiện công việc, khoảng thời gian cần thiết để thực hiện từng công việc cụ thể.
e. Thực hành
- Liệt kê các công việc cần thực hiện theo trình tự từng bước và theo thời gian
- Xác định thành phần và số lượng nhân sự cho từng công việc cụ thể
- Xây dựng l
ược đồ PERT cho các công việc đã được liệt kê

Bài 3: Phân tích vấn đề
a. Mục đích
- Giúp sinh viên xác định được thực trạng phát triển của địa phương thông qua việc
xác định các chỉ tiêu trên địa bàn nghiên cứu dựa vào việc phân tích SWOC:
+ Điểm mạnh (Strength)
+ Điểm yếu (Weakness)
+ Cơ hội (Opportunities)
+ Hạn chế (Constraints)
- Thông qua việc phân tích trên, xác định những nguyên nhân và giải pháp khắ
c

phục (nếu có) của từng yếu tố đã được xác định.
b. Yêu cầu
- Sinh viên cần nắm được khả năng đánh giá vùng nghiên cứu thông qua các số liệu
đã được cung cấp.
- Đưa ra những giải pháp để Phát huy những lợi thế cũng như những biện pháp để
Hạn chế những điểm yếu đã được xác định ở vùng nghiên cứu.
c. Ph
ương pháp
- Để Phân tích vấn đề, nhà qui hoạch cần phải làm việc cùng lúc với đơn vị đất đai,
hệ thống sử dụng đất đai và đơn vị hành chính.
- Phương pháp cơ bản để khảo sát Những vấn đề của sử dụng đất đai:
+ Nói chuyện với các chủ thể khác nhau: Chính quyền, người dân địa phương,
người buôn bán, người cung cấp các dịch v
ụ nông nghiệp…
+ Khảo sát cụ thể tình trạng của đất đai, các kiểu sử dụng đất đai và hệ thống sử
dụng đất đai.
- Để tìm hiểu được thực trạng phát triển tại địa phương, cần lấy hiện trạng sử dụng
làm nền tảng và hỏi:
+ Quản lý đất đai hiện nay như thế nào?
+ Những gì sẽ xả
y ra nếu hiện trạng canh tác này tiếp tục mà không có bất kỳ sự
thay đổi đáng kể nào?
+ Tại sao lại phải sử dụng phương pháp canh tác như hiện tại? Đây là phương
pháp canh tác thật sự mang lại hiệu quả cao hay do đây là phương pháp truyền thống
hoặc do những hạn chế nào khác ràng buộc không thể thay đổi kỹ thuật canh tác?

25

×