Câu 8: (2,0 điểm) Nội tiết
1) Hãy giải thích nguyên nhân có thể gây bệnh bướu cổ ở người.
2) Hai đồ thị sau đây mô tả sự biến động các hormon sinh dục ở trong máu của 2
người phụ nữ trưởng thành không bị mắc các bệnh về nội tiết (người A và người B)
Người A
Người B
a) Cho biết tên của hormon (I) và hormon (II)
b) Giải thích sự khác nhau về sự biến động của 2 hormon này ở người A và người B.
8
Bướu cổ có thể do hai nguyên nhân:
- Bướu cổ do thiếu iôt trong thức ăn và nước uống: tuyến giáp 0,5
giảm tiết tiroxin, không đủ để ức chế tuyến yên tiết hoocmon
1
kích giáp → làm tăng số lượng và kích thước nang tuyến và
làm tăng tiết dịch nang → tuyến giáp phình to thành bướu.
- Bệnh cường giáp (ưu năng tuyến giáp – Badơđô): tiroxin
được tiết quá nhiều do tuyến giáp hoạt động quá mạnh gây 0,5
hiện tượng bướu cổ.
- Tên hoocmôn:
2a
+ Hormon (I): Ơstrôgen
0,25
+ Hormon (II): Prôgestêrôn
0,25
2b - Sự khác nhau giữa người A và người B
+ Người A: Nồng độ hai hormon ơstrôgen và prôgestêrôn tăng
lên cao từ đầu cho đến cuối chu kỳ rụng trứng. Nguyên nhân là 0,25
do uống thuốc tránh thai có chứa ơstrôgen và prôgestêrôn (loại
28 viên).
+ Người B: là người mang thai nên nồng độ hai hormon
ơstrôgen và prôgestêrôn tăng dần từ đầu thai kỳ và đạt nồng độ
cao ở cuối thai kỳ.
0,25
Câu 8. Nội tiết
a) So sánh tác dụng của hoocmôn glucôcocticôit của vỏ thượng thận
và hoocmôn ađrênalin của tủy thượng thận lên đường huyết.
b) Trong quá trình điều hịa hoạt động của các hoocmơn ở động vật,
phân biệt cơ chế điều hịa ngược âm tính và điều hịa ngược dương
tính. Trong hai cơ chế đó, cơ chế nào quan trọng hơn? Vì sao?
Hướng dẫn chấm:
a) Giống nhau:
Cả hai hoocmôn này đều làm tăng đường huyết 0,5
(đường trong máu).
- Khác nhau:
0,25
+ Glucơcocticơit kích thích chuyển hóa lipit, chuyển
hóa prơtêin thành glucơzơ.
+ Ađrênalin kích thích phân giải glicơgen thành
glucơzơ.
0,25
b)
Điều hịa ngược âm tính
Điều hịa ngược dương
tính
- Sự tăng nồng độ của
các hoocmơn tuyến đích
là tín hiệu ức chế tuyến
chỉ huy, làm ngừng tiết
các các hoocmơn kích
- Tăng nồng độ của các
hoocmơn tuyến đích là
tín hiệu làm tăng tiết
các hoocmơn kích thích
của tuyến chỉ huy. Kết
0,25/ ý
thích. Kết quả là làm quả là nồng độ hoocmon
giảm nồng độ hoocmơn tuyến đích tiếp tục tăng
tuyến đích.
thêm.
- Rất phổ biến và có tính - Kém phổ biến và có
lâu dài.
tính tạm thời.
Câu 8-Nội tiết ( 2,0 điểm)
1. Giả sử có hai bệnh nhân A và B đều bị bệnh bướu cổ. Kết quả xét nghiệm máu ở người A cho
thấy, nồng độ TSH (thyroid-stimulating hormone) cao hơn mức bình thường cịn nồng độ TH
(thyroxine hormone) thấp hơn mức bình thường. Kết quả xét nghiệm máu ở người B cho thấy nồng
độ TSH ở mức bình thường cịn nồng độ hoocmơn TH cao hơn mức bình thường. Giải thích cơ chế
gây nên bệnh bướu cổ ở người A và người B?
2. Ba bệnh nhân có biểu hiện ốm yếu, thể lực kém, ln mệt mỏi và trí tuệ kém phát triển do thiếu
Thyrosine. Xét nghiệm sinh hóa được kết quả về nồng độ các hormone trong máu như sau:
Nồng độ (pg/ml)
TRH TSH TH
Người bình thường
3
4,5
7,5
Bệnh nhân 1
0,6
0,9
1,1
Bệnh nhân 2
11,7
1,2
1,4
Bệnh nhân 3
14,3
18,5
1,3
Hãy dự đoán nguyên nhân dẫn đến thiếu Thyrosine ở mỗi bệnh nhân trên?
1. Người A bị bệnh bướu cổ do thiếu iôt: Cơ thể thiếu iôt → tirôxin (TH) giảm → tuyến
yên tăng tiết hoocmôn TSH để thúc đẩy tuyến giáp hoạt động → tăng số lượng và kích
0,5
thước nang tuyến, tăng tiết dịch nang→ tuyến giáp phình to. Như vậy, ở người A, nồng độ
TSH tăng, còn nồng độ TH thấp hơn mức bình thường.
- Người B bị bệnh bướu cổ Bazơđô: Do trong cơ thể đã xuất hiện một chất có cấu trúc gần
giống hoocmơn TSH → thúc đẩy tuyến giáp hoạt động mạnh → Tuyến giáp phình to, tiết
0,5
q nhiều tirơxin (TH) → gây tăng chuyển hóa cơ bản, tim đập nhanh, huyết áp tăng, chân
tay run, thân nhiệt tăng, ra nhiều mồ hôi, hồi hộp lo lắng, khó thở. Như vậy, ở người B,
nồng độ TSH ở mức bình thường, nồng độ TH tăng hơn mức bình thường.
2. Nguyên nhân gây bệnh của các bệnh nhân:
- Bệnh nhân 1: Nồng độ TRH, TSH và TH đều thấp có thể do vùng dưới đồi khơng đáp 0.25
ứng với nồng độ TH thấp.
- Bệnh nhân 2: Lượng TRH cao trong khi lượng TSH và TH vẫn thấp có thể do tuyến n
khơng đáp ứng với TRH hoặc TRH mất hoạt tính.
0.25
- Bệnh nhân 3: Lượng TRH và TSH cao trong khi lượng TH thấp có thể do:
+ Tuyến giáp không đáp ứng với TSH (trường hợp này khơng phì đại tuyến giáp).
0.25
+ Thiếu iod hay rối loạn tuyến giáp khiến TH khơng tổng hợp được hoặc có tổng hợp 0.25
nhưng mất hoạt tính (trường hợp này tuyến giáp bị kích thích hoạt động mạnh gây phì đại).
Câu 8 (2,0 điểm) Nội tiết
a) Tại sao bệnh nhân bị tiểu đường tipe II phải tiêm bổ sung insulin, khi tiêm phải
tiêm dưới da và ln phiên vị trí tiêm mà khơng sử dụng cách tiêm bắp và tiêm
ven?
b) Khi huyết áp thấp thì quá trình lọc ở cầu thận của cơ quan bài tiết nước tiểu bị
trở ngại, thận đã tự điều chỉnh huyết áp bằng cách nào để quá trình lọc trở lại
bình thường?
a
8
b
- Tiểu đường tipe II là do tuyến tụy không tiết đủ Insulin cần
thiêt tiêm bổ sung isulin có tác dụng chuyển hóa glucozơ
trong máu thành glycogen dự trữ trong gan làm cho nồng độ
đường trong máu cao trở về mức cân bằng.
- Tiêm insulin dưới da giúp insulin được hấp thụ vào cơ thể từ
từ Hàm lượng đường trong máu giảm từ từ.
- Phải ln chuyển vị trí tiêm vì sử dụng cùng một vị trí sẽ dẫn
tới loạn dưỡng mỡ => khiến mỡ tích tụ dưới da, gây cục u hoặc
vết lõm cản trở sự hấp thu insulin vào trong cơ thể.
- Tiêm insulin bằng cách tiêm bắp, tiêm ven làm cho insulin hấp
thụ vào cơ thể nhanh => Hàm lượng đường trong máu giảm
nhanh có thể làm người bệnh bị hạ đường huyết đột ngột gây
nguy hiểm
- Cầu thận chỉ lọc được dễ dàng khi có áp suất lọc, mà áp suất
lọc = huyết áp - (áp suất keo + áp suất thuỷ tĩnh của dịch lọc
trong nang Bao man). Huyết áp thấp thì áp suất lọc càng thấp
nên trở ngại cho quá trình lọc máu tạo nước tiểu đầu.
- Thận đáp ứng lại bằng cách tiết ra renin điều chỉnh huyết áp
qua hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) để tạo thành
Angiotensin II.
- Chất này làm co mạch máu dẫn đến tăng huyết áp.
- Angiotensin II cũng kích thích tuyến thượng thận tăng tiết
hoocmon aldosteron và hoocmon này tác động lên ống lượn xa
làm tăng tái hấp thu Na+ và nước ở ống lượn xa dẫn đến tăng
thể tích máu và tăng huyết áp.
Câu 8. (2,0 điểm)
1,0
1,0
a. Bệnh nhược năng tuyến trên thận mãn tính ảnh hưởng như thế nào đến nồng độ
hoocmon giải phóng hướng tuyến trên thận(CRH), hoocmon kích thích miền vỏ tuyến trên
thận(ACTH) và hoocmon cortizol trong máu? Giải thích.
b. Một nam thiếu niên bị tổn thương một phần thùy trước tuyến yên. Mặc dù FSH
không được sản xuất tiếp nhưng nồng độ LH vẫn ở mức bình thường. Ở tuổi trưởng thành
sinh dục, thiếu niên này có phát triển các đặc điểm sinh dục phụ thứ phát(mọc ria mép,
giọng nói trầm,...) khơng? Giải thích.
8
a.
- Bệnh nhược năng tuyến trên thận mãn tính dẫn đến nồng độ các
hoocmon CRH, ACTH trong máu tăng và nồng độ cortizol trong
máu giảm.
- Do nhược năng tuyến, các tế bào tuyến thượng thận hoạt động
yếu, giảm sát sinh và tiết corizol vào máu. Theo cơ chế điều hịa
ngược âm tính, nồng độ corizol máu thấp làm giảm tín hiệu ức chế
lên vùng dưới đồi và tuyến yên. Vì vậy, vùng dưới đồi và tuyến yên
tăng sản sinh và bài tiết các hoocmon CRH và ACTH tương ứng vào
máu.
0,5
0,5
b.
- Ở tuổi trưởng thành sinh dục, thiếu niên này có phát triển các đặc
điểm sinh dục phụ thứ phát.
- Hoocmơn LH kích thích tế bào leydig tiết testosterone- hoocmơn
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển các đặc điểm sinh dục
thứ phát. Do tổn thương tuyến yên không ảnh hưởng đến nồng độ
LH, nên thiếu niên này vẫn phát triển các đặc điểm sinh dục phụ
thứ phát ở tuổi trưởng thành sinh dục.
0,5
0,5
Câu 8. (2,0 điểm). Nội tiết
Ở người, tuyến tụy và vỏ thượng thận tiết ra hai loại hoocmơn đều có tác dụng làm tăng nồng độ
đường glucơzơ trong máu.
a. Đó là hai loại hoocmơn nào? Nêu cơ chế tác động của hai loại hoocmôn này trong q trình điều
hịa đường huyết.
b. Tại sao những người bị bệnh đái tháo đường có pH máu thấp hơn người bình thường?
a
b
- Tuyến tụy: Glucagôn.
- Vỏ thượng thận: Cortisol.
* Cơ chế tác động:
- Glucagôn: Đường huyết giảm các tế bào anpha của tuyến tụy tiết
glucagôn gan tăng phân glycơgen thành glucơzơ tăng đường huyết.
- Cortisol: Những kích thích gây căng thẳng vùng dưới đồi hoocmơn
giải phóng thùy trước tuyến yên tiết ACTH vỏ thượng thận tiết
cortisol phân cắt các prôtêin, chất béo và chuyển hóa thành glucơzơ
tăng đường huyết.
0,25
0,25
Khi bị bệnh đái tháo đường glucơzơ vào tế bào ít. Do nguồn cơ chất cung
cấp năng lượng chủ yếu là glucôzơ không đáp ứng đủ, nên các tế bào cơ
thể sử dụng nguồn cơ chất là lipit. Tăng phân giải lipit tạo ra nhiều axit hữu
cơ dẫn đến pH máu giảm.
0,5
0,5
0,5
Câu 8. (2.0 điểm): Nội tiết
Hình 11 biểu thị sự biến đổi hoocmon và phát triển
nang trứng trong một chu kì sinh dục ở phụ nữ. biết
rằng P, Q là 2 trong 3 hoocmon: LH, otrogen,
progesteron
1) Nồng độ trung bình của hoocmon Q ở người phụ
nữ tại thời điểm sau mãn kinh cao hơn hay thấp hơn
so với thời điểm người đó đang trong độ tuổi sinh
sản? Giải thích.
2) Nồng độ trung bình của hoocmon P ở người phụ
nữ trong độ tuổi sinh sản bị ưu năng vỏ tuyến trên
thận (dẫn đến có nồng độ testosteron cao) cao hay
thấp hơn so với người phụ nữu khỏa mạnh bình
thường cùng độ tuổi? Giải thích.
3) Nồng độ trung bình của hoocmon FSH của người phụ nữ đnag uống một loại thuốc tránh thai
hằng ngày cao hơn hay thấp hơn so với thời điểm khơng uống thuốc tránh thai? Giải thích. Biết
rằng thuốc tránh thai đó có chứa hoạt chất ethinylestradiol (có tác dụng tươn tự ostrogen) và
desogestrel (tác dụng tương tự progesteron)
Hình 11 biểu thị sự biến đổi hoocmon và phát
triển nang trứng trong một chu kì sinh dục ở
phụ nữ. biết rằng P, Q là 2 trong 3 hoocmon:
LH, otrogen, progesteron
1) Nồng độ trung bình của hoocmon Q ở
người phụ nữ tại thời điểm sau mãn kinh cao
hơn hay thấp hơn so với thời điểm người đó
đang trong độ tuổi sinh sản? Giải thích.
2) Nồng độ trung bình của hoocmon P ở
người phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị ưu
năng vỏ tuyến trên thận (dẫn đến có nồng độ
testosteron cao) cao hay thấp hơn so với
người phụ nữu khỏa mạnh bình thường cùng
độ tuổi? Giải thích.
3) Nồng độ trung bình của hoocmon FSH của
người phụ nữ đnag uống một loại thuốc
tránh thai hằng ngày cao hơn hay thấp hơn so
với thời điểm khơng uống thuốc tránh thai?
Giải thích. Biết rằng thuốc tránh thai đó có
chứa hoạt chất ethinylestradiol (có tác dụng
tươn tự ostrogen) và desogestrel (tác dụng
tương tự progesteron)
1
- Trong chu kì sinh dục nữ, sự biến đổi hoocmơn diễn ra như sau: ở giai đoạn nang
trứng, nang trứng tiết ơstrơgen, nồng độ cao ơstrơgen kích thích tuyến n tăng
tiết LH, đỉnh của LH gây rụng trứng. Ở pha thể vàng, thể vàng tiết ơstrôgen và
prôgestêron tạo đỉnh thứ 2 của ơstrôgen và đỉnh thứ nhất của progesteron. Do đó,
P là LH và Q là progesteron.
0.5
- Sau mãn kinh, khơng có trứng rụng khơng có thể vàng không tạo prôgestêron 0.5
nồng độ hoocmôn Q (prôgestêron) của người phụ nữ đã mãn kinh thấp hơn.
2
3
- Người phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị ưu năng vỏ tuyến trên thận có nồng độ
trung bình hoocmơn P (LH) thấp hơn.
0,25
- Nồng độ testosteron nồng độ cao ở người bị ưu năng vỏ tuyến trên thận gây ức
chế ngược âm tính lên tuyến yên làm tuyến yên giảm tiết LH.
0,25
- Nồng độ trung bình hoocmơn FSH của người phụ nữ đang uống thuốc tránh thai
hằng ngày thấp hơn so với thời điểm khơng uống thuốc.
0,25
- Vì nồng độ cao ơstrôgen và prôgestêron trong thuốc tránh thai gây ức chế ngược
âm tính lên tuyến yên làm giảm tiết FSH.
0,25
Câu 8 (2,0 điểm) Nội tiết
a. Nêu mối quan hệ giữa tuyến yên và vùng dưới đồi trong hoạt động chức năng của chúng?
b. Tại sao nói vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến thượng thận và thận có vai trị quan trọng trong cơ
chế điều hòa áp suất thẩm thấu của cơ thể?
(Nguồn kiến thức Tài liệu chuyên SLĐV, Tài Liệu SLĐV Nguyễn Quang Mai)
Trả lời
- Vùng dưới đồi tiết ra yếu tố giải phóng hoặc yếu tố ức chế làm tăng cường hoặc
0,25
a ức chế việc sản xuất và tiết hoocmon của thùy trước tuyến yên.
- Tế bào thần kinh của vùng dưới đồi sản xuất hoocmon ADH và oxitoxin đưa
0,25
xuống thùy sau tuyến yên.
- Nồng độ cao hoocmon tuyến yên gây ức chế ngược trở lại vùng dưới đồi.
0,25
- Tuyến yên gián tiếp gây ức chế hoặc kích thích ngược trở lại vùng dưới đồi thông
0,25
qua tiết hoocmon của một số tuyến nội tiết mà nó chi phối.
b - Vùng dưới đồi: trung tâm cảm nhận sự thay đổi áp suất thẩm thấu của cơ thể,
0,25
đồng thời kích thích hoạt động tiết HM của tuyến yên.
- Tuyến yên: thông qua việc tăng hoặc giảm tiết ADH, sẽ kích thích ống thận tăng
0,25
hoặc giảm tái hấp thu nước, làm cân bằng áp suất thẩm thấu trong cơ thể.
- Tuyến thượng thận: thông qua tăng hoặc giảm tiết aldosteron dẫn đến tăng hoặc
0,25
+
giảm tái hấp thu Na ở các ống thận làm cân bằng astt trong cơ thể.
- Thận có vai trị lọc, bài tiết nước tiểu.
0,25
Câu 8 (2,0 điểm).
Hai người phụ nữ trẻ tuổi bị rối loạn
kinh nguyệt. Bảng 4 mô tả giá trị
nồng độ estradiol huyết tương tương
đối của hai phụ nữ này trước và sau
khi tiêm một loại thuốc có tác dụng
tương tự với LH. Bác sĩ kết luận rằng
vùng dưới đồi của hai phụ nữ này đều
Bình thường nhưng bất thường về
hoạt động của tuyến yên hoặc buồng
trứng.
Đối tượng
Đối chứng
Phụ nữ 1
Phụ nữ 2
Nồng độ
estradiol
trước tiêm
thuốc
100
40
40
Nồng độ
estradiol sau
tiêm thuốc
250
150
40
a. Mỗi người phụ nữ 1 và 2 bị bất thường ở tuyến nội tiết nào? Giải thích.
b. Có thể thay thế thuốc nói trên bằng thuốc có tác dụng tương tự với FSH được không?
Tại sao?
c. Nồng độ FSH huyết tương của mỗi phụ nữ 1 và 2 trước tiêm thuốc khác biệt như
thế nào so với người khỏe mạnh bình thường?
Hướng dẫn chấm
8.
a. - Người phụ nữ 1 bị tổn thương ở tuyến yên. Bởi vì khi thêm thuốc
giống với LH, thuốc kích thích tế bào vỏ buồng trứng tổng hợp tiền chất
tạo estradiol => tăng mức estradiol.
0,5
0,5
- Người phụ nữ 2 bị tổn thương ở buồng trứng. Bởi vì khi thêm thuốc
giống với LH, thuốc khơng kích thích được tế bào vỏ buồng trứng tổng
hợp tiền chất => mức estradiol khơng tăng.
0,25
b.
- Có thể thay thế bằng thuốc kích thích tuyến n giải phóng FSH.
0,25
- Bởi vì FSH làm tế bào hạt buồng trứng tăng cường chuyển hóa tiền chất
estradiol thành estradiol => khảo sát được chức năng của buồng trứng.
c. - Người phụ nữ 1 có nồng độ FSH huyết tương thấp. Bởi vì người này bị
bệnh ở tuyến yên.
0,25
- Người phụ nữ 2 có nồng độ FSH huyết tương cao. Bởi vì người này bị
bệnh ở buồng trứng, nồng độ estradiol huyết tương thấp => điều hòa
ngược âm tính => tăng mức FSH.
0,25
Câu 8: (2 điểm) Nội tiết
Một bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi và bị phù nhẹ, đặc biệt ở mặt, tăng glucose huyết.
Tuy nhiên, kết quả kiểm tra sự dung nạp glucose qua đường uống cho thấy việc giảm
glucose huyết sau khi uống glucose vẫn diễn ra bình thường. Bác sĩ tiếp tục kiểm tra
hàm lượng T4 và T3 trong máu thì thấy khơng có bất thường nhưng hàm lượng ACTH thì
rất thấp, hàm lượng axit béo tự do cao.
a. Hàm lượng glucose huyết cao trong máu bệnh nhân là biểu hiện của bệnh tiểu đường
typ II hay do rối loạn hoocmon tuyến thượng thận? Giải thích?
b. Nguyên nhân gây phù mặt ở bệnh nhân có phải do rối loạn chức năng tuyến giáp gây
ra không? Tại sao?
8
a. - Kết quả kiểm tra sự dung nạp glucose qua đường uống cho thấy việc giảm
glucose huyết sau khi uống glucose vẫn diễn ra bình thường bệnh nhân không
bị tiểu đường typ II.
- Hàm lượng glucose huyết cao trong máu bệnh nhân là có thể do rối loạn
0,2
5
hoocmon tuyến thượng thận liên quan đến trao đổi đường (glucocoticoid – điển
hình và quan trọng nhất là là cortisol) gây ra, vì các kết quả xét nghiệm của
bệnh nhân (đường huyết cao, nồng độ ACTH thấp, axít béo tự do cao) phù hợp
với sự tăng cao của hàm lượng cortisol trong máu:
0
,25
+ Hàm lượng cortisol cao làm tăng tổng hợp đường và làm cho đường huyết
cao, đồng thời cortisol cao ức chế tiết ACTH thông qua cơ chế điều hịa ngược
âm tính giảm nồng độ ACTH.
0,25
+ Hàm lượng cortisol cao sẽ tăng phân giải lipit và tạo axít béo tự do hàm
lượng axít béo tự do trong máu giảm.
0,25
b. Nguyên nhân gây phù mặt ở bệnh nhân không phải do rối loạn chức năng
tuyến giáp gây ra vì:
0,25
Phù mặt, đặc biệt là phù quanh mắt là biểu hiện đặc trưng của hội chứng suy
giảm chức năng tuyến giáp nhưng kết quả xét nghiệm cho thấy hàm lượng 2
hoocmon tuyến giáp bình thường phù mặt ở bệnh nhân khơng phải do rối loạn
chức năng tuyến giáp.
0,75
TRH
6
6
5
4
4
2
3
2
1
0
1
BT
2
A
3
B
4
5
C
D
6
E
7
F
8
6
4
2
8
7
6
5
4
3
2
1
0
BT
TSH
Hình 11
1
2
A
3
B
4
5
C
D
6
E
N ồngđộ hoocm ôn
(đơnvị tươngđối)
N ồngđộ hoocm ôn
(đơnvị tươngđối)
N ồngđộ hoocm ôn
(đơnvị tươngđối)
VIII. Nội tiết (2,0 điểm)
1. Hình 11 thể hiện sự sai khác về nồng độ hoocmôn TRH (hoocmôn giải phóng hướng tuyến giáp
của vùng dưới đồi), TSH (hoocmơn kích thích tuyến giáp của tuyến n) và tirơxin của 6 mẫu xét
nghiệm tương ứng với 6 người (kí hiệu A, B, C, D, E, F). Giá trị nồng độ 3 hoocmơn này ở 6 mẫu xét
nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giá trị của người khỏe mạnh bình thường (BT).
7
F
Tirơxin
8
6
4
2
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1
BT
2
A
3
B
4
C
5
D
6
E
7
F
Hình 13
Hãy cho biết mẫu nào trong 6 mẫu xét nghiệm (từ A đến F) tương ứng với mỗi bệnh nhân được
chẩn đoán một bệnh dưới đây và giải thích.
a. Bệnh nhân bị nhược năng tuyến yên dẫn đến giảm tiết hoocmôn tuyến yên.
b. Bệnh nhân bị nhược năng tuyến giáp dẫn đến giảm tiết hoocmôn tuyến giáp.
c. Bệnh nhân bị giảm nhạy cảm của thụ thể với tirôxin ở tuyến yên.
d. Bệnh nhân bị tăng nhạy cảm của thụ thể với TSH ở tuyến giáp.
2. Khi các tế bào tạo xương tiết ra vật liệu xương mới,
chúng có thể hoạt hóa các tế bào hủy xương phá hủy xương
sẵn có bằng cách tiết ra protein RANKL, protein này hoạt
hóa RANK-receptor trên chính các tế bào hủy xương. Con
đường này được kích thích bởi vitamin D (D3) hoặc
hormone PTH. Tuy vậy, khi có ostrogen (E2) các tế bào tạo
xương ức chế quá trình này bằng việc tiết ra OPG, chất này
bất hoạt RANKL.
a. Liệu pháp thay thế ostrogen có thể giúp tránh lỗng xương ở giai đoạn sau mãn kinh khơng? Giải
thích.
b. Một người bị ưu năng cận giáp thì xương của họ sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? Giải thích
Nội dung
Điểm
1. a. – Tương ứng với mẫu E.
- Vì nhược năng tuyến yên giảm tiết TSH giảm kích thích tuyến giáp tiết tirơxin giảm nồng độ
tirơxin giảm ức chế ngược lên vùng dưới đồi vùng dưới đồi tăng tiết TRH (tương ứng mẫu E).
b. – Tương ứng với mẫu B.
0,25
- Vì nhược năng tuyến giáp giảm tiết tirôxin giảm ức chế ngược lên tuyến yên, vùng dưới đồi
tăng tiết TSH và TRH (tương ứng mẫu B).
c. – Tương ứng với mẫu D.
0,25
- Vì giảm nhạy cảm của thụ thể với tirơxin ở tuyến yên tirôxin không ức chế ngược được tuyến
yên tuyến yên tăng tiết TSH TSH tăng kích thích tuyến giáp tăng tiết tirơxin tirơxin tăng
tăng ức chế ngược lên vùng dưới đồi TRH giảm (tương ứng mẫu D).
d. – Tương ứng với mẫu C.
0,25
- Vì tăng nhạy cảm của thụ thể với TSH ở tuyến giáp tuyến giáp tăng tiết tirôxin tirôxin tăng
tăng ức chế ngược lên tuyến yên, vùng dưới đồi giảm tiết TSH và TRH (tương ứng mẫu C).
0,25
2. a. Liệu pháp thay thế ostrogen có thể giúp tránh loãng xương ở giai đoạn sau mãn kinh
- Vì ostrogen kích thích các tế bào tạo xương tổng hợp OPG, OPG liên kết với RANKL làm cho RANKL
không thể hoạt hóa RANK-receptor trên chính các tế bào hủy xương -> xương khơng bị hủy -> tránh
0,5
lỗng xương.
b. - Người bị ưu năng cận giáp thì sẽ bị giảm khối lượng xương
- Vì ưu năng cận giáp làm tăng PHT -> tăng hủy xương làm giảm khối lượng xương.
0,5
Câu 8. (2,0 điểm)
a. Leptin là một loại hormon được sản xuất bởi mơ mỡ, có tác dụng ức chế ngon
miệng. Giả sử có hai nhóm người béo với những dị thường di truyền theo đường
Leptin. Nhóm thứ nhất, mức Leptin cao bất thường. Nhóm thứ hai, mức Leptin thấp
bất thường. Mức Leptin của hai nhóm người trên sẽ thay đổi như thế nào nếu cả hai
nhóm được đặt vào chế độ khẩu phần thấp calo trong thời gian kéo dài? Hãy giải thích.
b. Dựa vào hình dưới đây, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
b.1. Đường cong nào có khả năng thể hiện đáp ứng ở người khỏe mạnh và bệnh
nhân tiểu đường type 1 và type 2 sau khi cho uống glucose?
b.2. Đường cong nào thể hiện đáp ứng ở một người khỏe mạnh và ở một bệnh
nhân ở giai đoạn đầu của hội chứng Cushing qua trên.
Hướng dẫn chấm
Điểm
a. - Nhóm thứ nhất, có mức leptin cao bất thường mà vẫn béo, chứng tỏ bị
0.5
khuyết tật trong việc đáp ứng với leptin, tuy nhiên khi ở chế độ khẩu phần
ăn thấp calo thì cơ thể sẽ sử dụng mỡ cho việc sinh năng lượng nên cơ thể
sẽ ngừng sản xuất leptin khi dự trữ mỡ được sử dụng hết (dù có hay ko có
leptin thì nhóm người này ln thèm ăn, ăn nhiều và béo)
- Nhóm thứ hai, mức Leptin thấp bất thường chứng tỏ những người này bị
khuyết tật trong sản sinh leptin -> mức leptin luôn thấp dù có hay khơng
có thức ăn. (Những ng này cũng sẽ luôn thèm ăn, ăn nhiều, béo)
b.1. - Đường cong 2: ở người bình thường, Đường cong 3: tiểu đường
0.25
type 1, Đường cong 1: tiểu đường type 2,
- Đường cong 2: ở người bình thường quá trình tiết insulin và đáp ứng với
glucose bình thường. Khi cho uống glucose nồng độ glucose trong máu
0.25
tăng->đáp ứng tăng tiết insulin, sau một thời gian đáp ứng thì nồng độ
glucose giảm -> giảm insulin.
- Đường cong 3: tiểu đường type 1, hỏng tế bào bêta ->mất khả năng tiết
insulin -> nồng độ insulin không thay đổi.
- Đường cong 1: tiểu đường type 2, liên quan đến đáp ứng giữa insulin với
nồng độ glucose trong máu->do vậy nên insilin được tiết ra nhiều nhưng
vẫn không đáp ứng với glucose
0.25
->nồng độ insulin cao.
0.25
b.2. - Đường cong 2: người bình thường
0.5
- Đường cong 1: người bị bệnh Cushing giai đoạn đầu
- Trong hội chứng Cushing, nồng độ cortisol trong huyết tương cao làm
giảm sự hấp thu glucose trong các mô ngoại biên, có xu hướng làm tăng
nồng độ glucose trong huyết tương. Kết quả là tăng nồng độ insulin.
Câu 8 (2,0 điểm) Nội tiết
Rối loạn chức năng tuyến nội tiết có thể chia làm ba loại, tùy thuộc vào hormone bị
ảnh hưởng trực tiếp:
- Các rối loạn nội tiết sơ cấp làm thay đổi sản sinh các hormone tác động trực tiếp
lên chuyển hóa hoặc phát triển của cơ thể;
- Các rối loạn nội tiết thứ cấp làm thay đổi sản sinh hormone tác động lên các tuyến
khác;
- Các rối loạn nội tiết hậu thứ cấp (tertiary) ảnh hưởng lên vùng dưới đồi.
Ba cá thể chuột trưởng thành (kí hiệu lần lượt là I, II và III) mang bất thường về
nồng độ hormone tiroxin trong máu. Người ta tiến hành xác định nồng độ hormone TSH
ở thời điểm trước và sau khi tiêm TRH. Kết quả được thể hiện ở Hình 8. BT là chuột bình
thường, khỏe mạnh.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Hãy xác định các cá thể
chuột I, II và III mang rối
loạn nội tiết sơ cấp, thứ
cấp hay hậu thứ cấp?
Giải thích.
b) Trong ba cá thể chuột I, II
và III, cá thể nào chắc
chắn có khả năng chịu
lạnh kém? Giải thích.
c) Rexinoid là một chất có
tác dụng bám và khóa
thụ thể của TRH. Nếu
tiến hành tiêm rexinoid
thay vì TRH thì có thể
phát hiện được chính xác
tình trạng rối loạn nội tiết
ở những cá thể chuột
nào? Giải thích.
Hình 8
8a
Chuột I mang rối loạn nội tiết sơ cấp - nhược năng tuyến giáp.
0,25
Vì:
+ Nhược năng tuyến giáp → tuyến giáp giảm sản xuất hormone tiroxin → nồng độ hormone
tiroxin trong máu giảm → giảm ức chế ngược tuyến yên tiết hormone TSH → trước khi tiêm
TRH, nồng độ hormone TSH cao hơn so với chuột bình thường. Do đáp ứng của tuyến yên
với TRH bình thường → sau khi tiêm TRH, nồng độ hormone TSH tăng cao so với trước khi
tiêm.
Chuột I mang rối loạn nội tiết thứ cấp - ưu năng tuyến yên.
0,25
+ Ưu năng tuyến yên → tuyến yên tăng cường sản xuất hormone TSH → trước khi tiêm,
nồng độ hormone TSH cao hơn so với chuột bình thường. Do đáp ứng của tuyến yên với TRH
bình thường → sau khi tiêm TRH, nồng độ hormone TSH tăng cao so với trước khi tiêm.
Chuột I mang rối loạn nội tiết hậu thứ cấp - ưu năng vùng dưới đồi.
0,25
+ Ưu năng vùng dưới đồi → vùng dưới đồi tăng cường sản xuất hormone TRH → nồng độ
hormone TRH trong máu cao → tăng kích thích tuyến yên sản xuất hormone TSH → trước
khi tiêm, nồng độ hormone TSH trong máu tăng cao hơn so với chuột bình thường. Do đáp
ứng của tuyến yên với TRH bình thường → sau khi tiêm TRH, nồng độ hormone TSH tăng
cao so với trước khi tiêm.
Chuột II mang rối loạn nội tiết sơ cấp - ưu năng tuyến giáp.
0,25
Vì:
+ Ưu năng tuyến giáp → tuyến giáp tăng cường sản xuất hormone tiroxin → nồng độ
hormone tiroxin trong máu cao → ức chế ngược tuyến yên tiết hormone TSH → trước khi
tiêm, nồng độ hormone TSH thấp hơn so với chuột bình thường. Do hoạt động sản xuất
hormone TSH của tuyến yên bị ức chế bởi nồng độ cao của tiroxin → sau khi tiêm TRH, đáp
ứng về sự tăng sản xuất hormone TSH của tuyến yên không rõ rệt → nồng độ hormone TSH
tăng không đáng kể.
Chuột II mang rối loạn nội tiết thứ cấp - nhược năng tuyến yên.
0,25
Vì:
+ Nhược năng tuyến yên → tuyến yên giảm sản xuất hormone TSH → trước khi tiêm, nồng
độ hormone TSH thấp hơn so với chuột bình thường. Do đáp ứng của tuyến yên với
hormone TRH giảm → sau khi tiêm TRH, nồng dộ hormone TSH tăng không đáng kể.
Chuột III mang rối loạn nội tiết hậu thứ cấp - nhược năng vùng dưới đồi.
0,25
Vì: Nhược năng vùng dưới đồi → vùng dưới đồi giảm sản xuất hormone TRH → nồng độ
hormone TRH trong máu giảm → giảm kích thích tuyến yên tiết hormone TSH → trước khi
tiêm, nồng độ hormone TSH trong máu thấp hơn so với chuột bình thường. Do đáp ứng của
tuyến yên với TRH bình thường → sau khi tiêm TRH, nồng độ hormone TSH tăng cao so với
trước khi tiêm.
8b
Chuột III chắc chắn có khả năng chịu lạnh kém.
Vì:
+ Chuột III xác định được chắc chắn tình trạng rối loạn nội tiết là nhược năng vùng dưới đồi
→ nồng độ hormone TSH trong máu giảm → giảm kích thích tuyến giáp sản xuất hormone
tiroxin → nồng độ hormone tiroxin trong máu giảm → giảm cường độ trao đổi chất, giảm
sinh nhiệt → khả năng chịu lạnh kém nhất.
0,25
+ Các cá thể chuột I, II chưa thể xác định chắc chắn được rối loạn nội tiết → không thể chắc
chắn khả năng chịu lạnh kém (Ví dụ: Nếu chuột I bị ưu năng tuyến yên/vùng dưới đồi, chuột
II bị ưu năng tuyến giáp thì khả năng nhịu lạnh tốt)
8c
Khơng thể xác định chính xác tình trạng rối loạn nội tiết ở cá thể chuột nào.
0,25
Vì:
+ Nếu theo dõi sự thay đổi nồng độ hormone TSH: nếu nồng độ hormone TSH sau khi tiêm
không đổi/thay đổi không đáng kể so với trước khi tiêm → chuột có thể bị nhược năng vùng
dưới đồi/nhược năng tuyến yên/ưu năng tuyến yên/ưu năng tuyến giáp. Nếu nồng độ
hormone TSH sau khi tiêm giảm so với trước khi tiêm → chuột bị ưu năng vùng dưới
đồi/nhược năng tuyến giáp.
+ Nếu theo dõi sự thay đổi nồng độ hormone tiroxin: nếu nồng độ hormone tiroxin sau khi
tiêm không đổi/thay đổi không đáng kể so với trước khi tiêm → chuột có thể bị ưu năng
tuyến giáp/nhược năng tuyến giáp/ưu năng tuyến yên/nhược năng tuyến yên/nhược năng
vùng dưới đồi. Nếu nồng độ hormone tiroxin trong máu giảm so với trước khi tiêm → chuột
bị ưu năng vùng dưới đồi.
Câu 8: Nội tiết (2 điểm)
a. Một vận động viên trượt tuyết đột nhiên nhận ra nguy cơ xảy ra một trận tuyết lở. Anh ấy đang
rất sợ hãi và cố gắng trượt khỏi chỗ nguy hiểm càng nhanh càng tốt.
(1). Một hoocmon được tiết ra với số lượng tăng lên để chuẩn bị cho cơ thể anh ta hoạt động với
cường độ cao, đó là hoocmon nào?
(2). Mô tả bốn tác động của hoocmon này lên cơ thể giúp anh ta hoạt động với cường độ cao này.
(3).
Hoạt
động
cường độ cao trong
thời gian ngắn khiến
nhiệt độ cơ thể của
vận động viên tăng
lên, cơ nào giúp điều
hòa nhiệt độ cơ thể?
(4). Vận động viên
mắc kẹt trong tuyết
dày và bị lạnh, một
người bạn đào tuyết và kéo anh ta ra, người này đề nghị anh ta uống thức uống có cồn để làm ấm
cơ thể. Anh ta có nên thực hiện lời đề nghị này khơng? Giải thích.
b. Một số nhà nghiên cứu tiến hành thí nghiệm kiểm tra sự thay đổi hàm lượng cortisol ở nước bọt
và nồng độ 2-AG (2-arachidonoylglycerol) trong máu của 2 nhóm người, một nhóm bị say khi di
chuyển (motion sickness) và một nhóm không bị bệnh này khi tham gia thực hiện đường bay hình
parabol (parabolparabolic flight maneuver -PF). Trong khi tham gia PF, hàm lượng cortisol nước bọt
và nồng độ 2-AG máu được đo từ các mẫu lấy ngay trước khi bắt đầu PF (thời điểm này đựơc tính là
T0, sau khi bay được 10 đường parabol (T1), 20 parabol (T2), 30 parabol (T3), khi kết thúc các PF
(T4) và 24 giờ sau khi kết thúc (T5). Kết quả đựơc trình bày trong Hình 8.
(1). Chất ức chế 2-AG có thể được dùng để giảm chứng say khi di chuyển không? Tại sao.
(2). So sánh hàm lượng glucose máu ở thời điểm T4 và T1 đối với nhóm người bị say khi di chuyển.
(3). Tại thời điểm T2, hàm lượng ACTH máu ở nhóm bị say hay nhóm khơng say cao hơn? Giải thích.
(4). So sánh hàm lượng hormon CRH ở thời điểm T5 và T2 đối với nhóm người bị say khi di chuyển?
Câu
8a
8b
Nội dung
(1) hoocmon được tiết ra là adrenalin
(2) Bốn tác động của adrenalin:
- Tăng nhịp tim
- Tăng nhịp và độ sâu của nhịp hô hấp
- Tăng giải phóng glucose vào máu
- Giảm lưu lượng máu đến da, ruột -> tăng lưu lượng máu đến cơ xương
(3) Tăng tiết mồ hôi
- Tiết mồ hôi ra khỏi cơ thể, khi mồ hôi bay hơi mang theo nhiều nhiệt -> làm giảm
nhiệt độ cơ thể
(4) Không nên uống thức uống có cồn
- Vận động viên bị chơn vùi trong tuyết nên cơ thể bị mất nhiều nhiệt -> cơ thể ở
trạng thái hạ thân nhiệt -> lưu lượng máu đến da tăng lên.
- Nếu uống thức uống có cồn sẽ làm giãn các mao mạch dưới da -> cơ thể mất
nhiều nhiệt hơn -> tình trạng mất nhiệt trở nên trầm trọng.
(1) Không thể dùng 2-AG để điều trị chứng say di chuyển
- vì những người bị say di chuyển có hàm lượng 2 – AG thấp hơn so với người
không bị say
(2) Hàm lượng glucozo máu ở thời điểm T4 cao hơn so với T1
- vì thời điểm T4 người say di chuyển có hàm lượng cortisol trong nước bọt cao
hơn T1, cortisol kích thích tăng tạo đường mới ở gan và giảm tiêu thụ glucozo ->
đường huyết tăng.
(3) Hàm lượng ACTH của nhóm bị say tàu xe cao hơn nhóm khơng say
- Vì cortisol được bài tiết nhiều hay ít phụ thuộc vào nồng độ ACTH của tuyến yên,
tuyến yên tăng tiết ACTH làm nồng độ cortisol tăng lên. Tại thời điểm T2 người bị
say tàu xe có hàm lượng cortisol cao hơn chứng tỏ hàm lượng ACTH của nhóm này
cao hơn nhóm khơng say
(4) Hàm lượng CRH của nhóm bị say tàu xe ở thời điểm T2 cao hơn T5
- Vì hàm lượng cortisol tăng từ T1 đến T4 và trở về mức bình thường ở T5 mà CRH
là hoocmon được vùng dưới đồi tiết ra hướng tuyến yên làm tuyến yên tăng tiết
ACTH kích thích tuyến trên thận tiết cortisol. T5 có cortisol thấp hơn T2 -> CRH tại
T5 thấp hơn tại T2.
Câu 8 (2, 0 điểm): Nội tiết
Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Hai nữ bệnh nhân có hàm lượng hoocmon sinh dục trong máu thấp hơn so với người
bình thường. Bác sĩ chỉ định đo nồng độ estrogen và progesteron (Giai đoạn thể vàng) trong
máu trước và sau tiêm SFH và LH cho kết quả như sau:
Trước khi tiêm SFH, LH
Sau khi tiêm FSH, LH
Estrogen
Progesteron
Estrogen
Progesteron
(pg/mL)
(ng/mL)
(pg/mL)
(ng/mL)
Bệnh nhân 1
38
0,09
95
9,3
Bệnh nhân 2
41
0,12
41
0,12
Chỉ
số
bình Estrogen: 125- 500 pg/mL
thường
Progesteron (giai đoạn thể vàng): 1,7 – 27 ng/mL
Qua kiểm tra cho thấy vùng dưới đồi của hai bệnh nhân này hoạt động bình thường nhưng
lại có bất thường trong hoạt động của tuyến yên hoặc buồng trứng.
a.Xác định nguyên nhân gây ra sự giảm hàm lượng hoocmon sinh dục của hai bệnh nhân
này. Giải thích.
b. Nồng độ FSH và LH của hai bệnh nhân này khác nhau như thế nào? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
Hướng dẫn
Điểm
a. - Bệnh nhân 1: Có nồng độ estrogen và progesteron máu tăng sau khi tiêm 0,5
FSH và
LH, chứng tỏ buồng trứng của bệnh nhân này hoạt động bình thường nên khi
tăng FSH
và LH thì kích thích buồng trứng hoạt động sản sinh estrogen và progesteron
→ người
0,5
này bị rối loạn hoạt động tuyến yên.
- Bệnh nhân 2: có nồng độ estrogen và progesteron máu khơng đổi, chứng tỏ
người này bị rối loạn hoạt động buồng trứng, nên dù FSH và LH tăng thì 0,5
buồng trứng
cũng khơng đáp ứng.
0,5
b. - Bệnh nhân 1 bị rối loạn hoạt động tuyến yên nên nồng độ FSH và LH thấp
hơn
người bình thường.
- Bệnh nhân 2 bị rối loạn hoạt động buồng trứng nên nồng độ estrogen và
progesteron trong máu thấp → giảm ức chế vùng dưới đồi và tuyến yên →
FSH, LH
cao hơn bình thường
Câu 8 (2,0 điểm): Nội tiết
Rới loạn chức năng các tuyến nội tiết có thể chia làm ba loại, tùy thuộc vào hoocmon bị
ảnh hưởng trực tiếp:
- Các rối loạn nội tiết sơ cấp làm thay đổi sản sinh các hoocmon tác động trực tiếp lên
chuyển hóa hoặc phát triển của cơ thể.
- Các rới loạn nội tiết thứ cấp làm thay đổi sản sinh hoocmon tác động lên các tuyến khác.
- Các rối loạn nội tiết hậu thứ cấp (tertiary) ảnh hưởng lên vùng dưới đồi.
Hãy chỉ ra mỗi phát biểu dưới đây là đúng hay sai.
A. Một bệnh nhân có hàm lượng cortisol tăng cao, hoocmon giải phóng corticotropin (CRH)
của vùng dưới đời giảm thấp và hoocmon kích vỏ thượng thận (ACTH) tăng cao nhiều khả
năng hơn cả là bị ảnh hưởng bởi rối loạn sơ cấp.
B. Sản sinh quá mức hoocmon kích giáp (TSH) có thể là do rới loạn sơ cấp.
C. Nờng độ cortisol trong máu tăng cao có thể là do một khối u gây ra rối loạn nội tiết sơ cấp
hoặc thứ cấp.
D. Trong trường hợp một khối u dẫn đến rối loạn nội tiết thứ cấp, nồng độ hoocmon giải
phóng tương ứng trong máu bị thay đởi.
Hướng dẫn trả lời:
Nội dung
Điểm
a. Ý kiến đó là đúng.Các bệnh nhân PCOS biểu hiện hàm lượng androgen cao.
Lượng androgen cao gây tăng tiết chất nhờn có lipid gây tiềm viêm → biểu hiện
số lượng lớn mụn trứng cá trên da
0,5
b. Béo phì là nguyên nhân gây ra hiện tượng kháng insulin của cơ thể. Khi cơ
thể kháng insulin, khả năng sử dụng insulin một cách hiệu quả bị suy giảm. Lúc
này, tế bào tuyến tụy lại tiết nhiều insulin hơn để chuyển hóa cho các tế bào.
Insulin dư thừa được cho là đẩy mạnh sự sản xuất androgen của buồng trứng
từ đó gây ra hội chứng buồng trứng đa nang.
c. Nguyên nhân gây ra đái tháo đường type 2 chính là do sự kháng insulin (do
đó béo phì cũng là nguyên nhân gây ra đái tháo đường type 2). Do đó các loại
thuốc trị đái tháo đường type 2 như metformin làm giảm lượng insulin dư thừa
trong máu → giảm lượng hormone androgen do đó có thể giúp điều trị hội
chứng này.
0,5
0.5
0.5
d. - Sử dụng hormon kích thích trứng phát triển, chín và kích thích rụng trứng
(FSH).
- Ức chế LH: thừa testosteron có thể do LH tiết ra nhiều.
- Estrogen của nữ một số dạng có thể được chuyển hóa thành testosteron.
Câu 8 (2 điểm)
Giải thích sự điều hồ hoạt động tiết hoocmôn bằng các cơ chế liên hệ ngược và sự điều hồ
hoạt động tiết hoocmơn bằng cơ chế thần kinh ở người.
HDC:
* Điều hoà bằng cơ chế liên hệ ngược
- Cơ chế âm tính: Tuyến nội tiết nhạy cảm với nồng độ hoocmôn trong máu. Khi nồng độ hoocmôn
trong máu đạt đến mức nhất định sẽ gây ức chế tuyến nội tiết làm cho hoạt động tiết của chúng giảm,
khi đó nồng độ của hoocmon của tuyến giảm làm cho nồng độ của hoocmon điều hoà giảm dẫn đến
ức chế ngừng lại. Khi tuyến nội tiết không bị ức chế nó lại bắt đầu tiết ra hoocmơn.(0,5đ)
- Cơ chế dương tính: Tuyến nội tiết nhạy cảm với nồng độ hoocmon trong máu. Khi nồng độ
hoocmon trong máu đạt đến mức nhất định sẽ gây ức chế tuyến nội tiết làm cho hoạt động tiết của
chúng tăng, khi đó nồng độ của hoocmon của tuyến tăng làm cho nồng độ của hoocmon điều hoà
tăng dẫn đến hưng phấn tuyến nội tiết tiết ra hoocmơn. (0,5đ)
* Điều hịa bằng cơ chế thần kinh:
Cơ chế điều hồ tiết hoocmơn bằng thần kinh - thể dịch: Khi cơ thể nhận được kích thích từ mơi
trường, các kích thích được mã hố thành xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần
kinh, từ trung ương thần kinh xuất hiện xung theo dây li tâm đến tuyến nội tiết và gây tiết hoocmôn
vào máu. (1,0đ)
Câu 8. (2,0 điểm). Sinh trưởng, phát triển, sinh sản ở động vật
Ba cá thể chuột đực trưởng thành (1, 2, 3) có nồng độ testosteron máu thấp. Trong đó,
chuột (1) bất thường ở vùng dưới đồi, chuột (2) có tinh hồn khơng phát triển và chuột
(3) bất thường ở tuyến yên. Hình 8 thể hiện mức độ nồng độ LH trong máu đo được ở
các cá thể chuột ở thời điểm trước và sau khi tiêm GnRH. BT là chuột khỏe mạnh bình
thường. Hãy cho biết kết quả A, B, C tương ứng với mỗi cá thể chuột (1), (2), (3) nào?
Giải thích?
8. - Vùng dưới đồi tiết GnRH kích thích tuyến yên tiết FSH và
0,5 điểm
LH, LH kích thích tinh hồn tiết testosteron.
- Chuột 1 = B. Vì trước khi tiêm GnGH chuột (3) bị hỏng vùng
0,5 điểm
dưới đồi --> giảm tiết GnRH --> giảm kích thích tuyến yên tiết
LH --> LH giảm so với BT trước khi tiêm GnRH --> Giảm kích
thích tinh hồn tiết testosteron (thấp hơn BT). Sau khi tiêm
GnRH --> kích thích tuyến yên tiết LH --> nồng độ LH của
chuột (3) tăng nhưng vẫn thấp hơn BT sau khi tiêm GnRH (do
nồng độ GnRH thấp hơn) --> B.
- Chuột (2) = C. vì trước khi tiêm GnRH, (1) bị hỏng tinh hoàn
nên tinh hồn tiết ít testosterron --> giảm ức chế vùng dưới đồi,
0,5 điểm