Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

ôn tập vấn đáp hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.18 KB, 77 trang )

1

ÔN TẬP VẤN ĐÁP MÔN HIẾN PHÁP
Câu 1: Đối tượng điều chỉnh của nghành luật HP VN.
Là những quan hệ xã hội,tức là những quan hệ phát sinh trong hoạt động của con người gắn liền
với việc xác định chế độ chính trị,chế độ kinh tế,chính sách văn hóa-xã hội,quốc phịng an ninh,quyền
và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân,tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
Câu 2: Đặc điểm của đối tượng điều chỉnh của ngành luật HP VN.
-Phạm vi: rộng hơn các ngành luật khác vì LHP điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến mọi
mặt, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các ngành luật khác chỉ điều chỉnh 1 nhóm quan hệ xã hội liên
quan đến 1 lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
-Tính chất của những quan hệ mà LHP điều chỉnh: các quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng
nhất mà những quan hệ đó tạo thành nền tảng của chế độ nhà nước và xã hội, có liên quan tới việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Đó là những quan hệ giữa cơng dân, xã hội với nhà nước và quan hệ cơ bản
xác định chế độ nhà nước. Sự điều chỉnh của LHP mang tính nguyên tắc, định hướng.
-VD:
+Trong lĩnh vực kinh tế, LHP chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội sau: các quan hệ xác định loại
hình sở hữu, các thành phần kinh tế, chính sách của nhà nước đối với các thành phần kinh tế, vai trò
của nhà nước đối với nên kinh tế.
+Trong lĩnh vực chính trị: các quan hệ liên quan đến việc xác định nguồn gốc của quyền lực nhà
nước, các hình thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước; các quan hệ xã hội xác định mối quan hệ
giữa nhà nước với ĐCSVN, MTTQVN và các tổ chức thành viên của mặt trận; các quan hệ xã hội xác
định chính sách đối nội, chính sách đối ngoại của nhà nước CHXHCNVN => Những quan hệ xã hội
này là cơ sở để xác định chế độ chính trị của nước CHXHCNVN.
+Trong lĩnh vực quan hệ giữa công dân và nhà nước: các quan hệ XÃ HỘI liên quan tới việc xác
định địa vị pháp lý cơ bản của công dân như: quốc tịch, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+Trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: các quan hệ xã hội liên quan đến
việc xác định các nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và Hội đồng của các cơ quan nhà nước.
=>2 đặc điểm đặc thù để phân biệt LHP với các luật chun ngành khác, chính vì xuất phát từ
đối tượng điều chỉnh của nó mà người ta con gọi LHP là đạo luật gốc mà các quy phạm pháp luật
chuyên ngành khác khi ban hành phai dựa trên LHP tức là không được trái với những quy định của


LHP.
Câu 3: Phương pháp điều chỉnh của nghành luật HP VN
Là toàn bộ những phương thức,cách thức tác động pháp lí lên những quan hệ xã hội thuộc phạm
vi điều chỉnh của nghành luật đó.Ngành luật HP sử dụng các phương pháp sau:
1, Phương pháp cho phép:điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước,quyền hạn những người có chức trách trong bộ máy nhà nước.
2, Phương pháp bắt buộc:điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan tới nghiệp vụ của cá nhân,tổ
chức và Hội đồng của nhà nước,của các cơ quan nhà nước.Nội dụng là quy phạm luật hiến pháp của
chủ thể luật HP phải thực hiện hành vi nhất định nào đó.
3, Phương pháp pháp cấm: điều chỉnh một số quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động cơ quan
nhà nước hoặc của công dân.theo phương pháp cấm chủ thể thực hiện hành vi nhất định nào đó.


2

4, Phương pháp xác lập: dùng xác lập những nguyên tắc chung mang tính định hướng cho các
chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật hiến pháp.
Câu 4: Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật HP VN.
Khoa học luật HP nghiên cứu dưới góc độ pháp lí vấn đề tổ chức nhà nước CHXHCNVN cũng
như mỗi quan hệ giữa nhà nước và công dân.
- Để nghiên cứu tổ chức nhà nước CHXHCNVN trc hết khoa học luật hiến pháp cần nghiên cứu
chế độ chính trị,chế độ kinh tế,văn hóa-xã hội,quốc phịng an ninh. Đề hiểu biết tổ chức nhà nước
chúng ta cần nghiên cứu cấu trúc bộ máy nhà nước và cơ cấu Hội đồng và chính sach lãnh thổ.
- Mối quan hệ giữa nhà nước và cơng dân chiếm vị trí quan trọng trong vấn đề thuộc đối tượng
nghiên cứu khoa học.mối quan hệ này thể hiện qua quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và những
đẩm bảo để công dân thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó từ khoa học luật HP nghiên cứu các chế
định và các quy phạm nghành luật.
Câu 5 : Phưong pháp nghiên cứu của khoa học luật HP VN.
1, Phương pháp biện chứng Mác-Lenin:nghiên cứu cho tất cả các nghành khoa học xã hội.tuy
nhiên đối tượng nghiên cứu mỗi nghành khoa học là khác nhau nên vận dụng cũng khác nhau.

2, Phuương phap lịch sử:phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu các quy phạm chế định, các
quan hệ pháp luật HP,khoa học luật HP phải đặt trong lịch sử cụ thể. Mác đã chỉ ra pháp luật nói chung
khơng thể vượt ra ngồi điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật, nội dung quy phạm chế định, quan hệ
pháp luật HP sẽ được nghiên cứu trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
3, Phương pháp hệ thống: là 1 hệ thống một bộ phận cấu thành trong quan hệ pháp luật VN.việc
sử dụng hệ thống này làm sáng tỏ vị trí vai trị của từng quy phạm,chế định pháp luật HP trong HP
trong hê thống nghành luật HP.
4, Phương pháp so sánh: việc nghiên cứu và hình thành và ptrien quy phạm chế định pháp luật
địi hỏi so sánh giữa quy phạm cũ và mới phương pháp này giúp khoa học luật HP phát hiện những hạn
chế bất cập ...
5, Phương pháp thống kê: sử dụng khá rộng trong khoa học luật HP VN đặc biệt nghiên cứu bộ
máy nhà nước. Phương pháp này đòi hỏi tập hợp phân tích số liệu trong nh thời điểm khác nhau qua đó
giúp ta rút ra nhận xét đúng đắn và cần thiết.
Câu 6.Nguồn của ngành Luật Hiến pháp Việt Nam.
Định nghĩa: Nguồn của ngành Luật Hiến pháp ở nước ta hiện nay là những văn bản quy phạm
pháp luật chứa đựng quy phạm Luật Hiến pháp trong đó nguồn chủ yếu, quan trọng nhất là Hiến
pháp.
Gồm một số nguồn sau:
+ Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành
Ví dụ: Luật Tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức tịa án vv...
+ Pháp luật, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ví dụ:Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
+ Một số văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành


3

Ví dụ: Các nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của các bộ, cơ quan ngang bộ
+ Một số Nghị quyết do Hội đồng nhân dân ban hành

Ví dụ: Nghị quyết thông qua nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Câu 7. Khái niệm Hiến pháp
1.Nguyên nhân ra đời
- Sự ra đời của nhà nước gắn với Học thuyết phân chia quyền lực nhà nước: quyền lưc nhà
nước gồm các quyền lập/ hành/ tư pháp => HP ra đời nhằm hạn chế tối đặ lạm dụng quyền lực từ
phía nhà nước, bảo đảm các quyền tự do, dân chủ cho người dân
- Giai cấp Tư sản cuối thời kì PK đã đưa ra quan điểm rất tiến bộ về vai trị của PL trong quản
lí xã hội: PL được xác định là công cụ chủ yếu để quản lý xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền
CD, ND được tham gia vào quá trình xây dựng PL => PL ko chỉ bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị mà
cịn phải bảo vệ lợi ích các giai cấp khác.
- Dưới góc độ kinh tế, với phương thức sản xuất TBCN, phải thiết lập quan hệ SX phù hợp
với phương thức đó => con người phải được giải phóng về mặt pháp lý, quyền con người, quyền
CD được nhà nước tôn trọng, đặc biệt là quyền về tài sản, quyền tự do cá nhân & nhà nước coi đó là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.
- Sự xuất hiện của HP là kết quả của sự phát triển khoa học kĩ thuật, trong đó có KH pháp lí.
- Cuộc CM Tư sản nổ ra, giai cấp TS giành quyền lực chính trị đã ban hành PL trong đó có
HP để xác lập ,củng cố địa vị thống trị của mình + bảo vệ lợi ích GC TS & các GC khác trong xã
hội.
2.Định nghĩa Hiến pháp
Hiến pháp là hệ thống những quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định
những vấn đề cơ bản quan trọng nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
3.Đặc điểm
a) Hiến pháp là luật cơ bản vì => là nền tảng, cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ
thống pháp luật của quốc gia.
-Phạm vi của HP: những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của 1 nhà nước, xã hội.
-Hiệu lực pháp lý: cao nhất
+Được ghi nhận trong 1 điều khoản của HP
+Các văn bản PL của nhà nước khơng được trái với HP, khi có mâu thuẫn phải thực hiện theo
HP, các văn bản chính trị, điều ước quốc tế mà nhà nước kí kết ko được trái với HP.

+Có hiệu lực với mọi chủ thể
+Có hiệu lực trong 1 thời gian tương đối dài, trong phạm vi tồn lãnh thổ
-Để đảm bảo tính hiệu lực pháp lí tối cao của HP, có 1 cơ chế được thiết lập để bảo vệ HP là
bảo hiến


4

-Thủ tục xây dựng và thơng qa HP (trình tự lập hiến) rất chặt chẽ:
+Việc sửa đổi, bổ sung HP phải được thể hiện dưới hình thức 1 quy định của Quốc Hội
+Dự thảo HP phải được đưa ra lấy ý kiến nhân dân hoặc đưa ra trưng cầu ý dân
+Quốc Hội thông qua HP với tỉ lệ phiếu quá bán tuyệt đối
+Nguyên thủ QG phải công bố HP đúng thời hạn PL quy định
-HP ngồi thuộc tính chủ qan. Khách qan cịn mang tính cương lĩnh (tính định hướng)
b) Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy đinh những nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước,
xác định các tổ chức và mối Quốc hội giữa các cơ quan lập pháp; hành pháp; tư pháp, tổ chức chính
quyền địa phương và quy định cách tổ chức phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ.
c) Hiến pháp là luật bảo vệ các quyền con người và công dân. Các quyền con người và
công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng trong HP. Do HP là luật cơ bản của nhà nước nên các
quy định về quyền con người và công dân trong Hiến pháp là cơ sở pháp lí chủ yếu để nhà nước và
xã hội tơn trọng và đảm bảo thực hiện các quyền con người và cơng dân.
d) Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật khác khơng
được trái với Hiến pháp. Bất kì văn bản nào trái với Hiến pháp đều phải được hủy bỏ.
4.Phân loại
-Theo thời gian ban hành:
+ HP cổ điển: những HP ban hành vào thế kỷ 18 và 19.
+ HP hiện đại: những bản HP sau thời kỳ này.
-Theo hình thức thể hiện:
+ HP thành văn là một văn bản nhất định quy định về tổ chức quyền lực nhà nước, quyền
công dân được quy định là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lý cao nhất.

+ HP bất thành văn là tập hợp một số luật, tập quán quan trọng được coi là luật cơ bản của
nhà nước.
-Căn cứ vào mức độ sửa đỏi khó hay dễ của hiến pháp:
+ HP cứng là HP khi muốn sửa đổi phải qua một số quy trình đặc biệt
+ HP mềm là HP có thủ tục sủa đổi đơn giản như một đạo luật
-Tùy theo từng tiêu chí mà còn nhiều cách phân loại khác: theo thời gian, theo chế độ chính
trị.
Câu 8. So sánh 5 bản Hiến pháp
1. Hoàn cảnh ra đời
a) Hiến pháp 1946:
-Sau khi CMT8 thành cơng, ngày 02/9/1945, Chủ tịch HỒ CHÍ MINH đọc bản Tuyên ngôn
độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 03/9/1945, tại phiên họp đầu tiên của
Chính phủ lâm thời, Chủ tịch HỒ CHÍ MINH đã đặt ra nhiệm vụ cấp bách là xây dựng HP.


5

-20/9/45, CP lâm thời ra sắc lệnh thành lập Ban dự thảo HP (7 người) chủ tịch HỒ CHÍ MINH
đứng đầu. Tháng 11/1945, Bản Dự thảo cơng bố cho tồn dân thảo luận.
-2/3/46, trên cơ sở Bản DT, Quốc Hội thành lập Ban DT HP (11 người) chủ tịch HỒ CHÍ
MINH đứng đầu.
-9/11/46, Quốc hội thơng qua bản HP đầu tiên của nước ta (với 240/242 phiếu tán thành).
-19/12/46, kháng chiến tồn quốc bùng nổ, vì chiến tranh nên HP46 ko được chính thức cơng
bố nhưng tinh thần và nội dung của nó ln được CP lâm thời và Ban thường vụ Quốc hội áp dụng
điều hành đất nước. Tư tưởng lập hiến của Hiến pháp 1946 luôn được kế thừa và phát triển trong
các bản Hiến pháp sau này.
b) Hiến pháp 1959
-Sau chiến thắng Điện Biên phủ Hội nghị Giơ-ne-vơ, miền Bắc giải phóng, ĐN chia làm 2
miền => Nhiệm vụ CM: Xây dựng CNXH ở miền Bắc & đấu tranh thống nhất nước nhà
-HP46 đã hoàn thành sứ mệnh của nó nhưng so với tình hình và nhiệm vụ CM mới cần được

bổ sung, thay đổi
-Tại kì họp 6, QH khóa I thành lập Ban DT HP sửa đổi. Tháng 7/1958, Bản DT được đưa ra
các cán bộ thảo luận, ngày 1/4/59 cơng bố tồn dân thảo luận.
-31/12/59, QH thơng qua HP sửa đổi
-1/1/1960, Chủ tịch HỒ CHÍ MINH kí sắc lệnh cơng bố HP
c) Hiến pháp 1980:
-Chiến dịch HỒ CHÍ MINH mùa xuân 1975 thắng lợi mở ra giai đoạn mới, nước ta hoàn toàn
độc lập tự do là điều kiện thuận lợi thống nhất 2 miền, đưa cả nước qá độ đi lên CNXH- 25/4/1976,
cuộc Tổng tuyển cử theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu đã bầu ra 492 vị đại biểu Quốc hội (khóa
VI). Từ 24/6 đến 03/7/1976, QH khóa VI tiến hành kỳ họp đầu tiên. Tại kỳ họp này, ngày 02/7/76,
QH đã quyết định đổi tên nước ta thành nước CHXHCNVN; đồng thời ra Nghị quyết về việc sửa
đổi HP59 và thành lập Uỷ ban DT HP (36 người) do đồng chí Trường Chinh- Chủ tịch UBTVQH
làm Chủ tịch.
-Đến tháng 8/1979, bản DT được đưa ra lấy ý kiến nhân dân cả nước.
-18/12/1980, QH khóa VI đã nhất trí thơng qua HP nước CHXHCNVN. Với HP80, lần đầu
tiên vai trò lãnh đạo của ĐCSVN được hiến định tại Điều 4, đây là nhân tố chủ yếu quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng VN trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
d) Hiến pháp năm 1992:
-Trong những năm cuối của thập kỷ 80, Thế kỷ XX, do ảnh hưởng của phòng trào Cộng sản
và cơng nhân quốc tế lâm vào thối trào, các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ, nước ta
lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Trong bối cảnh đó, nhiều quy định của HP80 ko còn
phù hợp với yêu cầu xây dựng đất nước trong điều kiện mới.
-22/12/1988, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội (khóa VIII) đã ra Nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi
HP (28 người) do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Võ Chí Cơng làm Chủ tịch.
-Cuối năm 91 đầu năm 92, bản DT được đưa ra trưng cầu ý kiến ND.


6

-15/4/1992, Bản DT HP được Quốc hội khóa VIII thơng qua (tại kỳ họp thứ 11). HP92 được

gọi là HP của VN trong thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới.
e) Hiến pháp năm 2013
-Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 (bổ
sung, phát triển năm 2011) của ĐCSVN, cùng với kết quả tổng kết thực tiễn qua 25 năm thực hiện
cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã đặt ra yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung Hiến HP92, nhằm thể
chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân,
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
-Ngày 06/8/2011, tại kỳ họp thứ nhất, QH khóa XIII, đã thơng qua Nghị quyết thành lập Ủy
ban DT sửa đổi HP92 (30 ng) do đồng chí Nguyễn Sinh Hùng – Chủ tịch QH làm Chủ tịch Ủy ban.
-Sau 9 tháng (từ 01 đến 9/2013) triển khai lấy ý kiến góp ý của nhân dân cả nước và người
VN ở nước ngoài, ngày 28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6, QUỐC HỘI khóa XIII chính thức thơng qua
HP nước CHXHCNVN – HP năm 2013.
-8/12/2013, Chủ tịch nước đã ký Lệnh cơng bố HP. HP13 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2014. Đây là bản HP của thời kỳ tiếp tục đổi mới đất nước trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
2.Tính chất, nhiệm vụ
a)1946:
-Xây dựng nguyên tắc đoàn kết toàn dân khơng phân biệt giống nịi, gái trai,giai cấp, tơn giáo
-Đảm bảo các quyền tự do dân chủ
-Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân
b)1959:
-HP ghi rõ những thắng lợi cách mạng to lớn đã giành được trong thời gian qua và nêu rõ mục
tiêu phấn đấu của nhân dân ta trong giai đoạn mới.
-Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do
giai cấp công nhân lãnh đạo. HP mới quy định chế độ chính trị, kinh tế và xã hội của nước ta, Quốc
hội bình đẳng giúp nhau giữa các dân tộc trong nước, bảo đảm đưa miền Bắc nước ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, xây dựng miền Bắc
vững mạnh làm cơ sở cho cuộc đấu tranh hồ bình thống nhất nước nhà.
-Hiến pháp mới quy định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước, quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, nhằm phát huy sức sáng tạo to lớn của nhân dân ta trong công cuộc xây

dựng nước nhà, thống nhất và bảo vệ Tổ quốc.
-Hiến pháp mới là một HP thực sự dân chủ. HP mới là sức mạnh động viên nhân dân cả nước
ta phấn khởi tiến lên giành những thắng lợi mới. Nhân dân ta quyết phát huy hơn nữa tinh thần yêu
nước, truyền thống đồn kết, chí khí đấu tranh và nhiệt tình lao động. Nhân dân ta quyết tăng cường
hơn nữa sự đồn kết nhất trí với các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa đứng đầu là Liên Xơ
vĩ đại, tăng cường đồn kết với nhân dân các nước Á - Phi và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên
thế giới.
-Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Lao động VN, Chính phủ nước VN dân chủ cộng hồ
và Chủ tịch HỒ CHÍ MINH, tồn dân ta đồn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất
định sẽ giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc


7

và thực hiện thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành cơng một nước VN hồ
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào cơng cuộc bảo vệ hồ
bình ở Đơng Nam châu á và thế giới.
c)1980:
- Thể chế hố đường lối của ĐCSVN trong giai đoạn mới, là HP của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.Kế thừa và phát triển HP46 và 59, HP này tổng kết và xác định
những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí
và nguyện vọng của nhân dân VN, bảo đảm bước phát triển rực rỡ của xã hội VN trong thời gian
tới.
-Là luật cơ bản của Nhà nước, HP này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố và xã hội,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc Hội đồng của các cơ quan
Nhà nước. Nó thể hiện mối Quốc hội giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý
trong xã hội Việt Nam.
d)1992
-Quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và Hội đồng của các cơ quan Nhà nước, thể chế

hoá mối Quốc hội giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý.
-Dưới ánh sáng của chủ nghĩa MLN và tư tưởng HỒ CHÍ MINH, thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội, nhân dân Việt Nam nguyện đồn kết một
lịng, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hồ bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước, nghiêm chỉnh thi hành HP, giành những
thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
e)2013:
-Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế
thừa HP46, 59, 80, 92.
- Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 9. Nội dung ý nghĩa quyền dân tộc cơ bản theo Hiến pháp Hiện hành.
1.Nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời
-Độc lập: Có lãnh thổ quốc gia, dân cư, bộ máy nhà nước, hệ thống PL riêng, ko lệ thuộc vào
bất kì thế lực nước ngồi nào, ko có sự hiện diện & chiếm đóng của qn đội nước ngồi
-Chủ quyền: Có quyền tự quyết những vấn đề đội nội, đối ngoại của đất nước, chiến tranh hay
hịa bình
-Thống nhất: Lãnh thổ QG, bộ máy nhà nước, chính sách đối nội đối ngoại, tiền tệ, ngơn ngữ
-Tồn vẹn lãnh thổ: Đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời
2.Ý nghĩa:
-Là cơ sở tối thiểu để bảo đảm cho một dân tộc tồn tại và phát triển bình thường, là cơ sở để
dân tộc đó thực hiện các quyền khác của mình.


8

-Khẳng định quyền dân tộc cơ bản, tất cả những hành động xâm phạm quyền DT cơ bản đều
vi phạm PL quốc gia & PL quốc tế
-Ghi nhận thành qả của cách mạng VN
Câu 10.Bản chất nhà nước theo pháp luật hiện hành.

- Nhà nước ta là nhà nước XHCN lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân
và đội ngũ trí thức làm nền tảng, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội là nguyên tắc hiến định. Đây là đặc điểm thể hiện
tính giai cấp với tính dân tộc và tính nhân dân
- Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Nhân dân là chủ
thể của QLNN. Quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân,do nhân dân tổ chức ra và vì lợi ích của
nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Việc tổ chức và thực thi
quyền lực nhà nước phải theo Hiến pháp và pháp luật; nhà nước quản lí xã hội bằng Hiến pháp và
pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Dân chủ là thuộc tính của Nhà nước CHXHCNVN. Nhà nước đảm bảo và không ngừng phát
huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia đông đảo vào các
công việc của nhà nước và xã hội.
- Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước thống nhất của các dân tộc VN. Nhà nước thực hiện
chính sách bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
- Mục đích của Nhà nước CHXHCNVN là xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất, độc
lập và tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiểm trị mọi hành động xâm
phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân. Nhà nước thực hiện chính sách hịa bình, hữu nghị, mở rộng
giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, khơng phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác
nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệt vào
các công việc nội bộ nhau, bình đẳng vác bên cùng có lợi.
Câu 11: Hệ thống chính trị của nhà nước theo pháp luật hiện hành
1.Vị trí, vai trị của Đảng cộng sản Việt Nam (ĐCS)
- ĐCS là một bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị.
- Tại điều 4 HP2013 đã quy định ĐCS là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác- lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, là lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS:
+Đề ra đường lối chủ trương, chính sách lớn để định hướng cho sự phát triển của NHÀ

NƯỚC và xã hội trong từng thời kỳ
+Vạch ra những phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn
thiện NHÀ NƯỚC và pháp luật
+Đề ra những quan điểm và chính sách về cơng tác cán bộ,phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng
những đảng viên ưu tú và người có năng lực giới thiệu với cơ quan Nhà nước
+Thực hiện sự lãnh đạo của mình thơng qua các đảng viên và tổ chức Đảng


9

+Thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, nghị
quyết của Đảng. Phát hiện kịp thời những sai lầm, lệch lạc. Tiến hành tổng kết thực tiễn, rút kinh
nghiệm để không ngừng bổ sung và hồn thiện các đường lối chính sách trên tất cả các lĩnh vực.
2.Vị trí, vai trị của Nhà nước CHXHCNVN
- Nhà nước là một bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị nhưng nó ln đứng ở vị trí
trung tâm của hệ thống đó và giữ vai trò quan trọng, là trụ cột của hệ thống chính trị, là cơng cụ để
thực hiện quyền lực nhân dân, giữ gìn trật tự kỉ cương và bảo đảm cơng bằng xã hội
- Nhà nước có những ưu thế đặc biệt so với các tổ chức thành viên khác của hệ thống chính
trị:
+Là đại diện chính thức của toàn bộ dân cư, là tổ chức rộng lớn nhất trong xã hội, Nhà
nước quản lí tất cả cơng dân và cư dân trong phạm vi lãnh thổ của mình
+Có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại, có bộ máy quyền lực và có sức
mạnh để đảm bảo thực hiện quyền lực chính trị và bảo vệ chế độ chính trị của Nhà nước
+Có pháp luật để quản lí mọi mặt đời sống
+Có đủ điều kiện và sức mạnh vật chất để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị, quản lí
đất nước và xã hội
- Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành chính, vừa là tổ chức
quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công
và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp

- Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
3.Vị trí, vai trị của Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên trong hệ thống chính
trị
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài => Mặt trận tổ quốc VN có
vị trí vai trị rất quan trọng trong hệ thóng chính trị.
- Điều 9 HP13 ghi nhận: “MTTQVN là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”. Mục tiêu
và nhiệm vụ chính trị của Mặt trận là đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã
hội,...
- Các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị bao gồm: Cơng đồn Việt Nam, Hội
nơng dân Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội
cựu chiến binh Việt Nam.
- Các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị là những tổ chức chính trị-xã hội hợp
pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại
diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tơn chỉ, mục đích
của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ của nhân dân.
- Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động
viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính


10

trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và
nhân dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy q trình dân chủ hố và đổi mới xã hội, thực hiện cơ chế
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Câu 12: Chính sách kinh tế của nhà nước CHXHCNVN theo pháp luật hiện hành

- Kinh tế là tổng thể các hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất, lưu thơng, phân phối và
tiêu thụ của cải trong xã hội.
- Chính sách là kế hoạch hành động, được thỏa thuận hoặc lựa chọn bởi Chính phủ, đảng
chính trị, hoặc doanh nghiệp.
=> Chính sách kinh tế là kế hoạch hành động nhằm sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu thụ
hàng hóa, của cải trong xã hội.
Chính sách kinh tế được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 50,51,52 (tự mở Hiến pháp mà
xem nhé, dài quá nên ko chép ra)
1.Nội dung chính sách kinh tế theo HP 2013
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế
+Độc lập tự chủ: là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của tình
hình quốc tế và ít bị tổn thương trước biến động. Trong mọi trường hợp nào cũng cho phép duy trì
Hội đồng bình thường của xã hội và phục vụ đặc lực cho các mục tiêu an ninh- quốc phòng của đất
nước
+Phát huy nội lực: là phát huy những tiềm năng sẵn có của đất nước
+Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, kinh doanh, thúc
đẩy kinh tế trong nước
- Phát triển nền kinh tế bền vững, gắn kết chặt chẽ với phát triển các lĩnh vực khác => điểm
mới của HP 2013
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: đa dạng hóa chế độ sở hữu, thành phần
kinh tế, tơn trọng quy luật thị trường (quy luật cung cầu, cạnh tranh,…)
- Nền kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo: nhà nước đầu tư vào những lĩnh vự then chốt,
những lĩnh vự có khả năng chi phối nền kinh tế
- Nguyên tắc quản lý nền kinh tế
+Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng
những quy luật thị trường
+Nhà nước quản lý sự phân công, phân cấp, phân quyền
+Các cá nhân tổ chức phải tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham những trong Hội đồng
kinh tế, xã hội
2.Điểm tiến bộ của chính sách kinh tế trong HP 13:

-HP13 đã làm rõ hơn tính chất, mơ hình kinh tế, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời thể chế hóa quan
điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hịa với phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học và
công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường


11

- HP13 không nêu cụ thể các thành phần kinh tế như HP92; tên gọi, đặc điểm và vai trò của
từng thành phần kinh tế sẽ được xác định trong luật và các chính sách cụ thể của Nhà nước. HP13
chỉ quy định những vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc đó là “Các thành phần kinh tế đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”.
-Bổ sung một điều khoản quy định về tài chính cơng (Khoản 1 Điều 55), bổ sung quy
định “quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” (Khoản 2, Điều 54), thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước trong việc bảo vệ quyền sử dụng đất của công dân, là cơ sở hiến định để tiếp tục phòng, chống
và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm trong thực hiện pháp luật về đất đai.
Câu 13: Chính sách xã hội của nhà nước CHXNCNVN theo pháp luật hiện hành
- Chính sách xã hội được hiểu là bộ phận cấu thành chính sách chung của đảng hay chính
quyền nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị,
kinh tế. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt đời sống của con người từ điều kiện lao động và sinh
hoạt, giáo dục và văn hóa đến quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan hệ xã hội.
- Chính sách xã hội được đề cập lần đầu trong HP59
- Hiến pháp 2013 là bước phát triển mới của lịch sử lập hiến nước ta trong việc thể chế hóa
những tư tưởng, quan điểm và nội dung cơ bản của chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
- Các quy định về chính sách xã hội được HP13 quy định chủ yếu trong chương III và chương
II (tự xem nhé).
- Chính sách xã hội bao gồm: an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách về sực khỏe, bảo
hiểm, chính sách tơn vinh khen thưởng người có cơng, phúc lợi xã hội,…. Đường lối mở rộng giao
lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật,..

- Một trong những yêu cầu cơ bản của chính sách xã hội là sự thống nhất biện chứng với
chính sách kinh tế. Trình độ phát triên kinh tế là tiền đề để phát triển chính sách xã hội và ngược lại,
sự hợp lý, tiến bộ của chính sách xã hội tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế bền vững
- Chính sách xã hội phải hướng đến những người.
- Điểm mới về chính sách xã hội là HP13 đã quy định: “Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
Câu 14: Chính sách giáo dục của nhà nước CHXHCNVN theo pháp luật hiện hành
- Giáo dục là q trình hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh
thần, thể chất của con người nhằm tạo ra những phẩm chất và năng lực cần thiết của con người phù
hợp với yêu cầu của xã hội
- Chính sách giáo dục là những định hướng, những nguyên tắc cơ bản trong việc xác định
mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, nội dung, phương pháp giáo dục và tổ chức hệ thống giáo dục, đào
tạo.
- Chính sách giáo dục được quy định tại điều 61 HP13 (tự xem nhé)
- Chính sách giáo dục cũng là một phần của chính sách xã hội nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta
*Nội dung của chính sách giáo dục:


12

- Nhà nước khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm hướng tới 3 mục tiêu: nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
=> Nhà nước đã đề cao và nhận định đúng về vai trò của giáo dục, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu cần được ưu tiên đầu tư phát triển
- Nhà nước còn ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- Có các biện pháp, chính sách đảm bảo giáo dục được phổ cập rộng rãi
- Ưu tiên sử dụng phát triển nhân tài, tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được

học văn hóa và học nghề
-Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp với quy luật khách quan. Chuyển giáo dục và đào
tạo sang chú trọng chất lượng và hiệu quả; đồng thời đáp ứng yêu cầu về số lượng, phục vụ cho sự
phát triển của đất nước.
VD một số văn bản khác về chính sách giáo dục: văn bản số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV
Quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
đại học công lập,….
Câu 15: Khái niệm quyền con người
1. Khái niệm: Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý tồn cầu có tác dụng
bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người
=> Quyền con người có tính chất nhân bản, được sinh ra từ bản chất con người chứ không
phải được tạo ra bởi pháp luật hiện hành. Quyền con người là những quyền tự nhiên, thiêng liêng và
bất khả xâm phạm, đó là những quyền tối thiểu của con người mà bất kì ai cũng phải cơng nhận và
bảo vệ nó. Quyền con người được xác định dựa trên hai bình diện chủ yếu là giá trị đạo đức và giá
trị pháp luật. Dưới bình diện đạo đức, quyền con người là giá trị xã hội cơ bản, vốn có (những đặc
quyền) của con người như nhân phẩm, bình đẳng xã hội, tự do...; dưới bình diện pháp lý, để trở
thành quyền, những đặc quyền phải được thể chế hóa bằng các chế định pháp luật quốc tế và pháp
luật quốc gia. Như vậy, dù ở góc độ nào hay cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định
như là chuẩn mực được kết tinh từ những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả
mọi người.
2.Phân loại
-Các quyền về dân sự, chính trị: quyền sống, tự do và an tồn cá nhân; quyền kết hơn lập gia
đình; quyền tự do tín ngưỡng;…
-Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hội: quyền nghỉ ngơi thư giãn; quyền tự do lựa chọn nghề
nghiệp; quyền được họp tập;…
3.Đặc trưng
-Tính phổ biến: quyền con người là quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa
nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa

vị xã hội


13

-Tính khơng thể chuyển nhượng: các quyền con người là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và
bất khả xâm phạm. Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một con người và không thể chuyển
nhượng cho bất kỳ người nào khác
-Tính khơng thể phân chia: các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn
nhau, việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền nào đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân
phẩm và sự phát triển của con người
-Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: các quyền con người đều có mối liên hệ và phụ thuộc
lẫn nhau.
Câu 16. khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1. Định nghĩa
- Là các quyền và nghĩa vụ được xác định trong HP trên các lĩnh vực chinh trị, kinh tế, xã hội,
văn hoá,…
- Là cơ sở để thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác
định địa vị pháp lí của công dân.
2. Đặc điểm:
- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ các quyền tự nhiên, thiêng liêng và
bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh
phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia thừa nhận.
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghia vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với
nhà nước và là tiền đề đảm bào cho các quyền cơ bản của công dân được thực hiện
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong bản HP
- văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong HP là cơ sở chủ yếu để xác
định đia vị pháp lí của cơng dân.
- Là nguồn gốc phát sinh các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân khác.

- Thể hiện tính dân chủ, nhân văn và tiến bộ của nhà nước.
Câu 17+18. Các nguyên tắc HP của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân.
1.Nguyên tắc các quyền con người, quyền công dân về chinh trị, dân sự, kinh tê, văn hoá
và xa hội được công nhân, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo HP và pháp luật
Trong khoa học pháp lí, các quyền con người được hiệu là những quyền mà pháp luật cần phải thừa
nhận đói với tất cả các thể nhân. Đó là quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có những quyền mà các
nhà lập pháp khơng được xâm hại đến.
2.Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân không tách rời nghĩa vụ
-Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền con người và công dân. Con người, cơng dân muốn
đảm bảo các quyền thì phải thực hiện các nghĩa vụ.
-Gánh vác thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền con người và côg dân dược
thực hiện


14

- Nhà nước đảm bảo cho con người và công dân những quyền hợp pháp nhưng mặt khác cũng
đòi hỏi mọi người, mọi công dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
3.Ngun tắc mọi người, mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật
-là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân.
-Nguyên tắc này được đảm bảo thì xã hội mới có cơng bằng, pháp luật mới được thi hành
nghiêm chỉnh.
4.Nguyên tắc, mọi người, mọi công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước và xã hội.
-Khoản 3 Đ15 cơng dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với NHÀ NƯỚC và XÃ HỘI
- Đ43, Đ47, Đ48 mọi người có nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế theo luật định,
nghĩa vụ tuân theo HP và PLVN.
5.Nguyên tắc thực hiện quyền con ngừoi, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích

quốc gia, dân tộc, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của con người.
=> nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng các quyền con người và công dân làm thiệt hại lợi ích quốc
gia, dân tộc hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
6.Nguyên tắc quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lí do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khoẻ cộng đồng.
=> nhằm loại trừ khả năng các cơ quan nhà nước ở trung ươg và địa phương có thể bằng cavs
văn bản quy phạm pháp luật làm vơ hiệu hố hoặc hạn chế việc thực hiện quyền con ng và công dân
Câu 19+20. Phân tích nội dung các quyền con người và quyền cơ bản của công dân theo
HP2013?
- Đã khắc phục được sự nhầm lẫn giữa quyền con người với quyền cơng dân. HP13 khơng cịn
đồng nhất quyền con người với quyền công dân như ở Điều 50 của HP92, mà đã phân biệt và sử dụng
hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con người và quyền công dân
(Chương II).
-Mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản HP trước đây, đặc biệt là HP92, nội hàm của
quyền con người chỉ dừng lại ở khái niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong
HP13, các chủ thể quyền được mở rộng, khơng chỉ là “cơng dân”, mà cịn là “mọi người”, “tổ chức” hay
nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).
- Mở rộng nội dung quyền. HP13 đã nâng tầm chế định quyền con người, quyền công dân thành
một chương. So với hiến pháp của nhiều quốc gia, HP13 của nước ta thuộc vào những hiến pháp ghi
nhận một số lượng cao về quyền con người. HP đã dành 36 điều ở Chương II trên tổng số 120 điều cho
việc chế định trực tiếp các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Ngồi ra, HP13
cịn dành một số điều chế định sự bảo hộ hay bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp về tài sản hợp pháp, sử
dụng đất, lao động và việc làm (Điều 51, 54, 57). Việc sắp xếp quyền con người phù hợp với việc sắp
xếp các nhóm quyền của luật nhân quyền quốc tế là quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Quy định về hạn chế quyền. Khoản 2, Điều 14 HP13 quy định: “Quyền con người, quyền công
dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định về hạn chế



15

quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân được thực hiện một cách minh bạch,
phịng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước.
- Quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với các bản hiến pháp trước
đây, trong HP13, việc quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi cơng dân có nội dung đầy đủ,
rõ ràng hơn. Điều 15 HP13 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tơn trọng quyền của người khác”; “4.
Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác”.
- Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhiên và Nhà nước có
nghĩa vụ cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện) các quyền con người, quyền công dân theo
Hiến pháp và pháp luật.
- Việc bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân gắn bó mật thiết với việc bảo đảm chế độ chính
trị. Trong HP13, chế định về quyền con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương
chế định về chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong HP92) => kỹ thuật lập hiến+ phản ánh sự thay đổi
trong nhận thức lý luận về nhà nước pháp quyền XHCN=> đi đến khẳng định: Nhà nước được lập ra là để
bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền công dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền cơng
dân
gắn

mật
thiết
với
việc
bảo
đảm
chế
độ
chính
trị.

- Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định về
cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân (Điều 71). Đến HP13, ở Điều 20,
lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ hình thức
bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ,
cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
Câu 21 Phân tích các nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013
Về nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp 2013 kế thừa những quy định của HP trước đây đồng
thời cũng hoàn thiện bổ sung thêm một bước.
Theo HP 1946 công dân VN chỉ có các nghĩa vụ cơ bản sau đây: Bảo vệ tổ quốc, tôn trọng HP, tuân
theo PL và nghĩa vụ quân sự.
HP 1959 đã quy định thêm những nghĩa vụ mới như : Tuân theo kỉ luật lao động, trật tự công cộng
và những quy tắc sinh hoạt xã hội, nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản cơng cộng, nghĩa vụ đóng thuế
theo PL
HP 1980 , một mặt ghi nhận lại những nghĩa vụ đã quy định trong HP 1959, mặt khác xác định
thêm những nghĩa vụ mới khác như : nghĩa vụ phải trung thành với Tổ quốc, nghĩa vụ tham gia xây dựng
quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ bảo vệ an ninh, chính trị và trật tự an tồn xã hội; giữ gìn bí mật NHÀ
NƯỚC; nghĩa vụ tham gia lao động cơng ích
HP 1992 đã ghi nhận lại tất cả các nghĩa vụ cơ bản mà HP 1980 quy định . Riêng nghĩa vụ công dân
tôn trọng và bảo vệ tài sản XHCN ( điều 79 – HP 1980) được thay thế bằng nghĩa vụ công dân tôn trọng
và bảo vệ tài sản NHÀ NƯỚC và lợi ích cơng cộng (điều 78 – HP 1992). Sự thay thế này là hợp lý vì
khái niệm tài sản XHCN là khái niệm chưa chưa thật sự định hình , mỗi người có cách hiểu khác nhau.
Cịn nói tài sản của NHÀ NƯỚC thì ai cũng có thể hiểu đó là tài sản thuộc sở hữu NHÀ NƯỚC, NHÀ
NƯỚC có quyền định đoạt.
Có 1 điểm mới trong HP 1992 k có ở các bản HP khác, và tiếp tục được ghi nhận trong HP 2013.
Điều 81 HP 92 ( 48 – HP 2013) quy định người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo HP và
PLVN. Đồng thời với nghĩa vụ này họ được NHÀ NƯỚC VN bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi
chính đáng theo PLVN. Điều này là tiến bộ và phù hợp với tinh thần của pháp luật quốc tế về quyền con



16

người, đồng thời nó cũng phù hợp với nguyên tắc hiến pháp của VN, tạo điều kiện thuận lợi cho người
nước ngoài đến VN, mở rộng hợp tác KT, KH-KT và giao lưu với thị trương thế các quy tắc sinh hoạt
công cộng ( điều 46); nghĩa vụ giới.
HP 2013 quy định cơng dân có các nghĩa vụ sau : Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc của công dân
(Điều 44); Nghĩa vụ của công dân về bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc
phịng tồn dân của cơng dân (Điều 45); Nghĩa vụ của công dân tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham
gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều
46); Nghĩa vụ của mọi người về nộp thuế (Điều 47); nghĩa vụ tuân theo HP và pháp luật ( điều 46).Bên
cạnh các nghĩa vụ được nêu ra trong các điều nói trên, trong chương II HP 2013 có có một số điều khác
quy định về nghĩa vụ, đó là: Nghĩa vụ học tập của cơng dân (đồng thời cũng là quyền (Điều 39); Nghĩa vụ
bảo vệ mơi trường (đồng thời mọi người có quyền sống trong môi trường trong lành (Điều 43); Nghĩa vụ
thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh (đồng thời là quyền được bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe(Điều 38). Có thể thấy quyền và nghĩa vụ của cơng dân có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ,
khơng thể tách rời nhau.
Các quyền và các nghĩa vụ là của tất cả mọi người (trong đó, đương nhiên là có cơng dân), chỉ có
một số quyền và nghĩa vụ là của riêng cơng dân Việt Nam. Vì vậy, HP sửa đổi đã viết theo cách: Mọi
người có quyền..., mọi người có nghĩa vụ... Một số quyền chỉ là quyền của cơng dân thì ghi: Cơng dân có
quyền...; nghĩa vụ nào chỉ là của cơng dân Việt Nam thì ghi: Cơng dân có nghĩa vụ. Ví dụ trong HP 2013
quy đinh “ mọi người có nghĩa vụ phải nộp thuế theo luật định”, không chỉ công dân VN mà kể cả người
nước ngoài sinh sống , làm việc trên lãnh thổ VN cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định,..
Câu 22 : Khái niệm chế độ bầu cử
Chế độ bầu cử là một tổng thể các nguyên tắc, các quy định pháp luật bầu cử, cùng các mối Quốc
hội xã hội được hình thành trong tất cả các quá trình tiến hành bầu cử từ lúc người cơng dân được ghi
tên trong danh sách cử tri cho đến lúc bỏ lá phiếu vào thùng và xác định kết quả bầu cử
Bầu cử là cách thức mà thơng qua đó , nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình, thành lập ra
các cơ quan đại diện nhân dân, bầu ra đại biểu đại diện cho ý chí , nguyện vọng , lợi ích và quyền làm
chủ của mình tham gia thực hiện quyền lực nhà nước
Bầu cử là một trong những chế định PL quan trọng của ngành luật HP, là cơ sở pháp lý cho việc

hình thành các cơ quan đại diện quyền lực NHÀ NƯỚC.
Khái niệm bầu cử trong PL được dùng chủ yếu cho quyền BC. Quyền BC bao gồm quyền chủ động
bỏ phiếu bầu ra người đại diện cho mình vào các cơ quan QL NHÀ NƯỚC, quyền được ứng cử và quyền
có thể được bầu vào các cơ quan QL NHÀ NƯỚC.
Bầu cử là một quyền quan trọng của công dân trong lĩnh vực chính trị cho nên pháp luật bầu cử chỉ
qui định cho những công dân VN mà không qui định cho các cơng dân nước ngồi và những người khơng
có quốc tịch, đồng thời công dân phải đạt đến độtuổi nhất định theo qui định của PL mới được tham gia
bầu cử.
Câu 23 : Các nguyên tắc bầu cử
1 Nguyên tắc bầu cử phổ thông
Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử. Nói chung, đây là tiêu chuẩn
đầu tiên để đánh giá mức độ dân chủ của cuộc bầu cử. Cuộc bầu cử càng được mở rộng cho nhiều người
thuộc nhiều tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo bao nhiêu càng thể hiện mức độ dân chủ bấy nhiêu. Cuộc
bầu của phổ thông là cuộc bầu cử được tổ chức cho nhiều người tham gia , tức là một Hội đồng phổ cập ,
khơng hạn chế với bất kì một đối tượng cơng dân nào , nếu con người đạy mức độ trưởng thành hoàn
chỉnh về mặt nhận thực mà nhiều nước trên thế giới công nhận – 18 tuổi.


17

Ngay từ thời non trẻ, NHÀ NƯỚC VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử phổ thông cho mọi công dân
VN. Nguyên tắc này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó, và được ấn định trong các mọi bản Hiến
pháp.Điều 27 HP 2013 quy định “Công dân đủ mười tám tuối trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật
định”. Pháp luật quy định những trường hợp đặc biệt sau không được tham gia bầu cử:
-Những người mắt trí khơng tự chủ được suy nghĩ và hành động, khơng phân biệt đúng sai, có
những rối loạn về mặt nhận thức
-Những người bị giam để thi hành án phạt từ
-Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định phê chuẩn của
Viện kiểm sát

Tất cả mọi cơng dân có đủ điều kiện theo quy định của PL đủ 18 tuổi trở lên , không bị PL tước
quyền bầu cử, đều được ghi tên trong danh sách cử tri. Nhà nước và pháp luật có những quy định và yếu
tố đảm bảo để quyền bầu cử được thực hiện một cách thuận lợi, rộng rãi
-Thời gian BC: tổ chức vào chủ nhật bắt đầu từ 7h kết thúc lúc 19h.
-Địa điểm bỏ phiếu đạt ở nơi thuận lợi cho cử tri
-Danh sách cử tri phải được lập và niêm yết công khai chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử để
cơng dân có thể kiểm tra, khiếu nại nếu có sai sót
-Cử tri có quyền chuyển đơn vị bầu cử theo quy định của pháp luật
-Có thể viết và bỏ phiếu hộ những người ốm đâu, tần tật, già yếu không đến nơi bỏ phiếu được
2 Nguyên tắc bầu cử bình đẳng
Đây là ngun tắc địi hỏi phải được tn thủ trong suốt quá trình tiến hành BC từ khi lập danh sách
cử tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả cuộc BC. Mức độ dân chủ cuả cuộc BC phụ thuộc chủ yếu
vào tiến trình thực hiện ntắc này. Trong 1 chừng mực nào đó , việc thực hiện ntắc bỏ phiếu kín, BC phổ
thơng và trực tiếp cũng là để thực hiện nguyên tắc này và ngược lại
Nội dung: Các cử tri được tham gia vào việc BC , có quyền và nghĩa vụ như nhau, các ứng cử viên
được giới thiệu ra ứng cử theo tỉ lệ như nhau, kết quả BC chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu
cho mỗi ứng cử viên, là cơ sở xác định kết quả trúng cử
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, PL BC bầu cử quy định : Mỗi 1 cử tri được phát 1 phiếu bầu, giá
trị của mỗi lá phiếu là như nhau. Địa vị xã hội , tài sản,.. của cử tri khơng có ảnh hưởng gì đến giá trị của
phiếu bàu. Ko vì địa vị xã hội của mình mà cử tri không chấp hành đầy đủ các quy định về BC. Mỗi cử tri
chỉ được ghi tên 1 lần trong danh sách cử tri, chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở 1 đơn vị bầu cử trong
1 cuộc bầu cử, bảo đảm để đồng bào dân tộc cũng như phụ nữ có số đại biểu thích đáng trong Quốc hội
và thích đáng trong Hội đồng nhân dân các cấp.
Ntắc này được bắt đầu bằng chia các đơn vị BC cho các lãnh thổ địa phương, căn cứ trên dân số các
địa phương và tổng số các địa biểu phải bầu. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận
với số dân của mình. Việc ấn định số lượng đại biểu phải bầu cho mỗi đơn vị dựa trên định mức bầu cử và
số lượng cử tri của đơn vị BC. Định mức BC bằng tổng số dân số có trên lãnh thổ diễn ra BC chia cho
tổng số đại biểu phải bầu
3 Nguyên tắc bầu cử trực tiếp



18

Nội dung: Cử tri tín nhiệm người nào bỏ phiếu thẳng cho người ấy làm đại biểu QH hoặc đại biểu
HĐND không thông qua người nào khác , cấp nào khác (những đại cử tri hoặc một cơ quan nào khác gọi
là cấp trung gian).
Ntắc này đảm bảo để cử tri trực tiếp lựa chọn người đủ tín nhiệm vào cơ quan quyền lực NHÀ
NƯỚC bằng lá phiếu của mình không qua khâu trung gian. Cùng với các ntắc khác, ntắc này là điều kiện
cần thiết đảm bảo tính khách quan của BC.
Ko phải nước nào trên thế giới cũng BC theo nguyên tắc trực tiếp. Ở nhiều nước BC được tiến hành
gián tiếp qua nhiều cấp. Thường ở các nước này cử tri bầu ra đại cử tri, đại cử tri bầu ra người đại diện.
Những cuộc bầu cử này được gọi là những cuộc BC gián tiếp.
Trên cơ sở nguyên tắc BC trực tiếp, Luật BC đại biểu Quốc hội và Luật BC Hội đồng nhân dân ở
nước ta có một loạt quy định nhằm đảm bảo để cử tri trực tiếp thể hiện nguyện vọng của mình từ khâu đề
cử, ứng cử đến khâu bỏ phiếu; Cử tri tự mình đi bầu, tự tay mình bỏ phiếu vào thùng phiếu; không được
nhờ người khác bầu thay, không được bầu bằng cách gửi thư
4 Nguyên tắc bỏ phiếu kín
Nguyên tắc này bảo đảm cho cử tri tự do biểu lộ ý chí của mình trong việc lựa chọn đại biểu; tránh
mọi sự áp đặt.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi cử tri bỏ phiếu phải tự mình viết phiếu , tự mình gạch tên người ứng cử
nào mình khơng tín nhiệm ở phiếu bầu đã in sẵn, tự mình bỏ phiếu vào hịm phiếu, khơng một người nào
được xem cử tri viết phiếu. Cử tri khơng viết được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự mình bỏ vào
hịm phiếu. Nếu vì tàn tật khơng tự mình bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm
( điều 41 – 42 Luật BCĐBQH).
Ở phòng bỏ phiếu , tổ bầu cử phải kết hợp với UBND xã , phường, thị trấn bố trí nhiều nơi viết
phiếu tách biệt nhau thành các buồng viết phiếu và hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu
của bất cứ ai.
Câu 24 : Vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong bầu cử ĐBQH, đại biểu HĐND
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị,
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã

hội, các dân tộc, các tơn giáo và người VN định cư ở nước ngồi.
Ủy ban MTTQVN ở mỗi cấp là cơ quan chấp hành của MTTQVN cùng cấp, do Đại hội đại biểu
MTTQVN cấp đó hiệp thương cử ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của MTTQVN.
Vai trò của MTTQ trong việc bầu cử đại biểu QH và đại biểu hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện
hành:
Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ngày 12 tháng 6 năm 1999 có quy định vai trị của
MTTQVN trong cơng tác bầu cử như sau: “Trong phạm vi quyền hạn của mình, theo quy định của pháp
luật về bầu cử, MTTQ tập chung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu quốc hội,
đại biểu Hội đồng Nhân dân; Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; Phối hợp với các cơ quan nhà nước
hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc cử tri với người ứng cử; Tham gia tuyên truyền
vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, Hội đông
nhân dân”
1. Tập chung hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu
Hội đồng Nhân dân


19

MTTQ là chủ thể duy nhất lập danh sách ứng cử viên đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND. Muốn
có danh sách ứng cử viên chính thức cho các đơn vị bầu cử niêm yết để cử tri bỏ phiếu bầu cử ,
MTTQVN phải tổ chức 3 Hội nghị hiệp thương cơ bản giữa các tổ chức là thành viên : Hội nghị hiệp
thương để phân bổ số lượng ứng cử viên mà các tổ chức xã hội được giới thiệu ; Hội nghị hiệp thương sơ
bộ các ứng cử viên để đưa về đơn vị công tác và nơi cư trú lấy ý kiến đóng góp của hội nghị cử tri; cuối
cùng lập danh sách ứng cử viên đưa về các đơn vị bầu cử. Kể từ khi danh sách được cơng bố, nếu có sai
sót , có thể kiếu nại lên các ban bầu cử. Ban bầu cử phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp giải quyết , nếu
khơng đồng ý với cách giải quyết đó, có thể khiếu nại, tố cáo tiếp lên hội đồng bầu cử; quyết định của hội
đồng bầu cử là quyết định cuối cùng
2. Tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử
MTTQVN có vai trị tham gia cơng tác phụ trách bầu cử thông qua việc thành lập Hội đồng bầu cử,
Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử, đồng thời tham gia vào các tổchức này nhằm ktra, đôn đốc việc

thi hành, chấp hành pháp luật về bầu cử của các tổ bầu cử, và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tạo điều kiện thuận lợi giúp các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của
3. Phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc
cử tri với người ứng cử
Trong vận động bầu cử, MTTQVN có vai trị hết sức quantrọng. Điều 46 Luật Bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân quy định: “Việc gặp gỡ,tiếp xúc cử tri do Ban Thường trực UB MTTQVN tổchức". Như
vậy, pháp luật nước ta qui định, MTTQ VN là chủ thể của việc tổ chức vận động bầu cử ĐBQH và đại
biểu HĐND các cấp.
Với tư cách là chủ thể tổ chức vận động bầu cử, MTTQ VN tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri. Việc tổ
chức hội nghị tiếp xúc cử tri của người ứng cử đại biểu dân cử của MTTQVN bao gồm các công tác sau:
Một là, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ phối hợp với Ban thường trực UBMTTQ cùng cấp
giới thiệu những nội dung cơ bản về tình hình CT, KT, VH, XÃ HỘI và kế hoạch phát triển KT-XÃ HỘI
của địa phương để người ứng cử xây dựng dự kiến chương trình hành động của mình. Người được Trung
ương giới thiệu ứng cử đại biểu dân cử ở địa phương nào cần kết hợp nghiên cứu tình hình địa phương đó
và tình hình chung của cả nước để xây dựng dự kiến chương trình hành động của mình;
Hai là, Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì phối hợp với chính
quyền địa phương ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, thành phần gồm đại diện các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cử tri ở địa phương.
Ba là, Chương trình hội nghị tiếp xúc cử tri gồm:a. Tuyên bố lý dob. Đại diện Ban thường trực
UBMTTQ chủ trì cuộc tiếp xúc cử tri, giới thiệu và đọc tiểu sử tóm tắt của từng người ứng cử;c. Từng
người ứng cử báo cáo với cử tri về dự kiến việc thực hiện trách nhiệm của người đại biểu nếu được bầu
làm đại biểu dân cử;d. Cử tri nêu ý kiến, đề đạt nguyện vọng của mình với người ứng cử. Cử tri và những
người ứng cử trao đổi dân chủ, thẳng thắn và cởi mở về những vấn đề cùng quan tâm; đ. Người chủ trì
phát biểu ý kiến kết thúc Hội nghị
Bốn là, Sau Hội nghị tiếp xúc cử tri, Ban thường trực UBMTTQ tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương lập báo cáo tình hình tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, ý kiến của cử tri về từng người ứng cử gửi đến
Hội đồng bầu cử và Ban thường trực UBTW MTTQ VN.
4. Tham gia tuyên truyền vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử
MTTQ phối hợp với các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là UBND các cấp và các cơ

quan hành chính theo nghành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và cơ quan
đại diện của các bộ tại địa phương để lồng ghép tuyên truyền PL về bầu cử vào các kỳ sinh hoạt chi bộ,


20

các cuộc giao banđầu tuần của các phòng ban, đơn vị trực thuộc.Từ đó, thơng qua cuộc vận động bầu cử
của người ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân lồng ghép việc tuyên truyền pháp luật bầu cử đến các cử tri.
MTTQ còn phối hợp với các tổ chức CT, các tổ chức CT-XÃ HỘI, tổ chức XÃ HỘI tổ chức các
chương trình tìm hiểu PL bầu cử HĐND. Qua công tác tuyên truyền giúp cán bộ đảng viên, cơng chức,
viên chức trong cơ quan đơn vị có thể nhận thức rõ: mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Điều đó cũng đặt ra yêu cầu đối với những cơ
quan tham gia tuyên truyền vận động trong đó MTTQ giữ vai trị chủ chốt là: cần tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng, kịp thời, đúng trọng tâm đến toàn thể cán bộ đảng viên, công chức, viên chức trong đơn
vị để mỗi cá nhân có thể phát huy tối đa quyền dân chủ của mình.
5. Tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu quốc hội, Hội đông nhân dân
a)Giám sát việc thành lập và hoạt động của các tổ chức phụ trách bầu cử (nhất là ở địa phương)
phải đảm bảo đúng PL: về cơ cấu, thành phần, số lượng thành viên các tổ chức phụ trách bầu cử, đảm bảo
có đại diện các tổ chức CT-XÃ HỘI tgia các tổ chức phụ trách bầu cử
b)Việc giới thiệu người ra ứng cử HĐND và thủ tục làm hồ sơ ứng cử; việc tổ chức lấy ý kiến cử tri
nơi cư trú đối với người ứng cử:
+Giams sát hoạt động của Ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị dự kiến người ra ứng cử
+GS việc tổ chức lấy ý kiến cử tri nơi công tác của người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu
ứng cử
+GS việc hướng dẫn thủ tục hoàn tất hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ (kể cảvới những người tự ứng cử),
việc chuyển hồ sơ, số lượng người giới thiệu ứng cử so với số lượng đại biểu được bầu, thành phần, số
lượng cử tri lấy ý kiến ở nơi cư trú.
c) Việc lập danh sách cử tri, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về danh sách cử tri và việc niêm yết
danh sách những người ứng cử; việc xóa tên người trong danh sách ứng cử đại biểu HĐND các cấp. Đây
là một hoạt động giám sát quan trọng và có kết quả của MTTQ các cấp:

+GS việc tính tuổi của cử tri sao cho đúng, đủ và chính xác.
+GS tư cách của cử tri có đảm bảo theo đúng quy định của PL không.
+ trường hợp nào được ghi tên hoặc không được ghi tên vào danh sách cử tri; việc niêm yết danh
sách cử tri.
+Đối với danh sách những người ứng cử phải đảm bảo DS người ứng cử được niêm yết là DS chính
thức do Hội nghị hiệp thương lần thứ ba của UBTW MTTQVN hoặc UBMTTQ cấp tỉnh chuyển đến;
đảm bảonhững người ứng cử đại biểu đã có trong danh sách chính thức, nhưng trong thời gian Hội đồng
bầu cử chưa công bố danh sách mà người ứng cử bị khởi tố về hình sự, phạm tội quả tang, bị mất năng
lực hành vi dân sự, chết thì phải có đề nghị của UBTW MTTQVN hoặc UB MTTQ cấp tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương xóa tên người đó trong danh sách niêm yết.
+ Đảm bảo trước thời điểm bắt đầu bỏphiếu mà người ứng cử đại biểu HĐND các cấp bị khởi tố về
hình sự, phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị chết theo xác định của cơ quan có
thẩm quyền phải bị xóa tên trong danh sách niêm yết.
d) Việc vận động BC, giám sát việc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử vận động BC:
+GS t/phần, số lượng cử tri, GS cách bố trí, sắp xếp nơi diễn ra hội nghị tiếp xúc cử tri, GS việc
người ứng cử trình bày dự kiến chương trình hành động, ý kiến về thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu
HĐND các cấp nếu trúng cử


21

+GS việc vận động bầu cử bằng phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền về bầu cử: bảo
đảm đúng mục đích, yêu cầu vận động bầu cử cho người ứng cử; bảo đảm công bằng giữa những người
ứng cử khi sử dụng các hình thức, nội dung và thời gian trong vận động bầu cử thông qua các phương tiện
truyền hình, phát thanh, báo giấy; trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng nơi diễn ra vận động
bầu cử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có người ứng cử đang vận động bầu cử bằng phương tiện thông
tin đại chúng; trách nhiệm của người ứng cử; tình hình chung vềtun truyền cơng tác bầu cử ở địa
phương.
e) Giám sát trình tự bầu cử, thể thức bỏ phiếu trong ngày bầu cử; như: giám sát việc lập thẻ cử tri có
đúng mẫu quy định khơng, việc bố trí khu vực bỏ phiếu ra sao. Đặc biệt là giám sát các công việc trong

ngày bầu cử như: việc bỏ phiếu của cử tri có đúng pháp luật khơng (tránh tính trạng bầu thay, bầu hộ
người khác...); việc mở hòm phiếu và kiểm phiếu, việc ghi biên bản kiểm phiếu và kết quả bầu cử v.v..
Qua giám sát, nếu MTTQ phát hiện thấy có những sai sót, lệch lạc trong các hoạt động trên thì kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh cho phù hợp với pháp luật bầu cử. MTTQ không
tự ý xử lý vấn đề không thuộc thẩm quyền và chức năng của mình
Câu 25 :Bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu Quốc hội theo Pháp luật hiện hành
1 Bãi nhiệm
Trong trường hợp mất tín nhiệm, Đại biểu Quốc hội sẽ bị cử tri bãi nhiệm. “Đại biểu Quốc hội
bị cử tri hoặc Quốc hội bãi nhệm và đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc hội đồng nhân dân
bãi nhiệm khi đại biểu đó khơng cịn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân” ( Khoản 2 điều 7
HP 2013)
Điều 33 quy chế Hội đồng của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu QH quy định: Đại biểu
Quốc hội khơng cịn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị
Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm. UBTVQH quyết định việc đưa ra QH bãi nhiệm hoặc đưa ra cử tri
bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, theo đề nghị của Uỷ ban trung ương MTTQVN, UB MTTQ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong trường hợp QH bãi nhiệm đại biểu QH, thì việc bãi nhiệm tiến hành theo trình tự sau:
Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội;
QH thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, Đại biểu Quốc hội bị đề nghị bãi nhiệm có thể
phát biểu ý kiến;
QH bỏ phiếu bãi nhiệm. Việc bãi nhiệm đại bểu QH phải được 2/3 tổng số đại biểu QH tán
thành;
QH thông qua Nghị quyết bãi nhiệm.
Uỷ ban thường vụ QH thông báo Nghị quyết về việc bãi nhiệm đạị biểu QH. Nghị quyết phải
được gửi đến UBTW MTTQVN, UB MTTQ tỉnh, thành phố nơi bầu ra đại biểu. UBMTTQ tỉnh,
thành phố phối hợp với Trưởng đoàn đại biểu QH tổ chức thông báo cho cử tri ở đơn vị bầu cử được
biết; đồng thời thông báo đến người bị bãi nhiệm đại biểu QH.
Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu QH thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thểthức
do UBTV QH quy định.
Điều 34 Quy chế này quy định :

1. Trong trường hợp đại biểu QH bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải báo cáo với Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trước khi ra quyết định khởi tố đại biểu Quốc hội.


22

Đại biểu Quốc hội bị khởi tố thì bị UBTVQH tạm đình chỉ nhiệm vụ đại biểu. Đai biểu Quốc
hội được trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi tố đối với đại
biểu đó, hoặc sau khi xét xử mà khơng bị Toà án phạt tù.
2. Đại biểu Quốc hội phạm tội bị Tồ án phạt tù, thì mất quền đại biểu Quốc hội kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
Toà án đã xét xử việc phạm tội của đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi bản sao bản án, hoặc
trích lục bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án mình, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hộivà
thông báo đến Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấptỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội nơi bầu ra đại biểu.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu Quốc hội
đó bị mất quyền đại biểu Quốc hội. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phối hợp với Đồn đại biểu Quốc hội thơng báo để cử tri ở đơn vị bầu cử ra đại biểu biết.
2. Miễn nhiệm
Điều 35 Quy chế Hội đồng của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội quy định :
Đại biểu Quốc hội có thể xin thơi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc lý do khác mà
không thể đảm đương được nhiệm vụ đại biểu. Việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu
Quốc hội tiến hành theo trình tự:
Đại biểu Quốc hội gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đơn xin thôi
làm nhiệm vu đại biểu Quốc hội;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình ra Quốc hội việc đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu;
Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thơi làm nhiệm vụ
có thể phát biểu ý kiến;
Quốc hội biểu quyết. Việc chấp nhận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Quốc hội

phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội tán thành;
Quốc hội thông qua Nghị quyết về việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Quốc hội.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu
Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thơng báo Nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội về việc xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Quốc hội, gửi đến Uỷban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt nam, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố của địa phương
mình và báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra đại biểu biết; đồng thời gửi Nghị quyết đó đến đại biểu
Quốc hội được thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu kể từ ngày Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thông qua Nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Câu 26- Bãi nhiệm, miễn nhiệm đại biểu HĐND theo pháp luật hiện hành
-Đại biểu khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của ND thì tùy mức độ sai lầm mà bị HĐND
hoặc cử tri bãi nhiệm theo quyết định của Thường trực HĐND và UBND và theo đề nghị của
UBMTTQVN cùng cấp


23

+HĐND bãi nhiệm: >= 2/3 tán thành
+Cử tri bãi nhiệm: tiến hành theo thể thức của UBTVQH quy định
-Đại biểu phạm tội bị TA kết án và bản án đã có hiệu lực PL đương nhiên mất quyền ĐB.
-Đại biểu có thể xin thơi vì lí do sức khỏe hoặc lí do khác. Việc chấp nhận xin thơi do HĐND
cùng cấp xét và quyết định.
Câu 27- Khái niệm cơ quan nhà nước
1.Định nghĩa: CQNN là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, bao gồm các thiết chế tập
thể hoặc cá nhân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà nước. Có thể là thiết chế tập thể
như Quốc hội, HĐND các cấp, cũng có thể là thiết chế cá nhân như Chủ tịch nước.
2.Đặc điểm

-Được lập ra theo trình tự do pháp luật quy định
Ví dụ: QH, HĐND bằng bầu cử trực tiếp, phổ thơng, bình đẳng và bỏ phiếu kín. UBTVQH do
QH bầu ra trong số các đại biểu QH.
-Được trao thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định được pháp luật quy định; Hội
đồng của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực nhà nước.
-Hội đồng của CQNN thường phải tuân theo thủ tục nhất định dược quy định nghiêm ngặt
trong PL.
-Những cá nhân đảm nhận chức trách trong CQ NHÀ NƯỚC phải là cơng dân VN.
3.Phân loại
a)Căn cứ vào vị trí, tính chất, nhiệm vụ và quyền hạn: 4 hệ thống
-Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: QH và HĐND các cấp
+Do nhân dân trực tiếp bầu ra trong sô những người ưu tú
+Được nhân dân giao cho thực hiện quyền lực nhà nước của nhân dân.
+Thay mặt ND để quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và của ND
-Hệ thống các cơ quan hành chính: Chính phủ (do QH thành lập ra) và UBND các cấp (do
HĐND cùng cấp bầu ra)
-Hệ thống các cơ quan xét xử : TAND tối cao và các TA khác do luật định
+Chánh án tối cao do QH bầu, miễn, bãi nhiệm theo đề nghị của CTN.
+CTN bổ nhiệm Thẩm phán tối cao được QH phê chuẩn.
+Còn lại trong TA tối cao do CTN bổ, miễn, cách chức
+Các TA khác do luật định
-Hệ thống các cơ quan kiểm sát: VKSND tối cao và các VKS khác do luật định
-Ngồi ra, có thiết chế độc lập CTN( nguyên thủ QG, thay mặt đất nước về đối nội, đối ngoại,
do QH bầu ra trong số các ĐBQH theo đề nghị của UBTVQH), Hội đồng bầu cử QG (do QH thành


24

lập, tổ chức bầu cử ĐBQH,chỉ đạo và hướng dẫn cơng tác bầu cử ĐBHĐND các cấp), Kiểm tốn
nhà nước (do QH thành lập, Hội đồng độc lập, thực hiện việc kiểm tốn, quản lí, sử dụng tài chính,

tài sản cơng)
b)Căn cứ vào thẩm quyền, địa giới hành chính và cấu trúc lãnh thổ
-Cơ quan nhà nước ở trung ương: QH, CTN, CP, TANDTC, VKSNDTC, HĐBCQG, Kiểm
toán NHÀ NƯỚC.
-Cơ quan nhà nước ở địa phương: HĐND, UBND (chính quyền địa phương), TAND,
VKSND.
Câu 28- Bộ máy nhà nước qua các bản hiến pháp:
1.Hiến pháp 1946
-Cơ đọng, súc tích, tiến bộ trên thế giới
-Mang hơi hướng của HP tư sản: CTN đứng đầu CP và là nguyên thủ quốc gia = tổng thống.
-Đơn vị hành chính: 5 cấp
-3 hệ thống cơ quan:
+Cơ quan đại diện (QLNHÀ NƯỚC: Nghị viện nhân dân, HĐND. Chức năng quy định chưa
rõ ràng, vai trò của HĐND chưa được ghi nhận.)
+Cơ quan hành chính: được đặc biệt chú trọng, được thành lập ở tất cả các cấp. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban hành chính được quy định cụ thể và rõ ràng
+Tư pháp (VKSND chưa được thành lập, CTN nằm trong CP) = con đường bổ nhiệm (do
CP), được tổ chức theo nguyên tắc phân cấp xét xử. Trong hệ thống TA có sự tham gia của phụ
thẩm ND (hội thẩm ND bây giờ), nhưng chưa được ngang quyền với thẩm phán. Có 2 chức năng là
cơng tố và xét xử, theo đó có 2 chức danh là thẩm phán xử án và thẩm phán buộc tội
HTCQ
Đơn vị HC

HT CQQL
- NVND(

HT CQHC
3

năm)

- CQ thường
trực: Ban thường
vụ nghị viện( 1
nghị trưởng, 2 phó,
12 ủy viên chính
thức và 3 ủy viên
dự khuyết)

TW

Bộ:
kỳ( B,T,N)

3

Tỉnh

HĐND

Huyện


HĐND

2. Hiến Pháp 1959:

HTCQ




pháp

CTN đứng
TAND
tối
đầu( thuộc NV), cao
Phó CTN( dân),
Nội các : thủ
tướng( do CTN lựa
trong Nghị viên,
nghị viện biểu
quyết), bộ trưởng
và các thành viên
UBHC( CT,
Tịa
phúc
phó CT, Ủy viên)
thẩm
TA đệ nhị
UBHC
cấp
UBHC
TA sơ cấp
UBHC
Ban tư pháp


25

-Tổ chức ở 4 cấp HC ( bỏ bộ)

- Hệ thống cơ quan:
+HTCQ Quyền lực: => QH (nhiệm vụ, quyền hạn được mở rộng hơn, Ban thường vụ nghị
viện => Ủy ban thường vụ QH, HĐND ở tất cả các cấp.
+HTCQ Hành chính: CP=> Hội đồng CP (xu hướng chịu trách nhiệm tập thể) (chịu giám sát
của QH và UBTVQH; CTN tách ra thành thiết chế độc lập, chịu sự giám sát của QH.
+HTCQ Tư pháp thay = HT Tòa án + HT kiểm sát ( theo nguyên tắc phân cấp, hành chính: tối
cao, tỉnh, huyện): quy định rõ chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của TAND các cấp, trong TH đặc
biệt, QH có thể thành lập TA đặc biệt. Điểm mới so với HP 46, thẩm phán bầu theo quy định PL
(HP 46, thẩm phán được CP bổ nhiệm). VKS Hội đồng theo chế độ thủ trưởng, theo nguyên tắc dân
chủ. Viện trưởng do QH bầu, bãi, miễn, chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước QH. VKS có
phạm vi kiểm sát cả nước trừ QH, CTN, Hội đồng CP.
HTCQ
ĐVHC
TW
Tỉnh
Huyện

Ghi

HTCQ QL

HTCQ

HT TA

HC

- QUỐC
- Hội
HỘI( nhiệm kì 4

đồng chính phủ TC
năm)
HĐND
UBHC
HĐND
UBHC
HĐND
UBHC

chú

HT KS

TAND

VKSND
TC

TAND
TAND

TAQS
các cấp

VKS
VKS
VKSQS
các cấp

3.Hiến pháp 1980:

-CQ QL NHÀ NƯỚC: chú ý nêu cao vai trò của QH và HĐND các cấp. Sát nhập UBTVQH +
CTN = Hội đồng nhà nước (CQ cao nhất Hội đồng thường xuyên của QH và là CT tập thể) theo
hơi hướng Liên Xô. UB dân tộc được nâng lên thành HĐ dân tộc để xứng đáng với tầm quan trọng
của vấn đề dân tộc ở nước ta
-CQHC NHÀ NƯỚC: Hội đồng CP=> Hội đồng bộ trưởng (là CP, CQ chấp hành và CQHC
NHÀ NƯỚC cao nhất của QH => áp dụng mạnh mẽ nguyên tắc tập quyền (rắn).
-CQ xét xử: quy đinh thành lập các tổ chức luật sư, các tổ chức nhỏ của ND để giải quyết các
vụ tranh chấp nhỏ trong ND
-CQ KS: nhấn mạnh chức năng thực hành quyền công tố, quy định nhiệm kì theo QUỐC HỘI
-Điều 123 HP nhấn mạnh chức năng, nhiệm vụ, quản lí, trách nhiệm tập thể của UBND trước
HĐND, trách nhiệm thành viên UBND trước HĐND và UBND. Để tăng cường tính chất ND, quy
định CT MTTQVN và người phụ trách chính của đồn thể ND trong mặt trận ở địa phương được
mời tham gia phiên họp của UBND nếu xét thấy cần thiết
Phân
cấp HC
TW

HTCQ
HTCQ
HTCQ
QLNHÀ
HCNHÀ
xét xử
NƯỚC
NƯỚC
QH( UB
HĐ Bộ
TANDT
TVQH,
Ủy trưởng

C

HTCQ
VKSND
VKSND
TC


×