Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

slide bài giảng môn kinh tế nông nghiệp - chương 6: Sản xuất hàng hóa và thị trường nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.4 KB, 11 trang )

/>Chương 6: Sản xuất hàng hóa và thị trường nông sản
I.sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
1 khái niệm
Là quá trình sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân của
người sản xuất mà sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên thị trường
-để làm rõ khái niệm trên cần phân biệt rõ hai hình thức sản suất hàng hóa: sản
xuất hàng hóa nhỏ và sản xuất hàng hóa lớn.
Sản xuất hàng hóa nhỏ :
là hình thức sản xuất hàng hóa ở trình độ thấp
Với mục đích của người sản xuất là tiêu dùng cho nhu cầu cá nhân của người sản
nhưng phần thừa ra ngoài nhu cầu tiêu dùng thì trở thành hàng hóa
Trình độ kỹ thuật còn lạc hậu trình độ phân công lao động chưa phát triển, hàng
hóa chưa đa dạng
Sản xuất hàng hóa lớn:
Là sản xuất hàng hóa ở trình độ cao
Mục đích của người sx là bán và trao đổi trên thị trường.
Trình độ kỹ thuật cao, phân công lao động xã hội => khối lượng hàng hóa lớn, chất
lượng cao.
2. điều kiện ra đời và phát triển cảu thị trường sản xuất hàng hóa( 2 điều kiện)
Sự ra đời và phát triển của phân công lao động xã hộivà sự tồn tại và phát triển của
các hình thức về tư liệu sản xuất. vì phân công lao động xax hội càng cao => trình
độ phát triển sản xuất hàng hóa càng cao.
3. chỉ tiêu phản ánh trình độ sản xuất hàng hóa
-Tỉ suất hàng hóa: là mối quan hệ tỉ lệ giữa tổng sản phẩm hàng hóa đc sản xuất ra
so với tổng sản phẩm trong thời kỳ nhất định.
Tỉ suất hàng hóa =(∑hàng hóa / ∑sản phẩm)*100%
/>Chỉ tiêu này có thể tính bằng hiện vật hoặc giá trị
Nếu tính bằng hiện vật là tính cho từng sản phẩm cụ thể.
Nếu tính bằng hiện vật là tính chung cho nhiều loại sản phẩm hàng hóa\
Và tính theo giá cố định hay giá hiện hành thì tùy vào mức độ nghiên cứu
 Tỉ suất hàng hóa là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá trình độ sản xuất


hàng hóa. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa phản ánh đc quy mô sản xuất hàng
hóa
-Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cơ cấu sản phẩm hàng hóa
+chỉ tiêu này cũng có thể tính bằng hiện vật hoặc giá trị. Cách tính giống như trên
+chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản phẩm tính theo giá trị hiện hành có ý nghĩa lớn
Nếu tỉ suất cao, khối lượng lớn cơ cấu hợp lí thì nó phản ánh đc thế mạnh của
ngành đơn vị sản xuất, thể hiện đc trình độ sản xuất hàng hóa
-ngoài 3 chỉ tiêu trên người ta còn tính thêm một số chỉ tiêu gián tiếp khác: cơ cấu
đầu tư, cơ cấu lao động, diện tích gieo trồng
4. các ưu thế của sản xuất hàng hóa
- sản xuât hàng hóa có ưu thế lớn về mặt kinh tế xã hội so với sản xuất tư nhân
trình độ thấp
+ thúc đẩy nhanh quá trình phân công lao động xã hội, chuyển dich cơ cấu hợp lí
theo hướng ngày càng có hiệu quả.
+ sử dụng hợp lí đầy đủ để sản xuất ra nhiều hàng hóa
+ kích thích cơ sở sản xuất kinh doanh, ứng dụng rộng rãi khoa học công nghệ mới
vào sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm,
+ thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phats triển nhanh
Vì sản xuất hàng hóa gắn liền với cạnh tranh, quy luật cạnh tranh buộc nhiều người
sản xuất hàng hóa phải giảm chi phí cá biệt, tăng thêm lợi nhuận cho mình bằng
nhiều giải pháp như: tổ chức xã hội, phát triển nguồn lực ứng dụng công nghệ mới.
…….nhờ đó lực lượng sản xuất xã hội phát triển. thông qua cạnh tranh, hợp tác
/>trao đổi sản phẩm giữa các vùng, các quốc gia, làm cho trình độ xã hội hóa của sản
xuất ngày càng cao.
5. kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường
- trong quá trình phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế
khác nhau,từ kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp đến kinh tế hàng hóa, kinh tế thị
trường
-
+ kinh tế hàng hóa có thể hiểu khái quát là nền kinh tế mà trong đó sản xuất hàng

hóa trở thành phổ biến. sản xuất hàng hóa đối lập với sản xuất tự cung tự cấp. kinh
tế hàng hóa đối lập với kinh tế tự nhiên
Trong kinh tế hàng hóa: quan hệ kinh tế hàng hóa là phổ biến, quan hệ hàng hóa-
tiền tệ, quan hệ người với người diễn ra phức tạp hơn.
+ kinh tể thị trường: là loại hình kinh tế mà ở đó quan hệ kinh tế giũa người với
người đều biểu hiện qua mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. từ
đó thái độ ứng xử của từng thành viên kinh tế đều hướng vào tìm lợi ích cho mình
theo sự dẫn dắt của bàn tay vô hình
Như vậy có thể nói khái quát kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở
trình độ cao, khi đó các quan hệ đc tiền tệ hóa và hoạt động theo quy luật của thị
trường
Các đặc điểm:
-tự do mua bán hàng hóa
Mua bán theo giá thị trường
Sản xuất và bán theo nhu cầu của thị trường
Người mua chọn người bán
Tự do cạnh tranh và tiền tệ hóa các quan hệ
6. các giải pháp phát triển hàng hóa trong nông nghiệp
a. khái quát thực trạng
/>trong một thời gian dài từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp thiếu lương thực
triền miên, đến nay nước ta cơ bản là nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia
có tỷ suất hàng hóa ngày càng lớn, một số mặt hàng có uy thế trên thị trường thế
giới như: gạo, cao su, hồ tiêu, thủy sản. nhưng trước yêu cầu của công nghiệp hóa
hiện đại hóa , hội nhập kinh tế quốc tế nông nghiệp nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, thách thức mới cần thực hiện: quy mô khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng
sản phẩm cao, sức cạch tranh trên thị trường
b. để vượt qua thách thức trên cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
+ phát huy thế mạnh của các nghành kinh tế đẩy nhanh sản xuất hàng hóa, huy
động sự dụng tốt nguồn nhân lực, vốn lao động, đất, kinhn nghiệm sản xuất

+ đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa, vừa phát huy thế mạnh tiềm năng nghành nông nghiệp cả nước ,
vùng , địa phương,từng nghành; gắn với nhu cầu thị trường để sản xuất chất lượng
cao, giá thành hạ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
+ hình thành và phát triển hệ thống thị trường đồng bộ
+ ứng dụng nhanh khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến
+ có chính sách vốn hợp lí như
Đầu tư tài chính đúng mức
Ưu đãi tín dụng
Thu hút đầu tư nước ngoài
+ đẩy mạnh phát triển có chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng, và thực hiện tốt văn hóa kinh doanh
II chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất.
1.chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp
/>+ Khái niệm: là sự tập trung các điều kiện sản xuất (lực lượng sản xuất) của mỗi
vùng mỗi địa phương hoặc mỗi cơ sở để tập trung sản xuất một hoặc một số loại
hàng hóa có lợi thế nhất đáp ứng nhu cầu của thị trường
+ Mục đích: nhằm tận dụng lợi thế từng vùng , từng địa phương, từng cơ sở
+ ưu thế của chuyên môn hóa:
-) tạo đk sản xuất đầy đủ , hợp lý nhất các điều kiện tự nhiê, ktxh để đẩy mạnh sản
xuất hàng hóa
-) cho phép thực hiện phân công lao động giữa các nghành , các vùng để tận dụng
lao động sẵn có đồng thời đào tạo đội ngũ lao động lành nghề
-) chuyên môn hóa làm đẩy mạnh quá trình sx hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu qua
đó đẩy mạnh hợp tác quốc tế
2. đa dạng hóa sản xuất
Khái niệm: là quá trình mở rộng sx kinh doanh nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lí trên
cơ sở sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa
+ ưu thế: là xu thế phổ biến phát triển các nghành theo hướng đa dạng hóa
+ tạo ra sản phẩm hợp lí để đáp ứng nhu cầu thị trường => hàng hóa luôn đc thực

hiện trên mọi vùng sinh thái khác nhau
+ nhằm khai thác khả năng phát triển khoa học công nghệ
+ nhằm sự dụng hiệu quả và hợp lí mọi yếu tố nguồn lực để vừa sản xuất hàng hóa,
vừa đáp ứng nhu cầu tại chỗ
+ nhằm giảm thiểu rủi ro do thị trường hay thiên nhiên gây ra, tăng tính cạnh tranh
3. Sự cần thiết đa dạng hóa và chuyên môn hóa trong nông nghiệp
- giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau là hai mặt của
quá trình tổ chức phát triển sản xuất. hai mặt này vừa hỗ trợ lại vừa mâu thuẫn với
nhau.
- trong đk tiến bộ công nghệ và đa dạng hóa của thị trường cho nên bản thân
chuyên môn háo cũng cần đa dạng hóa về chất lượng chủng loại mẫu mã
/>- do tác động của đặc điểm sản xuất nông nghiệp cũng như nhun cầu sinh thái, thị
trường vì thế chuyên môn hóa trong nông nghiệp không thể cao như trong công
nghiệp. vì thế chuyên môn hóa trong nông nghiệp càng cần phải kết hợp với đa
dạng hóa
III nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa
Sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa có chung nhân tố ảnh hưởng tuy nhiên mức
độ ảnh hưởng đó là khác nhau.
Đối với sản xuất hàng hóa thì các yếu tố này tác động mạnh hơn. Có thể chia làm 3
nhóm
+) Nhóm thứ nhất: nhân tố về đk tự nhiên như đất đai, khí hậu nguồn nước…. các
nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất hàng hóa
-) các nhân tố tự nhiên đc xem như là các cs (không biết cs là gì) tự nhiên của
phân công lao động xã hội trong nông nghiệp. từ đó hình thành các nghành các
vùng sản xuất hàng hóa khác nhau
-) hiện nay do khoa học công nghệ chưa cao nên việc hình thành các vùng
chuyên môn hóa chủ yếu dựa vào đk tự nhiên của vùng đó
+) Nhóm nhân tố thứ 2 là kinh tế xã hội như thị trường , vốn, chính sách nhà
nước,quy mô dân số
-) nhân tố thị trường bao gồm đầu vào và đầu ra và trong nền kinh tế thị trường

thì sản xuất cái gì cho ai như thế nào đều do thị trường quy định. Nhu cầu của thị
trường là các nghành , các vùng, doanh nghiệp xác định hướng kinh doanh cho
mình
-) vốn và sử dụng vốn là đk không thể thiếu để phát triển sản xuất hàng hóa,
chớp thời cơ để sản xuất hàng hóa. Vì vậy phải đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh
doanh qua đầu tư phát triển.
-) chính sách của nhà nước: định hướng, kích thích sản xuất hàng hóa phát triển.
nhanh chóng hoàn thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa.
/>+) Nhóm nhân tố về tiến bộ khoa học công nghệ.: tiến bộ về khoa học công nghệ là
động lực để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. nâng cao khả năng phát triển cả
về chiều sâu và chiều rộng
Đảm bảo cung cấp giống mới để nâng cao năng suất lao động, đáp ứng nhu cầu của
thị trường
IV. các biện pháp tiếp tục phát triển các vùng sản xuất hàng hóa ở nước ta
-) hoàn thiện công tác quy hoạch các vùng chuyên môn hóa sản xuất
-) thực hiện quản lí việc thực hiện các dự án quy hoạch
-) thực hiện quy hoạch cần thực hiện các giải pháp
+) tiến hành đồng bộ hóa các vùng chuyên môn hóa với các nhà máy chế biến tại
vùng.
+) nhà nước định hướng hoàn thành vùng nông thôn qua các hoạt động cung cấp
dịch vụ, đầu vào
V. Cân bằng thị trường nông sản
1. cung sản phẩm nông nghiệp trên thị trường
a. khái niệm: cung sản phẩm nông nghiệp trên thị trường là lượng hàng hóa nông
sản có khả năng sản xuất và bán ra trên thị trường với mỗi mức giá trong mỗi thời
điểm nhất định
- khả năng sản xuất phụ thuộc vào yếu tố đầu vào, trình độ sản xuất, cơ chế và
chính sách
Người sản xuất sẵn sang cung ứng sản phẩm tại mức giá bù đắp đc chi phí sản xuất
và có lãi. Với mỗi mức giá khác nhau thì có một lượng hàn hóa nhất định đc bán

ra. Khi giá cao người sx muốn tăng lượng cung trên thị trường=> giá của hàng hóa
ảnh hưởng đến lượng cung của hàng hóa
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung.
/>Cung nông sản trên thị trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá của bản thân hàng
hóa, giá hàng hóa thay thế , giá đầu vào , trình độ kỹ thuật. có thể biểu diễn như
sau
Qi= Fi(Pi,Ps,Pk,P1….Pn)
Qi là lượng cung
Pi là giá của hàng hóa đang xét
Pk,Ps giá của hàng hóa khác
P1…Pn là giá của yếu tố đầu vào.
2. Cầu nông sản trên thị trường.
a. khái niệm.: là lượng hàng hóa nông sản mà người mua có khả năng mua và sẵn
sang mua tại mỗi mức giá tại thời điểm nhất định trên thị trường.
Chú ý: cầu khác nhu cầu, nhu cầu có thể nhiều song không phải bất cứ nhu cầu nào
cũng được thỏa mãn=> cầu trong khái niệm trên là nhu cầu trong khả năng thanh
toán. Có nghĩa là người mua chỉ mua đc khi phù hợp với túi tiền của mình.
b. các nhân tố tác động đến cầu trên thị trường.
-) cầu về 1 loại sản phẩm nào đó trên thị trường phụ thuộc vào nhiều nhân tố ( giá
của sản phẩm đó trên thị trường, số người tiêu dùng trên thị trường, mức thu nhập
của dân cư). Người ta biểu diễn nó qua hàm cầu;
Qi=Fi(P1,,,,,,Pn,M, POP, ID)
Trong đó Qi là lượng cầu về sản phẩm
P1, ….Pn là giá các loại hàng hóa khác trên thị trường
POP số người tiêu dùng trên thị trường
ID chỉ số phân phối tiêu thụ
3. Cân bằng trên thị trường nông sản.
a. Cân bằng cung cầu
/>Định nghĩa: cân bằng cung-cầu đối với một loại hàng nông nghiệp nào đó là trạng
thái cung sản phẩm nông nghiệp đáp ứng đủ cầu sản phẩm đó trên thị trường tại

một thời điểm nhất định
-Giá cân bằng là mức giá được hình thành khi cung phù hợp với cầu hàng hoá trên
thị trường.
-Mất cân bằng cung-cầu
+) cung> cầu: nó làm cho giá giảm, sản xuất không có lãi, và có thể không bù đắp
đc chi phí sản xuất, làm cho sản xuất không phát triển.
+) cung<cầu: thì giá hàng hóa tăng, người tiêu dùng gặp khó khăn, giá các yếu tố
đầu vào tăng, làm cho sản xuất không phát triển.
-) giá thị trường là tương quan giữa cung –cầu hàng hóa trên thị trường, phản ánh
giá cả hàng hóa trên thị trường( làm cho giá cả tách ra khỏi giá trị của nó và dao
động quanh giá trị)
-) mối quan hệ giữa giá thị trường và giá cân bằng
Giá trị trường lên xuống xung quanh giá cân bằng, giá thị trường chỉ đạt được mức
cân bằng ở điều kiện nhất định cung phù hợp với cầu.
+)Nếu giá trị trường thấp hơn giá cân bằng thì người bán không muốn cung sản
phẩm của mình ra thị trường do lợi nhuận thấp. người tiêu dùng thì cạnh tranh
nhau để mua.
+) Nếu giá thị trường > giá cân bằng thì người sx muốn tung ra nhiều sản phẩm
do lợi nhuận tăng, người tiêu dùng muốn mua ít nên người sản xuất phải cạnh
tranh.
 Ý nghĩa:
Là điều kiện để ổn định đời sống kinh tể, ổn định và phát triển sản
xuất.
Là điều kiện cân bằng tổng thể nền kinh tế
Là mục tiêu quản lí vĩ mô của nhà nước.
-) Vai trò của nhà nước với sự cân bằng cung cầu trên thị trường nông sản.
/> +) nhằm đảm bảo cân bằng trên thị trường, nhà nước đã thực hiện nhiều giải
pháp quan trọng, trong đó có các giải pháp sau:
1.Thực hiện kiểm soát giá đối với một số sản phẩm thiết yếu thông qua giá bán
theo chi phí sản xuất. và thực hiện trợ cấp đối với sản xuất nông nghiệp. Nhà nước

không ấn định giá bán như xưa nhưng vẫn thực hiện thẩm định giá bán theo chi phí
sản xuất để kiểm soát giá nhằm đảm bảo ổn định thị trường , lợi ích người tiêu
dùng và lợi nhuận thỏa đáng cho người sản xuất.
Việc kiểm soát giá thông qua trợ cấp, không thông qua giá bán mà thông qua yếu
tố đầu vào. Nhưng cũng phải phù hợp với cam kết của WTO
2.Những thực hiện giá trần và giá sàn khi mua và bán sản phẩm thiết yếu trên thị
trường
-) Giá trần là mức giá do nhà nước đặt ra và nhà nước không muốn giá thị trường
vượt qua nó.
+) Mục đích: -) Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng
-) Ổn định giá bán thị trường
+) Biện pháp: -) bán dự trữ quốc gia khi giá thị trường cao
-) Điều chỉnh xuất nhập khẩu hợp lí ( tăng nhập, giảm xuất)
-) Sử dụng công cụ thuế đối với xuất nhập khẩu
-) kiểm soát hành chính để chông tăng giá đột biến
-) Giá sàn là mức giá do nhà nước đặt ra và nhà nước không mong muốn giá thị
trường thấp hơn nó
+) Mục đích: -) Bảo vệ người sản xuất, đảm bảo người sản xuất có lãi
-) Ổn định cung trên thị trường.
+) Biện pháp: -) Tăng mua tạm trữ, dự trữ quốc gia khi thấy giá xuống thấp
-) Giảm nhập, tăng xuất
3. Giải pháp khác: nhà nước phải lập quỹ quốc gia để chủ động mua khi giá có dấu
hiệu xuống quá thấp, chủ động bán khi thấy giá lên quá cao
/>Thực hiện phát triển sản xuất hàng hóa theo quy hoạch để vừa khai thác lợi thế vừa
phù hợp với nhu cầu thị trường.
4. Giải pháp về thị trường
Tạo chính sách kinh doanh thông thoáng : cho phép tự do kinh doanh nông sản, ưu
đãi thuế đối với người kinh doanh nông sản
Coi trọng thị trường trong nước thông qua kích cầu nông sản và đẩy mạnh mở rộng
thị trường ra nước ngoài.



×