ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
TRƯƠNG HOÀNG ÁI NHÂN
ẢP DỤNG PHÁP LUẬT ĐÂU THÂU MUA SẢM
HÀNG HOÁ TỪ THỤC TIỄN TẠI VNPT BẾN TRE
Ngành; Luật Kinh tê
Mã số; 60380107
LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH HƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NẢM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS Trần Thanh Hưong. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trang thực và chưa cơng bố dưới bẩt kỳ hình thức nào trước đây. Những sổ liệu
trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu
thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra, trong
luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, co quan tổ chức khác
đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn cua mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
NGƯỜI VIÉT
Truong Hoàng Ái Nhân
DANH MỤC TÙ NGŨ VIẾT TẢT
Luật Đấu thầu 2013: Luật đấu thầu số 43/2013/ỌH13 ngày 26/11/2013
Luật Thương mại 2005: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
Nghị định 63: Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phú quy định chi tiết thi hành một số điều cua Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
VNPT Bến Tre: Viễn thơng Bến Tre
CĐT/BMT: Chủ đầu tư/Bên mời thầu
QĐPDKQT: Quyết định phê duyệt kết quả thầu
MSHH: Mua sắm hàng hoá.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TÙ NGŨ VIẾT TÁT
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Đấu thầu là quy định bắt buộc đối các hoạt động mua sắm hàng hóa có sử dụng
vốn của Nhà nước. Mục tiêu chính của đấu thầu là sử dụng nguồn vốn của Nhà nước có
hiệu quả nhất nhằm tránh gây thất thốt, lãng phí.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều hoạt động mua sắm ở các đon vị có sử dụng
vốn Nhà nước để phục vụ sản xuất kinh doanh lại không thông qua đấu thầu hoặc có
đấu thầu nhưng chỉ mang tính chất hình thức. Điều này khơng chỉ làm làm thất thốt
vốn, lãng phí tài sản của Nhà nước mà cịn dễ làm biến chất đội ngũ cán bộ. Một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thiệt hại trên là hoạt động đấu thầu để
lựa chọn nhà thầu hiện nay vẫn còn lỏng lẻo, chưa bảo đảm được mục đích của việc đấu
thầu.
Trong khn khố luận văn thạc sĩ luật học theo định hướng ứng dụng, bản thân
tác giả đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến Đầu tư xây dựng cơ bản và
một số hoạt động liên quan mua sắm hàng hóa trong doanh nghiệp nhà nước nên tác giả
quyết định chọn đề tài “Áp dụng Pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá từ thực tiễn
tại VNPT Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề tài được áp dụng
trong thực tế nhằm góp phần đưa cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hố có sứ dụng ngân
sách nhà nước nói chung và trong mua sắm hàng hố tại VNPT-Bến Tre nói riêng từng
bước được thực hiện đúng quy định, đảm bảo được mục đích đấu thầu, hạn chế tiêu cực,
hạn chế thất thốt vốn, tài sản của Nhà nước.
2.
Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn về đấu thầu mua sắm hàng hoá
tại địa bàn Bển Tre, tác giá nhận thấy có rất ít đề tài nghiên cứu trước đây. Một trong số
ít đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan, đó là Luận văn Thạc sĩ “Đấu thầu mua sắm
hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của tác giả Bùi
Thị Thu Nguyệt. Đây là luận văn có phạm vi nghiên cứu tuy cũng là vấn đề đấu thầu
mua sắm hàng hóa trên địa bàn tinh Bốn Tre nhưng thuộc nhiều lĩnh vực, tập trung vào
7
việc sử dụng nguôn vôn ngân sách nhà nước và chưa đê cập đên nội dung đấu thầu sử
dụng nguồn vốn đầu tư phát triển cúa doanh nghiệp.
“Áp dụng Pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá từ thực tiễn tại VNPT Bển Tre”
là đề tài chuyên ngành về hoạt động mua sắm hàng hố nhằm phục vụ q trình sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông tại VNPT Ben Tre - đơn vị hạch toán phụ thuộc
của doanh nghiệp nhà nước là Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT).
Nghiên cứu quá trình vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào công tác đấu thầu
mua sắm hàng hoá tại VNPT Ben Tre để việc đấu thầu được minh bạch, cơng khai và
phải mang tính bắt buộc trong hoạt động mua sắm là nội dung chưa từng được nghiên
cứu trước đây tại VNPT Bốn Tre.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của VNPT và VNPT Bến Tre nhằm
đề xuất các phương hướng để hoàn thiện quy định pháp luật về đấu thầu trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá tại VNPT Ben Tre nói riêng và trong luật đấu thầu nói chung.
Luận văn hướng tới mục tiêu sau đây:
- Phân tích một số trường hợp giữa quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng về đấu
thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hố cịn bất cập;
- Phân tích, đánh giá những hạn chế trong quy định của pháp luật về đấu thầu mua
sắm hàng hoá và thực tiễn áp dụng;
- Đồ xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về đấu thầu
mua sắm hàng hố.
4.
Đơi tượng nghiên cún
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63 của
Chính phủ và thực tiễn các gói thầu mua sắm hàng hố điển hình tại VNPT Bến Tre.
5.
Phạm vi nghiên cún
về
nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá các quy định cùa pháp
luật về đấu thầu trong mua sắm hàng hoá như Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63 của
8
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đề ra một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về đấu thầu.
về
không gian: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu, Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu một vài trường hợp, tình huống điển hình liên quan đấu thầu mua sắm hàng
hóa đã xảy ra trong thực tế tại VNPT Ben Tre.
về
thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hoá tại VNPT Bốn Tre từ năm 2016 đến năm 2018.
6.
Phương pháp nghiên cún
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp phân tích và bình luận, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp
tổng hợp dựa trên các trường hợp cụ thể trong quá trình thực hiện pháp luật đấu thầu
mua sắm hàng hố tại VNPT Ben Tre để thấy được các nội dung đề xuất để hoàn thiện
pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá.
7.
Kết cấu của Luận văn
Nội dung Luận văn kết cấu gồm hai chương:
- Chương 1. Tổng quan về đấu thầu mua sắm hàng hoá
- Chương 2. Thực trạng về đấu thầu mua sắm hàng hoá tại VNPT Ben Tre và định
hướng hồn thiện
CHƯƠNG1.
TĨNG QUAN VÈ ĐÁU THẦU MUA SẤM HÀNG HỐ
1.1. Khái niệm, vai trị và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.1.1.
Khái niệm
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc và ngày càng trớ nên có ý nghĩa với
nền kinh tế thị trường của Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Đe đảm bảo sự phát
triển môi trường cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường, có thể khẳng định
rằng đấu thầu là biện pháp, phương thức đảm bảo công bằng, minh bạch và đạt được
hiệu quà kinh tế đề các chú thể liên quan tiến tới việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua
9
bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác. Mặt khác, đó cịn là cơng cụ để thực hiện
quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án liên quan đến hoạt động chi tiêu, sử
dụng vốn nhà nước trong mua sắm hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế thị trường.
Nếu như trước đây, tại khoản 1 điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu đã nêu định nghĩa đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu, thì khi Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH ngày 29/11/2005 cùa Quốc hội ra đời đã có khái niệm về đấu
thầu được đầy đủ và chi tiết hơn. Theo đó, tại khoản 2 điều 4 Luật Đấu thầu số
61/2005/QH quy định đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu cúa
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 cúa Luật này
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn cúa quá trình áp dụng cũng như sự phát triến cúa nền kinh tế, xã
hội, pháp luật về đấu thầu đã được sứa đồi theo hướng phù họp với thực tiễn, có những
quy định tiến bộ so với các quy định trước đây. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013 được ban hành trên cơ sở điều chỉnh bổ sung các quy định cùa Luật sổ Đấu
thầu 61/2005/QH. Khoản 12 điều 4 Luật Đấu thầu 2013 đã định nghĩa đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp; lựa chọn nhà đâu tư đê ký kêt hợp đơng dự
án đâu tư theo hình thức đơi tác cơng tư, dự án đâu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Ơ góc độ cạnh tranh, có thể nói rằng đấu thầu mua sắm hàng hố là hình thức lựa
chọn nhà thầu của chù đầu tư/bên mời thầu dựa trên cơ chế cạnh tranh về giá cả, chất
lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hoá mà chủ đầu tư/bên mời thầu đưa ra để chọn ra
nhà thầu có thể cung cấp hàng hố có chất lượng tốt nhất với mức giá cạnh tranh nhất.
Khả năng cạnh tranh cúa nhà thầu dựa trên cơ sở khẳng định được uy tín với chú đầu
tư/bên mời thầu bằng cách thể hiện rõ sức mạnh nội lực của mình về khả năng tài chính,
kỹ thuật, cơng nghệ, năng lực đội ngũ lao động của doanh nghiệp.. .đề tạo ra các lợi thế
vượt trội so với nhà thầu khác. Mua sắm hàng hố thơng qua đấu thầu thường khơng là
10
q trình lựa chọn trực tiếp hàng hố của chủ đầu tư/bên mời thầu mà lựa chọn nhà thầu
có khả năng cung cấp sản phẩm thoả mãn tốt nhất những yêu cầu về chất lượng, giá cả,
thời gian cung cấp hàng hoá đã đặt ra. Nhà thầu tráng thầu sẽ là đơn vị có khả năng đáp
ứng được tất cả các yêu cầu mà chủ đầu tư/bên mời thầu đưa ra với chi phí phù họp và
là đơn vị trúng thầu một cách minh bạch trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh với các nhà
thầu khác nhưng vẫn đảm bảo được các điều kiện về giá cá, chất lượng, về kỳ thuật,
chính sách hậu mãi, bảo hành, bảo trì....Có thể nói rằng tính cạnh tranh cao trong đấu
thầu là một cuộc tranh đua của các doanh nghiệp, tạo động lực cho họ khơng ngừng tìm
tịi sáng tạo nhằm cải tiến quy trình, cơng nghệ sản xuất, cắt giảm chi phí, tăng cường
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu để có thể nâng cao uy tín và mở rộng mối quan hệ
trên thị trường nhằm đưa doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Luật Đấu thầu 2013 chưa đưa ra khái niệm cụ thể và trực tiếp về đấu thầu mua
sắm hàng hoá. Từ khái niệm đấu thầu theo quy định cua khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu
2013, có thể đưa ra khái niệm về đấu thầu mua sắm hàng hoá, cụ thể là “í7ữw thầu mua
sắm hàng hố là quả trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về năng lực tài
chính, năng lực kỹ thuật, năng lực kinh nghiệm đế ký kết và thực hiện họp đồng cung
ứng hàng hoá phù họp với các tiều chuẩn đã đặt ra của bên mỏi thãu/chủ đâu tư trên cơ
sở bảo đảm cạnh tranh, công băng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
1.1.2.
Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hỏa
Ngày nay, đấu thầu mua sắm hàng hố đã khẳng định được vai trị của mình và
trở thành hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao trên khắp thế giới nói chung
và tại Việt Nam nói riêng. Vai trị chung của đấu thầu mua sắm hàng hố là đảm bảo tính
hiệu quả, tính cạnh tranh, tính cơng bằng và minh bạch trong đấu thầu để lựa chọn được
nhà thầu phù hợp nhằm giảm chi phí đầu tư và tăng lợi ích của việc mua sắm hàng hóa.
Đấu thầu mua sắm hàng hố sẽ tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu
bằng năng lực, chất lượng, giá cả của hàng hóa và các dịch vụ sau bán hàng khác.
- Đối vói chủ đầu tư:
Hiệu quà rõ nét nhất từ hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá mang lại cho chú
11
đầu tư đó là có thề đầu tư được cơng nghệ, máy móc, thiết bị, hàng hố đạt u cầu về
chất lượng mà vẫn đảm bảo được yếu tố về giá. Đánh giá đúng chính xác năng lực cùa
các nhà thầu, ngăn chặn được tiêu cực, khắc phục tình trạng độc quyền, đảm bảo đúng
tiến độ thực hiện hợp đồng. Ngồi ra, việc tổ chức đấu thầu khơng những mang lại cho
chù đầu tư đạt hiệu quả về nguồn vốn mà cịn giảm thiểu tối đa việc lãng phí, tránh thất
thốt trong q trình thực hiện dự án. Thơng qua hoạt động đấu thầu, chú đầu tư cịn có
cơ hội tiếp cận được các nhà thầu mới, tiềm năng, có cơ hội tìm ra được những sản
phấm mới, cơng nghệ mới được chuyến giao từ các nhà thầu tham gia thầu giới thiệu.
Khi thực hiện đấu thầu nếu chủ đầu tư thực hiện một cách nghiêm túc, chuyên
nghiệp, điều này sẽ tạo được sự tin tường đối với nhà thầu, nâng cao uy tín của đơn vị,
từ đó các nhà thầu cũng sè tham gia một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó, đấu thầu cịn
hạn chế được những tác động từ các mối quan hệ, tránh được những tranh luận trong nội
bộ về lựa chọn nhà cung cấp.
- Đối vói nhà thầu:
Có thê nói răng, hoạt động đâu thâu là sân chơi công băng, minh bạch cho các
nhà thầu. Họ không bị phân biệt đổi xử khi tham gia dự thầu. Khi tham gia đấu thầu,
cũng là cơ hội để các nhà thầu tự khắng định uy tín cúa mình trên thị trường. Các nhà
thầu muốn thắng thầu buộc phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng
cách đầu tư có trọng điểm, nâng cao năng lực của doanh nghiệp, cải tiến quy trình, cơng
nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sán phẩm mới hay hạ giá thành sản
phẩm. Từ đó năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp khi tham gia đấu
thầu sẽ được nâng lên. Nhà thầu sẽ phát huy tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm
các cơ hội để tham gia đấu thầu.
- Đối vó'i Nhà nước và xã hội
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra môi trường
cạnh tranh một cách cơng bằng, bình đẳng, tạo nên động lực to lớn thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của
Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế
12
được thất thốt, lãng phí. Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng bước
khẳng định vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu cơng.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, thông qua đấu thầu đã lựa chọn được nhà thầu có đu năng lực,
kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Nhờ đấu thầu đã hạn chế được thất thốt cho ngân sách
Nhà nước, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên phạm vi cả nước.
Mặt khác, sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong đấu thầu còn là động lực
thúc đẩy cho các nhà thầu ứng dụng các sản phẩm công nghệ tiên tiến, đạt trình độ khoa
học kỹ thuật cao vào công nghệ sản xuất, đưa nền kinh tế đất nước từng bước hội nhập
với thế giới.
1.2.
Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa
Cũng như hoạt động đấu thầu nói chung, đấu thầu trong mua sắm hàng hóa là
q trình gồm nhiều bước khác nhau do chù đầu tư/bên mời thầu thực hiện để lựa chọn
nhà thầu trong số các nhà thầu tham dự thầu có khả năng đáp ứng nhu cầu theo các điều
kiện do chủ đầu tư/bên mời thầu đặt ra sao cho việc sử dụng nguồn lực cua Chủ đầu tư
(nguồn vốn, tài chính hay các nguồn lực khác) đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, cho dù đối
tượng của hợp đồng đấu thầu là hàng hóa hay các loại hoạt động, dịch vụ đa dạng khác
(xây lắp, tư vấn, phi tư vấn) thì vẫn cần sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà
nước thông qua nhũng quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên, đấu thầu mua sắm hàng hóa cịn được đặc trưng bởi một số yếu tố,
nội dung nhất định làm nên sự khác biệt giữa nó và các hoạt động đấu thầu nói chung kể
trên. Đó là:
Thứ nhất, nếu như hoạt động đấu thầu nói chung là những hoạt động bao gồm
việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
hay lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, cung cấp dịch vụ công đối với các lĩnh vực,
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như điện, nước, giao thông, thủy lợi, dân
dụng, mơi trường, cơng nghệ thơng tin, bưu chính viễn thơng, y tế, giáo dục, dạy nghề,
văn hóa, thể thao, cơng trình có sứ dụng đất theo quy định cúa pháp luật về đất đai và
13
các cơng trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ cơng khác thì hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa chỉ được áp dụng đối với những dự án, gói thầu sử dụng nguồn vốn nhà nước trong
mua sắm hàng hóa.. Nhìn chung, đối tượng của đấu thầu mua sắm hàng hóa là các loại
hàng hóa được phép lưu thơng theo quy định của pháp luật. Hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa gắn liền với quan hệ mua sắm hàng hóa và được thực hiện khi chủ đầu
tư/bên mời thầu có nhu cầu mua sẳm hàng hóa với mục đích lựa chọn người cung cấp
hàng hóa tốt nhất, giá cá phù hợp nhất. Kết quả lựa chọn nhà thầu là cơ sở để các bên
thương thảo hợp đồng mua bán hàng hóa và các chi tiết của hồ sơ dự thầu sẽ được đưa
vào trong nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Như vậy, với mục tiêu chung cũng là góp phân tạo mơi trường cạnh tranh, cơng băng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế và nhà thầu tham dự thầu luôn được đối xử một cách
công bằng trong suốt quá trình tham gia đấu thầu, hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa giúp Chủ đầu tư/bên mời thầu mua được hàng hoá đáp ứng được các yêu cầu về kỳ
thuật, chất lượng hàng hóa với mức giá tốt nhất.
Thứ hai, Nhà thầu tham gia hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa là “Nhà thầu
cung cấp hàng hóa”, nghĩa là cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, vật tư, phụ tùng; (bao gồm cả hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở
y tế)1, khác với cách đề cập các loại nhà thầu khác là “nhà thầu tư vấn”, “nhà thầu xây
dựng”, “nhà thầu EPC”...và được xác định riêng biệt tùy thuộc bối cảnh cụ thể trong
pháp luật đấu thầu. Quan hệ trong đấu thầu mua sắm hàng hoá là quan hệ được xác lập
giữa bên mời thầu và nhà thầu có tư cách hợp lệ. Các bên trong quan hệ đấu thầu mua
sắm hàng hóa cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa (nhà thầu cung cấp hàng hóa).
Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập thơng qua những hình thức pháp lý nhất
định do pháp luật quy định. Hình thức pháp lý cúa quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa
1
Định nghĩa về "hàng hóa" tại khoản 25 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 là "25. Hàng hóa gồm máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vặt liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ
♦. _ . a * II
SỜ y tê
Định nghía "hàng hóa" trong pháp luật thương mại mang tính bao quát hơn, bao gồm: "a. Tất cà các loại
động sản, kê cá động sản hình thành trong tương lai; b. Những vật gắn liền với đất đai" (khoản 2 Điều 4 Luật
Thương mại 2005)
14
bao gồm hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu; hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lý do bên mời
thầu lập (được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt) trong đó thể hiện đầy đủ
yêu cầu về tính hợp lệ, năng lực kinh nghiệm và năng lực tài chính của nhà thầu, những
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng... cùa hàng hóa cần mua sắm; hồ sơ dự thầu là thể hiện
đầy đủ năng lực của bên dự thầu, khả năng đáp ứng đối với các yêu cầu trong hồ sơ mời
thầu mà bên mời thầu đã đặt ra. Những hồ sơ này là căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm
dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ đâu thâu mua săm hàng hóa, là cơ
sở quan trọng đê nhà thâu cung cấp hàng hóa được lựa chọn trong giai đoạn tiếp theo
đàm phán, thương thảo và ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa với Chủ đầu tư/Bên mời
thầu.
Pháp luật đấu thầu có những quy định về hàng hóa và nhà thầu cung cấp hàng
hóa, từ việc xác định hình thức và phương thức đấu thầu cho đến những quy định về
chuẩn bị kế hoạch, hồ sơ mời thầu, xác định kết quả đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp
đồng. Điều này trong phạm vi nhất định sẽ được tác giả đề cập cụ thể trong nội dung sau
cúa Luận văn.
1.3.
Hình thức và phương thức đấu thầu mua sắm hàng hố
1.3.1.
Hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua sấm hàng hố.
Xuất phát từ vai trị là công cụ pháp lý đế quản lý nhà nước đối với việc đấu thầu
các dự án liên quan đến hoạt động chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước trong mua sắm hàng
hóa, có thể nói đấu thầu trong mua sắm hàng hố giữ vai trị rất quan trọng trong việc
hạn chế thất thốt tài sản của nhà nước. Vì vậy, theo quy định cùa pháp luật tất cả dự án
đầu tư mua sắm có sử dụng vốn nhà nước đều phải thực hiện theo quy định của Luật
đấu thầu.
Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 mua sắm hàng hố có các hình thức
lựa chọn nhà thầu như sau:
1.3.1.1.
Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời thầu
phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông
15
tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho
các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.2
Có thê nói đây là hình thức thê hiện rõ bản chât của hoạt động đâu thâu nói
chung và mua sắm hàng hố nói riêng. Thơng báo mời thầu được thơng báo rộng rãi để
các nhà thầu có nhu cầu và đu điều kiện tham gia được biết. Hồ sơ mời thầu được phát
hành cho tất cả nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Nội dung hồ sơ mời thầu không
được nêu bất kỳ nội dung nào để hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho
một hoặc một số nhà thầu nhằm gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Điều 89 khoản 6
điểm i quy định một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu là nêu yêu cầu cụ thể về
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hố
khi áp dụng đấu thầu rộng rãi.
So với Luật Đấu thầu năm 2005 thì nội dung bảo đảm dự thầu đã được bổ sung
và quy định chi tiết hơn về các trường hợp phải thực hiện bảo đảm dự thầu trong Luật
Đấu thầu 2013. Theo đó, đấu thầu rộng rãi trong mua sắm hàng hoá là trường hợp phải
nộp bảo đảm dự thầu khi nhà thầu tham gia đấu thầu.3
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu và là hình
thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Tuy nhiên, hình thức này cũng mang
lại nhiều khó khăn cho bên mời thầu khi phải quản lý số lượng lớn hồ sơ, thời gian thực
hiện đẩu thầu diễn ra dài hơn các hình thức khác, điều này dẫn đến chi phí cho hoạt
động tổ chức đấu thầu vì vậy cũng tăng theo.
ì.3.1.2. Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số lượng nhà thầu nhất định tham gia
dự thầu (ít nhất là ba nhà thầu), được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao
về kỳ thuật hoặc kỳ thuật có tính đặc thù, lớn về quy mơ hoặc điều kiện thực hiện khó
khăn mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Danh sách nhà thầu tham
dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.4 Nhà thâu tham
dự phải độc lập về tài chính đối với các nhà thầu khác cùng tham dự trong cùng một gói
2Xem Điều 20 Luật Đấu thầu năm 2013
3Xem Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013
4Xem Điêu 2 ỉ Luật Đâu thâu năm 2013
16
thầu để đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu.5 Nhà thầu khơng có cổ phần hoặc
vốn góp trên 20% cúa nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu
hạn chế 6
Tương tự như đấu thầu rộng rãi, một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu hạn
chế đối với mua sắm hàng hoá là nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá
trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hố. Nội dung về bảo đảm dự thầu
trong đấu thầu hạn chế cũng là nội dung bắt buộc nhà thầu phải thực hiện khi tham gia
đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hố.
Ưu điểm của hình thức này là bên mời thầu tiết kiệm được chi phí và thời gian
nghiên cứu hồ sơ do có ít nhà thầu tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, do sự lựa chọn ít nên
trong nhiều trường hợp bên mời thầu sẽ khó chọn được nhà thầu phù hợp. Ngồi ra,
hình thức này khơng tạo được mơi trường cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu, vì thế
có thể giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
I.3. J.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu theo Luật Đấu thầu 2013 đã quy định khá đầy đủ, rõ ràng và bao
quát được các tình huống xảy ra trong thực tế, nhiều nội dung về chỉ định thầu về nội
dung mua sắm hàng hoá đã được điều chỉnh từ Luật Đấu thầu 2005 và được quy định
chi tiết trong Nghị định 63.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu cúa gói thầu
để thương thảo hợp đồng. Chỉ có duy nhất một nhà thầu được lựa chọn để thực hiện yêu
cầu của bên mời thầu. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có những điều kiện nhất định
mà những nhà thầu khác không đáp ứng được
Theo Khoản 1 Điêu 54 Nghị định 63. Hạn mức chỉ định thâu đơi với mua săm
hàng hố theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu gồm: Khơng
q 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ
công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồn hợp, mua
thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu mua sắm
5 Xem Điều 6 Luật Đấu thầu năm 2013
6 Xem Điềm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 63
17
thường xuyên.
Ngoài ra, việc thực hiện chỉ định thầu cần phải đáp ứng các điều kiện mà Luật
Đấu thầu quy định. Gói thầu có thể áp dụng chỉ định thầu nhưng vẫn đáp ứng điều kiện
để thực hiện các hình thức khác thì có thể áp dụng các hình thức đó. Luật Đấu thầu 2013
cũng quy định hành vi bị cấm trong hình thức chỉ định thầu để gây ra sự cạnh tranh
khơng lành mạnh đó là chia dự án, dự tốn mua sắm thành các gói thầu trái với quy định
của Luật Đấu thầu nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của nhà thầu 7
Căn cứ vào các trường họp áp dụng chỉ định thầu có thể thấy chỉ định thầu đảm
bảo được yêu cầu về thời gian thực hiện nhanh, mang tính cấp thiết của gói thầu. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp sẽ khó chọn được nhà thầu đủ năng lực để thực hiện gói
thầu.
Luật Đấu thầu 2013 khơng quy định về bảo đảm dự thầu trong chỉ định thầu đối
với các gói thầu mua sắm hàng hố.
1.3.
ì.4. Chào hàng cạnh tranh
So với quy định cùa Luật Đấu thầu năm 2005 chỉ quy định về chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm hàng hoá thì nội dung Chào hàng cạnh tranh trong Luật Đấu thầu
2013 bên cạnh quy định áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hố cịn có những quy định
ớ nhiều lĩnh vực khác được áp dụng chào hàng cạnh tranh và hạn mức đề áp dụng hình
thức này được nâng lên nhiều hon so với quy định trước đây. Nếu như Luật Đâu thâu
năm 2005 chỉ cho phép chào hàng cạnh tranh trong mua săm hàng hoá áp dụng đối với
gói thầu có mức giá dưới hai tỷ đồng thì Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63 quy định
hạn mức giá gói thầu đối với mua sắm hàng hố theo quy trình thơng thường được nâng
lên mức năm tỷ đồng. Có thể nói đây là một quy định tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
đầu tư/bên mời thầu giảm bớt được thời gian cũng như chi phí để tố chức đấu thầu đối
với những gói thầu đú điều kiện, vì nếu hạn mức thấp chủ đầu tư/bên mời thầu phải thực
hiện quy trình của đấu thầu rộng rãi sẽ mất nhiều thời gian hơn, đôi khi dẫn đến trễ tiến
độ hoàn thành dự án làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của chủ đầu tư.
7Xem Điều 89 khoản 6 điếm i Luật Đấu thầu 2013.
18
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đơi với gói thâu có sản phâm cụ thê, đơn vị
trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, khơng thương thảo về giá.
Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu
chào hàng của Bên mời thầu.
Theo Điều 57 Nghị định 63, chào hàng cạnh tranh theo quy trình thơng thường
áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hoá quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu
thầu 2013 có giá trị khơng q 05 tỷ đồng, cho gói thầu mua sắm hàng hóa thơng dụng,
sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về
chất lượng;
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đơi với gói thâu mua săm
hàng hố thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỳ thuật được tiêu chuẩn hoá
và tương đương nhau về chất lượng có giá trị khơng q 01 tỷ đồng, gói thầu đổi với
mua sắm thường xun có giá trị khơng q 200 triệu đồng.
Đôi với nội dung yêu câu vê nhãn hiệu, xt xứ hàng hố cụ thê trong hơ sơ mời
thầu đổi với đấu thầu mua sẳm hàng hoá tại Luật Đấu thầu năm 2005 được quy định là
hành vi bị cấm trong đấu thầu thì Luật Đấu thầu năm 2013 quy định việc nêu yêu cầu cụ
thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hố khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chể mới là hành vi bị câm
trong đâu thâu. Nội dung này Luật Đâu thâu năm 2013 không quy định đối với chào
hàng cạnh tranh.
Các nhà thầu khi tham gia chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu mua sắm hàng
hoá đều phải nộp bảo đảm dự thầu theo quy định của Luật Đẩu thầu 2013 8
1.3.1.5.
Mua sắm trực tiếp
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời nhà thầu truớc đó đã trúng thầu theo
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đẩu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu
trước đó.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
8Xem Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013
19
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác9
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ nhơ hơn 130% so với gói thầu đã
ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp khơng được
vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục
thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà
thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lục, kinh nghiệm, kỳ thuật và giá theo hồ sơ
mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Như vậy, trong các hình thức đấu thầu để mua sắm hàng hố thì đấu thầu rộng
rãi có ưu điểm lớn nhất là tạo ra được môi trường cạnh tranh giữa các bên dự thầu và
bên mời thầu qua đó sẽ có cơ hội lựa chọn được nhà thầu tốt nhất, tuy nhiên hình thức
này khá tốn kém thời gian và chi phí. Ngược lại chỉ định thầu, chỉ áp dụng với gói thầu
theo quy định, gói thầu có quy mơ nhở, do chỉ mời một nhà thầu nên ít tốn kém hơn
nhưng mức độ cạnh tranh giữa các bên dự thầu đã giảm đi. Chào hàng cạnh tranh được
áp dụng với những gói thầu có quy mô nhỏ, các sản phẩm được chào hàng thường là các
sản phẩm cụ thể nên phần lớn đối với các gói thầu nhỏ thì hình thức chào hàng cạnh
tranh thường được các chủ đầu tư/bên mời thầu lựa chọn thực hiện.
1.3.2. Quy định của pháp luật về phưong thức lựa chọn nhà thầu trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá.
Để thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hoá, chủ đầu tư/bên mời thầu có thể áp
9 Xem Điều 24 Luật Đấu thầu năm 2013
20
dụng các phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định cùa Luật Đấu thầu 2013 như
sau:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ 10
Trong đấu thầu mua sắm hàng hoá phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
được áp dụng trong các trường hợp: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh
tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỳ thuật và đề xuất về
tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất.
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ 11
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ trong đấu thầu mua sắm hàng hoá được
áp dụng trong các trường hợp sau đây: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỳ thuật và hồ sơ đề xuất về
tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay
sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở
hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
- Phuong thức hai giai đoạn một túi hồ SO’12
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có quy mơ lớn, phức
tạp
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỳ thuật, phương án tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà
thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
10 Xem Điều 28 Luật Đấu thầu 2013
11 Xem Điều 29 Luật Đấu thầu 2013
12 Xem Điều 30 Luật Đấu thầu 2013
21
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự
thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỳ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ Sơ 13
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường họp đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có kỳ thuật, cơng nghệ
mới, phức tạp, có tính đặc thù
Trong giai đoạn một, nhà thâu nộp đông thời hô sơ đê xuât vê kỹ thuật và hơ sơ
đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỳ
thuật sẽ được mở ngay sau thời điếm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật
của các nhà thầu, trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỳ thuật so
với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai
đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời
nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ
được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.4.
Quy định của pháp luật về mua sắm tập trung
Trước khi Luật Đấu thầu năm 2013 được ban hành, việc mua sắm tài sản, hàng
hoá theo phương thức tập trung thực hiện theo các vãn bản hướng dần của các Bộ
Ngành có liên quan, q trình tồ chức mua sắm hàng hoá được tuân thủ theo quy định
của Luật Đấu thầu 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nội dung mua sắm tập
trung cũng như việc “pháp điển hóa” về mua sắm tập trung chưa được thực hiện 14. Luật
Đấu thầu năm 2013 ra đời đã chính thức quy định hình thức mua sắm tập trung để áp
dụng rộng rãi trong công tác đấu thầu. Đây là một hình thức mua sắm mới được áp dụng
13 Xem Điều 31 Luật Đấu thầu 2013
14 Ngoài quy định do các Bộ/ngành quy định riêng cho lĩnh vực quản lý của mình (ví dụ, Bộ Y tế và
việc mua sắm tập trung cho thuốc và các thiết bị y tế)
22
trong đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2013 khi việc tổ chức đấu thầu được thực hiện thông
qua một đơn vị mua sắm (là hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu mua sắm lớn về số lượng, có
chùng loại tương tự ở một hoặc nhiều đơn vị). Điều này có nghĩa là, thay vì tổ chức mua
sắm ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì cơ quan, đơn vị mua sắm tập trung sẽ chịu
trách nhiệm tổ chức mua sắm chuyên nghiệp một lần. Cơ quan, đơn vị mua sắm tập
trung đứng ra tổ chức lựa chọn Nhà thầu, ký hợp đồng hoặc ký thỏa thuận khung (có giá
trị tôi đa là 3 năm) với nhà thâu được lựa chọn đê làm cơ sở cho đơn vị có nhu cầu mua
sắm ký hợp đồng với Nhà thầu, về lý thuyết, hình thức đấu thầu mua sắm tập trung
khơng chí giúp tăng tính chuyên nghiệp trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả, tiết kiệm được thời gian và chi phí tổ chức mua sắm, tăng tính minh
bạch, đồng thời hồ trợ phát triển sản xuất trong nước và khuyến khích nhà thầu nâng cao
chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Luật Đấu thầu 2013 xác định mua sắm tập trung là “cách tổ chức đấu thầu rộng
rãi đế lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời
gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần
tăng hiệu quả kinh tế và được áp dụng trong trường hợp hàng hoá cần mua sắm với số
lượng lớn, chúng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức doanh nghiệp hoặc
chú đầu tư”.15
Việc mua sắm tập trung phải được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập trung
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường họp đơn vị mua sắm tập trung không đủ
năng lực thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp thực hiện
việc lựa chọn nhà thầu.16
Theo hình thức này, cơ quan mua sắm tập trung sẽ chịu trách nhiệm tồ chức mua
sắm chuyên nghiệp một lần thay vì tổ chức mua sắm ở nhiều cơ quan khác nhau. Việc tổ
chức mua sắm với khối lượng hàng hố lớn thơng qua hình thức đấu thầu rộng rãi sẽ
đảm bào tính cơng khai, minh bạch, tạo điều kiện cho nhiều nhà thầu cung cấp hàng
15 Xem Điều 44 Luật Đấu thầu 2013
16 Xem Khoản 1 Điều 68 Nghị định 63/2014/NĐ -CP cúa Chính phù ngày 26/6/2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu 2013
23
hố, dịch vụ tham gia, từ đó góp phần phịng, chống tham nhũng trong mua sắm hàng
hoá, tài sản cùa nhà nước. Ngồi ra, hình thức này cịn làm tăng tính chuyên nghiệp
trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá, rút ngắn thời gian, tiết kiệm tối đa chi phí
tơ chức mua săm so với hình thức mua săm hàng hố, dịch vụ thơng thường. Đồng thời
tạo điều kiện đề nhà thầu nâng cao hiệu quá, nâng cao chất lượng hàng hố dịch vụ.
Có thể nói, mua sắm tập trung là phương thức mua sắm đem lại hiệu quả cao thể
hiện thông qua số tiền tiết kiệm được, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được đảm bảo,
đồng bộ về kỹ thuật. Hàng hoá được mua sắm với số lượng lớn sẽ thúc đẩy các nhà thầu
nâng cao năng lực, kinh nghiệm, chất lượng sân phẩm và uy tín của mình trên thị
trường.
về cách thức thực hiện mua sắm tập trung, khoản 3 điều 44 Luật Đấu thầu 2013
quy định mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
- Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu,
trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký
văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để
các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Trong mua sắm tập trung, hàng hoá được mua sắm là hàng hoá nằm trong danh
mục do đơn vị có thấm quyền ban hành. Đây là nội dung mà các chủ đầu tư, đơn vị mua
sắm và các nhà thầu quan tâm khi tổ chức mua sắm hàng hoá. Điều 71 Nghị định 63 quy
định:
- Hàng hóa, dịch vụ được đưa vào danh mục mua sắm tập trung khi đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
4- Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chùng loại hàng hóa, dịch
vụ được sử dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Hàng hóa, dịch vụ có u câu tính đông bộ, hiện đại.
24
- Trách nhiệm ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập
trung:
+ Bộ Tài chính ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua săm tập
trung cấp quốc gia. Riêng danh mục thuốc mua sắm tập trung do Bộ Y tể ban hành;
+ Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp ban hành danh mục hàng hóa, dịch
vụ áp dụng mua sắm tập trung thuộc phạm vi quản lý của mình.
Từ những quy định của pháp luật đấu thầu về mua sắm tập trung có thể khẳng
định rằng, mua sắm tập trung không phải là tập trung việc mua sắm hàng hoá, tài sản
của nhà nước ở một đầu mối sau đó phân bố cho các đơn vị sử dụng mà là tạo ra một
quy định đề tổng họp nhu cầu sử dụng hàng hoá, tài sản của các cơ quan nhà nước,
thông qua cơ quan mua sắm tập trung để lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo
chất lượng hàng hố với giá cả hợp lý để các đơn vị ký kết hợp đồng mua sắm hàng hoá,
dịch vụ trên cơ sở nhà cung cấp đã được lựa chọn bằng hình thức đấu thầu rộng rãi.
Mua sắm
tập
trung
được
thực
mục
đích
giảm
trong
đấu
thầu,
góp
phần
làmhiện
tăngvới
hiệu
quả
kinh
tế.chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
Đấu thầu mua sắm hàng hoá là quá trinh lựa chọn nhà thầu đáp úng được các
yêu cầu về năng lực tài chính, năng lực kỳ thuật, năng lực kinh nghiệm để ký kết và
thực hiện hợp đồng cung ứng hàng hoá phù hợp với các tiêu chuẩn đã đặt ra của bên
mời thầu/chú đầu tư trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế. Đấu thầu mang tính bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm hàng hóa có sử
dụng vốn của Nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước hoặc cho các dự án đặc thù
khác. Với bàn chất và vai trị nhằm đảm bảo được tính hiệu quả, cơng bằng, minh bạch
và đem lại lợi ích kinh tế, đấu thầu mua sắm hàng hố tạo mơi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các nhà thầu bằng năng lực, chất lượng, giá cả của hàng hoá. Pháp luật đấu
thầu Việt Nam có những quy định đặc thù cho đổi tượng hàng hóa cũng như q trình
lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu và quy định về việc sừ dụng vốn
của chủ đầu tư/bên mời thầu cho những dự án và hoạt động của mình.
Nhìn chung, khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa đã được hình thành tương đối rõ nét. Theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 và
Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, việc mua sắm hàng hố có
thể được thực hiện bằng các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp để lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, khác với
Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu 2013 còn quy định về mua sắm hàng hóa tập trung
như là “cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm
tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính
chun nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế và được áp dụng trong
trường hợp hàng hoá cần mua sắm với số lượng lớn, chúng loại tương tự ở một hoặc
nhiều cơ quan, tồ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư”. Điều này cho thấy sự tồn tại đa
dạng về hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa mà các cơ quan tổ chức nói chung và
doanh nghiệp nhà nước nói riêng có thể sử dụng. Bên cạnh đó, pháp luật đấu thầu cũng
quy định tương đối rõ ràng về các phương thức lựa chọn nhà thầu trong mua sắm hàng
hóa, tùy thuộc yêu cầu cụ thể các gói thầu mua sắm của chủ đầu tư.