Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Mục lục Trang 
 
Mục lục 1 
Các kí hiệu viết tắt trong đồ án 3 
Phần 1: Giới thiệu và tóm tắc về đề tài 4 
I. Giới thiệu đề tài 4 
II. Tóm tắt sơ lược về đề tài 4 
Phần 2: Cơ sở lý thuyết 6 
Chương 1: Tìm hiểu một số khái niệm liên quan 6 
1.1 DNS Server 6 
1.2 Workstation (máy trạm) và Server 8 
1.3 
Giới thiệu về LDAP 9 
1.4 Roaming and Mandatory Profiles 10 
Chương 2: Mô hình Domain, Domain Controller 11 
2.1 
Mô hình Domain 11 
2.2 
Giới thiệu về Domain Controller 11 
2.3 Chức năng của Domain Controller 11 
2.4 Nâng cấp Server thành Domain Controller 12 
2.5 
 Domain Controller đồng hành 13 
Chương 3: Active Directory 14 
3.1 
Giới thiệu về Active Directory 14 
3.2 Chức năng của Active Directory 14 
3.3 
Cấu trúc của Active Directory 14 
3.4 Cách đặt tên trong Active Directory 21 
3.5 Backup và Restore. 21 
Chương 4: Quản lý tài khoản người dùng và nhóm 26 
4.1 Định nghĩa tài khoản người dùng và tài khoản nhóm 26 
4.2 
Chứng thực và kiểm soát truy cập 28 
4.3 Các tài khoản tạo sẵn 29 
4.4 
Quản lý tài khoản người dùng và nhóm trên Active Directory 33 
Chương 5: Chính sách của hệ thống 44 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 1 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
5.1 Chính sách tài khoản người dùng 44 
5.2 Chính sách cục bộ 46 
Chương 6: Tạo và quản lý thư mục dùng chung 53 
6.1 Tạo các thư mục dùng chung 53 
6.2 Quản lý các thư mục dùng chung 55 
6.3 Quyền truy cập NTFS 56 
Chương 7: Chính sách nhóm 
7.1 Giới thiệu về chính sách nhóm 59 
7.2 Triển khai một chính sách nhóm trên miền 60 
7.3 
Một số minh họa GPO trên người dùng và cấu hình máy 63 
Phần 3: Thiết kế cài đặt và ứng dụng 65 
Chương 1: Thiết kế và cài đặt 
I. 
Nâng cấp Server thành Domain Controller 67 
II. 
Tạo Domain User, Domain Group và OU 69 
III. Cấp thư mục Home và thiết lập Quota 71 
IV. Thiết lập Roaming and Mandatory Profile 72 
V. 
Backup và Restore AD 73 
VI. Gia nhập các máy client vào DC 73 
VII. NTFS trên thư mục chia sẻ 75 
Chương 2: Các ứng dụng trong trường học 
I. 
Chia sẽ tài nguyên 79 
II. Tổ chức thi nộp bài qua mạng (tự luận) 79 
III. Thi qua mạng dùng phần mềm EmpTest (trắc nghiệm) 79 
IV. 
Dùng các phần mềm EASYCAFE quản lý HS dùng Internet 80 
V. 
Dùng NetOp School dạy học 80 
Tài liệu tham khảo 81 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 2 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Các kí hiệu viết tắt  
AD : Active Directory 
BDC : Backup Domain Controller 
DC : Domain Controller 
DNS : Domain Name System 
IP : Internet Protocol 
OU : Oranization Unit 
PDC : Primary Domain Controller 
RL : Right Click (nhấn chuột phải) 
TCP : Transmission Control Protocol 
W2K3 : Windows 2003 
WXP : Windows XP 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 3 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Phần 1 Giới thiệu và tóm tắc về đề tài 
I. Giới thiệu về đề tài. 
Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ thông tin, tin 
học ngày càng đi sâu vào trong đời sống mỗi người dân Việt Nam, cụ thể từ 
năm học 2006 – 2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa môn Tin học 
vào chương trình giảng dạy. 
Việc trao đổi thông tin chưa lúc nào trở nên quan trọng và mạnh mẽ như 
hiện nay, việc trao đổi thông tin qua mạng đã trở thành một kênh thông tin 
không thể thiếu trong thời đại ngày nay – thời đại công nghệ thông tin. 
Một thực tế, trong tình hình mới việc triển khai và áp dụng công nghệ thông 
tin vào trường học là vấn đề khó khăn không thể giải quyết một sớm một chiều. 
Đòi hỏi phải có một quá trình học tập, nghiên cứu nhất định. 
Theo tìm hiểu thức tế, ở các trường phổ thông hiện nay đa số các phòng 
máy của trường đều hoạt động độc lập, có trường đã có sự kết nối các phòng 
máy với nhau. Tuy nhiên, việc lắp đặt và bảo trì hệ thống lại giao hoàn toàn 
cho các dịch vụ vi tính, nên đã xảy ra nhiều trường hợp hư hỏng bất thường ảnh 
hưởng đến quá trình giảng dạy và gây ra nhiều bối rối rất bị động đối với giáo 
viên của trường. Là một giáo viên Tin học trong tương lai, khi nhìn nhận sự 
việc này, em không khỏi những trăn trở và đặt câu hỏi “Tại sao tự mình không 
làm chủ công cụ của mình?”. Cũng vì lẽ đó em quyết định chọn đề tài này để 
nghiên cứu với hi vọng. Trước tiên đề tài này sẽ tích lũy cho bản thân em một 
lượng kiến thức cần thiết về quản trị mạng, sau là em muốn chia sẽ tài liệu này 
với các đồng nghiệp những người cùng chung trọng trách hướng dẫn giảng dạy 
trong tương lai. 
Đề tài của em là “Nghiên cứu, xây dựng và thiết kế hệ thống mạng LAN 
của trường phổ thông.” 
Đây là đề tài tuy không còn mới mẻ nhưng ứng dụng của nó lại rất lớn, đặc 
biệt trong các trường phổ thông hiện nay. Nó đảm bảo được sự thống nhất về 
tài nguyên của hệ thống, đồng thời giúp việc đăng nhập vào hệ thống máy tính 
ở trường của mỗi học sinh một cách dễ dàng và thân thiện. Đảm bảo quản lí tập 
trung tài khoản của mỗi học sinh theo khối lớp một cách dễ dàng. 
II. Tóm tắt sơ lược về đề tài. 
Thiết kế hệ thống mạng máy tính của trường phổ thông gồm 4 phòng máy 
tính và một Server. Server này đóng vai trò là một Domain Controller (máy 
điều khiển tên miền) quản lý tập trung và thẩm định quyền đăng nhập vào hệ 
thống của các User. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 4 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Mô hình hệ thống Domain Controller 
Mỗi học sinh khi tham gia vào hệ thống mạng này sẽ được cấp một tài 
khoản (Username và Password) để có thể đăng nhập và sử dụng tài nguyên trên 
bất kỳ máy tính nào của hệ thống này. Đồng thời mỗi học sinh cũng được cấp 
một thư mục Home trên Server với dung lượng 1Gb để lưu trữ dữ liệu và thông 
tin profile, khi học sinh đăng nhập vào hệ thống bằng bất kỳ máy nào trong hệ 
thống, thư mục Home sẽ ánh xạ thành thư mục Home trên máy trạm, giúp học 
sinh có thể sử dụng cùng một môi trường làm việc trên các máy tính khác nhau. 
Hệ thống được thiết kế để học sinh và giáo viên có thể chia sẻ thông tin với 
nhau. Qua hệ thống này giáo viên có thể tổ chức thi và nộp bài quan mạng đảm 
bảo an toàn và bảo mật. 
Roaming Profile sẽ lưu lại tất cả những gì thay đổi trên Desktop và My 
Documents lên Server Domain khi User kết thúc phiên làm việc trong hệ thống 
mạng. Mỗi khi User logon trở lại hệ thống, Roaming Profile sẽ tự động ánh xạ 
khôi phục hoàn toàn các thiết lập trên Desktop ở phiên làm việc trước, tạo ra 
một môi trường quen thuộc mà không phải mất công thiết lập lại.   
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 5 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Phần 2: Cơ sở lý thuyết  
Chương 1: Tìm hiểu một số khái niệm liên quan 
1.1 DNS Server 
1.1.1 Giới thiệu về DNS Server (máy chủ phân giải tên miền) 
Khi một máy tính hoặc thiết bị mạng tham gia vào hệ mạng chúng đều giao 
tiếp với nhau bằng địa chỉ IP. Để thuận tiện cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng 
tên (Domain name) để xác định vị trí của thiết bị đó. 
Hệ thống tên miền DNS 
được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi muốn liên hệ tới 
các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ như: www.tuoitre.com.vn, 
www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ IP 
là một dãy số dài khó nhớ. 
Máy DNS 
Máy chủ phân giải tên miền là những 
máy chủ được cài đặt, và cung cấp dịch vụ 
phân giải tên miền DNS. Máy chủ DNS 
được phân ra thành 2 loại: Primary DNS 
Server(PDS) và Secondary DNS Server 
(SDS) 
a. Primary DNS Server 
Primary DNS Server là nguồn xác thực thông tin chính thức cho các tên 
miền mà nó được phép quản lý. Thông tin về một tên miền do PDS được phân 
cấp quản lý thì được lưu trữ tại đây và sau đó có thể được chuyển sang các 
Secondary DNS Server. 
Các tên miền do PDS quản lý thì được tạo, và sửa đổi tại PDS và sau đó 
được cập nhật đến các SDS . 
b. Secondary DNS Server 
DNS được khuyến nghị nên sử dụng ít nhất là hai DNS server để lưu địa chỉ 
cho mỗi một vùng (zone). PDS quản lý các vùng và SDS được sử dụng để lưu 
trữ dự phòng cho vùng, và cho cả PDS. SDS không nhất thiết phải có nhưng 
khuyến khích hãy sử dụng . SDS được phép quản lý tên miền nhưng dữ liệu về 
tên miền không phải được tạo ra từ SDS mà được lấy về từ PDS. 
SDS có thể cung cấp các hoạt động ở chế độ không tải trên mạng. Khi 
lượng truy vấn vùng tăng cao, PDS sẽ chuyển bớt tải sang SDS (quá trình này 
còn được gọi là cân bằng tải), hoặc khi PDS bị sự cố thì SDS hoạt động thay 
thế cho đến khi PDS hoạt động trở lại . 
 SDS thường được sử dụng tại nơi gần với các máy trạm (client) để có thể 
phục vụ cho các truy vấn một cách dễ dàng. (Tuy nhiên, cài đặt SDS trên cùng 
một subnet hoặc cùng một kết nối với PDS là không nên). Điều đó sẽ là một 
giải pháp tốt để dự phòng cho PDS, vì khi kết nối đến PDS bị hỏng thì cũng 
không ảnh hưởng gì tới đến SDS. 
 Ngoài ra, PDS luôn duy trì một lượng lớn dữ liệu và thường xuyên thay đổi 
hoặc thêm các địa chỉ mới vào các vùng. Do đó, DNS server sử dụng một cơ 
chế cho phép chuyển các thông tin từ PDS sang SDS và lưu giữ trên đĩa. Khi 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 6 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
cần phục hồi dữ liệu về các vùng, chúng ta có thể sử dụng giải pháp lấy toàn bộ 
(full) hoặc chỉ lấy phần thay đổi (incrememtal). 
1.1.2 Cách thức hoạt động của DNS Server 
DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này 
trong một thể thống nhất. 
Trong phạm vi lớn hơn, các máy tính kết nối với Internet sử dụng DNS để 
tạo địa chỉ liên kết dạng URL (Universal Resource Locators). Theo phương 
pháp này, mỗi máy tính sẽ không cần sử dụng địa chỉ IP cho kết nối mà chỉ cần 
sử dụng tên miền (domain name) để truy vấn đến kết nối đó. Với mô hình phân 
cấp như hình dưới đây :  
 Mô hình phân cấp tên miền 
Mịnh họa hoạt động của DNS 
Khi một máy tính (PCA) muốn truy cập đến trang web www.yahoo.com và 
server vnn chưa lưu thông tin về trang web này, các bước truy vấn sẽ diễn ra 
như sau: 
− Đầu tiên PCA gửi một request server quản lý tên miền vnn hỏi thông 
tin về 
www.yahoo.com. 
− Server quản lý tên miền vnn gửi một truy vấn đến server top level 
domain. 
− Top level domain lưu trữ thông tin về mọi tên miền trên mạng. Do đó nó 
sẽ gửi lại cho server quản lý tên miền vnn địa chỉ IP của server quản lý 
miền com (gọi tắt server com). 
− Khi có địa chỉ IP của server quản lý tên miền com thì lập tức server vnn 
hỏi server com thông tin về yahoo.com. Server com quản lý toàn bộ những 
trang web có domain là com, chúng gửi thông tin về địa chỉ IP của server 
yahoo.com cho server vnn. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 7 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
− Lúc này server vnn đã có địa chỉ IP của yahoo.com rồi. Nhưng PCA yêu 
cầu dịch vụ www chứ không phải là dịch vụ ftp hay một dịch vụ nào khác. 
Do đó server vnn tiếp tục truy vấn tới server yahoo.com để yêu cầu thông 
tin về server quản lý dịch vụ www của yahoo.com. 
− Khi nhận được truy vấn thì server yahoo.com gửi lại cho server vnn địa 
chỉ IP của server quản lý 
www.yahoo.com. 
Cuối cùng là Server vnn gửi lại địa chỉ IP của Server quản lý www.yahoo.com 
cho PCA và PCA kết nối trực tiếp đến nó. Và bây giờ thì server vnn đã có 
thông tin về www.yahoo.com cho những lần truy vấn đến sau của các client 
khác. 
1. 2 Workstation(máy trạm) và Server 
Các thuật ngữ Workstation và Server (máy chủ) được dùng để nói tới vai 
trò của máy tính trong mạng. Chẳng hạn, một máy tính đang hoạt động như 
một Server thì nó không cần thiết phải chạy cả phần cứng của Server. Khi một 
máy tính được cài hệ điều hành Server, nó sẽ hoạt động thực sự như một Server 
mạng. Trong thực tế, hầu hết tất cả các máy chủ đếu sử dụng thiết bị phần cứng 
đặc biệt, giúp chúng có thể kiểm soát được khối lượng công việc nặng nề vốn 
có của mình. 
Khái niệm máy chủ mạng (network server) thường hay bị nhầm về mặt kỹ 
thuật theo kiểu định nghĩa: “máy chủ là bất kỳ máy tính nào sở hữu hay lưu trữ 
tài nguyên chia sẻ trên mạng”. Nói như thế thì ngay cả một máy tính đang chạy 
windows XP cũng có thể xem là máy chủ nếu nó được cấu hình chia sẻ một số 
tài nguyên như file và máy in… 
Trước đây các máy tính thường được nối thành mạng là peer to peer (kiểu 
máy ngang hàng). Máy tính ngang hàng hoạt động trên cả máy trạm và máy 
chủ. Các máy này thường sử dụng hệ điều hành ở máy trạm (như windows 
XP), nhưng có thể truy cập và sở hữu các tài nguyên mạng do ta chỉ định một 
máy nào đó trong mạng làm máy “server” chứa tài nguyên chia sẻ. Mạng kiểu 
này thường là các mạng rất nhỏ. 
Ý tưởng ở đây là nếu một công ty nhỏ thiếu tài nguyên để có được các máy 
chủ thực sự thì các máy trạm có thể được cấu hình để thực hiện nhiệm vụ 
"kép". Ví dụ, mỗi người dùng có thể tạo cho các file của mình khả năng truy 
cập chung với nhiều người khác trên mạng. Nếu một máy nào đó có gắn máy 
in, họ có thể chia sẻ nó cho công việc in ấn của toàn bộ máy trong mạng, tiết 
kiệm được tài nguyên. 
Các mạng ngang hàng thường không sử dụng được trong các công ty lớn vì 
thiếu khả năng bảo mật cao, không thể quản lý trung và thống nhất được nguồn 
tài liệu vốn rất quan trọng của công ty. Đó là lý do vì sao các mạng ngang hàng 
thường chỉ được tìm thấy trong các công ty cực kỳ nhỏ hoặc người dùng gia 
đình sử dụng nhiều máy PC. 
Windows Vista (thế hệ kế tiếp của windows XP) đang cố gắng thay đổi điều 
này. Windows Vista cho phép người dùng mạng client/server tạo nhóm ngang 
hàng. Trong đó các thành viên của nhóm sẽ được chia sẻ tài nguyên với nhau 
trong chế độ bảo mật an toàn mà không cần ngắt kết nối với server mạng. Thành 
phần mới này sẽ được tung ra thị trường với vai trò như một công cụ hợp tác. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 8 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Ngày nay các mạng ngang hàng không phổ biến bằng mạng client/server vì 
những khuyết điểm của chúng (thiếu an toàn và khả năng quản lý tập trung). 
Tuy nhiên, vì mạng máy tính được hình thành từ các máy chủ và máy trạm nên 
bản thân mạng không cần phải đảm bảo độ bảo mật cao và khả năng quản lý 
tập trung. Thật ra server chỉ là một máy chuyên dùng để lưu trữ tài nguyên trên 
mạng. Nói như thế tức là có vô số kiểu máy chủ khác nhau và một trong số đó 
được thiết kế chuyên dùng để cung cấp khả năng bảo mật và quản lý. 
Chẳng hạn, Windows Server có hai kiểu loại chính: Member Server (máy 
chủ thành viên) và Domain Controller (bộ điều khiển miền). Thực sự không có 
gì đặc biệt với Member Server. Member server đơn giản chỉ là máy tính được 
kết nối mạng và chạy hệ điều hành windows Server. Máy chủ kiểu Member 
Server có thể được dùng như một nơi lưu trữ file (còn gọi là file server) hoặc 
nơi sở hữu một hay nhiều máy in mạng (còn gọi là máy in server). Các Member 
Server cũng thường xuyên được dùng để lưu trữ chương trình ứng dụng mạng. 
Chẳng hạn, Microsoft cung cấp một sản phẩm gọi là Exchange Server 2003. 
Khi cài đặt lên Member Server, nó cho phép Member Server thực hiện chức 
năng như một mail server. 
Domain Controller thì đặc biệt hơn nhiều. Công việc của một Domain 
Controller là cung cấp tính năng bảo mật và khả năng quản lý cho mạng. 
Chúng ta đã quen thuộc với việc đăng nhập bằng cách nhập Username và 
Password, điều này nếu trên mạng windows, đó chính là Domain Controller. 
Nó có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra Username và Password. 
Người chịu trách nhiệm quản lý mạng được gọi là quản trị viên 
(administrator). Khi người dùng muốn truy cập tài nguyên trên mạng Windows, 
quản trị viên sẽ dùng một tiện ích do Domain Controller cung cấp để tạo tài 
khoản cho người dùng mới. Khi người dùng mới (hoặc người nào đó muốn có 
tài khoản thứ hai) cố gắng đăng nhập vào mạng thì "giấy thông hành" của họ 
(Username và Password) được gửi tới Domain Controller. Domain Cotroller sẽ 
kiểm tra tính hợp lệ bằng cách so sánh thông tin được cung cấp với bản sao 
chép lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của nó. Nếu mật khẩu người dùng cung cấp và 
mật khẩu lưu trữ trong Domain Controller khớp với nhau, họ sẽ được cấp 
quyền truy cập mạng. Quá trình này được gọi là thẩm định (authentication). 
1.3. Nghi thức LDAP. 
LDAP (Lightweight Directory Access Protocol) là một chuẩn mở rộng cho 
nghi thức truy cập thư mục, là phương tiện để LDAP client và severs sử dụng 
để giao tiếp với nhau. LDAP định nghĩa ra khuôn dạng để trao đổi dữ liệu 
LDIF (LDAP Data Interchange Format), ở dạng thức văn bản dùng để mô tả 
thông tin về thư mục . LDIF có thể mô tả một tập hợp các thư mục hay các cập 
nhật có thể được áp dụng trên thư mục. 
LDAP là một nghi thức “lightweight ” có nghĩa là đây là một giao thức có 
tính hiệu quả, đơn giản và dể dàng để cài đặt. Trong khi chúng sử dụng các 
hàm ở mức cao. Điều này trái ngược với nghi thức “heavyweight” như là nghi 
thức truy cập thư mục X.500 (DAP). Nghi thức này sử dụng các phương thức 
mã hoá quá phức tạp. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 9 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
LDAP sử dụng các tập các phương thức đơn giản và là một nghi thức thuộc 
tầng ứng dụng. LDAP đã phát triển với phiên bản LDAP v2 được định nghĩa 
trong chuẩn RFC 1777 và 1778, LDAP v3 là một phần trong chuẩn Internet, 
được định nghĩa trong RFC 2251 cho đến RFC 2256, do chúng quá mới nên 
không phải tất cả mọi thứ các nhà cung cấp hổ trợ hoàn toàn cho LDAP v3. 
Ngoài vai trò như là một thủ tục mạng, LDAP còn định nghĩa ra bốn mô 
hình, các mô hình này cho phép linh động trong việc sắp đặt các thư mục: 
• Mô hình LDAP information - định nghĩa ra các loại dữ liệu mà bạn cần 
đặt vào thư mục. 
• Mô hình LDAP Naming - định nghĩa ra cách bạn sắp xếp và tham chiếu 
đến thư mục. 
• Mô hình LDAP Functional - định nghĩa cách mà bạn truy cập và cập 
nhật thông tin trong thư mục của bạn. 
• Mô hình LDAP Security - định nghĩa ra cách thông tin trong trong thư 
mục của bạn được bảo vệ tránh các truy cập không được phép. 
1.4. Roaming and Mandatory Profiles 
Trước tiên chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm Profile. User Profiles là một 
thư mục chứa các thông tin về môi trường của Windows Server 2003 cho từng 
người dùng mạng. Profile chứa các qui định về màn hình Desktop, nội dung 
của menu Start, kiểu cách phối màu sắc, vị trí sắp xếp các icon, biểu tượng 
chuột… 
Mặc định khi người dùng đăng nhập vào mạng, một profile sẽ được mở cho 
người dùng đó. Nếu là lần đăng nhập lần đầu tiên thì họ sẽ nhận được một 
profile chuẩn. Một thư mục có tên giống như tên của người dùng đăng nhập sẽ 
được tạo trong thư mục Documents and Settings. Thư mục profile người 
dùng được tạo chứa một tập tin ntuser.dat, tập tin này được xem như là một 
thư mục con chứa các liên kết thư mục đến các biểu tượng nền của người dùng. 
Trong Windows Server 2003 có ba loại Profile: 
Local Profile: là profile của người dùng được lưu trên máy cục bộ và họ tự 
cấu hình trên profile đó. 
Roaming Profile: là loại Profile được chứa trên mạng và người quản trị 
mạng thêm thông tin đường dẫn user profile vào trong thông tin tài khoản 
người dùng, để tự động duy trì một bản sao của tài khoản người dùng trên 
mạng. 
Mandatory Profile: người quản trị mạng thêm thông tin đường dẫn user 
profile vào trong thông tin tài khoản người dùng, sau đó chép một profile đã 
cấu hình sẵn vào đường dẫn đó. Lúc đó các người dùng dùng chung profile này 
và không được quyền thay đổi profile đó. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 10 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Chương 2: Mô hình Domain và Domain Controller 
2.1. Mô hình Domain. 
Hoạt động theo cơ chế client/server, trong hệ thống mạng ít nhất phải có 
một máy tính làm chức năng điều khiển vùng (Domain Controller), máy tính 
này sẽ điều khiển mọi hoạt động của hệ thống mang. Việc chứng thực người 
dùng và quản lý tài nguyên mạng được tập trung lại tại các Server trong miền. 
Mô hình này đáp ứng được mọi yêu cầu về quản lý tập trung và sử dụng tài 
nguyên của hệ thống, được áp dụng cho các công ty vừa và lớn, rất phù hợp với 
mô hình quản lý tập trung các phòng máy của trường phổ thông.  
Trong mô hình Domain của các Windows Server 2003 thì các thông tin 
người dùng được tập trung lại do dịch vụ Active Directory quản lý và được lưu 
trữ trên máy tính điểu khiền vùng với tập tin là NTDS.DIT. Tập tin cơ sở dữ 
liệu này được xây dựng theo một công nghệ tương tự phần mềm Access của 
Microsoft nên nó có thể lưu trữ được hàng triệu người dùng, cải tiến nhiều so 
với công nghệ cũ chỉ lưu trữ được khoảng 5 ngàn tài khoản người dùng. Do các 
thông tin người dùng được lưu trữ tập trung nên việc chứng thực người dùng 
đăng nhập vào mạng cũng tập trung do máy điều khiển vùng chứng thực.  
2.2. Giới thiệu về Domain Controller. 
Domain controller là một máy chủ được cấu hình để quản lý một domain 
trong mô hình server/client. Thực chất nó là bộ điểu khiển miền cung cấp tính 
năng bảo mật và khả năng quản lý cho mạng. Máy chủ là domain controller 
cung cấp một tiện ích là Active Directory(AD) để quản trị domain có thể theo 
dõi và kiểm tra và thẩm định các tài khoản người dùng (Username và 
Password). DC quản lý domain của mình thông qua các công cụ đó. Các nội 
dung quản lý quan trọng nhất là quản lý tài khoản người dùng, quản lý DNS, 
quản lý địa chỉ cấp phát động (DHCP),  
2.3. Chức năng của Domain Controller. 
2.3.1 Quản lý tập trung 
Ta đã biết bất kỳ máy trạm nào đang sử dụng hệ điều hành Windows Xp 
cũng có một nhóm tài khoản người dùng được tạo sẵn, nó còn cho phép tạo 
thêm một số tài khoản bổ sung khi cần thiết. Nếu máy trạm có chức năng như 
một hệ thống độc lập hoặc là một phần của mạng ngang hàng thì tài khoản 
người dùng mức máy trạm (được gọi là tài khoản người dùng cục bộ) không 
thể điều khiển tài nguyên mạng. Chúng chỉ được dùng để điều chỉnh truy cập 
máy cục bộ và hoạt động với chức năng đảm bảo cho quản trị viên có thể thực 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 11 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
hiện công việc bảo dưỡng, duy trì máy trạm, không cho phép người dùng có 
khả năng can thiệp vào các thiết lập trên máy trạm. Lý do vì sao tài khoản 
người dùng cục bộ trên một máy trạm nhất định không được phép điều khiển 
truy cập tài nguyên nằm ngoài máy trạm đó là nó tăng thêm gánh nặng quản lý 
rất lớn. 
Tài khoản người dùng cục bộ chỉ nằm trên các máy trạm riêng rẽ. Nếu một 
tài khoản là có chức năng bảo mật chính trong mạng, quản trị viên sẽ phải di 
chuyển vật lý tới máy tính có tài khoản đó bất kỳ khi nào phải thực hiện thay 
đổi quyền hạn cho tài khoản. Vấn đề này không gây ra tác động gì lớn trong 
mạng nhỏ, nhưng sẽ trở nên cực kỳ nặng nề với ở mạng lớn hay khi cần áp 
dụng thay đổi rộng cho tất cả mọi tài khoản. 
Một lý do khác nữa là không ai muốn phải chuyển tài khoản người dùng từ 
máy này sang máy khác. Chẳng hạn, nếu máy tính của bạn bị phá hoại, bạn sẽ 
không thể đăng nhập vào máy tính khác để làm việc vì tài khoản của bạn chỉ có 
tác dụng trên máy cũ. Nếu muốn làm được việc bạn lại phải tạo tài khoản mới 
trên máy khác. Đây chỉ là một trong số rất nhiều lý do khiến việc sử dụng tài 
khoản người dùng cục bộ cho việc truy cập an toàn tài nguyên mạng là không 
thực tế. Thậm chí nếu bạn muốn triển khai kiểu bảo mật này, Windows cũng 
không cho phép. Tài khoản người dùng cục bộ chỉ có thể dùng tài nguyên cục 
bộ trên một máy trạm nhất định. 
DC có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề vừa nêu và một số vấn đề khác nữa. 
Chúng sẽ tập trung hoá tài khoản người dùng (hay cấu hình khác, các đối tượng 
liên quan đến bảo mật; chúng ta sẽ đề cập đến trong các phần tiếp theo). Điều 
này giúp việc quản trị dễ dàng hơn và cho phép người dùng đăng nhập từ bất 
kỳ máy tính nào có trên mạng (trừ khi bạn giới hạn quyền truy cập người 
dùng). 
2.3.2 Thẩm định. 
Khi một người muốn đăng nhập vào hệ thống DC họ phải có Username và 
Password như một loại giấy thông hành để gửi đến DC, DC sẽ kiểm tra tính 
hợp lệ bằng cách so sánh thông tin được cung cấp với bản sao chép lưu trữ 
trong cơ sở dữ liệu của nó. Nếu mật khẩu người dùng cung cấp và mật khẩu lưu 
trữ trong Domain Controller khớp với nhau, họ sẽ được cấp quyền truy cập 
mạng. Quá trình này được gọi là thẩm định (authentication).  
2.4. Nâng cấp Server thành Domain Controller. 
Theo mặc định, tất cả các máy Windows Server 2003 đều là Server độc lập 
(stand-alone server), chương trình DCPROMO chính là Active Directory 
Installation Wizard và được dùng để nâng cấp một máy không phải là DC 
thành một máy DC và ngược lại giáng cấp một máy DC thành một Server bình 
thường. 
Trước khi nâng cấp một server thành DC, cần phải khai báo đầy đủ thông số 
TCP/IP. Đặc biệt là phải khai báo DNS server có địa chỉ chính là địa chỉ IP của 
Server cần nâng cấp. 
Máy tính Server sau khi đã nâng cấp thành Domain Controller gọi là máy 
Domain Controller hay máy có chức năng điều khiển miền. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 12 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
2.5. Domain Controller đồng hành. 
Domain Controller là một máy tính điều khiển mọi hoạt động của mạng nếu 
máy này có sự cố thì toàn bộ hệ thống mạng sẽ bị tê liệt. Do tính năng quan 
trọng này nên trong một hệ thống mạng thông thường chúng ta phải xây dựng ít 
nhất hai máy DC. Ở Windows Server 2003 thì hai máy này có vai trò ngang 
nhau, cùng tham gia vào việc chứng thực tài khoản người dùng. Còn ở 
Windows 2000 trở xuống có sự phân biệt rõ ràng một là Primary Domain 
Controller máy còn lại là Backup Domain Controller. 
Như chúng ta đã biết, công việc chứng thực đăng nhập thường được thực 
hiện vào đầu giờ mỗi buổi làm việc, nếu mạng của bạn chỉ có một máy DC và 
có 10.000 nhân viên thì chuyện gì sẽ xảy ra vào mỗi buổi sáng? Để giải quyết 
trường hợp trên, Microsoft cho phép các máy DC trong mạng cùng nhau hoạt 
động đồng thời, chia sẻ công việc của nhau, khi có một máy bị sự cố thì các 
máy còn lại đảm bảo luôn công việc của máy này. Do đó ta có thể gọi các DC 
này là các DC đồng hành, nhưng khi khảo sát sâu hơn về AD thì DC được tạo 
ra đầu tiên vẫn có một vai trò đặc biệt. Sâu hơn về vấn đề này tôi xin hẹn gặp 
lại trong một dịp khác khi nghiên cứu về MSMO(
Flexible Single Master 
Operation).  
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 13 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Chương 3: Active Directory 
3.1. Giới thiệu về Active Directory. 
Active Directory là một cơ sở dữ liệu chạy trên nền Win2K3, là một dịch vụ 
quản lý thư mục mang tính thứ bậc. Cơ sở dữ liệu này gồm nhiều đối tượng 
khác nhau như tài khoản người dùng và tài khoản máy tính. Active Directory 
sử dụng nghi thức (Lightweight Directory Access Protocol) chạy trên tầng 
application của mô hình OSI và được xây dựng trên cơ sở hệ thống xác định 
domain theo tên (DNS). Một trong những điểm ưu việt của Active Directory là 
nó quản lý hệ thống mạng bằng cách tạo ra tên domain cho workgroup, trên cơ 
sở đó cho phép các hệ thống mạng khác (Unix, Mac) có thể truy cập vào được. 
Active Directory là một cơ sở dữ liệu, tuy nhiên Microsoft lại không đưa ra 
một công cụ quản trị nào sử dụng để quản lý Active Directory cho bạn có thể 
xem được toàn bộ cơ sở dữ liệu của Active Directory. Khác hẳn việc bạn sử 
dụng Microsoft Access hoặc SQL Server thì bạn hoàn toàn có thể mở cơ sở dữ 
liệu và quan sát các thực thể bên trong nó. Microsoft chỉ cung cấp một số công 
cụ giúp các quản trị viên có thể quản lý các đối tượng trong AD đó là Active 
Directory Users and Computers console.  
3.2 . Chức năng của Active Directory. 
Lưu giữ một danh sách tập trung các tên tài khoản người dùng, mật khẩu 
tương ứng và các tài khoản máy tính. 
Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực (authentication server) hoặc 
Server quản lý đăng nhập (logon server), Server này chính là Domain 
Controller. 
Duy trì một bảng hướng dẫn hoặc một bảng chỉ mục (index) giúp các máy 
tính trong mạng có thể dò tìm nhanh một tài nguyên nào đó trên các máy tính 
khác trong hệ thống. 
Cho phép tạo ra các tài khoản người dùng với những mức độ quyền (right) 
khác nhau như: toàn quyền trên hệ thống mạng, chỉ có quyền backup dữ liệu 
hay shutdown server từ xa… 
Cho phép chia nhỏ miền thành các miền con (subdomain) hay các đơn vị tổ 
chức OU (Organizational Unit) sau đó có thể uỷ quyền cho các quản trị viên ở 
từng bộ phận nhỏ.  
3.3 . Cấu trúc của Active Directory. 
Tương tự windows explore, nhưng bên trong nó gồm các đối tượng: 
Objects, Organizational Units, domain, forest, forest tree…ta sẽ tìm hiểu về các 
thành phần trong cấu trúc AD ngay sau đây: 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 14 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
3.3.1 Objects 
Trước khi tìm hiểu về Object, chúng ta phải tìm hiểu trước hai khái niệm 
object classes và attributes. Object classes là một bản thiết kế mẫu hay một 
khuôn mẫu cho các loại đối tượng mà bạn có thể tạo ra trong AD. Có ba loại 
object classes thông dụng: User, Computer và Printer. Khái niệm thứ hai là 
Attributes, nó được định nghĩa là tập các giá trị phù hợp và được kết hợp với 
một đối tượng cụ thể. Như vậy Object là một đối tượng duy nhất được định 
nghĩa bởi các giá trị được gán cho các thuộc tính của object classes. 
3.3.2 Organizational Units (OU) 
Là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống AD, nó được xem là vật chứa các đối 
tượng (Object) được dùng để sắp xếp các đối tượng khác nhau phục vụ cho 
mục đích quản trị của bạn. Sử dụng OU vào hai công dụng chính như sau: 
- Trao quyền kiểm soát tập hợp các tài khoản người dùng, máy tính hay 
các thiết bị cho một nhóm người hay một phụ tá quản trị viên nào đó, từ đó 
giảm bớt công tác của quản trị cho người quản trị toàn bộ hệ thống. 
- Kiểm soát và khoá bớt một số chức năng trên các máy trạm của một số 
người dùng trong OU thông qua việc sử dụng các đối tượng chính sách 
nhóm, các chính sách này chúng ta sẽ tìm hiểu ở các phần sau. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 15 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 16 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
3.3.3 Domain 
Domain là đơn vị có chức năng nòng cốt của cấu trúc logic Active 
Directory. Nó là phương tiện để quy định một tập hợp những người dùng, máy 
tính, tài nguyên chia sẻ có những quy tắc bảo mật giống nhau từ đó giúp cho 
việc quản lý các truy cập vào các server dễ dàng hơn. Domain đáp ứng ba chức 
năng chình đó là: 
- Đóng vai trò như một khu vực quản trị (Administrative boundary)các 
đối tượng, là một tập hợp các định nghĩa quản trị cho các đối tượng chia sẽ 
như: có chung một cơ sở dữ liệu thư mục, các chính sách bảo mật, các quan 
hệ uỷ quyền với các domain khác.  
- Giúp chúng ta quản lý bảo mật các tài nguyên chia sẻ.  
- Cung cấp các server dự phòng làm chức năng điều khiển vùng, đồng 
thời đảm bảo các thông tin trên các server này được đồng bộ với nhau.   
3.3.4 Domain tree 
Là cấu trúc bao gồm nhiều domain được sắp xếp có thứ bậc theo cấu trúc 
hình cây. Domain được tạo ra đầu tiên được gọi là domain root và nằm ở gốc 
của cây thư mục. Tất cả các domain tạo ra sau sẽ nằm bên dưới domain root và 
được gọi là domain con (child domain). Tên của các domain con phải khác biệt 
nhau. Khi một domain root và ít nhất một domain con được tạo ra thì hình 
thành một cây domain. Khái niệm này bạn thường sẽ được nghe thấy khi làm 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 17 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
việc với một dịch vụ thư mục. Bạn có thể thấy cấu trúc sẽ có hình dáng của một 
cây khi có nhiều nhánh xuất hiện.  
3.3.5 Forest 
Forest được xây dựng trên một hoặc nhiều domain tree, nó cách khác Forest 
chính là tập hợp các Domain Tree có thiết lập quan hệ và uỷ quyền cho nhau. 
Giả sử một công ty nào đó thu mua một công ty khác, thông thường mỗi công 
ty có một Domain Tree riêng để tiện quản lý, các cây này sẽ được hợp nhất với 
nhau bằng một khái niệm rừng.  
Trong sơ đồ trên công ty mcmcsi.com thu mua công ty techtutorials.com và 
xyzabc.com hình thành rừng từ gốc là mcmcsi.com. 
Bạn có thể truy cập Active Directory Users and Computers console từ bộ 
điều khiển miền của Windows Server 2003 bằng cách chọn 
Active Directory 
Users and Computers
 từ menu Start / All Programs / Administrative Tools 
của máy chủ. Giao diện của nó được thể hiện cơ bản giống với Window 
Explore mà đã rất quen thuộc với bạn. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 18 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Hình A: Giao diện Active Directory Users and Computers là một công cụ 
quản trị chính cho việc quản lý các đối tượng Active Directory. 
Chúng ta sẽ thảo luận quá trình tạo hoặc soạn thảo các đối tượng Active 
Directory sau, bây giờ tôi sẽ giới thiệu kỹ hơn về giao diện Active Directory 
Users and Computers console bởi vì nó giúp chúng ta khám phá một chút về 
cấu trúc của Active Directory. Nếu nhìn vào hình A thì bạn sẽ thấy được rằng ở 
đây có một số thư mục lớn, mỗi một thư mục này tương ứng với một loại đối 
tượng cụ thể. Mỗi đối tượng trong Active Directory đều được gán một kiểu đối 
tượng (được biết đến như là lớp đối tượng). 
Mỗi đối tượng trong AD cũng có một số thuộc tính liên quan. Các thuộc 
tính cụ thể thay đổi phụ thuộc vào kiểu đối tượng. Chẳng hạn, thư mục Users 
chứa các tài khoản người dùng, tất cả được phân loại thành các đối tượng người 
dùng như trong hình B. Nếu kích chuột phải vào một trong các đối tượng người 
dùng này và chọn Properties từ menu chuột phải thì bạn sẽ thấy được trang 
thuộc tính của đối tượng như trong hình C.  
Hình B: Thư mục Users chứa các tài khoản người dùng, 
tất cả được phân loại thành các đối tượng người dùng. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 19 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Hình C: Khi kích chuột phải vào một đối tượng người dùng và chọn 
Properties thì bạn sẽ thấy trang thuộc tính của người dùng. 
Nếu nhìn vào hình C thì bạn sẽ thấy rằng có một số trường thông tin khác 
nhau như tên, họ, số điện thoại… Mỗi trường đó tương ứng với một thuộc tính 
của một đối tượng. Mặc dù phần lớn các trường ở trong hình đều không phổ 
biến nhưng trong một số tình huống thực thì các trường này có thể được sử 
dụng để tạo thư mục cộng tác. Trong thực tế, nhiều ứng dụng được thiết kế để 
trích thông tin trực tiếp từ Active Directory. Chẳng hạn, Microsoft Exchange 
Server (sản phẩn e-mail server của Microsoft) sẽ tạo một danh sách địa chỉ toàn 
cục dựa trên nội dung của Active Directory. Danh sách này được sử dụng khi 
gửi các thông báo email đến người dùng khác trong hệ thống. Điều này có ý 
nghĩa quan trọng trong việc tương tác của AD. Thực tế, có rất nhiều sản phẩm 
của các hãng khác (nhóm thứ ba)được thiết kế để tương tác với Active 
Directory. Một trong số chúng có khả năng lưu dữ liệu trong các phần Active 
Directory đặc biệt. 
Lý do nó hợp lý với các hãng phần mềm nhóm thứ ba khi tương tác với 
Active Directory là vì Active Directory được dựa trên một chuẩn đã biết. 
Active Directory được dựa trên một chuẩn có tên gọi là X.500. Chuẩn này cơ 
bản là một cách chung chung trong việc thực hiện dịch vụ thư mục. Microsoft 
không chỉ là một công ty tạo dịch vụ thư mục dựa trên dịch vụ này mà Novell 
ban đầu cũng đã tạo dịch vụ thư mục NetWare Directory Service trên chuẩn 
này. 
Đây cũng là một cách trong việc truy cập vào thông tin dịch vụ thư mục. 
Trong môi trường Active Directory, việc truy cập thông tin thư mục liên quan 
đến việc sử dụng một giao thức mà tôi đã đề cập ở phần 1 đó là giao thức 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 20 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp 
Lightweight Directory Access Protocol (LDAP). Việc đi sâu để tìm hiểu về 
giao thức này tôi xin hẹn vào dịp khác, trong phạm vi này ta chỉ cần biết về 
LDAP là giao thức được sử dụng để giúp các máy trong Domain có thể trao đổi 
thông tin với nhau. 
3.4. Cách đặt tên trong Active Directory. 
Mỗi đối tượng trong Active Directory đều được quy vào một tên phân biệt 
(thường được viết tắt là DN). Tên phân biệt được dựa trên vị trí của đối tượng 
bên trong thứ bậc thư mục. Có nhiều thành phần khác nhau trong tên phân biệt 
nhưng một số cái chung là một tên chung (được viết tắt là CN – Common 
Name) và một miền tên (viết tắt là DC). Chẳng hạn, cho rằng miền 
Ngonaldo.com gồm có một tài khoản có tên là User1 và tài khoản này được 
định vị trong thư mục Users. Trong trường hợp như vậy, tên phân biệt của tài 
khoản người dùng sẽ là: 
CN=User1, CN=Users, DC=Ngonaldo, DC=com. 
Trong ví dụ này, tên được tạo thành từ 4 cặp thuộc tính/ giá trị khác nhau, 
mỗi một cặp được phân biệt với nhau bằng dấu phẩy. Cặp thuộc tính/ giá trị thứ 
nhất là CN=USER1. Trong cặp này, CN (viết tắt cho Common Name) là thuộc 
tính và User1 là giá trị. Các thuộc tính và giá trị luôn luôn phân biệt với nhau 
bởi dấu bằng (=), còn các cặp thuộc tính/ giá trị được phân biệt với nhau bằng 
dấu phẩy (,).  
3.5. Backup và Restore. 
Backup và Restore là một trong những kiến thức vô cùng quan trọng trong 
việc đảm bảo hệ thống hoạt động một cách hiệu quả, và tránh được những sự 
cố đáng tiếc xảy ra. Trong Windows Server 2003 có sử dụng một công cụ 
Backup dữ liệu đó là: ntbackup. 
NTBACKUP trong Windows Server 2003 sử dụng công nghệ Backup là 
Shadow Copy để backup cả những dữ liệu đang hoạt động như SQL, hay dịch 
vụ Active Directory, các file đang chạy hay các folder bị cấm truy cập… 
Nhưng trong Windows có một quy định là không cho can thiệp vào các file 
hay dữ liệu khi đang có một chương trình khác đang hoạt động hay đang sử 
dụng. Và hai điều này có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể Backup được Active 
Directory theo một cách nào đó, nhưng bạn không thể Restore lại được bởi 
Service này hoạt động từ lúc hệ thống bắt đầu khởi động. Vậy không có cách 
nào Restore sao.Tuy nhiên, Microsoft đã tính toán đến tình huống này và ngay 
bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về Backup và Restore dữ liệu của Active 
Directory. 
Để tiến hành chúng ta sẽ làm theo các bước dưới đây: 
Bước 1: Backup Active Directory. 
Vào Run gõ ntbackup hệ thống sẽ hiện cửa sổ sau đây 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 21 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Bạn chọn Advanced Mode (dòng chữ màu xanh) sẽ xuất hiện cửa sổ 
Backup Utility, chọn Tab Backup sẽ được cửa sổ như hình dưới đây. 
Bạn muốn backup Active Directory bạn cần phải Backup System State. Để 
ý thấy khi backup System State sẽ bao gồm rất nhiều thông tin: Active 
Directory, Boot Files, Registry, SYSVOL… 
Sau khi chọn System State, cần phải thiết lập nơi chứa file Backup, ở đây 
tôi chọn là lưu tại ổ C: và tên file là Backup.bkf 
Nhấn Start Backup để bắt đầu Backup dữ liệu.  
Khi nhấn Start Backup hệ thống sẽ bật ra cửa sổ như hình dưới đây bạn chọn 
Start Backup để bắt đầu thực hiện backup. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 22 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Cửa sổ hiển thị quá trình Backup đang được thực hiện, bạn đợi một lát để 
hệ thống hoàn thành công việc.  
Step 2 – Xoá dữ liệu trong Active Directory. 
Sau khi hệ thống kết thúc việc Backup System State bạn vào Active 
Directory (như cách vào bên trên) chuột phải vào OU học sinh chọn Delete, để 
xoá dữ liệu trong Active Directory. 
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 23 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Step 3 – Restore Acitve Directory. 
Như tôi trình bày ở trên, bạn không thể thực hiện Restore để thao tác lên 
các dữ liệu đang hoạt động, giờ tôi phải khởi động lại máy chủ Domain 
Controller. Trong lúc máy tính đang khởi động nhấn F8 để chọn các Mode của 
hệ thống như cách vào Safe Mode. Trong Menu các Mode tôi phải chọn 
"Directory Service Restore Mode" - Bạn bắt buộc phải chọn mode này bởi khi 
bạn lựa chọn Mode này mặc định Service Active Directory sẽ bị tắt và bạn có 
thể thao tác bằng các tác vụ khác vào dữ liệu của Active Directory được.  
Khi chọn khởi động từ "Directory Service Restore Mode" hệ thống sẽ yêu 
cầu gõ User name và Password. Ta nhập bình thường như hang ngày để vào 
môi trường Windows. 
Vào Run nhập ntbackup, trong cửa sổ ntbackup chọn tab Restore. Chọn 
System State để restore. Nhấn Start Restore để hệ thống bắt đầu lấy lại dữ liệu 
như lúc Backup. 
 Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 24 
Trường Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh Đồ án Tốt nghiệp  
Dưới đây là cửa sổ hệ thống đang Restore lại System State  
Sau khi hệ thống Restore hoàn tất sẽ yêu cầu khởi động lại máy tính.Lần này 
bạn để máy tính khởi động vào bình thường và công việc cuối cùng của chúng 
ta là xem lại xem OU hocsinh và các User trong OU xem có còn hay không. 
Thật may mắn là mọi thứ lại như cũ.    
Thiết kế mạng LAN ở trường THPT Trang 25