Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tòa án nhân dân tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.6 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

HUỲNH TRIỆU ANH THƯ

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
VAY TÀI SẢN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Ngành: Luật Kinh Tê
Mã số: 60380107

LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
VIỆN SĨ, PGS.TS NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

TP. HỒ CHÍ MINH - NÀM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: HUỲNH TRIỆU ANH THƯ, sinh năm 1987, là học viên Cao học Luật
Kinh tế, khóa 2017 - 2019, Trường Đại học Kinh tế - Luật thuộc Đại học Quốc gia
TP.HCM - Phân hiệu II tại Bến Tre, xin cam đoan:
Nghiên cứu đề tài luận văn ‘Thực tiễn giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản
tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre ” một cách trung thực, khoa học, khơng sao chép,
nhưng có sự kế thừa các luận cứ khoa học của các Luận văn đã nghiên cứu trước đây.
Nếu có gì khơng đúng như cam đoan, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ

Huỳnh Triệu Anh Thư



DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
BLDS:
BLTTDS:

Bơ lt dân sư
•••
Bộ luật Tố tụng dân sự

HN&GĐ:

Hơn nhân và gia đình

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tịa án nhân dân tối cao

TCTD:

Tố chức tín dụng

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

ƯBND:


ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIÊU
Bảng 2.1: Thống kê các vụ án dân sự về tranh chấp hợp đồng vay tài sản TAND tỉnh
Ben Tre giải quyết từ năm 2016 - 2020 (sơ thẩm và phúc thẩm)...................................32
Bảng 2.2: Thống kê các vụ án kinh doanh thương mại về tranh chấp hợp đồng tín dụng
TAND tỉnh giải quyết năm 2016 - 2020 (sơ thẩm và phúc thẩm)..................................32


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIẾU
MỤC LỤC

DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHÃO

Trang


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre được

phát triển nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, nhu cầu
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng phát triển, nhu cầu về nguồn vốn tăng, dẫn đến các giao
dịch cho vay của các tổ chức, cá nhân và các tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay tài
sàn trên địa bàn tồn tỉnh cũng có xu hướng gia tăng. Tịa án nhân dân (TAND) hai cấp
tỉnh Ben Tre hàng năm thụ lý và giải quyết khá nhiều vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài
sản. Nhìn chung, các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tỉnh ít có yếu tố nước
ngồi, Tịa án cấp huyện là đơn vị giải quyết sơ thẩm các vụ việc theo quy định của
pháp luật, Tòa án cấp tỉnh giải quyết sơ thẩm và phúc thẩm các vụ án thuộc thẩm quyền,
TAND tỉnh Bến Tre đa số xét xử phúc thẩm các vụ án do có kháng cáo hoặc kháng nghị.
Các tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại tính Bến Tre thường xoay quanh các nội dung
chú yếu như sau: Tranh chấp về nợ gốc và nợ lãi, về lãi suất, về thời hạn, hình thức cùa
họp đồng, về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Trong những năm qua, Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản
hướng dẫn thi hành liên quan đến họp đồng, hợp đồng vay tài sản đã tạo khung pháp lý
và điều kiện thuận lợi cho các tố chức, cá nhân trong hoạt động cho vay và giải quyết
tranh chấp họp đồng vay tài sản. Đặc biệt, Bộ luật dân sự 2015 đã có quy định tiến bộ
hơn về lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận khơng được vượt q 20%/năm của khoản
tiền vay, đã xóa bở sự ràng buộc của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố
theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2005. Hội đồng Thấm phán TANDTC cũng đã
ban hành Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm, giúp các tổ chức, cá nhân tự tin
hơn khi giao kết hợp đồng vay tài sản, đồng thời là cơ sở pháp lý quan trọng giúp cho
các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản, hạn
chế thấp nhất tình trạng án bị hủy, sửa, giúp bảo vệ quyên và lợi ích hợp pháp của các tơ
chức, cá nhân khi có tranh chấp xảy ra.



7

Trong giao dịch vay tài sản, thông thường, bên vay được cho là bên yếu thế, do
đó pháp luật được xây dựng theo hướng ưu tiên bảo vệ bên vay, Bộ luật dân sự năm
2015 được ban hành theo hướng dung hịa lợi ích của các bên trong hợp đồng vay tài
sản, giúp ngăn chặn tình trạng cho vay nặng lãi gây ra nhiều hệ lụy, bất ổn trong xã hội.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp bên vay lợi dụng sơ hở của pháp luật, của bên cho vay
để trục lợi. Rốt cuộc, phải xây dựng và hoàn thiện pháp luật như thế nào để giải quyết
dung hồ lợi ích chính đáng của các bên. Qua thực tiễn giải quyết tranh chấp, tôi nhận
thấy pháp luật cơ bản đã phục vụ việc thực hiện mục tiêu dung hoà này, tuy nhiên cũng
còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục. Đó là lý do tơi chọn đề tài.
Đề tài “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân
tỉnh Bốn Tre” tập trung nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết
tranh chấp họp đồng vay tài sản cùa TAND tỉnh Bến Tre, những khó khăn của Tịa án
trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, qua đó đề xuất
các giải pháp hồn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng vay tài sản và giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
2.

Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến

vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, từ đó chỉ ra nhiều vấn đề cịn tồn tại,
vướng mắc của các quy định pháp luật, đề xuất các phương hướng và giải pháp cho việc
hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản.
Một số cơng trình, bài viết liên quan đến hợp đồng vay tài sản và giải quyết tranh
chấp họp đồng vay tài sản:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Điện (chủ biên), Giáo trình Luật dân sự, Tập 1, Trường Đại học Mở TP. HCM, NXB Đại học Quốc gia, 2016;



Nội dung cơng trình nghiên cứu vê các chủ thê trong quan hệ pháp luật dân sự
gồm cá nhân và pháp nhân; nghiên cứu về giao dịch dân sự - đại diện - thời hạn - thời
hiệu; tống quan về tài sản, là cơ sở lý luận để nghiên cứu các loại giao dịch dân sự cụ
thể trong đó có họp đồng vay tài sản, cơng trình chưa đề cập đến áp dụng pháp luật giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
1.

PGS.TS. Đinh Văn Thanh & TS. Nguyễn Minh Tuấn, Giáo trình Luật Dân sự

Việt Nam (Tập 1,2)- Đại học Luật Hà Nội - NXB Công an nhân dân, 2019.
Nội dung cơng trình nghiên cứu các quan hệ pháp luật dân sự, giao dịch dân sự,
thời hạn, thời hiệu; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dân sự, là cơ sở lý
luận đế nghiên cứu về hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng vay tài sản nói riêng, cơng
trình chưa đề cập đến áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản.
2.

PGS. TS. Ngơ Huy Cương, Giáo trình Luật họp đồng (Dùng cho đào tạo sau

đại học), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013;
Nội dung cơng trình tập trung nghiên cứu chế định hợp đồng, bao gồm: khái
niệm, các nguyên tắc cơ bản, phân loại hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu,
hiệu lực của hợp đồng, là cơ sở lý luận để nghiên cứu về các loại hợp đồng trong đó có
hợp đồng vay tài sản, cơng trình chưa nghiên cứu về áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng vay tài sản.
3.

PGS. TS. Đồ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của

BLDS năm 2015, NXB Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2016;

Nội dung cơng trình tập trung nghiên cứu những điểm mới của BLDS năm 2015
về ưu điểm và nhược điểm của các quy định pháp luật mới của BLDS năm 2015 so sánh
với các quy định của BLDS năm 2005, trong đó cơng trình có nghiên cứu những điếm
mới của quy định pháp luật về tài sản, quyền đối với tài sản, giao dịch dân sự, họp đồng
dân sự, hợp đồng vay tài sản; tuy nhiên cơng trình chưa đề cập đến áp dụng pháp luật
giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án.


4.

PGS.TS. Đô Văn Đại, Luật hợp đông Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,

Tập 2, NXB CTQG, 2014, Bản án số 120-122 (Bình luận số 17 và 18).
Nội dung cơng trình tập trung phân tích, bình luận các bản án về hợp đồng mà
các Tòa án trong cả nước đã xét xử, trong đó hợp đồng vay tài sản và giải quyết tranh
chấp về hợp đồng vay tài sản, từ đó tác giả đề xuất và kiến nghị hồn thiện; tuy nhiên
cơng trình chưa nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại một
Tòa án cụ thể.
5.

PGS.TS. Đồ Văn Đại, Chậm trả lãi trong án lệ năm 2016, Tạp chí Tịa án nhân

dân, 2018;
6.

TS. Đặng Thị Thơm, Giao dịch mua bán tài sản nhằm che giấu giao dịch vay

tài sản, Tạp chí Tòa án nhân dân, 2018;
7.


Nga Phạm - Kim Thúy, Thế chấp nhà đất của người thứ ba để đảm bảo vay

vốn ngân hàng có vi phạm pháp luật, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2019;
8.

ThS. Đồn Thị Ngọc Hải, Chế định hợp đồng trong pháp luật dân sự, Tạp chí

Tịa án nhân dân, 2019;
9.

ThS. Đoàn Thị Ngọc Hải, Một số vấn đề lý luận về hợp đồng vay tài sản theo

quy định của pháp luật dân sự, Bộ Tư pháp, 2019;
10.

TS. Trần Kiên - Nguyễn Khắc Thu, Khái niệm hợp đồng và những nguyên

tắc cơ bản của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số 2+3/2019.
Các bài viết trên các tạp chí của các tác giả nêu trên nghiên cứu các khía cạnh
cùa hợp đồng vay tài sản thơng qua việc phân tích, đánh giá từ thực tiền giải quyết tranh
chấp của các Tòa án và đối chiếu với các quy định của pháp luật, là nguồn tài liệu để
tham khảo, học tập và vận dụng pháp luật giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng,
họp đồng vay tài sản, chưa đề cập đến pháp luật giái quyết tranh chấp họp đồng vay tài
sản tại một Tòa án cụ thể.


Tât cả các cơng trình nghiên cứu và bài viêt nêu trên là tiên đê, là cơ sở lý luận
để nghiên cứu, vận dụng và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về hợp đồng nói
chung và họp đồng vay tài sản nói riêng, tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu và bài viết

trên chỉ tập trung nghiên cứu khía cạnh lý luận của hợp đồng vay tài sản mà chưa đi sâu
nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sàn tại
một Tịa án cụ thề. Do đó, việc nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp họp đồng vay
tài sản tại TAND tỉnh Bến Tre là cần thiết và có tính đặc thù. Thơng qua việc nghiên cứu
thực tiễn giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản tại TAND tinh Bển Tre, tác giả phân
tích những ưu điểm và bất cập của các quy định pháp luật và khó khăn cúa các Tòa án
trong việc giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản, từ đó kiến nghị hồn thiện pháp
luật về họp đồng vay tài sản và giải quyết tranh chấp họp đồng vay tài sản. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân
dân tinh Ben Tre” là thực sự cần thiết và hữu ích.
3.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hợp đồng vay tài

sán và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sán, chỉ ra những bất cập của quy định
pháp luật và những khó khăn của Tịa án trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
vay tài sản tại TAND tỉnh Ben Tre. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
tác giả đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp họp đồng
vay tài sản thơng qua Tịa án.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận về họp đồng vay tài sản, giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
họp đồng vay tài sản tại TAND tỉnh Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản
và giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản còn bất cập; những khó



khăn trong thực tiên giải quyêt tranh châp tại TAND tỉnh Bên Tre thông qua những vụ
án cụ thể trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Đe thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng những phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để nghiên cứu các văn bàn pháp luật,
các đề tài nghiên cứu có liên quan về hợp đồng vay tài sản và giải quyết tranh chấp
hợp đồng vay tài sản.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát được sử dụng để đưa ra các nhận
định, đánh giá về các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật và các số liệu
phản ánh về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu hình
thành luận văn đế đưa ra các kết luận và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
~•••

Ỷ nghĩa khoa học: Đây là cơng trình nghiên cứu có hệ thống về thực tiễn giải
quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại địa phương. Luận văn làm phong phú thêm hệ
thống đề tài nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, góp phần tổng
kết thực tiễn, nghiên cứu những vướng mắc, bất cập, từ đó đề xuất những giải pháp có
giá trị nhằm hồn thiện pháp luật. Những kết quả đạt được của luận văn có thể được
tham khảo trong giảng dạy hoặc nghiên cứu.
Ỷ nghĩa thực tiền: Qua những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả tiến
hành đánh giá thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân

tỉnh Bến Tre, từ đó đề ra các kiến nghị để hoàn thiện quy định pháp luật và các giải pháp
nâng cao chất lượng xét xử tại địa phương.
7.

Bố cuc của luân văn


Ngoài phân mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phân nội dung của luận văn
được chia thành 02 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hợp đồng vay tài sản.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài
sản tại Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.


CHƯƠNG 1
NHŨNG VÁN ĐÈ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
1.1.

Khái quát về họp đồng vay tài sản
ỉ. ỉ. ỉ. Khái niệm, đặc điếm, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản

1.1.1.1.

Khải niệm hợp đồng vay tài sản

“Hợp đồng” trong pháp luật Việt Nam được thay đổi theo từng giai đoạn cứa lịch
sử. Bộ Dân luật Bắc kỳ năm 1931, Bộ Dân luật Trung kỳ năm 1936 và Bộ Dân luật Việt
Nam Cộng hòa năm 1972 chưa có khái niệm về “Hợp đồng” mà gọi là “Khế ước” hay
“Hiệp ước”1. Khi đất nước đổi mới, thì cụm từ “Hợp đồng” trong các BLDS năm 1995,
2005 và 2015 xuất hiện với khái niệm cụ thể, rõ ràng hơn. Điều 394 BLDS năm 1995,

Điều 388 BLDS năm 2005 gọi là “Hợp đồng dân sự”. Điều 285 BLDS năm 2015 đã xóa
bở từ “dân sự” để đi đến khái niệm có tính bao qt hơn là “Hợp đồng”. Có thể thấy
rằng, hợp đồng là một hình thức đã xuất hiện từ lâu và khá phồ biến trong các quan hệ
dân sự và những định nghĩa về nó cũng dần được hiểu theo cách thức phù hợp hơn theo
thời gian, hiện nay hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Khái niệm “Vay tài sản” theo từ điển Tiếng Việt là hoạt động nhận tiền hay vật gì
của người khác đế chi dùng trước với điều kiện sẽ trả tương đương hoặc có thêm phần
lãi. Theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc
và lãi. Như vậy, hoạt động vay tài sản là hoạt động giữa những cặp chủ thể tương ứng là
người có quyền là bên cho vay (trái chủ) và người có nghĩa vụ (thụ trái).
BLDS năm 2005 (Điêu 471) và BLDS năm 2015 (Điêu 463) định nghĩa: “Hợp
đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đỏ bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
1

Xem, Vũ Vãn Mầu, Việt Nam Dân luật lược khảo - Quyền 11: Nghĩa vụ và khế ước; Bộ Quốc gia

Giáo dục xuất bàn, Sài Gòn, 1963, tr. 56-57.


đủng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định
Như vậy, hợp đồng vay tài sản là giao dịch dân sự, là sự thỏa thuận giữa các bên
dựa trên sự tự nguyện theo khn khổ pháp luật, theo đó bên cho vay giao tiền hoặc tài
sản khác cho bên vay; khi đến thời hạn trả, bên vay phải trả đúng số tiền hoặc tài sàn
khác cho bên cho vay và chỉ phải trả lãi theo thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định2.
1.1.1.2.


Đặc điểm của họp đồng vay tài sản3

Hợp đồng vay tài sản là một dạng cúa hợp đồng dân sự, bên cạnh những đặc
điểm chung của hợp đồng dân sự, hợp đồng vay tài sản cũng có đặc điểm riêng có nó,
dựa vào khái niệm về hợp đồng vay tài sản, chúng ta có thể rút ra một số đặc điếm pháp
lý của hợp đồng vay tài sản như sau:
77? ỉ? nhất, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc họp đồng thực tế:
Dựa vào thời điếm phát sinh hiệu lực
Theo khoản 1 Điều 401 BLDS năm 2015: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có
hiệu lực từ thời điềm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có
quy định khác”. Theo khoản 2 Điều 401 BLDS năm 2015: “Từ thời điểm hợp đồng có
hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng
chi có thế bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định cùa
pháp luật”.
Có quan điêm cho răng, họp đơng vay tài sản là họp đông ưng thuận, nghĩa là
hiệu lực của hợp đồng vay tài sản không phụ thuộc vào sự giao tài sản, mà có hiệu lực
ngay khi có sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho vay phải có nghĩa vụ giao tài sản
cho bên vay. Cũng có quan điểm cho rằng, họp đồng vay tài sản là họp đồng thực tế,
nghĩa là việc thể hiện ý chí của các chủ thể chỉ là điều kiện cần, muốn hợp đồng có hiệu
lực thì các bên phài chuyến giao tiền hoặc tài sản khác cho nhau.
2Xem, Trường Đại học Luật Hà Nội “Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam -Tập II”, NXB Cơng an nhân
dân, 2019.
3Xem, Th.s Đồn Thị Ngọc Hài, Nghiên cửu trao đồi “Một Số vấn đề lý luận về hợp đồng vay tài sản
theo quy định cùa pháp luật dân sự”, 15/10/2019, Bộ Tư pháp.


Họp đồng vay tài sản có thề bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Hợp đồng lập bằng
văn bàn thì thời điểm xác lập giao dịch là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, nên được
xem là họp đồng ưng thuận. Họp đồng vay tài sản được xác lập bằng lời nói thì hiệu lực

của hợp đồng chi phát sinh khi các bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho nhau, nên
được xem là hợp đồng thực tế.
Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng song vụ hoặc hợp đồng đơn vụ: Dựa
vào mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các bên tại thời điểm phát sinh hiệu lực
của hợp đồng.
Họp đồng vay là họp đồng song vụ khi thời điếm phát sinh hiệu lực của hợp
đồng cũng là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, nên cũng có thể được
xem là họp đồng ưng thuận; bên cho vay có nghĩa vụ giao cho bên vay đầy đủ, đúng số
lượng, chất lượng, đúng thời gian và địa điểm đã thởa thuận; nếu bên cho vay biết tài
sản đó khơng đảm bảo về chất lượng, số lượng mà không thông báo cho bên vay biết thì
phải bồi thường thiệt hại (trừ trường hợp bên vay biết nhưng vẫn nhận tài sản đó); bên
cho vay cũng không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn (trừ trường họp
bên vay đồng ý); đồng thời bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay đúng số
lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, phương thức và sử dụng tài sản cho vay đúng
thỏa thuận theo hợp đồng, hiện nay phổ biến là hợp đồng vay có thỏa thuận về lãi suất.
Hợp đồng vay là hợp đồng đơn vụ khi thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng
là thời điếm bên vay chuyến giao tài sản cho bên vay, từ đó mới phát sinh quyên và
nghĩa vụ của các bên, nên cũng có thê được xem là hợp đơng thực tê, mặc dù cả hai bên
đều thực hiện cho nhau một lợi ích vật chất nhất định nhưng vẫn được
• • • • • • • coi là hợp đồng đơn vụ.
Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có tính đền bù hoặc khơng có tình đền

Hợp đồng vay có tính đền bù là hợp đồng vay có lãi suất, là khi một bên sau khi
thực hiện cho bên kia một lợi ích thì sẽ nhận được lại một lợi ích tương ứng • • •• •• •••
cùng với khoản lãi do các bên tự thỏa thuận với nhau. Hợp đồng vay có tính đền bù
thường gặp trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng, các tố chức, cá nhân cho vay


tiền, thường được xác lập bằng văn bản có nội dung cụ thể, rõ ràng.
Hợp đồng vay khơng có tính đền bù là hợp đồng vay khơng có lãi suất, khi hết

thời hạn của hợp đồng vay thì bên vay có nghĩa vụ hồn trả đầy đủ một lượng tài sản
cùng loại, cùng giá trị của bên cho vay mà khơng phải trả thêm bất cứ khoản lợi ích vật
chất hay một giá trị tài sản nào khác. Hình thức cho vay không lãi suất này dựa trên
niềm tin, sự tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân có mối quan hệ thân thiết,
quen biết lẫn nhau, có thể bằng văn bản hoặc chỉ bằng lời nói.
Thứ tư, hợp đồng vay tài sản là căn cứ chuyển dịch quyển sở hữu tài sản
Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản từ
bên vay sang bên cho vay, Điều 472 BLDS năm 2005 và Điều 464 BLDS năm 2015 quy
định: “Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó Như
vậy, sau khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản thì bên vay có tồn quyền chiếm hữu, sứ
dụng, định đoạt tài sản đó; khi hết thời hạn vay theo hợp đồng, bên vay phải có nghĩa vụ
trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng mà không phải trả
đúng như tài sản đã vay.


l.ỉ.1.3. Điểu kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản4
Hợp đồng vay tài sản hay hợp đồng dân sự nói chung được xem là hợp pháp khi
đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều
117BLDSnăm 2015:
- Chủ thề có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
được xác lập.
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của giao dịch khơng vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội;
- Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp
pháp luật có quy định.
So với quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005 thì quy định trên đã được mở
rộng ra bao qt hơn, nhà làm luật khơng cịn sử dụng từ “người tham gia” mà dùng từ
“chủ thể” và thêm vào nội dung “có năng lực pháp luật dân sự”. Việc sửa đổi quy định
trên là phù hợp, vì đối tượng tham gia giao dịch dân sự nói chung và giao dịch vay tài

sản nói riêng khơng chỉ là cá nhân mà còn là pháp nhân, là các chù thể với năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch đó.
Thứ nhất, về chủ thể:
Là cá nhân, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự đầy đủ được pháp luật quy định phù hợp với giao dịch đó và phải hồn tồn tự
nguyện.
Thứ hai, về mục đích:
Hợp đơng vay tài sản có thê bị tuyên bô vô hiệu nêu vi phạm điêu câm của pháp
luật, trái đạo đức xã hội. “Điều cấm của luật” là những điều đã được pháp luật quy định
cụ thể nếu vi phạm sẽ bị chế tài, trong họp đồng vay tài sản là các quy định về chủ thể,
4Xem, Th.s Trần Văn Điền, Giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của BLDS năm 2015, Nghiên cứu Xây dựng pháp luật, Tạp chí Tịa án nhân dân, 2020.


hình thức, đối tượng, thời hạn, lãi suất. Chẳng hạn, các bên thỏa thuận vay tiền với lãi
suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản theo quy định của BLDS năm 2005 hoặc vượt quá
20%/năm của khoản tiền vay theo quy định cúa BLDS năm 2015, thì phần thỏa thuận lãi
vượt quá quy định sẽ bị tuyên bố vô hiệu. Nhìn chung, quy định về “điều cấm cùa luật”
thể hiện khá đầy đủ, rõ ràng trong các Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, một hợp đồng vay tài
sản như thế nào là “trái đạo đức xã hội” thì chưa có văn bản nào giải thích hay hướng
dẫn. Thực tế giải quyết các vụ án tại TAND hai cấp tỉnh Bốn Tre chưa có bản án, quyết
định nào Hội đồng xét xử nhận định một hợp đồng là “trái đạo đức xã hội” để tuyên bố
vô hiệu.
Thứ ba, về sự tự nguyện:
Họp đồng vay nói riêng hay họp đồng dân sự nói chung đều phải được xác lập
trên cơ sở tự nguyện của các bên, không bên nào ép buộc bên nào. BLDS năm 2015 quy
định các trường hợp giao dịch dân sự vơ hiệu do vi phạm ý chí của chủ thể đó là:
+ Giao dịch dân sự vơ hiệu do giả tạo (Điều 124).
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi, người khó khăn trong nhận thức, làm chú hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125).

+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126).
+ Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127).
Thứ tư, về hình thức:
Hợp đồng phải tn thú hình thức nếu pháp luật có quy định. Pháp luật khơng
bắt buộc hình thức cùa hợp đồng vay tài sản, các chủ thể có thể tự thỏa thuận bằng lời
nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng tín dụng thì hình thức
văn bản là một trong các điêu kiện có hiệu lực của hợp đơng. Trong q trình giải quyết
tranh chấp hợp đồng vay dân sự khơng phải là hợp đồng tín dụng, các Tịa án thường
gặp rất nhiều khó khăn trong đánh giá chứng cứ là hình thức của hợp đồng, vì các tranh
chấp khởi kiện tại Tịa án đa phần khơng có chứng cứ rõ ràng, văn bản thỏa thuận không


rõ hoặc chỉ thỏa thuận bằng lời nói.
1.1.2.

về chủ thể, hình thức, đối tượng, thịi hạn, lãi suất, quyền và nghĩa vụ

của các bên trong hợp đồng vay tài sản
ỉ. 1.2.1. về chủ thê
Chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thề là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể
khác có đầy đủ “năng lực pháp luật dân sự” và “năng lực hành vi dân sự” được pháp
luật quy định đối với giao dịch đó5.
* Cá nhân:
Điều 16, 17, 18 BLDS năm 2015 quy định “năng lực pháp luật dân sự” của cá
nhân là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều có quyền và
nghĩa vụ dân sự như nhau, có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, bao gồm: quyền nhân thân
không gắn với tài sản và gắn với tài sản; quyền sở hữu, quyền thừa kế, quyền khác đối
với tài sản; quyền tham gia quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 19 BLDS năm 2015 quy định “năng lực hành vi dân sự” của cá nhân là khả

năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người
thành niên là người từ đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người chưa thành
niên là người chưa đủ 18 tuổi, nên giao dịch dân sự của người này phải được người đại
diện theo pháp luật của họ đồng ý, trừ trường hợp giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày phù họp với lứa tuổi.
Người bị mât năng lực hành vi dân sự (Điêu 22), người có khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi (Điều 23), người hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 24),
phải được tuyên bố bằng một quyết định của Tòa án và giao dịch dân sự của những
người này phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác lập, thực hiện.

5Xem, PGS.TS Nguyền Ngọc Điện, Giáo trình Luật dân sự - Tập 1, Phần thứ nhất -Chú thê quan hệ pháp
luật dân sự, NXB ĐHQG TP. HCM, 2018, tr. 41-139.


* Pháp nhân:
Điều 74 BLDS năm 2015 quy định một tố chức được cơng nhận là pháp nhân
khi có 04 điều kiện sau: Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Có cơ
cấu tổ chức theo quy định của pháp luật; Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác
và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản cúa mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật một cách độc lập. Mọi hoạt động của pháp nhân phải thông qua hành vi của cá
nhân, là người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó và hành vi của người đại diện phải
phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân, vì lợi ích cúa pháp nhân đó.
Do đó, pháp nhân khi xác lập một hợp đồng vay tài sản phải thông qua người đại
diện. Người đại diện của pháp nhân có thế là người đại diện theo pháp luật (người đứng
đầu của pháp nhân) hoặc người đại diện theo ủy quyền (người được ủy quyền để thực
hiện đúng nội dung công việc được ủy quyền và trong thời hạn ủy quyền).
* Chủ thể khác: Thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư
cách pháp nhân.
Thành viên cua hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân
là chủ thề tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại

diện tham gia xác lập, thực hiện; việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, khi có sự thay đổi người đại diện phải thông báo cho bên tham
gia giao dịch dân sự biết. Trường hợp thành viên cùa hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác khơng có tư cách pháp nhân xác lập, thực hiện giao dịch


dân sự mà khơng có sự đơng ý của các thành viên khác thì thành viên đó là chủ thê của
quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện (Điều 101 BLDS năm 2015).
Như vậy, chủ thể tham gia xác lập giao dịch vay tài sản là cá nhân, pháp nhân,
thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân. Người
đại diện cua pháp nhân, thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, phải
xác lập giao dịch đúng mục đích và trong phạm vi được úy quyền mới làm phát sinh
hiệu lực của hợp đồng và trách nhiệm pháp lý cúa pháp nhân, các thành viên khác trong
hộ gia đình, tố họp tác, tổ chức khác.
1.1.2.2.

về hình thức

Hình thức của họp đồng là phương tiện ghi nhận, truyền tải, lưu trừ nội dung của
hợp đồng. Tùy vào nội dung, tính chất, mức độ tin cậy của các chủ thế tham gia giao kết
hợp đồng mà hình thức của họp đồng có thể được thể hiện bằng các phương tiện như:
lời nói, hành vi hay vãn bản.
Theo quy định tại Điều 119 BLDS năm 2015 về hình thức của giao dịch dân sự:
“Giao dịch dân sự được thề hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thế.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được gọi là giao dịch bằng văn bản. Trường
hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có cơng chứng,
chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.
Như vậy, pháp luật dân sự Việt Nam khơng bắt buộc về hình thức của giao dịch

dân sự hay hợp đồng vay tài sản, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
giao dịch phải được lập thành văn bản có cơng chứng, chứng thực thì phải tn thủ để
tránh bị tun bố vơ hiệu.
Đối với họp đồng vay dân sự thông thường, các bên tự do ý chí xác lập hình thức
của họp đồng, dựa trên mức độ tin tưởng và hiểu biết pháp luật của các bên, hợp đồng
khơng có hình thức bằng văn bản nhưng được các bên thừa nhận vẫn có giá trị pháp lý
ràng buộc trách nhiệm của các bên. Đối với hợp đồng vay tín dụng phải tuân thủ quy


định của pháp luật vê hình thức của hợp đơng, nêu vi phạm thì theo u cầu của một bên
có thể bị Tịa án tun bố vơ hiệu theo quy định của pháp luật 6. Quy định của pháp luật
về hình thức cúa hợp đồng cũng là kẽ hở cho nhiều tranh chấp phát sinh và gây khó
khăn cho các Tòa án trong việc xem xét, đánh giá chứng cứ đối với hợp đồng vay không
được lập thành văn bản hoặc được xác lập bằng văn bản nhưng có nội dung không cụ
thể, rõ ràng.
1.1.2.3.

về đối tượng

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản” (Điều 163 BLDS năm 2005, Điều 105 BLDS năm 2015). Tài sản được
phân thành 08 nhóm: bất động sán và động sán; hoa lợi, lợi tức; vật chính và vật phụ;
vật chia được và vật không chia được; vật tiêu hao và vật không tiêu hao; vật cùng loại
và vật đặc định; vật đồng bộ; quyền tài sản. Theo quy định tại Điều 463 BLDS năm
2015 thì “khi đến hạn trá, bên vay phài hoàn trá cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng”. Như vậy, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là “tài sản
cùng loại”, là tài sản có thể thay thế được bàng một tài sản khác, chỉ những tài sản cùng
loại mới đủ điều kiện cho vay.
Từ những phân tích trên, có thể thấy “tiền”, “vật” và “giấy tờ có giá” là những
tài sản cùng loại, là đối tượng của hợp đồng vay tài sản, trong đó “tiền” là tài sản hồn

hảo nhất đế trở thành đối tượng cùa hợp đồng vay tài sản. “Quyền tài sàn” không phải là
đối tượng của hợp đồng vay tài sản; những tài sản là “bất động sản” hay “vật đặc định”
hay những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu cũng không phải là đối tượng cúa hợp
đồng vay tài sản mà trở thành đối tượng cùa các loại hợp đồng khác như họp đồng cho
mượn, cho thuê, hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng,...
- Tiên: Là đôi tượng hữu hiệu nhât của hợp đông vay tài sản. Tuy nhiên, đôi với ngoại
tệ, theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (sửa đổi, bố sung năm
2013) thì ngoại tệ là đối tượng hạn chế sử dụng, chí các tố chức tín dụng được Nhà
6Tưởng Duy Lượng (2018), “Những vân đê cân lưu ý khi áp dụng Điêu 129 Bộ luật Dân sự vê giao dịch
dân sự vô hiệu do không tuân thu quy định về hình thức”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9 (361), tr.
42 - 46.


nước cho phép mới có quyền cho vay tài sản là ngoại tệ, pháp luật nước ta không
cho phép công dân mua bán hay vay mượn ngoại tệ với nhau. Do đó, ngoại tệ chỉ là
đối tượng của hợp đồng vay tài sản khi chủ thể của hợp đồng vay tài sản đảm bảo
các điều kiện do pháp luật quy định.
Trên thực tế, nhiều trường hợp các bên không phải là tồ chức, cá nhân được phép
hoạt động ngoại hối nhưng vẫn mua bán, cho vay bằng ngoại tệ mà nhà nước khơng thể
kiểm sốt hết được, nhưng nếu có tranh chấp xảy ra và yêu cầu Tòa án giải quyết thì
hợp đồng vay ngoại tệ đó có thể bị Tịa án tun bổ vơ hiệu theo quy định, hậu q của
hợp đồng vơ hiệu hiện nay được các Tịa án xử lý như sau: bên vay phải trả lại bên cho
vay tồn bộ số ngoại tệ gốc, cịn phần tiền lãi sẽ bị tịch thu sung vào công quỹ nhà nước.
- Vật, giấy tờ có giá: gồm vàng, kim khí, đá q, giấy tờ có giá là những tài sản cùng
loại, cũng là đối tượng của hợp đồng vay tài sản.
Đối với vàng, kể từ năm 2000 đến nay, pháp luật không quy định về lãi suất cho
vay vàng nhưng cũng không cấm việc thỏa thuận lãi suất đối với hợp đồng cho vay là
vàng. Khi có tranh chấp xảy ra và khởi kiện tại Tòa án, nếu các bên khơng có thỏa thuận
hoặc khơng chứng minh được có thỏa thuận về tiền lãi cho vay vàng thì khơng có cơ sở
để u cầu tính lãi đối với tài sản cho vay là vàng, nếu các bên có thởa thuận về lãi suất

cho vay vàng, Tịa án có thề xem xét tính lãi với mức lãi suất theo quy định của pháp
luật bằng đồng Việt Nam, quy đồi từ vàng tại thời điếm giao dịch thành đồng tiền Việt
Nam sau đó áp dụng pháp luật tính lãi suất tương ứng.
1.1.2.4.

về thời hạn

Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày tổ
chức tín dụng giải ngân vốn vay cho khách hàng cho đến thời điểm khách hàng phải trả
hêt nợ gôc và lãi tiên vay theo thỏa thuận của tơ chức tín dụng và khách hàng.
Kỳ hạn trả nợ: Là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận
giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại mồi cuối khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc tồn bộ vốn vay cho tồ chức tín dụng7.
7 Khốn 8, 9 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 cùa Ngân hàng nhà nước Việt
Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.


Hợp đồng vay tài sản có thế có kỳ hạn hoặc khơng có kỳ hạn, có lãi hoặc khơng
có lãi8.
+ Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi, bên cho vay có quyền địi
lại tài sàn và bên vay cũng có quyền trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết
trước một thời gian hợp lý, trừ trường họp có thỏa thuận khác. Đối với hợp đồng vay
khơng kỳ hạn và có lãi, bên cho vay được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên
vay cũng chi phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ.
+ Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và khơng có lãi, bên cho vay chỉ được quyền
đòi lại tài sản trước thời hạn nếu bên vay đồng ý, cịn bên có quyền trả lại tài sản bất cứ
lúc nào nhưng phải báo cho bên cho vay biết một thời gian hợp lý. Đối với hợp đồng
vay có kỳ hạn và có lãi, bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trá
toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp luật có thóa thuận khác hoặc có quy định khác.
Việc thỏa thuận của các bên về thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ là căn cứ quan

trọng để xác định trách nhiệm của các bên trong họp đồng và khi có tranh chấp xảy ra,
là căn cứ để xác định số nợ gốc và nợ lãi (nếu có), xác định thời gian thực hiện nghĩa vụ
cua các bên và thời hiệu của hợp đồng.
1.1.2.5.

Vêỉãisuât:

Lãi suất là tỷ lệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào số tài sản đã vay tính
trên một đon vị thời gian. Thời gian và tỷ lệ đó do các bên thỏa thuận, số tài sản thu
được từ tỷ lệ đối với khoản vay được gọi là lãi. Lãi thường được trả bằng tài sản cùng
loại với tài sản vay hoặc cũng có thể trá lãi bàng tài sản khác có giá trị quy đối do các
bên tự nguyện thỏa thuận. Tuy nhiên, để ngăn chặn hành vi cho vay nặng lãi, bên cho
vay có thế dùng lợi thế của mình để áp đặt mức lãi suất cao nhằm thu lợi bất chính, gây
nhiều hệ quả xấu trong xã hội, pháp luật giới hạn mức lãi suất do các bên thỏa thuận
nhằm ngăn chặn hành vi trên và tạo cơ sở pháp lý để quyết tranh chấp giữa các bên. Bộ
luật dân sự Việt Nam qua các thời kỳ đã có những thay đổi quy định về lãi suất, đặc biệt
Bộ luật dân sự năm 2015 đã xóa bở sự ràng buộc của lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà
nước quy định, theo đó lãi suất do các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%năm
8 Điều 469, 470 BLDS năm 2015.


của khoản tiền vay, đây là một quy định tiến bộ của pháp luật dân sự Việt Nam, giúp cho
các chủ thể tự do hơn trong giao dịch vay tài sản nhưng vẫn đàm bảo cân bằng lợi ích
các bên và giúp nhà nước thực hiện được mục tiêu điều tiết quan hệ cho vay và ngăn
chặn tình trạng cho vay nặng lãi.
BLDS năm 2015 đã có những quy định mới về lãi suất cho vay, lãi suất chậm trả
nợ gốc, lãi suất chậm trả nợ lãi, lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ. Cụ thể như sau:
* Lãi suất cho vay:
Điều 468 BLDS năm 2015 quy định: “1. Lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được

vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trà trường hợp luật khác có liên quan có quy
định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phù, ùy ban thường vụ
Quốc hội quyết định điều chinh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định
tại khoản này thì mức lãi suất vượt q khơng có hiệu lực. 2. Trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng khơng xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất
thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này
tại thời điểm trả nợ”.
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015 thì mức trần lãi suất cho
vay đã được nới thêm 6,5% so với quy định tại khoản 1 Điều 476 cua BLDS năm 2005
(từ 13,5%/năm lên 20%/năm), theo tôi đây là tý lệ giới hạn khá lý tưởng, được xem là
mức trần lãi suất chung cho tất cả các quan hệ cho vay, giúp nhà nước đạt mục tiêu cân
bằng, hài hịa lợi ích của các chủ thể và kiểm sốt tình hình tiền tệ.
Tuy nhiên, nội dung quy định tại khoản 1 Điều 468 không khẳng định mức trần
lãi suất cho vay 20%/năm là chung cho tất cả các quan hệ cho vay mà theo hướng cởi
mở hơn “trừ trường hợp luật có liên quan có quy định khác”. Như vậy, nếu luật có liên
quan quy định khác về lãi suất cho vay thì áp dụng lãi suất đó cho quan hệ cho vay
tương ứng với phạm vi điều chỉnh của luật đó. Quy định này khơng chí dành riêng cho
quan hệ tín dụng của ngân hàng mà còn áp dụng cho các quan hệ cho vay khác, nếu thấy
cần thiết thì Quốc hội, ủy ban thường vụ Quốc hội có thể điều chình lãi suất cho phù


×