Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

(Tiểu luận) đề tài kế hoạchmarketingquốctếsản phẩmgiàyananas

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.51 KB, 44 trang )

Bả
ật

---oOo---

m

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ SÀI GÒN

o

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÀI BÁO CÁO GIỮA KỲ
MÔN “MARKETING QUỐC TẾ” HỌC KỲ I (2022-2023)
Mã lớp học: 20DTM

Đề tài: KẾ HOẠCH MARKETING QUỐC TẾ
SẢN PHẨM GIÀY ANANAS

Người thực hiện: Nguyễn Tuấn Kiệt
Người hướng dẫn: Ths. Lưu Thị Thanh Mai
MSSV: 84012002034
Ngày sinh: 27/02/2002

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas



o
m

LỜI CẢM ƠN

ật

Lời đầu tiên, em xin được cảm ơn đến quý thầy cô khoa Kinh tế - Luật trường Đại

học Quốc tế Sài Gòn và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn
- Ths. Lưu Thị Thanh Mai đã dành thời gian và tâm huyết để có thể truyền tải đến cho
em những kiến thức hay và bổ ích để có thể thực hiện bài tiểu luận này. Những kiến
thức thật sự rất hữu ích khi mà có thể áp dụng khơng chỉ vào mơn Marketing quốc tế
mà cịn có thể là một số mơn khác có tính chất liên quan và cả những cuộc thi bên
ngồi. Bên cạnh đó, khơng thể khơng cảm ơn đến sự đồng hành và giúp đỡ của các
bạn lớp 20DTM. Nhờ đó mà bài của em có thể hoàn thành một cách chỉnh chu nhất.
Tuy những kiến thức này rất hay và bổ ích, nhưng vì do chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế, chỉ tiếp xúc qua Internet thơi là chưa đủ để có thể tích lũy kinh nghiệm và trải
nghiệm bản thân. Do đó sẽ cịn rất nhiều sai sót, mong q thầy cơ có thể xem, nhận
xét và đưa ra lời góp ý để em có thể làm tốt hơn nữa trong những đề tài tiểu luận sau.
Một lần nữa, em xin cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế - Luật trường Đại học Quốc
tế Sài Gịn, giảng viên bộ mơn - Ths. Lưu Thị Thanh Mai và các bạn đồng khóa đã
giúp em hồn thiện đề tài này

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

1



Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o
m

LỜI CAM ĐOAN

ật

Với đề tài tiểu luận “Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas” , em xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giảng
viên bộ môn. Mọi số liệu và hình ảnh được sử dụng trong bài tiểu luận đều là trung
thực. Ngồi ra cịn sử dụng một số tài liệu tham khảo.

Em xin chịu toàn bộ trách nhiệm nếu có bất kỳ sai sót nào trong bài tiểu luận của
mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 11 năm 2022
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Kiệt

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

2


Bả


Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o
m

LỜI MỞ ĐẦU

Thời trang luôn là một trong những chủ đề mà các bạn trẻ hiện nay dành sự quan

ật

tâm rất lớn. Thông qua các phương tiện truyền thông như báo, tạp chí, tivi, mạng xã
hội,... các bạn trẻ đã có thể tiếp cận những xu hướng, cập nhật mới phù hợp hơn, đa
dạng phong cách hơn. Một trong số đó chính là phong cách Casual Lifestyle hay
phong cách đơn giản, lịch sự nhưng vẫn giữ được sự năng động là một trong những

phong cách được các bạn trẻ ưa chuộng khá nhiều. Người tiêu dùng là những người
trẻ cần một phong cách đa năng, có thể mặc được cho nhiều dịp khác nhau. Bạn không
thể đến dự một buổi lễ cưới trong một bộ quần áo sang trọng cùng đôi giày thể thao.
Hay trong một trường hợp khác, bạn chỉ có đủ điều kiện tài chính cho một đơi giày
duy nhất, việc mặc áo thun, quần ngắn với một đôi giày tây có thể được nhưng sẽ
khơng phù hợp.
Thế nhưng với phong cách Casual Lifestyle, chỉ với một đơi giày có thiết kế đơn
giản, bạn đã có thể tùy biến chúng với nhiều dịp khác nhau. Nhằm tô điểm cho phong
cách này, một đôi giày thể thao với thiết kế tối giản, khơng q cồng kềnh với những
màu sắc trung tính, nhẹ nhàng sẽ là lựa chọn thích hợp cho tất cả mọi dịp và đáp ứng
đủ những yếu tố lịch sự và năng động, đúng với tinh thần giới trẻ thế kỷ 21.
Hiểu được mong muốn đó, Ananas, một thương hiệu giày Việt Nam với việc sản
xuất giày theo những tiêu chí trên đang dần khẳng định mình tại thị trường Việt Nam.
Với chất liệu thân thiện, thiết kế phù hợp nhiều phong cách, giá cả dễ tiếp cận với đại

đa số các đối tượng khách hàng, Ananas đã trở thành một trong những sự lựa chọn
hàng đầu trong giới trẻ.
Với sự hợp tác, giao lưu văn hóa trên tồn thế giới cùng sự phát triển bùng nổ của
Internet và mạng xã hội, sự lan truyền mạnh mẽ đã giúp em có thể lên kế hoạch cho
việc phân phối và marketing niềm tự hào của cộng đồng Giày Việt Nam đến với một
trong những thị trường tiềm năng của khu vực châu Âu - nước Đức.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

3


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o
m

MỤC LỤC

ật

NỘI DUNG ................................................................................................................................5
I. GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC (CHLB ĐỨC) ................... 5
II. PHÂN TÍCH PESTEL THỊ TRƯỜNG CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC ...........................5
2.1. Yếu tố tự nhiên ............................................................................................................ 5
2.2. Thể chế - pháp luật: ..................................................................................................... 7
2.2.1. Đầu tư nước ngoài ............................................................................................ 7
2.2.2. Cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .......................................................... 8

2.2.3. Chính sách đối ngoại và an ninh .......................................................................9
2.3. Yếu tố kinh tế: ........................................................................................................... 10
2.4. Yếu tố nhân khẩu học ................................................................................................ 13
2.5 Yếu tố văn hóa-xã hội. ................................................................................................15
III. PHÂN TÍCH VỀ SẢN PHẨM GIÀY ANANAS ..............................................................16
3.1. Giới thiệu đôi nét về giày Ananas ............................................................................. 16
3.2. Phân tích về sản phẩm giày Ananas .......................................................................... 17
3.2.1. Yếu tố Bản thân doanh nghiệp (The company) ............................................... 17
3.2.2. Yếu tố Nhà cung cấp (Suppliers) .....................................................................19
3.2.3. Yếu tố Trung gian Marketing (Marketing intermediaries) ..............................19
3.2.4. Yếu tố Khách hàng (Customers) ......................................................................20
3.2.5. Yếu tố Đối thủ cạnh tranh (Competitors) ........................................................20
3.2.6. Yếu tố Cộng đồng (Publics) ............................................................................ 22
IV. ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM VIỆT NAM .................................................................................. 23
4.1. Ý nghĩa Logo thương hiệu của Ananas: .................................................................... 23
4.2. Giải thích ý nghĩa slogan của Ananas: “DiscoverYOU” ...........................................24
V. VẬN DỤNG MARKETING MIX QUỐC TẾ ................................................................... 25
5.1. Chiến lược Marketing của Ananas về sản phẩm (Product) ....................................... 25
5.2. Chiến lược Marketing của Ananas về giá (Price) ......................................................26
5.3. Chiến lược Marketing của Ananas về hệ thống phân phối (Place) ........................... 27
5.4. Chiến lược Marketing của Ananas về xúc tiến hỗn hợp (Promotion) ....................... 29
VI. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ..............................................................................................30
4.1. What (Cái gì?) ........................................................................................................... 30
4.2. When (Khi nào?) ....................................................................................................... 31
4.3. Why (Tại sao?) .......................................................................................................... 32
4.4 . Who (Ai?) ................................................................................................................. 33
4.5. Where (Ở đâu?) ......................................................................................................... 33
4.6. How (Như thế nào?) .................................................................................................. 34
VII. DỰ BÁO/ ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO .................................................................. 34
7.1. Cơ hội của giày Ananas khi thâm nhập vào thị trường Đức ..................................... 34

7.2. Dự báo rủi ro ..............................................................................................................38
7.2.1. Rủi ro chính trị ................................................................................................ 38
7.2.2. Rủi ro pháp lý ..................................................................................................39
7.2.3. Rủi ro tín dụng & tài chính ............................................................................. 39
7.2.4. Rủi ro chất lượng ............................................................................................ 40
7.2.5. Rủi ro vận chuyển và hậu cần (Logistics) ....................................................... 40
7.2.6. Rủi ro về ngơn ngữ và văn hóa ....................................................................... 41
VIII. KẾT LUẬN .....................................................................................................................42
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

4


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

ật

GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG CỘNG HÒA LIÊN
BANG ĐỨC (CHLB ĐỨC)

m

I.

o


NỘI DUNG

Đức (tiếng Đức: Deutschland), tên chính thức là Cộng hịa Liên bang Đức. Là quốc
gia độc lập có chủ quyền ở khu vực Trung Âu. Quốc gia này là một nước cộng hòa
dân chủ tự do và là một nước nghị viện liên bang bao gồm 16 bang. Đức có tổng diện
tích là 357.022 km² và khí hậu theo mùa. Thủ đơ và vùng đô thị lớn nhất của Đức là
Berlin. Các thành phố lớn khác gồm có Hamburg, München, Kưln, Frankfurt, Stuttgart
và Düsseldorf.
Từ khi thống nhất đến nay, Đức luôn duy trì vị thế là một Đại cường quốc và có
nền kinh tế lớn thứ tư thế giới theo GDP danh nghĩa, lớn thứ 5 toàn cầu theo sức mua
tương đương. Đức dẫn đầu thế giới trong các lĩnh vực công nghiệp nặng và công nghệ
cao, là nước xuất khẩu và nhập khẩu đều ở vị trí lớn thứ 3 thế giới (2015). Đức là một
quốc gia phát triển, có tiêu chuẩn sinh hoạt rất cao được duy trì nhờ một xã hội có kỹ
năng và năng suất. Đức duy trì một hệ thống an sinh xã hội và chăm sóc y tế phổ quát,
bảo vệ môi trường và giáo dục đại học miễn học phí.
Đức là một thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu vào năm 1993, là bộ phận
của khu vực Schengen và trở thành đồng sáng lập của khu vực đồng Euro vào năm
1999. Đức là một thành viên của Liên Hợp Quốc, NATO, G8, G7, G20, Câu lạc bộ
Paris, và OECD. Chi tiêu quân sự quốc gia của Đức cao thứ 9 thế giới. Đức có lịch sử
văn hóa phong phú, liên tục sản sinh nhiều nhân vật có ảnh hưởng trong nghệ thuật,
triết học, âm nhạc, thể thao, giải trí, khoa học, kỹ thuật và phát minh

II. PHÂN TÍCH PESTEL THỊ TRƯỜNG CỘNG
HỊA LIÊN BANG ĐỨC
2.1. Yếu tố tự nhiên
Vị trí địa lý: Cộng hoà Liên bang Đức nằm ở trung tâm châu Âu, có biên giới với
Đan Mạch ở phía Bắc; Pháp, Hà Lan, Bỉ và Luxembourg ở phía Tây; Thụy Sĩ và Áo ở
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

5



Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

phía Nam; Séc, Slovakia và Ba Lan ở phía Đơng. Đức nằm ở vị trí bản lề giữa Đơng

m

và Tây Âu, giữa bán đảo Scandinavia và Địa Trung Hải.

ật

Đức có diện tích 357.500 km2, đường bờ biển dài 2.389km, cùng biên giới đất liền
khoảng 3.618km. Khoảng cách lớn nhất từ Bắc đến Nam dài 876km và từ Đông sang
Tây dài 640km theo đường chim bay.

Địa hình: Nước Ðức có địa hình cảnh quan đặc biệt đa dạng và hấp dẫn. Những
dãy núi cao thấp với các cao nguyên, vùng núi và vùng trung du, vùng duyên hải và
đồng bằng rộng mở. Từ Bắc xuống Nam, nước Ðức được chia làm năm vùng quang
cảnh lớn : Vùng đồng bằng phía Bắc, vùng núi trung du, vùng núi Tây Nam, vùng
chân núi Alpen Nam nước Ðức và vùng núi Alpen Bayern.
Nguồn tài nguyên: nước Đức là nước có ít tài ngun khống sản, một số nguồn tài
nguyên của Đức: quặng sắt, than đá, kali, gỗ, than non, uranium, đồng, khí thiên nhiên,
muối, niken, đất trồng.
Nước Đức có nhiều sơng ngịi có giá trị lớn về kinh tế, đặc biệt rất thuận lợi cho
giao thông vận tải và thủy điện. Các sông lớn chảy qua CHLB Đức là sông Rhein,

Elbe, Main, Weser, Danube và Spree. Phần lớn diện tích nước Đức được dùng cho
nơng nghiệp, nhưng chỉ có 2% - 3% dân số Đức làm việc trong ngành này. Các vùng
đất được chun mơn hố vào các lĩnh vực canh tác. Vùng bờ biển phía bắc rất thích
hợp cho việc ni bị sữa và ngựa. Vùng chân núi Alps có nhiều cánh đồng cỏ. Nơi
đây các ngành chăn ni gia cầm, lợn, bị và cừu rất phát triển. Dải đất màu mỡ dọc
theo sườn nam vùng đất thấp là nơi gieo trồng lúa mì, lúa mạch, ngũ cốc, củ cải đường,
cây ăn trái, khoai tây và nho. Sản phẩm nông nghiệp khác nhau từ khu vực tới khu vực.
Trong địa hình bằng phẳng của miền bắc Đức và đặc biệt là ở phần phía đơng, ngũ cốc
và củ cải đường được trồng. Ở những nơi khác, với địa hình đồi núi hơn và thậm chí
cả miền núi, nông dân sản xuất rau, sữa, thịt lợn, hoặc thịt bò. Hầu như tất cả các
thành phố lớn được bao quanh bởi các vườn cây ăn trái và trang trại rau. Hầu hết các
thung lũng sông ở miền nam và miền tây Đức, đặc biệt là dọc theo Rhine và chính, có
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

6


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

vườn nho. Bia được sản xuất chủ yếu, nhưng không độc quyền, tại Bayern. Đức có tên

m

trong danh sách các nước sản xuất sữa, sản phẩm bơ sữa và thịt nhiều nhất thế giới.

ật


Nơng nghiệp ở Đức được điều tiết theo chính sách nông nghiệp của Liên minh châu
Âu.

2.2. Thể chế - pháp luật:
2.2.1. Đầu tư nước ngồi
Chính phủ Đức khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Đức và luật của Đức quy
định đối với các doanh nghiệp nước ngoài giống như các doanh nghiệp ở Đức. Theo
luật của Đức, các công ty do nước ngoài sở hữu đăng ký ở Đức là một công ty trách
nhiệm hữu hạn (GmbH) hoặc là một công ty cổ phần (AG) được đối xử không khác gì
so với các cơng ty của Đức. Khơng có bất cứ một yêu cầu đặc biệt nào về quốc tịch
đối với giám đốc hoặc cổ đông cũng như đối với các nhà đầu tư phải đăng ký mục
đích đầu tư với chính phủ.
Các cơng ty nước ngồi cũng thường phải chịu những rào cản trong đầu tư
giống như các công ty trong nước, chẳng hạn như mức thuế thu nhập biên cao, luật lao
động không mềm dẻo và một số quy định nặng nề. Luật về kinh tế nước ngoài của
Đức bao gồm một điều khoản cho phép áp đặt những hạn chế đối với luồng đầu tư
trực tiếp của tư nhân vì những lý do chính sách nước ngồi, ngoại hối hoặc an ninh
quốc gia. Đức có một hệ thống chính phủ liên bang, ở đó các tiểu bang có một số
quyền lực riêng. Các nhà đầu tư nước ngồi có thể thảo luận với Uỷ viên Liên bang về
Đầu tư nước ngồi có các trụ sở ở Mỹ và Đức và với mỗi bang trong 16 bang của Đức
hoặc với các cơ quan phát triển kinh tế thành phố. Nhiều cơ quan phát triển của Đức
có đại diện ở Mỹ. Văn phòng của Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngoài ở Đức là
nơi đầu tiên mà các cơng ty nước ngồi có thể tới khi muốn đầu tư ở Đức. Các cơng ty
nước ngồi dự định đầu tư và cần thông tin về đầu tư sẽ có được sự giúp đỡ nhanh
chóng và tin cậy từ văn phòng này. Văn phòng được Bộ Kinh tế và Công nghệ Liên
bang tài trợ.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034


7


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

2.2.2. Cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

m

Ở Đức có hai hình thức cấp giấy phép về sở hữu trí tuệ hoặc là trực tiếp hoặc là

ật

tập trung thơng qua các cơ quan thu thập. Mặc dù những nhà làm luật đã đơn giản hoá
việc thu thập tiền bản quyền cho người sở hữu, nhưng quá trình này vẫn khơng mang

tính thực tế. Những phát triển gần đây trên Internet đã làm cho điều này ngày càng trở
lên khó khăn hơn. Các cơ quan thu thập có thể kiểm sốt một số lĩnh vực khác nhau
của sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như GEMA (Musil Representation Society) vừa tạo ra
một ban mới gọi là "GEMA Digital" có thể kiểm soát mọi mặt của bản nhạc đã đăng
ký bản quyền ở dạng mẫu số. Khơng có bất kỳ một tổ chức nào khác ở Đức chuyên về
lĩnh vực này lên Luật pháp của Đức phải tuân theo các quy định về bản quyền của EU.
Chính phủ Đức đã đưa ra một chính sách đối xử đối với quyền sở hữu của người nước
ngồi đó là hồn tồn được bảo vệ theo luật của Đức. Khơng có bất kỳ sự phân biệt
đối xử nào đối với việc sở hữu, kiểm soát hoặc hủy bỏ quyền sở hữu.
Sở hữu trí tuệ được bảo vệ một cách nghiêm ngặt ở Đức do Đức là thành viên

của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. Đức cũng là một nước tham gia ký kết các hiệp
định bảo vệ quyền sở hữu như Công ước Berne về bảo vệ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật, Công ước Paris về bảo vệ sở hữu công nghiệp, Công ước về Bản quyền
chung, Công ước về dấu ghi âm Geneva, Hiệp định hợp tác sáng chế... Về tiêu chuẩn:
Các quy định và thủ tục mang tính quan liêu của Đức có thể là những rào cản lớn cho
các công ty muốn thâm nhập thị trường Đức. Những tiêu chuẩn về an toàn rất phức
tạp được áp dụng rất thường xuyên và đã gây khó khăn cho các sản phẩm của các
nước khi muốn thâm nhập thị trường.
Những cố gắng của EU nhằm hài hồ tiêu chuẩn thơng qua các chỉ thị đơn giản
hoá việc chứng nhận bằng "Phương pháp tiếp cận mới" vẫn chưa được thực hiện.
Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp nước ngoài, chẳng hạn về lĩnh vực ôtô và
y học sẽ phải quan tâm đến việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của những quy định về
tiêu chuẩn của EU áp dụng đối với mỗi loại hàng hóa cụ thể thơng qua "Phương pháp
tiếp cận cũ". Điều này đặc biệt quan trọng do các tiêu chuẩn của EU đều rất phát triển,
nên rất có thể các tiêu chuẩn hiện hành của Đức sẽ dựa trên tiêu chuẩn của Châu Âu.
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

8


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Trong nhiều trường hợp, Đức cũng sẽ là nước Châu âu đầu tiên áp dụng tiêu chuẩn

m


của EU.

ật

Mặc dù đã được áp dụng trong khoảng thời gian là 5 năm nhưng việc áp dụng
tiêu chuẩn về tương thích điện từ vẫn đã gây bất ngờ cho nhiều công ty, không chỉ các
công ty nước ngồi mà cịn các cơng ty của Đức. Những nhà kinh doanh ở Đức cần
phải có nhãn hiệu về chất lượng hoặc hiệu suất, mặc dù chúng không được quy định
trong các điều luật nhưng chúng lại góp phần làm cho sản phẩm có nhiều cơ hội khi
được bán ra thị trường. Trong nhiều trường hợp, cả tiêu chuẩn và những yêu cầu của
EU đối với nhãn hiệu về hiệu suất hoặc chất lượng buộc các sản phẩm phải được thay
đổi. Thậm chí nếu sản phẩm đó khơng cần có sự thay đổi thì việc thử nghiệm và
chứng nhận lại là cần thiết trước khi hàng hoá được tung ra thị trường. Những nhãn
hiệu quan trọng là các nhãn "geprufte Sicherheit" (GS) cho sản phẩm cơ khí và nhãn
"Verband Deutscher Elektrotechniker" (VDE) cho các linh kiện điện tử, nhưng khơng
có nhãn hiệu nào là bắt buộc đối với hàng hố được bán ở Đức.

2.2.3. Chính sách đối ngoại và an ninh
Cơ sở chính sách đối ngoại của Đức là tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh
cho nhân quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến
tạo lòng tin. Các vấn đề đối ngoại và an ninh Đức quan tâm hàng đầu là nhất thể hố
Châu Âu, quan hệ với Mỹ, tồn cầu hoá, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực.
Đức nỗ lực thiết lập quan hệ đối tác an ninh bền vững với Nga, ủng hộ hợp tác kinh tế,
tài chính và xã hội với Nga trên bình diện song phương cũng như đa phương. Đức
muốn tận dụng việc mở rộng EU và NATO sang phương Đông để tăng cường hợp tác
với Đông Âu. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với Châu Á - Thái
Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…Đức quan hệ với Châu
Phi ở mức thấp, mang tính chất cầm chừng, có viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển
cho một số nước nghèo. Gần đây, có những dấu hiệu cho thấy Đức bắt đầu chú ý hơn
thị trường Châu Phi.


Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

9


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

2.3. Yếu tố kinh tế:

m
ật

Trong những năm qua, CHLB Đức đã xây dựng được một nền kinh tế công - nông
nghiệp, dịch vụ, thương mại hiện đại với công nghệ tiên tiến hiệu quả cao. Đức được
đánh giá là một trong những nước có nền cơng nghiệp rất phát triển, có tiềm năng to
lớn về kinh tế và công nghệ. Hiện tại, Đức đang theo đuổi chính sách kinh tế “thị
trường xã hội", với phương châm nhà nước chỉ hoạch định, điều tiết các chính sách
kinh tế vĩ mơ, bảo đảm cơng bằng và ổn định xã hội. Sau chiến tranh thế giới thứ hai,
hơn 20 năm sau khi thống nhất (ngày 03 Tháng Mười năm 1990), Đức đã có tiến bộ
lớn trong việc nâng cao mức sống ở Đông Đức, giới thiệu một nền kinh tế thị trường
và cải thiện cơ sở hạ tầng của nó.
Để hiện đại hố và hịa nhập nền kinh tế của miền đông nước Đức với miền tây,
nước Đức mỗi năm phải tiêu tốn khoảng 80 tỷ USD. Còn Tây Đức đã trải qua giai
đoạn phát triển kinh tế thần kỳ trong những năm 1950. Kết quả là nền kinh tế Tây Đức
bước vào thời ổn định, nạn thất nghiệp được thanh toán vào năm 1959. Năm 2017 ghi

nhận:
-

GDP: $ 3.863.344 ngàn tỷ (2019 danh nghĩa), $4.659 ngàn tỷ (2019 PPP).

-

GDP theo đầu người: $54.984 (danh nghĩa 2019 est.), $49,768 (PPP 2017 est.)

-

GDP theo lĩnh vực: Nông nghiệp 0,9%, công nghiệp 29,1%, dịch vụ 70% (2019)

-

Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 3.6% (2010).

-

Tỷ lệ lạm phát: 3,2% (2017).
Về nơng nghiệp: Sản phẩm nơng nghiệp chính: khoai tây, lúa mì, lúa mạch, củ cải

đường, hoa quả, bắp cải, bị, lợn, gia cầm.
Về cơng nghiệp : Đức là một trong những nước công nghiệp phát triển nhất thế
giới và đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sau Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Các
ngành công nghiệp chủ yếu là: sắt, thép, than, xi măng, hóa chất, máy móc, xe cộ, máy
cơng cụ, điện tử, thực phẩm và đồ uống, đóng tàu, dệt may.
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

10



Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Lực lượng lao động: 52,93 triệu (2015), tỷ lệ thất nghiệp: 4,5% (2015). Thu chi

ật

tỷ USD.

m

ngân sách (2013): Thu Ngân sách: 1.626 nghìn tỷ USD - Chi ngân sách: 1.624 nghìn

Kim ngạch xuất khẩu - nhập khẩu:
• Tổng kim ngạch xuất khẩu: 1,486 nghìn tỷ USD (2019). Các mặt hàng xuất khẩu
chính: máy móc, xe hơi, hóa chất, kim loại và hàng cơng nghiệp, thực phẩm, dệt may.
Các nước xuất khẩu chính : Pháp 10,2%, US 6,7%, Hà Lan 6,7%, Anh 7,7%, Italy
6.3%, Áo 6%, Trung Quốc 6,4%, Thụy Sỹ 4,1% và Việt Nam 8,5% (2016).
• Tổng kim ngạch nhập khẩu : 1,226 nghìn tỷ USD (2014). Các mặt hàng nhập khẩu
chính: máy móc, xe hơi, hóa chất, thực phẩm, hàng may mặc, kim loại. Các nước nhập
khẩu chính : Hà Lan 14,2 %, Pháp 7,7%, US 5,9%, Italy 5.4%, Anh 4,9%, Belgium
6,4%, Austria 4.4%, Thụy Sỹ 4,1%, Việt Nam 14,7% (2016). Đơn vị tiền tệ: Đồng
Euro (từ ngày 1/1/1999). Tỷ giá hối đối: EUR/US: 0.98 (2022).
Chính sách đối ngoại: Hiện Đức là thành viên tích cực và có vai trị quan trọng tại
EU, NATO, OECD, Liên Hợp Quốc (LHQ).... Cơ sở chính sách đối ngoại: Đức ủng

hộ một thế giới đa cực, tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối
thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo lòng tin. Ưu tiên
đối ngoại và an ninh: Nhất thể hoá châu Âu, quan hệ với Mỹ, tồn cầu hố, chống
khủng bố, giải quyết xung đột khu vực.
Đức nỗ lực tăng cường quan hệ với Nga, Đơng Âu; thực hiện chính sách ngoại giao
cân bằng trong quan hệ với các nước Trung - Đông, đặc biệt trong mối quan hệ giữa
Palestine và Israel. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với châu Á Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Với châu Phi, Đức
quan hệ ở mức thấp, chủ yếu dưới hình thức viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển
cho một số nước nghèo.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

11


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Quan hệ kinh tế: Các bạn hàng chính là Pháp, Mỹ, Anh, Ý và Hà Lan. Ngồi ra,

m

Đức cịn là bạn hàng lớn nhất của hầu hết các nước châu Âu. Mỹ là đối tác thương mại

ật

lớn thứ hai của Đức, và thương mại Đức – Hoa Kỳ vẫn đang tiếp tục vững mạnh.

Tổng thương mại hàng hóa đạt 152 tỷ USD trong năm 2008. Mỹ xuất khẩu sang Đức
54,5 tỷ USD, trong khi Mỹ( nhập khẩu từ Đức hơn 97,5 tỷ USD). Loại hàng xuất khẩu
chủ yếu của Mỹ bao gồm máy bay, thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xử lý dữ liệu thiết
bị, và xe có động cơ và phụ tùng. Hàng xuất khẩu của Đức tập trung ở máy móc thiết

bị, hóa chất, và thiết bị điện nặng. ◦Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy móc, xe hơi,
hóa chất, kim loại và hàng công nghiệp, thực phẩm, dệt may.
CHLB Đức đứng thứ tư thế giới về GDP và đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu.
Nhưng kinh tế Đức tăng trưởng trì trệ trong 3 năm qua. Nguyên nhân bên ngoài là do
yếu tố khách quan như kinh tế thế giới suy giảm, tình hình chính trị một số khu vực
bất ổn. Nguyên nhân nội tại là do nước này cịn thiếu những chính sách cải cách kinh
tế năng động trước xu thế cạnh tranh thị trường gay gắt. Đức đã nhận thức được vấn
đề này và đã đưa ra nhiều chương trình cải cách, phát triển xứng đáng với vai trị "đầu
tàu" trong EU. Chương trình cải cách "Agenda 2010" đề ra mục tiêu: Tăng cường
trung hạn và dài hạn tính năng động của kinh tế Đức, tạo việc làm, hiện đại hóa các hệ
thống xã hội để bảo đảm phát triển xã hội lâu bền.
Quan hệ song phương Đức và Việt Nam: Năm 2010 chúng ta sẽ kỷ niệm 35 năm
ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Đức. Nhân dịp đó sẽ tổ chức năm
Đức tại Việt Nam và năm Việt Nam tại Đức. Trong khuôn khổ năm Đức“ sẽ giới thiệu
mối quan hệ song phương trong tất cả các lĩnh vực. Những chương trình trọng tâm
được dự kiến trải dài từ những hoạt động văn hóa cấp cao, các cuộc giao lưu đối thoại
về chính trị, các diễn đàn kinh tế đến các hội thảo khoa học. Trong khuôn khổ hợp tác
đối tác giữa nhà nước và tư nhân (Public Private Partnership), các tổ chức tư vấn và
thực hiện, các viện chính trị, cũng như các cơ sở nhà nước và tư nhân hoạt động ở
Việt Nam cần phải được tham gia kiến tạo chương trình.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

12



Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Trong lĩnh vực kinh tế, nước Đức với kim ngạch thương mại song phương hơn 4 tỷ

m

USD là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại EU, bỏ xa các thành viên EU

ật

khác. Mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam sang Đức là giày da và quần

áo. Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới của cà phê Việt nam và hạt tiêu
Việt Nam. Đến năm 2020 Việt Nam muốn phát triển thành một nước cơng nghiệp. Vì
thế đất nước có một nhu cầu to lớn đối với trang thiết bị. Trong những năm gần đây
lượng máy móc nhập từ Đức đa đạt một kỷ lục mới. Vì ý thức về chất lượng ngày
càng tăng và vì danh tiếng của sản phẩm “Made in Germany“ cũng có được ở Việt
Nam, nên các hãng chế tạo máy của Đức có thể rất có lợi trong quá trình phát triển
này.
Trong lĩnh vực hợp tác phát triển, Việt Nam cũng là một trong những đối tác quan
trọng nhất của Đức ở châu Á. Đức cam kết hỗ trợ vốn vay ODA năm 2021 cho Việt
Nam là 50 triệu Euro và vốn ODA khơng hồn dành cho 14 dự án hỗ trợ kỹ thuật và

dự án đầu tư là 63,559 triệu Euro…Trọng tâm sẽ vẫn là các dự án bảo vệ môi trường,
đào tạo nghề và y tế. Tất cả những điều đó cho thấy rằng, nước Đức quan tâm đến việc

tiếp tục mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với quốc gia được coi là con hổ ASEAN đang
phát triển năng động này, một quốc gia đang quyết tâm thực hiện một kế hoạch cải
cách đầy tham vọng. Ngược lại Việt Nam cũng tìm kiếm mối quan hệ hợp tác với
chính nước Đức trong khi thực hiện quá trình cải cách kinh tế, xã hội. Đối với cả hai
bên sẽ hình thành một tình thế cùng có lợi cần phải được tiếp tục tận dụng một cách
tích cực.

2.4. Yếu tố nhân khẩu học
Dân số nước Đức có khoảng : 83.891.980 người (2021). Trong 83.891.980 người
(2021) sinh sống ở nước Đức năm 2020 thì tỷ lệ người Đức chiếm khoảng chiếm
khoảng 91,5%, Thổ Nhĩ Kỳ 2,4%, và các dân tộc khác ( Ý, Nga, Hy Lạp, Ba Lan, Tây
Ban Nha, Croatia…) chiếm 6,1%. Ngơn ngữ chính hiện nay là tiếng Đức, tiếng Anh là
ngoại ngữ chính được dạy ở Đức, hầu hết doanh nhân Đức đều thông thạo tiếng Anh.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

13


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Tuổi thọ trung bình : 79,41 năm (2010) Nam : 76,41 năm - Nữ : 82,57 năm - Cấu

m

trúc độ tuổi:


ật

● Dân số dưới 15 tuổi chiếm 13,4 % dân số cả nước
● Dân số từ 15 đến 64 tuổi chiếm 66,2 % dân số nước Đức
● Dân số trên 64 tuổi chiếm 20.4 % tổng dân số

Tôn giáo : Đạo tin lành 34%, Thiên chúa giáo La Mã 34%, Hồi giáo 3.7%, khác và
không tôn giáo 28.3%. Mật độ dân cư ở Đức được phân chia rất khác nhau theo khu
vực . Tại khu vực Berlin, vùng phát triển rất nhanh từ khi nước Đức thống nhất, hiện
có tới hơn 4,3 triệu người sinh sống. Miền Tây nước Đức có mật độ dân cư cao hơn
hẳn vùng phía Đơng. Diện tích miền Đơng chiếm khoảng 30% diện tích cả nước,
nhưng có dân số chỉ bằng gần một phần trăm dân số cả nước (15,3 triệu người). Trong
tổng số 20 thành phố có dân số trên 300.000 người, chỉ có ba thành phố nằm ở miền
Đơng nước Đức.
Đơ thị hóa: cứ ba người dân Đức có một người sinh sống tại một trong số 82 thành
phố lớn (có dân số trên 100.000 người ), tổng số là khoảng 25 triệu người. Đa số cịn
lại sống ở nơng thơn và các thị trấn nhỏ, gồm 6,4 triệu người sống trong các thị trấn,
làng mạc với dân số tối đa 2.000 người; 50,5 triệu người sống trong các thị trấn, làng
mạc với dân số từ 2.000- 100.000 người .
Tình hình nhập cư: Nước Ðức đã chứng minh chính sách cởi mở với người nước
ngồi không chỉ bằng việc tiếp nhận những người xin tị nạn và người tị nạn chiến
tranh, mà còn bằng việc luôn luôn là một trong những quốc gia đi đầu ủng hộ chính
sách tự do đi lại, cũng như tự do làm việc và cư trú trong liên minh châu Âu. Tính đến
2015, nước Đức có 12 triệu người dân nhập cư từ các quốc gia khác. Đức là quốc gia
đứng thứ 3 trong số các nước đón nhận nhiều người nhập cư nhất trên thế giới và nếu
dự báo của Liên Hợp Quốc là chính xác, thì nước Đức sẽ trở thành một trong những
đất nước được nhiều người tới nhập cư nhất thế giới vào 2050. Qua những số liệu trên
cho ta thấy nước Đức là một nước có dân số già. Tỉ lệ tăng dân số âm, thu nhập người
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034


14


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

dân cao vì thế có khả năng chi trả rất cao; tình hình nhập cư tỷ lệ nhập cư hàng năm

m

cao tạo sự đa dạng về nhóm khách hàng tạo ra mơi trường rất hấp dẫn cho các nhà đầu

ật

tư thông qua phương thức xuất khẩu, đặc biệt là hàng tiêu dùng, và nơng sản, mỹ
nghệ....

2.5 Yếu tố văn hóa-xã hội.
Đức có nền kinh tế kỹ thuật lớn thứ ba thế giới sau Mỹ và Nhật, nhưng cơ cấu thị
trường thiếu linh hoạt - gồm chi phí ngồi lương lớn cho việc thuê nhân công mới - đã
làm cho thất nghiệp dài hạn không chỉ là vấn đề theo chu kỳ. Lực lượng lao động ở
Đức nói chung có trình độ tay nghề cao, có học vấn, có kỷ luật và làm việc rất có hiệu
quả. Tuy thị trường lao động được đặc thù hoá do nhiều vấn đề về cơ cấu nhưng Đức
là một trong những nước có mức lương và phụ cấp cao nhất thế giới, một phần là do
tỷ lệ thất nghiệp cao (khoảng 3,2%). Dân số theo độ tuổi của Đức cộng với thất nghiệp
cao đã đẩy chi phí an ninh xã hội lên mức cao, vượt quá mức đóng góp của cơng nhân.

Để đáp ứng điều này Chính phủ đã đưa ra một số chương trình nhằm thu hút các
chuyên gia nước ngoài nhiều hơn nữa. Sự quan tâm của xã hội đối với các vấn đề bảo
vệ mơi trường Từ năm 1986 ở Đức đã có Bộ Mơi trường, Bảo vệ thiên nhiên và An
tồn phóng xạ. Hiện nay hơn 4 triệu người Đức là thành viên của các tổ chức bảo vệ
mơi trường, ví dụ như Hiệp hội môi trường và bảo vệ thiên nhiên (BUND) và
Greenpeace. Chính phủ liên bang cấp tín dụng ưu đãi và trợ cấp cho những ai lắp ráp
thiết bị, vật liệu cách nhiệt hoặc cải tạo căn hộ, nhà ở của mình theo hướng thân thiện
với mơi trường.
Xu hướng tiêu dùng: Người tiêu dùng Đức nổi tiếng là những người am hiểu về giá
cả hàng hóa Ở Đức trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người có thu nhập cao, điều
kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ
thích sống độc thân, khơng muốn phải có trách nhiệm về gia đình, cơng việc sinh con
đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ,
các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân. Tập quán tiêu dùng tại thị trường
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

15


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Đức là đất nước có nền kinh tế hùng mạnh với thu nhập bình quân đầu người cao vào

m

bậc nhất châu Âu, người Đức đòi hỏi rất cao về chất lượng và sản phẩm dịch vụ. Họ


ật

có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới, vì cho

rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và sẽ đảm bảo an toàn
cho người sử dụng, mặc dù giá của chúng đắt hơn hoặc đắt hơn nhiều so với các sản
phẩm cùng loại khác.
Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trên thị trường Đức đang có những thay đổi như:
khơng thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ; thích ăn thuỷ hải sản hơn thịt; yêu
cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt
hàng thời trang (quần áo, giày dép,…). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trường này thay đổi rất nhanh.
Ngày nay, người tiêu dùng Đức cần nhiều chủng loại hàng hóa với số lượng lớn và có
vịng đời ngắn, giá rẻ hơn với các điều kiện về dịch vụ bán hàng cũng như sau bán
hàng tốt hơn, thay vì sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao, giá đắt, vòng đời
sản phẩm dài như trước đây.
Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa vẫn là yếu tố quyết định đối với phần lớn các mặt
hàng được tiêu thụ trên thị trường này. Ví dụ một số sản phẩm tiêu biểu: - Hàng may
mặc: Người Đức chỉ mua hàng may mặc khơng có chứa chất nhuộm có nguồn gốc
hữu cơ (Azo-dyes). Khách hàng Đức đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang
của loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại có tính quyết định cao hơn so
với giá cả. Đối với mặt hàng này, nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đặc biệt về mẫu mốt.

III.

PHÂN TÍCH VỀ SẢN PHẨM GIÀY ANANAS
3.1. Giới thiệu đôi nét về giày Ananas
Giày dép Việt Nam mỗi khi nhắc đến thì chắc chắn ai cũng sẽ nghĩ ngay đến


thương hiệu Bitis. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, ngồi Bitis ra, thị trường Việt Nam vẫn
còn khá nhiều thương hiệu nổi tiếng khác, một trong số đó phải kể đến là Ananas. Đây

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

16


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

là một trong những hãng bán lẻ giày 100% được sản xuất trong nước, trực thuộc công

m

ty cổ phần Hazza.

ật

Vừa mới ra mắt cộng đồng người yêu giày từ những năm 2010, Ananas đã gặp phải

vơ số những khó khăn, trở ngại. Nhất là khó khăn trong sự cạnh tranh với các thương
hiệu lớn trong nước lẫn nước ngoài. Thế nhưng, với nhiều sự cố gắng và nỗ lực, đến
năm 2017, hãng giày này đã bắt đầu chuyển mình và tạo nên khơng ít sự đột phá mới
trên đường đua Sneaker Việt.
Từ một nhà sản xuất giày từng phải hợp tác với nhiều thương hiệu nổi tiếng trên
thế giới như: Puma, Keds, Burberry, Reebok,… Ananas với khát vọng tự làm chủ, sau

hơn 20 năm kinh nghiệm đã khẳng định được vị thế của trên bản đồ giày Việt. Đặc
biệt là sự thành công rực rỡ trong công cuộc tái định vị lại hình ảnh và vươn xa hơn ra
thị trường thế giới.
Ananas không chỉ sở hữu những chiến lược Marketing hiệu quả, sáng tạo, hãng
giày này cịn ln tỉ mỉ trong mọi công đoạn thủ công cũng như trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Không chỉ vậy, cách phục vụ
khách hàng của Ananas cũng được đánh giá là rất chuyên nghiệp. Đó là lý do giúp
hãng ngày càng trở thành một trong những Local Brand hàng đầu của Việt Nam.

3.2. Phân tích về sản phẩm giày Ananas
3.2.1. Yếu tố Bản thân doanh nghiệp (The company)
3.2.1.1. Nhân lực
Độ tuổi của nhân sự Ananas chính là độ tuổi của khách hàng mục tiêu (từ 18-25
tuổi) đó là một cách chọn mà Ananas cảm thấy phù hợp nhất với hoàn cảnh bây giờ.
Bản thân Ananas tin tưởng vào sức trẻ của đội ngũ nhân viên, nếu là nhân sự chun
nghiệp thì hiệu quả có thể vẫn tương đương, mặc dù tiết kiệm được thời gian, chi phí
hơn nhưng chưa chắc đã có tinh thần để hiểu rõ Ananas bằng lớp trẻ.

Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

17


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

Các bạn trẻ đồng hành cùng Ananas từ những ngày đầu nên hiểu rất sâu thương


m

hiệu do vậy các kết quả đầu ra được đánh giá khá tốt, hiệu quả không thua kém gì đội

ật

ngũ lâu năm. Ananas xây dựng văn hổ nhân sự mang tính cách điềm tĩnh, khơng vội
vàng. Điều này thể hiện qua định hướng phát triển từng bước “chậm mà chắc” hiện
Ananas đang theo đuổi. Nhân sự của Ananas là những người đồng hành cùng nhau

trong lúc khó khăn thất bại, khơng ngại khó, ngại khổ, giống như cách Ananas chọn
giày Vulcanized làm cốt lõi – là đôi "giày cày” mà người ta có thể chọn để đồng hành
mọi lúc mọi nơi. Nhân sự Ananas đề cao chủ nghĩa tập thể, cũng như cách mà Ananas
ưu tiên lợi ích cộng đồng hơn lợi nhuận trước mắt.
3.2.1.2. Công nghệ
Ananas sử dụng “dây chuyền cũ nhưng đem lại giá trị mới”- kế thừa 20 năm kinh
nghiệm từ một nhà sản xuất giày Vulcanized, Ananas thừa hưởng công nghệ sản xuất
giày Vulcanized từ thiết kế đến công năng, trực tiếp thực hiện và tỉ mỉ trong tất cả các
khâu, từ thiết kế, sản xuất, phân phối đến truyền thơng, chăm sóc khách hàng, định
hướng đem lại sản phẩm chất lượng cao hơn mức giá, phù hợp với phần lớn lớn trẻ
quốc tế.
Có rất nhiều phương hướng sản xuất giày hiện đại. Tuy nhiên để tận dụng điểm
mạnh của xưởng sản xuất, hãng đã chọn phương pháp sản xuất giày cao su lưu hóa
(Vulcanized) - một cơng nghệ lâu đời nhưng khơng lỗi thời.
Chú trọng vào thủ công. Việc bắt kịp xu thế trên lĩnh vực công nghệ để cạnh tranh
trên thị trường là điểm yếu các doanh nghiệp trẻ nói chung và Ananas nói riêng. Hãng
quyết định khơng đầu tư vào trang thiết bị tự động mà sản xuất thủ công là chính.
Mỗi đơi giày làm ra đều được thợ thủ công thực hiện may vá tỉ mỉ, cẩn thận, chăm
chút từng đường may. Vì sản xuất thủ cơng nên do đó, mỗi đơi giày cần được trân

trọng và nâng niu vì việc tạo ra một đơi giày để đưa đến người tiêu dùng là vơ cùng
khó khăn so với việc sản xuất tự động.
3.2.1.3. Danh tiếng
Là một thương hiệu Việt, với hình ảnh thương hiệu gắn với nguyên liệu cá tính vơ
cùng đa dạng đầy màu sắc, những bộ sưu tập mang nhiều nét đặc trưng riêng, từ sự
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

18


Bả

Kế hoạch Marketing quốc tế sản phẩm giày Ananas

o

“cũ kỹ thú vị đến sự độc đáo trong thiết kế để pha trộn “hoàn toàn ngẫu nhiên" tỉ lệ

m

của 6 màu hay hướng đến lối suy nghĩ tích cực, tư duy khiêm tốn, In nhìn nhận bản

ật

thân đúng mực từ tính cách. Ananas ngày nay đã chiếm được lòng tin của một bộ phận

người trẻ sống giữa thời hiện đại nhưng lại u cái nét bình dị của Sài Gịn ngày xưa,
phong cách thương hiệu ấy đang dần được lan tỏa trong tâm trí khách hàng trẻ trên
nhiều vùng miền Việt Nam.


3.2.2. Yếu tố Nhà cung cấp (Suppliers)
Các sản phẩm ngành thời trang ngày càng phát triển. Tuy nhiên sự gia nhập tiềm ẩn
này chủ yếu đến từ các doanh nghiệp nhập khẩu giày thể thao từ các thị trường ngoại,
Việt Nam. Bởi lẽ các doanh nghiệp sản xuất giày thể thao nội địa khi đầu tư kinh
doanh, gia nhập thị trường này khơng chỉ là bài tốn về vốn đầu tư, chi phí ban
Dù khâu sản xuất được Ananas tự chủ trong quá trình vận hành, tuy nhiên Ananas
cũng như các doanh nghiệp sản xuất giày nội địa nói chung vẫn phải phụ thuộc vào
nguồn cung nhập khẩu nguyên liệu, phụ kiện với thuế nhập khẩu từ Trung Quốc là 5%
đến 20%, riêng để giày là 20%, trong khi một đôi giày nhập nguyên thành phẩm về
Việt Nam là 0% thuế. Chính điều này đã gia tăng quyền thương lượng về phía nhà
cung cấp, tăng khả năng ép giá nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất trong nước,
ảnh hưởng đến quá trình định giá sản phẩm của thương hiệu.

3.2.3. Yếu tố Trung gian Marketing (Marketing intermediaries)
Thị trường giày thể thao vẫn là “miếng bánh béo bở”, có sức hút mạnh đối với các
doanh nghiệp bên ngoài nhập cuộc, khi xu hướng tiêu dùng tại thị trường Đức ngày
càng tăng và đa dạng, tiềm năng về các sản kinh doanh tiêu thụ tại thị trường đầu, mà
còn phải giải quyết bài tốn về định vị thương hiệu Việt, xóa bỏ rào cản về tâm lý
trong người tiêu dùng, xây dựng chiến lược về thiết kế sản phẩm và định giá phù hợp
với tâm lý tiêu dùng nội địa.
Ananas có thể vận dụng những cách đã giúp họ thành công trong thị trường nội
địa kết hợp một số cách cơ bản để có thể phát triển như liên kết với các công ty truyền
Nguyễn Tuấn Kiệt - 84012002034

19



×