Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Áp dụng pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá từ thực tiễn tại VNPT bến tre (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRƯƠNG HOÀNG ÁI NHÂN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU MUA SẮM
HÀNG HOÁ TỪ THỰC TIỄN TẠI VNPT BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRƯƠNG HOÀNG ÁI NHÂN

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐẤU THẦU MUA SẮM
HÀNG HOÁ TỪ THỰC TIỄN TẠI VNPT BẾN TRE

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của TS Trần Thanh Hương. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngồi ra,
trong luận văn cịn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ quan tổ chức
khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng

năm 2021

NGƯỜI VIẾT

Trương Hoàng Ái Nhân


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Luật Đấu thầu 2013: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
Luật Thương mại 2005: Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
Nghị định 63: Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu
VNPT: Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
VNPT Bến Tre: Viễn thông Bến Tre
CĐT/BMT: Chủ đầu tư/Bên mời thầu
QĐPDKQT: Quyết định phê duyệt kết quả thầu
MSHH: Mua sắm hàng hoá.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ ............4
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hố....................4
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hóa ..........................................6
1.2. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa .....................................................8
1.3. Hình thức và phương thức đấu thầu mua sắm hàng hoá .............................10
1.3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hoá. ...................10
1.3.1.1. Đấu thầu rộng rãi:.........................................................................................10
1.3.1.2. Đấu thầu hạn chế. .........................................................................................11
1.3.1.3. Chỉ định thầu ................................................................................................12
1.3.1.4. Chào hàng cạnh tranh ...................................................................................13



1.3.1.5. Mua sắm trực tiếp.........................................................................................15
1.3.2. Quy định của pháp luật về phương thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua
sắm hàng hoá. ............................................................................................................16
1.4. Quy định của pháp luật về mua sắm tập trung .............................................18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ TẠI
VNPT BẾN TRE VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................................24
2.1. Tổng quan về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) và Viễn
thông Bến Tre (VNPT Bến Tre).............................................................................24
2.2. Thực hiện quy định pháp luật đấu thầu trong mua sắm hàng hoá tại VNPT
Bến Tre .....................................................................................................................27
2.2.1. Thực hiện mua sắm hàng hoá theo hình thức chào hàng cạnh tranh ..............30
2.2.2. Thực hiện mua sắm hàng hoá tại VNPT Bến Tre theo kết quả đấu thầu khác
...................................................................................................................................33
2.2.2.1. Mua sắm tập trung ........................................................................................33
2.2.2.2. Mua sắm trực tiếp.........................................................................................38
2.3. Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hố : ...............................43
2.3.1. Hồn thiện quy định của Pháp luật về công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá 43
2.3.1.1. Về mua sắm hàng hoá tập trung ...................................................................44
2.3.1.2. Về hình thức mua sắm trực tiếp ...................................................................45
2.3.2. Hồn thiện việc thực hiện pháp luật đấu thầu tại VNPT ................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................48
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đấu thầu là quy định bắt buộc đối các hoạt động mua sắm hàng hóa có sử dụng
vốn của Nhà nước. Mục tiêu chính của đấu thầu là sử dụng nguồn vốn của Nhà nước
có hiệu quả nhất nhằm tránh gây thất thốt, lãng phí.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay nhiều hoạt động mua sắm ở các đơn vị có sử dụng
vốn Nhà nước để phục vụ sản xuất kinh doanh lại không thơng qua đấu thầu hoặc có
đấu thầu nhưng chỉ mang tính chất hình thức. Điều này khơng chỉ làm làm thất thốt
vốn, lãng phí tài sản của Nhà nước mà còn dễ làm biến chất đội ngũ cán bộ. Một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những thiệt hại trên là hoạt động đấu
thầu để lựa chọn nhà thầu hiện nay vẫn còn lỏng lẻo, chưa bảo đảm được mục đích
của việc đấu thầu.
Trong khn khổ luận văn thạc sĩ luật học theo định hướng ứng dụng, bản thân
tác giả đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến Đầu tư xây dựng cơ bản
và một số hoạt động liên quan mua sắm hàng hóa trong doanh nghiệp nhà nước nên
tác giả quyết định chọn đề tài “Áp dụng Pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá từ
thực tiễn tại VNPT Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đề tài được
áp dụng trong thực tế nhằm góp phần đưa cơng tác đấu thầu mua sắm hàng hố có sử
dụng ngân sách nhà nước nói chung và trong mua sắm hàng hố tại VNPT-Bến Tre
nói riêng từng bước được thực hiện đúng quy định, đảm bảo được mục đích đấu thầu,
hạn chế tiêu cực, hạn chế thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn về đấu thầu mua sắm hàng
hoá tại địa bàn Bến Tre, tác giả nhận thấy có rất ít đề tài nghiên cứu trước đây. Một
trong số ít đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan, đó là Luận văn Thạc sĩ “Đấu thầu
mua sắm hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre” của
tác giả Bùi Thị Thu Nguyệt. Đây là luận văn có phạm vi nghiên cứu tuy cũng là vấn
đề đấu thầu mua sắm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bến Tre nhưng thuộc nhiều lĩnh vực,


2


tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và chưa đề cập đến nội
dung đấu thầu sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
“Áp dụng Pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá từ thực tiễn tại VNPT Bến
Tre” là đề tài chuyên ngành về hoạt động mua sắm hàng hoá nhằm phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực viễn thơng tại VNPT Bến Tre – đơn vị hạch tốn
phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước là Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
(VNPT). Nghiên cứu q trình vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật vào công
tác đấu thầu mua sắm hàng hoá tại VNPT Bến Tre để việc đấu thầu được minh bạch,
công khai và phải mang tính bắt buộc trong hoạt động mua sắm là nội dung chưa từng
được nghiên cứu trước đây tại VNPT Bến Tre.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu của VNPT và VNPT Bến Tre
nhằm đề xuất các phương hướng để hoàn thiện quy định pháp luật về đấu thầu trong
đấu thầu mua sắm hàng hố tại VNPT Bến Tre nói riêng và trong luật đấu thầu nói
chung.
Luận văn hướng tới mục tiêu sau đây:
- Phân tích một số trường hợp giữa quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng
về đấu thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hố cịn bất cập;
- Phân tích, đánh giá những hạn chế trong quy định của pháp luật về đấu thầu
mua sắm hàng hoá và thực tiễn áp dụng;
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về đấu
thầu mua sắm hàng hoá.


3

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63 của
Chính phủ và thực tiễn các gói thầu mua sắm hàng hố điển hình tại VNPT Bến Tre.
5. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá các quy định của pháp
luật về đấu thầu trong mua sắm hàng hoá như Luật Đấu thầu 2013, Nghị định 63 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm đề ra một số giải pháp hoàn thiện
pháp luật về đấu thầu.
Về không gian: Do thời gian và điều kiện nghiên cứu, Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu một vài trường hợp, tình huống điển hình liên quan đấu thầu mua sắm
hàng hóa đã xảy ra trong thực tế tại VNPT Bến Tre.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hoá tại VNPT Bến Tre từ năm 2016 đến năm 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và bình luận, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp dựa trên các trường hợp cụ thể trong quá trình thực hiện pháp
luật đấu thầu mua sắm hàng hoá tại VNPT Bến Tre để thấy được các nội dung đề xuất
để hoàn thiện pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hoá.
7. Kết cấu của Luận văn
Nội dung Luận văn kết cấu gồm hai chương:
- Chương 1. Tổng quan về đấu thầu mua sắm hàng hoá
- Chương 2. Thực trạng về đấu thầu mua sắm hàng hố tại VNPT Bến Tre và
định hướng hồn thiện


4

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hoá
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ đấu thầu đã trở nên quen thuộc và ngày càng trở nên có ý nghĩa với
nền kinh tế thị trường của Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Để đảm bảo sự phát

triển môi trường cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường, có thể khẳng định
rằng đấu thầu là biện pháp, phương thức đảm bảo công bằng, minh bạch và đạt được
hiệu quả kinh tế để các chủ thể liên quan tiến tới việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác. Mặt khác, đó cịn là cơng cụ để thực
hiện quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án liên quan đến hoạt động chi
tiêu, sử dụng vốn nhà nước trong mua sắm hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
Nếu như trước đây, tại khoản 1 điều 3 Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Đấu thầu đã nêu định nghĩa đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu, thì khi
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH ngày 29/11/2005 của Quốc hội ra đời đã có khái niệm
về đấu thầu được đầy đủ và chi tiết hơn. Theo đó, tại khoản 2 điều 4 Luật Đấu thầu
số 61/2005/QH quy định đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật
này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Từ thực tiễn của quá trình áp dụng cũng như sự phát triển của nền kinh tế, xã
hội, pháp luật về đấu thầu đã được sửa đổi theo hướng phù hợp với thực tiễn, có
những quy định tiến bộ so với các quy định trước đây. Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 được ban hành trên cơ sở điều chỉnh bổ sung các
quy định của Luật số Đấu thầu 61/2005/QH. Khoản 12 điều 4 Luật Đấu thầu 2013 đã
định nghĩa đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp; lựa chọn


5

nhà đầu tư để ký kết hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
Ở góc độ cạnh tranh, có thể nói rằng đấu thầu mua sắm hàng hố là hình thức

lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu dựa trên cơ chế cạnh tranh về giá cả,
chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hoá mà chủ đầu tư/bên mời thầu đưa ra để
chọn ra nhà thầu có thể cung cấp hàng hố có chất lượng tốt nhất với mức giá cạnh
tranh nhất. Khả năng cạnh tranh của nhà thầu dựa trên cơ sở khẳng định được uy tín
với chủ đầu tư/bên mời thầu bằng cách thể hiện rõ sức mạnh nội lực của mình về khả
năng tài chính, kỹ thuật, công nghệ, năng lực đội ngũ lao động của doanh nghiệp…để
tạo ra các lợi thế vượt trội so với nhà thầu khác. Mua sắm hàng hố thơng qua đấu
thầu thường khơng là q trình lựa chọn trực tiếp hàng hố của chủ đầu tư/bên mời
thầu mà lựa chọn nhà thầu có khả năng cung cấp sản phẩm thoả mãn tốt nhất những
yêu cầu về chất lượng, giá cả, thời gian cung cấp hàng hoá đã đặt ra. Nhà thầu trúng
thầu sẽ là đơn vị có khả năng đáp ứng được tất cả các yêu cầu mà chủ đầu tư/bên mời
thầu đưa ra với chi phí phù hợp và là đơn vị trúng thầu một cách minh bạch trên cơ
sở cạnh tranh lành mạnh với các nhà thầu khác nhưng vẫn đảm bảo được các điều
kiện về giá cả, chất lượng, về kỹ thuật, chính sách hậu mãi, bảo hành, bảo trì….Có
thể nói rằng tính cạnh tranh cao trong đấu thầu là một cuộc tranh đua của các doanh
nghiệp, tạo động lực cho họ khơng ngừng tìm tịi sáng tạo nhằm cải tiến quy trình,
cơng nghệ sản xuất, cắt giảm chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
để có thể nâng cao uy tín và mở rộng mối quan hệ trên thị trường nhằm đưa doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Luật Đấu thầu 2013 chưa đưa ra khái niệm cụ thể và trực tiếp về đấu thầu mua
sắm hàng hoá. Từ khái niệm đấu thầu theo quy định của khoản 12 Điều 4 Luật Đấu
thầu 2013, có thể đưa ra khái niệm về đấu thầu mua sắm hàng hoá, cụ thể là “đấu
thầu mua sắm hàng hoá là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về
năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật, năng lực kinh nghiệm để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung ứng hàng hoá phù hợp với các tiêu chuẩn đã đặt ra của bên mời


6

thầu/chủ đầu tư trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả

kinh tế”.
1.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đấu thầu mua sắm hàng hóa
Ngày nay, đấu thầu mua sắm hàng hoá đã khẳng định được vai trị của mình
và trở thành hoạt động phổ biến mang tính chuyên nghiệp cao trên khắp thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng. Vai trị chung của đấu thầu mua sắm hàng hố là
đảm bảo tính hiệu quả, tính cạnh tranh, tính cơng bằng và minh bạch trong đấu thầu
để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm giảm chi phí đầu tư và tăng lợi ích của việc
mua sắm hàng hóa. Đấu thầu mua sắm hàng hố sẽ tạo mơi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các nhà thầu bằng năng lực, chất lượng, giá cả của hàng hóa và các dịch
vụ sau bán hàng khác.
- Đối với chủ đầu tư:
Hiệu quả rõ nét nhất từ hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá mang lại cho
chủ đầu tư đó là có thể đầu tư được cơng nghệ, máy móc, thiết bị, hàng hố đạt u
cầu về chất lượng mà vẫn đảm bảo được yếu tố về giá. Đánh giá đúng chính xác năng
lực của các nhà thầu, ngăn chặn được tiêu cực, khắc phục tình trạng độc quyền, đảm
bảo đúng tiến độ thực hiện hợp đồng. Ngồi ra, việc tổ chức đấu thầu khơng những
mang lại cho chủ đầu tư đạt hiệu quả về nguồn vốn mà cịn giảm thiểu tối đa việc
lãng phí, tránh thất thốt trong q trình thực hiện dự án. Thơng qua hoạt động đấu
thầu, chủ đầu tư cịn có cơ hội tiếp cận được các nhà thầu mới, tiềm năng, có cơ hội
tìm ra được những sản phẩm mới, cơng nghệ mới được chuyển giao từ các nhà thầu
tham gia thầu giới thiệu.
Khi thực hiện đấu thầu nếu chủ đầu tư thực hiện một cách nghiêm túc, chuyên
nghiệp, điều này sẽ tạo được sự tin tưởng đối với nhà thầu, nâng cao uy tín của đơn
vị, từ đó các nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc. Bên cạnh đó, đấu thầu
cịn hạn chế được những tác động từ các mối quan hệ, tránh được những tranh luận
trong nội bộ về lựa chọn nhà cung cấp.
- Đối với nhà thầu:


7


Có thể nói rằng, hoạt động đấu thầu là sân chơi công bằng, minh bạch cho các
nhà thầu. Họ không bị phân biệt đối xử khi tham gia dự thầu. Khi tham gia đấu thầu,
cũng là cơ hội để các nhà thầu tự khẳng định uy tín của mình trên thị trường. Các nhà
thầu muốn thắng thầu buộc phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng
cách đầu tư có trọng điểm, nâng cao năng lực của doanh nghiệp, cải tiến quy trình,
cơng nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá
thành sản phẩm. Từ đó năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp khi tham
gia đấu thầu sẽ được nâng lên. Nhà thầu sẽ phát huy tối đa tính chủ động trong việc
tìm kiếm các cơ hội để tham gia đấu thầu.
- Đối với Nhà nước và xã hội
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra môi trường
cạnh tranh một cách cơng bằng, bình đẳng, tạo nên động lực to lớn thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của
Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế
được thất thốt, lãng phí. Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng
bước khẳng định vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu
cơng.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa cịn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, thông qua đấu thầu đã lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu. Nhờ đấu thầu đã hạn chế được thất thoát cho
ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên phạm
vi cả nước.
Mặt khác, sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh trong đấu thầu còn là động
lực thúc đẩy cho các nhà thầu ứng dụng các sản phẩm cơng nghệ tiên tiến, đạt trình
độ khoa học kỹ thuật cao vào công nghệ sản xuất, đưa nền kinh tế đất nước từng bước
hội nhập với thế giới.


8


1.2. Đặc điểm của đấu thầu mua sắm hàng hóa
Cũng như hoạt động đấu thầu nói chung, đấu thầu trong mua sắm hàng hóa là
q trình gồm nhiều bước khác nhau do chủ đầu tư/bên mời thầu thực hiện để lựa
chọn nhà thầu trong số các nhà thầu tham dự thầu có khả năng đáp ứng nhu cầu theo
các điều kiện do chủ đầu tư/bên mời thầu đặt ra sao cho việc sử dụng nguồn lực của
Chủ đầu tư (nguồn vốn, tài chính hay các nguồn lực khác) đạt hiệu quả cao nhất. Vì
vậy, cho dù đối tượng của hợp đồng đấu thầu là hàng hóa hay các loại hoạt động, dịch
vụ đa dạng khác (xây lắp, tư vấn, phi tư vấn) thì vẫn cần sự kiểm sốt chặt chẽ của
cơ quan quản lý Nhà nước thông qua những quy định của pháp luật trong lĩnh vực
này.
Tuy nhiên, đấu thầu mua sắm hàng hóa cịn được đặc trưng bởi một số yếu tố,
nội dung nhất định làm nên sự khác biệt giữa nó và các hoạt động đấu thầu nói chung
kể trên. Đó là:
Thứ nhất, nếu như hoạt động đấu thầu nói chung là những hoạt động bao gồm
việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
hay lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, cung cấp dịch vụ cơng đối với các lĩnh vực,
cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như điện, nước, giao thông, thủy lợi, dân
dụng, môi trường, công nghệ thông tin, bưu chính viễn thơng, y tế, giáo dục, dạy
nghề, văn hóa, thể thao, cơng trình có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và các cơng trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ cơng khác thì hoạt động đấu thầu mua
sắm hàng hóa chỉ được áp dụng đối với những dự án, gói thầu sử dụng nguồn vốn
nhà nước trong mua sắm hàng hóa.. Nhìn chung, đối tượng của đấu thầu mua sắm
hàng hóa là các loại hàng hóa được phép lưu thơng theo quy định của pháp luật. Hoạt
động đấu thầu mua sắm hàng hóa gắn liền với quan hệ mua sắm hàng hóa và được
thực hiện khi chủ đầu tư/bên mời thầu có nhu cầu mua sắm hàng hóa với mục đích
lựa chọn người cung cấp hàng hóa tốt nhất, giá cả phù hợp nhất. Kết quả lựa chọn
nhà thầu là cơ sở để các bên thương thảo hợp đồng mua bán hàng hóa và các chi tiết
của hồ sơ dự thầu sẽ được đưa vào trong nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa.



9

Như vậy, với mục tiêu chung cũng là góp phần tạo môi trường cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế và nhà thầu tham dự thầu luôn được đối xử một cách
cơng bằng trong suốt q trình tham gia đấu thầu, hoạt động đấu thầu mua sắm hàng
hóa giúp Chủ đầu tư/bên mời thầu mua được hàng hoá đáp ứng được các yêu cầu về
kỹ thuật, chất lượng hàng hóa với mức giá tốt nhất.
Thứ hai, Nhà thầu tham gia hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa là “Nhà
thầu cung cấp hàng hóa”, nghĩa là cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; (bao gồm cả hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng
cho các cơ sở y tế)1, khác với cách đề cập các loại nhà thầu khác là “nhà thầu tư vấn”,
“nhà thầu xây dựng”, “nhà thầu EPC”…và được xác định riêng biệt tùy thuộc bối
cảnh cụ thể trong pháp luật đấu thầu. Quan hệ trong đấu thầu mua sắm hàng hoá là
quan hệ được xác lập giữa bên mời thầu và nhà thầu có tư cách hợp lệ. Các bên trong
quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa (nhà
thầu cung cấp hàng hóa). Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập thông qua
những hình thức pháp lý nhất định do pháp luật quy định. Hình thức pháp lý của quan
hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa bao gồm hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu; hồ sơ mời
thầu là văn bản pháp lý do bên mời thầu lập (được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt) trong đó thể hiện đầy đủ yêu cầu về tính hợp lệ, năng lực kinh nghiệm
và năng lực tài chính của nhà thầu, những yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng… của hàng
hóa cần mua sắm; hồ sơ dự thầu là thể hiện đầy đủ năng lực của bên dự thầu, khả
năng đáp ứng đối với các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu đã đặt ra.
Những hồ sơ này là căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các

1

Định nghĩa về "hàng hóa" tại khoản 25 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 là "25. Hàng hóa gồm máy móc,


thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ
sở y tế"
Định nghĩa "hàng hóa" trong pháp luật thương mại mang tính bao quát hơn, bao gồm: "a. Tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b. Những vật gắn liền với đất đai" (khoản 2 Điều 4
Luật Thương mại 2005)


10

bên tham gia quan hệ đấu thầu mua sắm hàng hóa, là cơ sở quan trọng để nhà thầu
cung cấp hàng hóa được lựa chọn trong giai đoạn tiếp theo đàm phán, thương thảo và
ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa với Chủ đầu tư/Bên mời thầu.
Pháp luật đấu thầu có những quy định về hàng hóa và nhà thầu cung cấp hàng
hóa, từ việc xác định hình thức và phương thức đấu thầu cho đến những quy định về
chuẩn bị kế hoạch, hồ sơ mời thầu, xác định kết quả đấu thầu, ký kết và thực hiện
hợp đồng. Điều này trong phạm vi nhất định sẽ được tác giả đề cập cụ thể trong nội
dung sau của Luận văn.
1.3. Hình thức và phương thức đấu thầu mua sắm hàng hố
1.3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hố.
Xuất phát từ vai trị là công cụ pháp lý để quản lý nhà nước đối với việc đấu
thầu các dự án liên quan đến hoạt động chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước trong mua
sắm hàng hóa, có thể nói đấu thầu trong mua sắm hàng hố giữ vai trị rất quan trọng
trong việc hạn chế thất thốt tài sản của nhà nước. Vì vậy, theo quy định của pháp
luật tất cả dự án đầu tư mua sắm có sử dụng vốn nhà nước đều phải thực hiện theo
quy định của Luật đấu thầu.
Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013 mua sắm hàng hố có các hình
thức lựa chọn nhà thầu như sau:
1.3.1.1. Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương

tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi được
áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.2

2

Xem Điều 20 Luật Đấu thầu năm 2013


11

Có thể nói đây là hình thức thể hiện rõ bản chất của hoạt động đấu thầu nói
chung và mua sắm hàng hố nói riêng. Thơng báo mời thầu được thơng báo rộng rãi
để các nhà thầu có nhu cầu và đủ điều kiện tham gia được biết. Hồ sơ mời thầu được
phát hành cho tất cả nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Nội dung hồ sơ mời thầu
không được nêu bất kỳ nội dung nào để hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo
lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu nhằm gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 89 khoản 6 điểm i quy định một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu là nêu
yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hố khi áp dụng đấu thầu rộng rãi.
So với Luật Đấu thầu năm 2005 thì nội dung bảo đảm dự thầu đã được bổ sung
và quy định chi tiết hơn về các trường hợp phải thực hiện bảo đảm dự thầu trong Luật
Đấu thầu 2013. Theo đó, đấu thầu rộng rãi trong mua sắm hàng hoá là trường hợp
phải nộp bảo đảm dự thầu khi nhà thầu tham gia đấu thầu.3
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu và là hình
thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Tuy nhiên, hình thức này cũng
mang lại nhiều khó khăn cho bên mời thầu khi phải quản lý số lượng lớn hồ sơ, thời
gian thực hiện đấu thầu diễn ra dài hơn các hình thức khác, điều này dẫn đến chi phí
cho hoạt động tổ chức đấu thầu vì vậy cũng tăng theo.
1.3.1.2. Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức chỉ có một số lượng nhà thầu nhất định tham

gia dự thầu (ít nhất là ba nhà thầu), được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu
cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, lớn về quy mơ hoặc điều kiện thực
hiện khó khăn mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Danh sách
nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp

3

Xem Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013


12

thuận.4 Nhà thầu tham dự phải độc lập về tài chính đối với các nhà thầu khác cùng
tham dự trong cùng một gói thầu để đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu. 5
Nhà thầu khơng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu
trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế 6
Tương tự như đấu thầu rộng rãi, một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu
hạn chế đối với mua sắm hàng hoá là nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng
hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hố. Nội dung về bảo đảm
dự thầu trong đấu thầu hạn chế cũng là nội dung bắt buộc nhà thầu phải thực hiện khi
tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hố.
Ưu điểm của hình thức này là bên mời thầu tiết kiệm được chi phí và thời gian
nghiên cứu hồ sơ do có ít nhà thầu tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, do sự lựa chọn ít
nên trong nhiều trường hợp bên mời thầu sẽ khó chọn được nhà thầu phù hợp. Ngồi
ra, hình thức này khơng tạo được môi trường cạnh tranh lớn nhất giữa các nhà thầu,
vì thế có thể giảm hiệu quả của hoạt động đấu thầu.
1.3.1.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu theo Luật Đấu thầu 2013 đã quy định khá đầy đủ, rõ ràng và bao
quát được các tình huống xảy ra trong thực tế, nhiều nội dung về chỉ định thầu về nội
dung mua sắm hàng hoá đã được điều chỉnh từ Luật Đấu thầu 2005 và được quy định

chi tiết trong Nghị định 63.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Chỉ có duy nhất một nhà thầu được lựa chọn để thực
hiện yêu cầu của bên mời thầu. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có những điều
kiện nhất định mà những nhà thầu khác không đáp ứng được

4

Xem Điều 21 Luật Đấu thầu năm 2013

5

Xem Điều 6 Luật Đấu thầu năm 2013

6

Xem Điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 63


13

Theo Khoản 1 Điều 54 Nghị định 63. Hạn mức chỉ định thầu đối với mua sắm
hàng hoá theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu gồm: Khơng
q 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch
vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp,
mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu
mua sắm thường xuyên.
Ngoài ra, việc thực hiện chỉ định thầu cần phải đáp ứng các điều kiện mà Luật
Đấu thầu quy định. Gói thầu có thể áp dụng chỉ định thầu nhưng vẫn đáp ứng điều
kiện để thực hiện các hình thức khác thì có thể áp dụng các hình thức đó. Luật Đấu

thầu 2013 cũng quy định hành vi bị cấm trong hình thức chỉ định thầu để gây ra sự
cạnh tranh khơng lành mạnh đó là chia dự án, dự tốn mua sắm thành các gói thầu
trái với quy định của Luật Đấu thầu nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự
tham gia của nhà thầu 7
Căn cứ vào các trường hợp áp dụng chỉ định thầu có thể thấy chỉ định thầu
đảm bảo được yêu cầu về thời gian thực hiện nhanh, mang tính cấp thiết của gói thầu.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sẽ khó chọn được nhà thầu đủ năng lực để thực
hiện gói thầu.
Luật Đấu thầu 2013 không quy định về bảo đảm dự thầu trong chỉ định thầu
đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá.
1.3.1.4. Chào hàng cạnh tranh
So với quy định của Luật Đấu thầu năm 2005 chỉ quy định về chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm hàng hố thì nội dung Chào hàng cạnh tranh trong Luật Đấu
thầu 2013 bên cạnh quy định áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hố cịn có những
quy định ở nhiều lĩnh vực khác được áp dụng chào hàng cạnh tranh và hạn mức để
áp dụng hình thức này được nâng lên nhiều hơn so với quy định trước đây. Nếu như

7

Xem Điều 89 khoản 6 điểm i Luật Đấu thầu 2013.


14

Luật Đấu thầu năm 2005 chỉ cho phép chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá
áp dụng đối với gói thầu có mức giá dưới hai tỷ đồng thì Luật Đấu thầu 2013 và Nghị
định 63 quy định hạn mức giá gói thầu đối với mua sắm hàng hố theo quy trình
thơng thường được nâng lên mức năm tỷ đồng. Có thể nói đây là một quy định tạo
điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư/bên mời thầu giảm bớt được thời gian cũng như
chi phí để tổ chức đấu thầu đối với những gói thầu đủ điều kiện, vì nếu hạn mức thấp

chủ đầu tư/bên mời thầu phải thực hiện quy trình của đấu thầu rộng rãi sẽ mất nhiều
thời gian hơn, đôi khi dẫn đến trễ tiến độ hoàn thành dự án làm ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của chủ đầu tư.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có sản phẩm cụ thể, đơn
vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, khơng thương thảo về
giá. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu
cầu chào hàng của Bên mời thầu.
Theo Điều 57 Nghị định 63, chào hàng cạnh tranh theo quy trình thơng thường
áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hố quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật
Đấu thầu 2013 có giá trị khơng q 05 tỷ đồng, cho gói thầu mua sắm hàng hóa thơng
dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương
nhau về chất lượng;
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu mua sắm
hàng hố thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hố
và tương đương nhau về chất lượng có giá trị khơng q 01 tỷ đồng, gói thầu đối với
mua sắm thường xuyên có giá trị khơng q 200 triệu đồng.
Đối với nội dung yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ
mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá tại Luật Đấu thầu năm 2005 được quy
định là hành vi bị cấm trong đấu thầu thì Luật Đấu thầu năm 2013 quy định việc nêu
yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hố khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế mới


15

là hành vi bị cấm trong đấu thầu. Nội dung này Luật Đấu thầu năm 2013 không quy
định đối với chào hàng cạnh tranh.
Các nhà thầu khi tham gia chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu mua sắm
hàng hố đều phải nộp bảo đảm dự thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 8
1.3.1.5. Mua sắm trực tiếp

Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời nhà thầu trước đó đã trúng thầu
theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện
gói thầu trước đó.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự tốn mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác 9
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và
đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ nhỏ hơn 130% so với gói
thầu đã ký hợp đồng trước đó;
- Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp
đồng trước đó;
- Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết
quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó khơng có khả năng tiếp tục
thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà

8

Xem Điều 11 Luật Đấu thầu năm 2013

9

Xem Điều 24 Luật Đấu thầu năm 2013


16

thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ

sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Như vậy, trong các hình thức đấu thầu để mua sắm hàng hố thì đấu thầu rộng
rãi có ưu điểm lớn nhất là tạo ra được môi trường cạnh tranh giữa các bên dự thầu và
bên mời thầu qua đó sẽ có cơ hội lựa chọn được nhà thầu tốt nhất, tuy nhiên hình thức
này khá tốn kém thời gian và chi phí. Ngược lại chỉ định thầu, chỉ áp dụng với gói
thầu theo quy định, gói thầu có quy mơ nhỏ, do chỉ mời một nhà thầu nên ít tốn kém
hơn nhưng mức độ cạnh tranh giữa các bên dự thầu đã giảm đi. Chào hàng cạnh tranh
được áp dụng với những gói thầu có quy mơ nhỏ, các sản phẩm được chào hàng
thường là các sản phẩm cụ thể nên phần lớn đối với các gói thầu nhỏ thì hình thức
chào hàng cạnh tranh thường được các chủ đầu tư/bên mời thầu lựa chọn thực hiện.
1.3.2. Quy định của pháp luật về phương thức lựa chọn nhà thầu trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá.
Để thực hiện đấu thầu mua sắm hàng hố, chủ đầu tư/bên mời thầu có thể áp
dụng các phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013 như
sau:
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ 10
Trong đấu thầu mua sắm hàng hoá phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
được áp dụng trong các trường hợp: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng
cạnh tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất
về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất.

10

Xem Điều 28 Luật Đấu thầu 2013


17


- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ 11
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ trong đấu thầu mua sắm hàng hoá
được áp dụng trong các trường hợp sau đây: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất
về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ 12
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có quy mô lớn,
phức tạp
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ
dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ 13
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có kỹ thuật, cơng
nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù

11

Xem Điều 29 Luật Đấu thầu 2013

12


Xem Điều 30 Luật Đấu thầu 2013

13

Xem Điều 31 Luật Đấu thầu 2013


18

Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ
sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về
kỹ thuật của các nhà thầu, trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về
kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham
dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai
đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1.4. Quy định của pháp luật về mua sắm tập trung
Trước khi Luật Đấu thầu năm 2013 được ban hành, việc mua sắm tài sản, hàng
hoá theo phương thức tập trung thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của các Bộ
Ngành có liên quan, q trình tổ chức mua sắm hàng hoá được tuân thủ theo quy định
của Luật Đấu thầu 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nội dung mua sắm tập
trung cũng như việc “pháp điển hóa” về mua sắm tập trung chưa được thực hiện14.
Luật Đấu thầu năm 2013 ra đời đã chính thức quy định hình thức mua sắm tập trung
để áp dụng rộng rãi trong cơng tác đấu thầu. Đây là một hình thức mua sắm mới được
áp dụng trong đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2013 khi việc tổ chức đấu thầu được thực
hiện thông qua một đơn vị mua sắm (là hàng hóa, dịch vụ có nhu cầu mua sắm lớn

về số lượng, có chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều đơn vị). Điều này có nghĩa là,
thay vì tổ chức mua sắm ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì cơ quan, đơn vị mua
sắm tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm chuyên nghiệp một lần. Cơ quan,
đơn vị mua sắm tập trung đứng ra tổ chức lựa chọn Nhà thầu, ký hợp đồng hoặc ký

14

Ngoài quy định do các Bộ/ngành quy định riêng cho lĩnh vực quản lý của mình (ví dụ, Bộ Y tế và

việc mua sắm tập trung cho thuốc và các thiết bị y tế)


19

thỏa thuận khung (có giá trị tối đa là 3 năm) với nhà thầu được lựa chọn để làm cơ sở
cho đơn vị có nhu cầu mua sắm ký hợp đồng với Nhà thầu. Về lý thuyết, hình thức
đấu thầu mua sắm tập trung khơng chỉ giúp tăng tính chun nghiệp trong hoạt động
mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiết kiệm được thời gian và chi phí
tổ chức mua sắm, tăng tính minh bạch, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất trong nước
và khuyến khích nhà thầu nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Luật Đấu thầu 2013 xác định mua sắm tập trung là “cách tổ chức đấu thầu
rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí,
thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chun nghiệp trong đấu thầu,
góp phần tăng hiệu quả kinh tế và được áp dụng trong trường hợp hàng hoá cần mua
sắm với số lượng lớn, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức doanh
nghiệp hoặc chủ đầu tư”.15
Việc mua sắm tập trung phải được thực hiện thông qua đơn vị mua sắm tập
trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung
khơng đủ năng lực thì đơn vị mua sắm tập trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp

thực hiện việc lựa chọn nhà thầu.16
Theo hình thức này, cơ quan mua sắm tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức
mua sắm chuyên nghiệp một lần thay vì tổ chức mua sắm ở nhiều cơ quan khác nhau.
Việc tổ chức mua sắm với khối lượng hàng hố lớn thơng qua hình thức đấu thầu
rộng rãi sẽ đảm bảo tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho nhiều nhà thầu cung
cấp hàng hố, dịch vụ tham gia, từ đó góp phần phịng, chống tham nhũng trong mua
sắm hàng hố, tài sản của nhà nước. Ngồi ra, hình thức này cịn làm tăng tính chun
nghiệp trong hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá, rút ngắn thời gian, tiết kiệm tối

15

Xem Điều 44 Luật Đấu thầu 2013

16

Xem Khoản 1 Điều 68 Nghị định 63/2014/NĐ -CP của Chính phủ ngày 26/6/2014 quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Đấu thầu 2013


×