PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM AMIĐAN
I. ĐẠI CƯƠNG
- Amiđan là khối mơ lympho hình quả hạnh nhân ở hai bên họng, gần đáy lưỡi
(còn gọi là amiđan khẩu cái) cùng với Amiđan vòm (VA), Amiđan vòi và
Amiđan lưỡi tạo thành vịng Waldeyer với chức năng chính là miễn dịch, tạo
kháng thể chống lại mầm bệnh.
- Viêm Amiđan là bệnh bệnh lý rất hay gặp, nhất là ở trẻ em từ 3 – 5 tuổi
- Nguyên nhân:
+ Siêu vi: Rhinovirus, Respiratory Syncitial virus (RSV), Corona virus,
Parainfluenzea virus, Herpers simplex, Coxsackie virus.
+ Vi trùng: Liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A (GABHS : group A Beta
Hemolytic Streptococcus), Streptococcus pneumonia, Hemophilus
influenzea, Staphylococcus aureus.
II.
1.
-
LÂM SÀNG
Viêm amiđan cấp:
Khởi phát đột ngột , trẻ sốt 39- 40 độ c
Đau họng, khó nuốt, nhức đầu, mệt mỏi
Rối loạn tiêu hóa : buồn nôn , nôn, đau bụng
Khám: 2 amiđan sưng to viêm đỏ , đơi khi có mủ trên bề mặt amiđan, hạch cổ
sưng đau
2. Viêm amiđan mạn: hay gặp ở trẻ lớn và người lớn.
- Thể viêm amiđan mạn biểu hiện bằng nhiều đợt cấp tái phát (4-5 lần /năm)
+ Đau họng tái đi tái lại
+ Sốt nhẹ , mệt mỏi , đau mỏi xương khớp
+ Hạch cổ to trong những đợt cấp
+ Hơi thở hơi
+ Ở bệnh nhân có viêm xoang , viêm tai giữa mạn , bệnh nặng lên khi có
viêm amiđan tái phát
- Thể viêm Amiđan mạn kéo dài nhiều tuần liên tục ( > = 4 tuần liên tục ) với
triệu chứng khó nuốt, nuốt vướng, đau tai, hơi thở hôi nhiều, hạch cổ to, sưng
hạch dưới cơ nhị thân.
- Khám thực thể:
+ Ở trẻ em amiđan thường to
+ Ấn từ trụ trước amiđan thấy chất bả đậu hay dịch mủ chảy ra từ các hốc của
amiđan hoặc có thể thấy các nang hạt nhỏ như hạt gạo ở bề mặt amiđan ở
vị trí các khe
+ Niêm mạc trụ trước amiđan dầy lên, sậm màu hơn nơi khác.
3. Viêm amiđan quá phát bít tắc:
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
-
-
-
-
2013
Trong quá trình lớn lên của trẻ Amiđan to lên do hoạt động sinh lý bình thường
trong quá trình học tập và đáp ứng miễn dịch .Nhưng khi amiđan to đến một
mức độ gây bít tằc đường thở thì sẽ gây bệnh lý.
Amiđan quá phát bít tắc là nguyên nhân thường gây ngừng thở lúc ngủ ở trẻ
em (trong 7 giờ ngủ đêm , em bé ngưng thở trên 30 lần , mỗi lần kéo dài trên
10 giây).
Triệu chứng đêm ngủ trẻ thở miệng , ngáy , hay thức giấc ban đêm , giấc ngủ
không say , hay đáy dầm, hay nằm mơ, thành tích học tập kém, rối loạn phát
âm , nói giọng ngậm hạt thị.
Khám họng với đè lưỡi nhẹ nhàng thấy 2 amiđan to gần bít họng .
Phân độ viêm Amiđan quá phát (Theo Brodsky và Stanievich) :
+ Độ I : hẹp eo họng < 25 %
+ Độ II : hẹp eo họng 25 % - 50 %
+ Độ III : hẹp eo họng > 50 – 75 %
+ Độ IV : hẹp eo họng > 75 %
III. CẬN LÂM SÀNG
- Công thức máu: bạch cầu tăng, neutrophil tăng trong viêm amiđan cấp .
- Quẹt Amiđan cấy, làm kháng sinh đồ.
ĐIỀU TRỊ
Điều trị nội khoa :
Trẻ sốt : hạ sốt với paracetamol 15 mg/ kg x 6 giờ/lần.
Giảm ho: Alimemazin (siro 0,05%), trẻ > 12 tháng: 0,25 – 0.5 ml/kg /lần, trẻ >
3 tuổi : 0,5 ml – 1 ml/kg /lần, uống 3 lần / ngày.
- Kháng sinh :
+ Penicillin 100.000 UI / kg / ngày, uống chia 4 lần .
+ Amoxicillin 50 – 100 mg / kg / ngày, uống chia 3 lần .
+ Cephalexin 100 mg / kg / ngày, uống chia 4 lần .
+ Cefaclor 20 – 40 mg /kg /ngày, uống chia 2 – 3 lần .
Thời gian điều trị 10 ngày
+ Nếu bệnh nặng có thể dùng Cefotaxim 50 – 100 mg / kg, tiêm bắp, chia 3
lần ngày, hoặc Ceftriaxon 30 – 50 mg/kg, tiêm bắp, chia 2 lần/ngày.
2. Điều trị ngoại khoa: cắt Amiđan
Chỉ định cắt Amiđan :
- Viêm amiđan mạn, tái phát nhiều đợt cấp trong năm: cụ thể 6 lần trong năm
hay 3 đợt cấp trong 1 năm , trong 2 năm liên tiếp .
- Viêm amiđan mạn kéo dài mà điều trị nội khoa tích cực khơng khỏi khơng hiệu
quả, đau họng kéo dài , viêm hạch cổ kéo dài, hơi thở hơi.
- Viêm amiđan có biến chứng áp xe quanh amiđan.
IV.
1.
-
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
-
2013
Viêm amiđan mang mầm bệnh liên cầu khuẩn nhóm A. Mặc dù đã được điều
trị tích cực nhưng vẫn cịn mầm bệnh cần cắt amiđan để đề phòng biến chứng
sốt thấp khớp và viêm cầu thận cấp.
Viêm amiđan quá phát bít tắc hô hấp trên gây ra:
+ Rối loạn giấc ngủ : ngủ ngáy , ngưng thở lúc ngủ .
+ Khó nuốt.
+ Bất thường về giọng nói .
+ Bệnh lý tim do phổi .
+ Chậm phát triển
+ Bất thường về khớp cắn và tăng trưởng sọ mặt
+ Amiđan một bên to , một bên nhỏ, nghi ngờ u .
3
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
CHĂM SÓC RĂNG TRẺ EM
VÀ PHÒNG NGỪA SAU RĂNG
I. ĐẠI CƯƠNG:
Ngày nay số trẻ con bị sâu răng và viêm nướu rất cao. Trong 10 trẻ có hơn 8
trẻ có sâu răng và trên 7 tẻ bị viêm nướu.
1. Chức năng của răng: Răng có 3 chức năng chính
- Chức năng đầu tiên và chính yếu của răng là cắn và nghiền nát thức ăn thành
những mảnh nhỏ để dễ nuốt. Đây là giai đoạn đầu tiên của sự tiêu hóa, hay nói
cách khác, sự tiêu hóa bắt đầu từ miệng.
- Răng tham gia vào sự phát âm của trẻ. Răng mọc đầy đủ và đúng vị trí, lưỡi và
mơi chạm vào răng giúp trẻ phát âm đúng một số từ. Ngược lại, nếu trẻ bị mất
răng sớm, nhất là ở vùng răng cửa thì sự phát âm sẽ bị ảnh hưởng.
- Thẩm mỹ : Răng lành mạnh sẽ giúp trẻ có nụ cười tươi đẹp.
2. Sự hình thành của răng:
Mỗi trẻ có 2 bộ răng:
- Bộ răng sữa: Khi đứa trẻ chào đời khơng có một chiếc răng. Khi trẻ được 6 –
7 tháng tuổi, chiếc răng đầu tiên mọc ra ở phía trước của hàm dưới được gọi là
răng cửa giữa. Thơng thường khi trẻ được khoảng 30 tháng thì các răng sữa đã
mọc đủ, trong miệng trẻ có tổng cộng 20 răng: 10 răng ở hàm trên và 10 răng ở
hàm dưới.
Bảng tóm tắt lịch mọc răng sữa ở trẻ như sau:
Tên và số lượng răng sữa
Tuổi mọc răng sữa
4 răng cửa giữa
6 tháng – 9 tháng
4 răng cửa bên
7 tháng – 10 tháng
4 răng hàm sữa thứ nhất
12 tháng – 14 tháng
4 răng nanh sữa
16 tháng – 18 tháng
4 răng hàm sữa thứ hai
20 tháng – 30 tháng
Lưu ý: các trẻ thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng mọc răng có thể chậm hơn.
- Bộ răng vĩnh viễn:
+ Đa số răng vĩnh viễn được hình thành bên dưới răng sữa. Khi trẻ khoảng 6 –
12 tuổi thông thường răng vĩnh viễn đẩy vào chân răng sữa làm các răng sữa
sẽ tiêu đi rồi rụng. Trong 6 năm, từ 6 -12 tuổi, 20 chiếc răng vĩnh viễn sẽ
thay thế 20 chiếc răng sữa.
+ Lúc 6 tuổi, 4 răng răng hàm thứ nhất vĩnh viễn bắt đầu mọc ở phía sau răng
hàm sữa.
+ Đến 12 tuổi, 4 răng hàm thứ 2 vĩnh viễn sẽ mọc phía sau các răng hàm thứ
nhất vĩnh viễn .
+ Từ 16 – 21 tuổi, 4 răng khôn sẽ mọc, nghĩa là một người trưởng thành sẽ có
đủ 32 răng vĩnh viễn: 16 răng trên và 16 răng dưới. Có người khơng có đủ 4
răng khơn.
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
Bảng tóm tắt lịch mọc răng vĩnh viễn
Tên của răng vĩnh viễn
Tuổi mọc răng vĩnh viễn
Răng hàm thứ 1 (răng hàm 6 tuổi)
5 tuổi rưỡi – 6 tuổi
Răng cửa giữa
6 tuổi – 7 tuổi
Răng cửa bên
7 tuổi – 8 tuổi
Răng tiền hàm thứ 1
10 tuổi – 11 tuổi
Răng nanh
10 tuổi – 11 tuổi
Răng tiền hàm thứ 2
11 tuổi – 12 tuổi
Răng hàm thứ 2
12 tuổi – 13 tuổi
Răng hàm thứ 3 (răng khôn)
16 tuổi – 21 tuổi
II. NGUYÊN NHÂN BỆNH SÂU RĂNG:
Bệnh sâu răng là một bệnh do nhiều nguyên nhân, trong đó có 3 nguyên nhân
cùng tác động để gây sâu răng:
- Vi khuẩn thường xuyên có trong miệng, trong số đó Streptococcus mutang là
thủ phạm chính.
- Chất bột và đường trong thức ăn dính vào kẽ răng nhất là sau khi an sẽ lên men
và biến thành acid do tác động của vi khuẩn
- Men răng vị acid phá hủy tạo ra lỗ sâu, không hồi phục được nữa và lỗ sau lớn
dần, phá hủy toàn bộ men và ngà. Vi khuẩn xâm nhập buồng tủy gây ra viêm
tủy nặng. Viêm tủy là hậu quả tai hại của sâu răng.
Sơ đồ KEYES thể hiện sự tác động phối hợp của 3 yếu tố trên để gây ra sâu
răng: thiếu 1 trong 3 yếu tố nào cũng không gây ra sâu răng.
Nhờ biết được khá rõ ràng và cụ thể các nguyên nhân gây sâu răng nên người
ta có thể áp dụng nhiều bệnh pháp phòng ngừa bệnh sâu răng và đạt nhiều kết quả
đáng phấn khởi.
III. PHÒNG BỆNH SAU RĂNG – CHĂM SÓC RĂNG
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
Để có một hàm răng tốt, nụ cười đẹp, hơi thở thơm tho chúng ta cần phải chăm
sóc răng đề phịng bệnh sâu răng bằng cách:
1. Khám răng định kỳ: ngay khi trẻ mọc răng dủ 20 răng sữa, trẻ phải được đưa
đến bác sĩ nha khoa để được lên lịch khám định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khám
nhiều lần hơn trong 1 năm nếu cần. Không nên để khi trẻ bị sâu răng hoặc bị
đau mới đưa đi khám.
2. Chế độ ăn uống:
Có 3 nhóm thực phẩm quan trọng:
- Thực phẩm tăng trưởng (giúp cơ thể phát triển) cung cấp cho trẻ protein: thịt,
cá, trứng, tôm…
- Thực phẩm cung cấp năng lượng: dầu, bơ, mỡ, đường…
- Thực phẩm bảo vệ: các loại vitamin và khống chất có trong các loại trái cây
(cam, càrốt, đu đủ, dưa hấu, xoài…).
Ở Việt Nam gạo là thực phẩm chính, nên cho trẻ ăn phối hợp nhiều loại thực
phẩm khác nhau, phải đảm bảo ngoài thực phẩm chính, khẩu phần ăn phải có thực
phẩm tăng trưởng và thực phẩm bảo vệ để có vitamin và protein cần thiết.
Coi chừng những thức ăn cung cấp năng lượng: mật ong, mật đường, bánh
ngọt, kẹo, đường mía là những thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng cần thiết
cho cơ thể nhưng nếu dùng quá nhiều sẽ có hại cho răng.
Nên nhớ:
+ Thức ăn ít chế biến thường là thức ăn tốt cho răng
+ Thức ăn ngọt (bánh ngọt, kẹo, mật…), dễ dính vào răng, nước uống có nhiều
đường thường khơng tốt cho răng.
3. Chải răng:
- Trẻ cịn nhỏ dưới 3 tuổi: cha mẹ phải giúp cho trẻ vệ sinh răng miệng sau khi
ăn. Có thể dùng gịn, gạc lau sạch răng cho trẻ sau khi ăn
- Trẻ trên 3 tuổi: tập cho trẻ chải răng với bàn chải và kem đánh răng dành cho
trẻ em. Hướng dẫn trẻ chải răng đúng cách: mặt trong, mặt nhai, mặt ngoài của
răng. Trẻ lớn hơn nữa nên tập trẻ dùng chỉ tơ nha khoa để lấy thức ăn ở kẻ
răng.
- Súc miệng bằng nước sạch sau khi chải răng.
4. Sử dụng Fluor:
- Các vitamin và khoáng chất như Calci, Phosphate, Vitamin A, B, C, D là các
chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển của men răng. Nhưng sau khi
răng đã hình thành, Calci khơng làm cho men răng cứng hơn mà chính Fluor
mới là chất duy nhất có khả năng làm cho men răng chống đỡ được các vi
khuẩn gây sâu răng nhờ men răng khơng hịa tan trong acid.
- Các trẻ em thiếu Calci nhưng răng các em cũng không bị sâu răng nhiều hơn
răng các em khơng bị cịi xương.
- Các phương pháp để đưa Fluor vào cơ thể và men răng:
+ Fluor nước uống: áp dụng ở những nơi có hệ thống nước máy. Đây là biện
pháp hiệu quả cao nhất, an toàn và rẻ tiền.
3
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
+ Fluor trong muối ăn (muối Fluor ): nồng độ Fluor trộn trong muối ăn theo tỷ
lệ 250mg F/kg đem lại kết quả phòng ngừa sâu răng tốt.
+ Viên Fluor : cho trẻ uống từ khi mới sinh cho đến 12 – 13 tuổi.
Liều lượng dùng như sau:
0-6 tháng: 0.25 mg F/ngày
6-18 tháng: 0.25 – 0.5 mg F/ngày
18 tháng – 2 tuổi: 0.5 – 1mg F/ngày
+ Fluor trong kem đánh răng: Chỉ nên áp dụng cho trẻ trên 6 tuổi
+ Fluor trong nước súc miệng: áp dụng ở các trường học cho kết quả giảm sâu
răng rất tốt.
Cách dùng: dung dịch nước súc miệng có 0.2% NaF (2g NaF trong một lít
nước). Mỗi tuần súc miệng một lần trong 2 phút. Súc miệng thật kỹ rồi nhổ ra,
không được nuốt và sau khi súc miệng cũng không được ăn uống trong 30 phút
tiếp theo.
- Nguyên tắc sau đây cần lưu ý khi sử dụng Fluor:
+ Không nên sử dụng cùng một lúc 2 biện pháp có tác dụng tồn thân. Ví dụ:
Nước uống có Fluor và muối ăn có Fluor
+ Nếu đang dùng một biện pháp tồn thân có thể dùng thêm biện pháp tại chỗ
thì hiệu quả chống sâu răng sẽ tăng lên. Ví dụ: Ở thành phố có nước máy có
Fluor , có thể khuyến khích dùng thêm kem đánh răng hoặc nước súc miệng
có Fluor
- Lưu ý: Liều độc tối thiểu có gây hại của Fluor là 2.5gr – 5gr Fluor uống một
lần. Cho nên với nồng độ 0.7ppm – 1 ppm (trong một lít nước uống có 0.7 –
1mg Fluor). Muốn đưa vào cơ thể liều 2.5gr Fluor trong một lần thì phải uống
3.571 lít nước trong một thời gian rất ngắn và điều đó không thể thực hiện
được trong một lần.
4
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
CHẮP (CHALAZION)
I. NGUYÊN NHÂN:
- Do bít lỗ tuyến bã (Mebomius, Zeis) ứ đọng chất bã gây bội nhiễm.
- Thường có cơ địa mụn trứng cá, viêm da.
II. LÂM SÀNG:
- Cảm giác nặng nề mi mắt, khi nhắm mắt thấy gồ lên một khối trịn, khơng đau,
khối trịn nằm trong bản sụn.
- Tái phát thường xuyên, tuy nhiên phải loại trừ carcinoma tuyến mebomian và
carcinoma tế bào đáy.
LẸO
I. NGUYÊN NHÂN: nhiễm trùng nang mi do Staphylococcus.
II. LÂM SÀNG: sưng đau ngay bờ mi, sau đó tụ mủ dạng abces.
III.
1.
2.
3.
4.
ĐIỀU TRỊ CHUNG:
Kháng sinh tồn thân
Amoxicilline: 50mg/kg/ngày (uống)
Cephalexin: 50mg/kg/ngày (uống)
Kháng viêm toàn thân :
Dexamethason 0,5mg/kg/ngày (uống)
Kháng sinh + kháng viêm tại chỗ:
Chloramphenicol + dexamethason
Tobramycin + dexamethason.
Rạch lấy mủ, nạo lấy sạch bao nang
Trường hợp tái phát nhiều lần phải kiểm tra xem bệnh nhân có tiểu đường hay
suy giảm miễn dịch
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
ĐỤC THỦY TINH THỂ BẨM SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Đục thủy tinh thể bẩm sinh có thể đơn thuần, hoặc nằm trong các hội chứng
có đục thủy tinh thể bẩm sinh kèm theo.
Các hội chứng có đục thủy tinh thể bẩm sinh kèm theo bệnh toàn than như:
- Hội chứng Lowe: tổn thương ở mắt – não – thận
- Hội chứng Haller man-Streiff_Francois: bệnh bất thường răng, loạn sản đầu,
mũi mỏng và nhỏ, đục thủy tinh thể dạng màng.
- Hội chứng Nance-Horan: đục thủy tinh thể kèm mắt nhỏ, bệnh nhi thường có
nhiều răng cửa hơn bình thường, vành tai vễnh, bàn tay ngắn.
- Bất thường nhiễm sắc thể: thường gặp trong hội chứng Down do rối loạn
nhiễm sắc thể 21, hội chứng Patau do rối loạn nhiễm sắc thể 13, hội chứng
Edward do rối loạn nhiễm sắc thể 18, hội chứng Cri-du-chat do thiếu nhiễm
sắc thể số 5 và hội chứng Turnner.
Nguyên nhân:
- Do nhiễm trùng trong bụng mẹ như nhiễm siêu vi Rubella hoặc Varicella
- Do di truyền đơn thuần
- Do rối loạn chuyển hóa
+ Galactosemia
+ Thiếu galacctokinase
+ Manosidosis
- Các nguyên nhân khác như: giảm canxi máu sơ sinh, giảm đường huyết kéo
dài, thiếu sorbitol dehydrogenase, sialidosis, tăng glycin niệu
II.
-
LÂM SÀNG:
Trẻ dưới 1 tuổi: khi đưa đồ chơi bé khơng biết nhìn theo
Trẻ biết đi thì khi đi bé thường hay đụng đồ vật
Trẻ trên 3 tuổi thì có thể than nhìn đồ vật không rõ, hoặc xem tivi ngồi rất
gần với tư thế đầu bất thường
- Trẻ đi học thì học lực sa sút nhanh do bé khơng nhìn rõ bảng, hoặc viết
khơng ngay hang
III. CẬNLÂM SÀNG:
Siêu âm chẩn đốn xác định
IV.
1.
2.
3.
CHẨN ĐỐN:
Cơ năng: nhìn mờ khơng đau nhức, mờ từ từ
Thực thể: đồng tử trắng
Soi FO không quan sát được, bóng đồng tử tối.
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
V. ĐIỀU TRỊ:
Luôn kết hợp điều trị: phẫu thuật, quang học sau mổ và điều trị nhược thị
Nguyên tắc của điều trị là phẫu thuật:
- Thời điểm phẫu thuật cần được cân nhắc các trường hợp đục thủy tinh thể hai
bên gây ảnh hưởng nhiều đến thị lực phải được phẫu thuật càng sớm càng tốt
khi tổng trạng chung của bé chịu được cuộc gây mê, thường khi bé được 2
tháng tuổi các trường hợp đục một phần thì đánh giá cẩn thận hình thái đục,
vị trí đục và biểu hiện về mắt của bé để có quyết định phù hợp.
- Hiện nay trên thế giới đa số các tác giả dùng phương pháp cắt thủy tinh thể
(lensectomy) hoặc bằng phương pháp tán nhuyễn nhân hút thủy tinh thể
(phacoasiration) kèm xé bao trước và cắt bao sau kết hợp với cắt một phần
dịch kính trước, việc cắt bao sau và dịch kính trước nhằm ngăn ngừa, biến
chứng đục bao sau rất thường gặp sau mổ lấy thủy tinh thể đục ở trẻ em do
phản ứng viêm ở trẻ thường nhiều hơn người lớn.
- Việc xé bao sau và cắt dịch kính trước hiện vần còn đang bàn cãi. Biến chứng
đục bao sau giảm dần theo tuổi và khả năng hợp tác với laser YAG tăng dần
theo tuổi bé, do đó trẻ càng nhỏ càng nên cắt bao sau và dịch kính trước cùng
lúc với việc lấy thủy tinh thể đục.
- Việc lựa chọn kính nội nhãn và kính đeo hỗ trợ đề phòng nhược thị sau phẫu
thuật cũng phải được cân nhắc cẩn thận vì trong các trường hợp mổ lấy thủy
tinh thể đục đơn thuần khơng đặt kính nội nhãn, bé phải mang kính gọng
hoặc kính tiếp xúc để điều chỉnh khúc xạ tồn đọng thường rất cao sau mổ.
Kính gọng và kính tiếp xúc có ưu điểm là dễ thay đổi độ khúc xạ theo sự phát
triển của nhãn cầu. Tuy nhiên thường mang đến cảm giác bất tiện cho bé và
phụ huynh, dễ rớt vỡ do trẻ con bản tính hiếu động và ít hợp ta1ctrong việc
bảo quản kính. Do đó việc sử dụng kính nội nhãn ngày càng được chấp nhận
trên thế giới. Tuy nhiên do mắt trẻ trong giai đoạn phát triển, do độ khúc xạ
của mắt chưa ổn định và hình dạng của thủy tinh thể thường có hình cầu và
nhỏ hơn so với người lớn nên việc lựa chọn kính nội nhãn cho bé phải được
cân nhắc cẩn thận.
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM HỌNG
I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Định nghĩa: Viêm họng là tình trạng phản ứng viêm niêm mạc và cấu trúc
dưới niêm mạc của họng.
2. Phân loại: Bao gồm
- Viêm họng cấp.
- Viêm tấy mủ và áp xe vùng họng và quanh họng.
- Viêm họng mạn.
- Viêm họng mạn với các tổn thương đặc hiệu như lao, giang mai.
- Biểu hiện viêm họng ở những bệnh lý toàn thân và bệnh hệ thống như hội
chứng suy giảm miễn dịch, trong các bệnh về máu .
Trong bài này chỉ đề cập đến viêm họng cấp thông thường và thể viêm họng
do liên cầu khuẩn .
II. VIÊM HỌNG CẤP THÔNG THƯỜNG:
1. Nguyên nhân: là thể viêm họng cấp nhiễm khuẩn hay gặp do virus hay vi
khuẩn .
- Virus: Rhinovirus, Coronavirus, Respiratory Syntycial Virus (virus hợp bào
hô hấp), Parainfluenza virus, Adenovirus. Đây là 5 nhóm virus chủ yếu gây
viêm họng cấp và viêm hô hấp cấp, đa số trường hợp lành tính và tự khỏi .
Influenza virus (virus cúm) type A: hay gây bệnh nặng, ngoài viêm họng cấp
cịn gây viêm phổi, có thể gây tử vong và thành dịch .
- Vi khuẩn:
+ Liên cầu khuẩn tiêu huyết tiêu huyết Beta nhóm A là tác nhân chủ yếu
gây viêm họng –Amiđan cấp nhiễm khuẩn .
+ Các loại vi khuẩn khác ít gặp hơn Staphylococcus aureu, Neisseria
meningitis và gonorrhea, Streptococcus pneumonia, Hemophilus. Trong
đó Streptococcus pneumonia và Hemophilus là vi khuẩn cộng sinh trong
họng trẻ em.
+ Một số vi khuẩn Mycoplasma và vi khuẩn nội bào chlamadia gây viêm
họng cấp , thường kèm theo viêm phồi và những biểu hiện khác .
+ Bacteroid là vi khuẩn kỵ khí duy nhất có vai trị phối hợp trong viêm
họng cấp.
2. Lâm sàng:
- Khởi phát đột ngột
- Đau họng là triệu chứng chính và ln có
- Khám họng : niêm mạc họng xung huyết lan rộng , nề đỏ hoặc có xuất tiết rải
rác .Đây là biểu hiện viêm long và gọi là viêm họng đỏ .
- Triệu chứng kèm theo:
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
+ Triệu chứng hô hấp: sổ mũi trong, nghẹt mũi, kết mạc mắt đỏ, khàn tiếng,
ho, viêm niêm mạc miệng, tiêu chảy. Những triệu chứng này gợi ý viêm
họng do siêu vi hô hấp.
+ Triệu chứng ở họng và hệ lympho: nhức đầu, buồn nôn, nôn, gai rét, đau
bụng kèm xung huyết và xuất tiết bựa trắng trên Amiđan, sưng đỏ phù nề
màn hầu, lưỡi gà, có lấm tấm xuất huyết trên màn hầu, hạch cồ sưng
viêm. Thể viêm họng này gọi là viêm họng đỏ bựa trắng và thường do
liên cầu khuẩn tiêu huyết Beta nhóm A gây ra.
Do viêm họng cấp siêu vi đa số lành tính và tự khỏi chỉ cần điều trị triệu
chứng, ngược lại viêm họng do liên cầu cần điều trị kháng sinh ngay để
đề phòng biến chứng thấp khớp cấp và viêm vi cầu thận cấp nên phải chú
ý thể này.
Bảng tóm tắt triệu chứng gợi ý chẩn đoán phân biệt viêm họng cấp
do siêu vi hô hấp và vi khuẩn liên cầu
Viêm họng cấp
Siêu vi hô hấp
Vi khuẩn liên cầu
(triệu chứng chung)
Khởi phát đột ngột
Sổ mũi
Nôn, buồn nôn, đau họng
Sốt- đau họng
Viêm kết mạc
Sưng hạch cổ
Niêm mạc họng xung Ho, khàn tiếng
Amiđan, màn hầu phù nề
huyết ,nề đỏ
bựa trắng
Nhức đầu , mệt mỏi
Tiêu chảy
Hay gặp từ 5 đến 15 tuổi
III. VIÊM HỌNG CẤP SIÊU VI:
1. Đặc điểm chung viêm họng cấp siêu vi hô hấp :
- Khởi đầu với dấu hiệu cảm lạnh, hắt hơi, nghẹt mũi, sổ mũi, đau họng, nuốt
đau nhẹ
- Trẻ sốt cao mệt mỏi, biếng ăn
- Diễn tiến thường lành tính tự khỏi sau 1 tuần
- Điều trị chủ yếu là triệu chứng: nghĩ ngơi, ăn lỏng, uống nhiều nước, hạ sốt
bằng paracetamol. Kháng sinh chỉ dùng khi có biến chứng viêm xoang (0.5 5 %).
2. Đặc điểm riêng cho từng nhóm virus :
- Rhinovirus và Coronavirus: giống nhau. Đây là tác nhân chính gây viêm
họng cấp siêu vi, cảm lạnh thông thường, lây trực tiếp qua đường hô hấp
(nước bọt), quan trọng là tiếp xúc tay – tay rối đưa lên mũi.
Bệnh chỉ giới hạn ở niêm mạc họng và mũi, không gây bệnh đường hô hấp
dưới, tự khỏi, khơng cần điều trị đặc hiệu .
Phịng ngừa: rữa tay kỹ và luôn rữa tay và làm sạch môi trường để tránh lây
nhiễm
- Parainfluenza (virus á cúm): chủ yếu gây viêm họng và viêm đường hô hấp
dưới ở trẻ em. Đặc biệt type 1 gây viêm thanh quản và viêm thanh khí phế
quản, type 3 gây viêm phế quản và viêm phổi .
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
Biến chứng: viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phổi bội nhiễm. Những trường
hợp này phải dùng kháng sinh.
Viêm thanh quản nặng hoặc viêm thanh khí phế quản phải cho nằm viện
kiểm sốt suy hơ hấp, cho thở oxy, dùng glucocorticoid tồn thân.
Khơng có thuốc kháng virus đặc hiệu và vaccin có hiệu lực.
- Virus hợp bào hô hấp (RSV): đây là tác nhân gây bệnh chủ yếu ở trẻ nhỏ,
đặc biệt gây viêm hô hấp dưới ở trẻ sơ sinh
Bệnh lây nhiễm qua tiếp xúc tay, đồ chơi rồi từ đó lây nhiễm kết mạc mắt,
hay niêm mạc mũi .
Ribavirin dạng khí dung là thuốc điều trị đặc hiệu có hiệu quả tốt cho trẻ sơ
sinh viêm hô hấp dưới do RSV.
- Adenovirus: gây sốt, viêm họng và viêm kết mạc ở trẻ em
Điển hình là type 3 và 7 gây viêm kết mạc- họng – hạch: sưng kết mạc mi
mắt , kết mạc nhãn cầu , đau họng và sưng hạch cổ , kèm sốt nhẹ 3-5 ngày.
Dấu hiệu ở họng khó phân biệt với viêm họng do liên cầu: phù nề niêm mạc
họng , amiđan sưng to, có tiết dịch kèm hạch cổ sưng .
Đa số bệnh tự giới hạn và tự khỏi. Tuy nhiên triệu chứng thường kéo dài 10
ngày.
Bệnh nặng và tử vong có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, biến
chứng viêm phổi, viêm màng não, viêm não, viêm thận, viêm ruột có thể xảy
ra .
Điều trị chủ yếu là triệu chứng và hổ trợ , chưa có thuốc kháng virus hiệu
quả.
- Viêm họng cấp do virus cúm (Influenza): trước tiên xâm nhập vào niêm
mạc hơ hấp, sau đó lan tràn tồn bộ đường hô hấp và thường gây viêm phổi
nguyên phát hoặc phối hợp nhiều vi khuẩn.
+ Lâm sàng: khởi phát đột ngột xuất hiện các triệu chứng toàn thân nặng
như sốt, nhức đầu, đau cơ, ớn lạnh, mệt mỏi, uể oải, vã mồ hơi kèm đau
họng và ho.
Tồn phát: triệu chứng tồn thân giảm, triệu chứng viêm họng và viêm mũi
rõ rệt , tăng lên như đau họng nhiều, sổ mũi nhiều .
Khám họng: niêm mạc đỏ vừa và nề, khơng có xuất tiết bựa trắng, ít có biến
đổi trên amiđan. Phù nề và xung huyết niêm mạc mũi. Khơng có hạch cổ.
Diễn tiến: nếu khơng có biến chứng triệu chứng giảm từ 3 đến 5 ngày. Phục
hồi sau 1 tuần.
+ Biến chứng :
Viêm phổi nguyên phát do virus cúm ít gặp nhưng rất nặng , viêm phổi
thứ phát do phối hợp với streptococcus pneumonia, staphylococcus
aureus và Hemophilus influenzae.
Viêm thanh quản cấp gây tắc nghẽn đuờng thở .
Hội chứng Reye : hơn mê, co giật, thối hóa gan do sử dụng aspirin
Viêm cơ tim, viêm não cắt ngang …và sốc nhiễm độc.
+ Điều trị :
3
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
Trường hợp không biến chứng: nghỉ ngơi, bổ sung nước và điều trị
triệu chứng. Hạ sốt dùng acetaminophen, không được dùng aspirin, ho
nhiều dùng thuốc giảm ho
Cúm nặng: liệu pháp kháng virus đặc hiệu
- Amantadin và Rimantadin cho cúm A
- Zanamivir và Oseltamir cho cúm A và B
- Kháng sinh khi có viêm phổi nhiễm khuẩn.
IV. VIÊM HỌNG CẤP DO LIÊN CẦU KHUẨN
- Liên cầu khuẩn tiêu huyết beta nhóm A (GABHS) là tác nhân chủ yếu gây
viêm họng -amiđan cấp do vi khuẩn. Tỷ lệ 15-30% ở trẻ em , đặc biệt lứa tuổi
từ 5 đến 15 tuổi cần chú ý vì có thể gây biến chứng thấp khớp cấp do hậu
nhiễm liên cầu.
- Bệnh nhiều vào mùa đông và đầu mùa xuân , liên cầu lây truyền qua tiếp xúc
bằng đường hô hấp từ dịch tiết từ họng , từ mũi hơn là qua tiếp xúc bằng
đường tiêu hóa .
1. Lâm sàng:
- Thời gian ủ bệnh : từ 1- 4 ngày.
- Bệnh diễn tiến nhanh trong 24 – 72 giờ với đặc điểm :
+ Đột ngột sốt, đau họng, amiđan sưng đỏ, phù nề. Xuất tiết nhầy mủ trên
vùng họng –amiđan
+ Hạch cổ sưng, mềm,đau
+ Đau bụng, nôn ọe
+ Khơng có triệu chứng viêm lơng hơ hấp trên (sổ mũi ,ho, khàn tiếng) và
không viêm kết mạc mắt
- Nếu được chẩn đoán viêm họng do liên cầu và dùng kháng sinh trước 24 giờ
các triệu chứng cấp sẽ giảm nhanh và ngừa được những biến chứng cấp và
biến chứng hậu nhiễm liên cầu.
2. Cận lâm sàng:
- Công thức máu: bạch cầu tăng, neutrophil tăng cao
- Test nhanh: (RST: Rapid Strep Test) để phát hiện viêm họng cấp do liên cầu.
Đây là kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang sắc ký, cho kết quả nhanh trong 10
phút, độ chính xác cao và được xem như tương đương với phương pháp phết
họng cấy về cả độ nhạy và độ chuyên biệt.
- Phết họng cấy: đây là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm họng do liên
cầu, nhưng phải chờ kết quả sau 48 giờ.
- Định lượng kháng thể ASO (Anti Streptolysin O): khơng có giá trị trong chẩn
đốn viêm họng cấp do liên cầu. Chỉ có giá trị trong đợt cấp của sốt thấp
khớp, ASO > 300 đơn vị Todd mới có giá trị .
3. Biến chứng :
- Biến chứng mưng mủ cấp: áp xe quanh amiđan, viêm-áp xe hạch vùng cổ,
viêm thanh thiệt cấp, viêm tai giữa,viêm màng não, nhiễm trùng huyết,..
4
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
- Biến chứng hậu nhiễm liên cầu :
+ Sốt thấp khớp cấp gây di chứng van tim , xuất hiện khoảng 18 ngày sau
viêm họng do liên cầu.
+ Viêm vi cầu thận cấp xảy ra sớm hơn biến chứng thấp tim.
4. Chẩn đoán: dựa vào
- Khám lâm sàng và quyết định dùng kháng sinh dựa vào kinh nghiệm
- Đánh giá dựa vào thang điểm lâm sàng và những khuyến cáo đối với viêm
họng do liên cầu khuẩn nhóm A để quyết định dùng kháng sinh, kết hợp sử
dụng test nhanh hoặc phết họng cấy những trường hợp nghi ngờ cần xác định
lại
- Dựa vào kết quả test nhanh để quyết định dùng kháng sinh ngay
- Dựa vào kết quả phết họng cấy
Thang điểm lâm sàng viêm họng liên cầu do M.WJ.GOELV và cộng sự ở đại
học Toronto (CANADA)đưa ra năm 2000
YẾU TỐ LÂM SÀNG
ĐIỂM
Tuổi
3 – 14 tuổi
1 điểm
15 – 44 tuổi
0
> 44 tuổi
-1
Nhiệt độ cơ thể
>38 độ C
1
=<38 độ C
0
Ho
Có
0
Khơng
1
Hạch cổ trước
Có
1
Khơng
0
Amiđan sưng / xuất tiết
Có
1
khơng
0
Tổng cộng
Tối thiểu
0 điểm
Tối đa
5 điểm
- Điểm tối đa (5 điểm) khả năng viêm họng liên cầu khuẩn # 63 %
- Dùng kháng sinh khi từ 4 điểm trở lên.
- Từ 2 hoặc 3 điểm cần xác định lại bằng phết họng cấy hoặc test nhanh.
5. Điều trị :
Penicillin là kháng sinh được lựa chọn hàng đầu
- Penicillin G: tiêm bắp 1 – 2 triệu đơn vị / ngày x 10 ngày.
- Penicillin V: 50.000 đv /kg /ngày chia 4 lần , uống 10 ngày. Hoặc
- Amoxicillin: 50 mg / kg/ngày uống 10 ngày. Hoặc
- Erythromycin: 50 mg/kg/ngày uống 10 ngày trong trường hợp di ứng với
Penicillin.
5
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM KẾT MẠC
I.
-
-
LÂM SÀNG: triệu chứng chung
Đỏ mắt (không đăc hiệu, xuất huyết kết mạc, mao mạch dãn)
Chất tiết tùy theo tác nhân:
+ Trong siêu vi, dị ứng cấp.
+ Nhầy: dị ứng mãn
+ Mủ: vi trùng
+ Mủ – nhầy : Clamydia cấp
Phản ứng hạch lympho: sưng đau hạch trước tai, dưới hàm
VIÊM KẾT MẠC DO VI TRÙNG
Thường gặp và tự giới hạn
1. Lâm sàng:
Chất tiết vàng nhạt, mi mắt thường dính chặt khi thức dậy, có thể có màng
kết mạc, giác mạc thường ít bị ảnh hưởng
2. Điều trị:
- Kháng sinh tồn thân: nhóm Bêta lactama như Cephalosporin
- Kháng sinh tại chỗ: Tobradex, Neodex, Cebedexacol
- Kháng viêm: steroid hoặc non- steroid.
II.
III.
1.
2.
3.
IV.
1.
2.
-
MẮT HỘT:
Nguyên nhân:
Chlamydia trachomatis A, B, C.
Lây qua ruồi, tay, khăn bẩn…
Là nguyên nhân gây mù hàng đầu ở các nước nghèo.
Lâm sàng:
Nang và nhú – sẹo đặc trưng – tái nhiễm.
Giác mạc có thể biều mơ rìa ở phía trên, thẩm lậu nhu mơ và màng máu
Điều trị:
Tồn thân: Uống liều duy nhất Azithromycin 5-10mg/kg/ngày.
Tại chỗ : nhỏ mắt S.persacet , Sulpha blue, tra thuốc mỡ pocyciclin vào ban
đêm.
VIÊM KẾT MẠC SƠ SINH
Nguyên nhân:
Lậu cầu.
Chlamydia trachomatis sinh dục lây lúc sanh.
Lâm sàng:
Lậu: biểu hiện sớm 1-3 ngày sau sanh.
Chất tiết mủ, giả mạc.
Dễ gây viêm mủ giác mạc nặng.
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
-
Trachomatis sinh dục: biểu hiện muộn 5-19 ngày sau sanh.
Chất tiết mủ và không giả mạc.
Dễ gây sẹo và màng máu.
3. Điều trị:
Tại chỗ: collyre Ciloxan hoặc Vigamox hoặc Rifamycin nhỏ 3lần / ngày.
V. VIÊM KẾT MẠC DO VIRUS
1. Nguyên nhân: Adeno, Herpes simplex, Enterovirus, Cosakie…
Có tính chất dịch, lây chủ yếu qua đường hô hấp và tiếp xúc với dịch tiết mắt.
2. Lâm sàng:
- Thời gian ủ bệnh 4-10 ngày.
- Biểu hiện qua hội chứng: viêm họng + viêm kết mạc dạng xung huyết, dạng
giả mạc, phản ứng nang; có thể xuất huyết dưới kết mạc.
- Bệnh thường giới hạn trong 2 tuần.
3. Điều trị:
- Kháng virus Iduviran hoặc Herpidu nhỏ mắt 4-6 lần/ngày.
- Kháng viêm: nhỏ Pred-fort, Spersadex 4-6 lần/ngày.
- Vitamin C 500-1000 mg/ngày.
VI.
1.
2.
3.
-
VIÊM KẾT MẠC DỊ ỨNG
Lâm sàng:
Ngứa, chảy nước mắt, đỏ mắt, dụi mắt.
Chất tiết trong.
Tái đi tái lại nhiều lần theo mùa.
Phân lọai:
Viêm kết mạc – mũi dị ứng.
Viêm kết –giác mạc mùa xuân.
Viêm kết – giác mạc teo.
Điều trị:
Corticoide tại chỗ nếu khơng có tổn thương giác mạc.
Kháng Histamin tại chỗ: Collyre Patanol hoặc Spersalerg họăc Nasolin 4-6
lần/ ngày.
Kháng Histamin tịan thân: uống Chlopheniramin 4mg ½ - 2 viên/ ngày.
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
I. NGUYÊN NHÂN:
- Chấn thương giác mạc, đặc biệt chấn thương trong nơng nghiệp (hạt thóc văng vào
mắt, cây quẹt...)
- Sử dụng corticoide và kháng sinh nhỏ mắt kéo dài.
- Dùng kính tiếp xúc mềm.
- Dùng thuốc ức chế miễn dịch tồn thân.
- Tình trạng bất thường giác mạc: viêm khô giác mạc, hở mi…
II. LÂM SÀNG:
1. Cơ năng : gần giống như viêm loét giác mạc do vi trùng nhưng diễn tiến thường âm
ỉ, trừ một vài loại nấm có độc lực mạnh thì diễn tiến rầm rộ.
2. Thực thể : Ổ loét có đường phân cách khơng đều tỏa ra nhu mơ giác mạc, có tổn
thương vệ tinh đi kèm, bề mặt ổ loét gồ lên, có vẻ khơ, thường có mủ tiền phịng. Có
thể thấy mảng xuất tiết sau giác mạc hay vòng miễn dịch giác mạc.
III. CẬN LÂM SÀNG:
Mô nạo của vết loét đem: soi tươi tìm nấm, cấy.
- Soi tươi tìm nấm
- Cấy.
IV. ĐIỀU TRỊ:
- Dùng thuốc nhỏ tại chỗ Natamycin hoặc Econazole ngày 6-8 lần.
- Trường hợp nặng dùng thêm kháng nấm tồn thân
Trẻ 15 - 30kg: Nizoral 200mg ½ viên / ngày.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO SIÊU VI
I. NGUYÊN NHÂN:
Thường gặp nhất do Herpes simplex.
II. LÂM SÀNG:
1. Nhiễm trùng lần đầu tiên với Herpes simplex:
- Cơ năng: mắt kích thích, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, giảm thị lực nhưng cường độ
không dữ dội do giảm cảm giác giác mạc.
- Thực thể: sốt, sưng hạch trước tai, viêm mi với loét ở bờ tự do hoặc viêm kết mạc
cấp có hột. Viêm giác mạc biểu mô xuất hiện khoảng 2/3 trường hợp; 95% ở một
bên. Khi nhuộm Fluorescein, tổn thương giác mạc hình cành cây, ở đầu tận cùng có
các bọng phình ra.
2. Viêm giác mạc tái phát:
Tổn thương hình cành cây có thể chuyển thành hình bản đồ và tổn thương có thể
xân lấn xuống nhu mơ giác mạc. Bình qn, bị viêm giác mạc biểu mơ tái phát 1 lần
thì có tới 35-60% nguy cơ tái phát nhiều lần.
3. Viêm giác mạc nhu mơ: có 2 hình thái
- Viêm giác mạc hình đĩa:
+ Mắt kích thích, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, giảm thị lực.
+ Nhu mô giác mạc phù khu trú dạng đĩa gây mờ giác mạc. Phù có thể ở phần trước
nhu mơ, có thể cả bề dày và lan tỏa khắp giác mạc. Có chất đọng mặc sau giác
mạc trên nội mơ.
+ Trường hợp nặng có tân mạch nơng và sâu bị vào giác mạc kèm hoại tử nhu mô
và viêm mống mắt nặng.
- Viêm giác mạc kẽ:
+ Mắt kích thích, sợ ảnh sáng, chảy nước mắt, thị lực giảm nhiều.
+ Nhu mơ giác mạc có nhiều ổ thẩm lậu, nhiều tế bào viêm. Những ổ viêm này lấn
một phần hay tồn bộ bề dày nhu mơ. Những vùng hoại tử nhu mô kèm viêm tạo
ổ abcès màu trắng – vàng nhạt.
+ Tân mạch xuất hiện ở tất cả các giai đọan của viêm giác mạc kẽ.
ĐIỀU TRỊ:
Viêm giác mạc hình cành cây: dùng một trong các thuốc sau
IDU 0,1% nhỏ 8 lần/ ngày.
Vidarabine thuốc mỡ 3%, tra 5 lần/ ngày.
TFT 1%, nhỏ 8 lần/ ngày (loại này có tác dụng nhất).
Viêm giác mạc hình bản đồ: điều trị tương tự hình cầy cây. Nếu loét rộng nên phối
hợp thêm thuốc nhỏ kháng sinh và thuốc liệt thể mi collyre Atropin 1% 1 lần/ ngày.
3. Viêm giác mạc hình đĩa:
- ACV thuốc mỡ 3% tra 5 lần/ ngày.
- Collyre Atropin nhỏ 1 lần/ ngày.
III.
1.
2.
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
- Sau 8-10 ngày nếu bệnh giảm, cứ tiếp tục cho đến khi khỏi. Nếu không thuyên giảm
nên kết hợp với corticoide nhỏ nhưng phải theo dõi sát biểu mô giác mạc, test
fluorescein (-).
4. Viêm giác mạc kẽ: ACV mỡ kết hợp với thuốc dãn đồng là đủ. Khi tổn thương lấn
vào trung tâm giác mạc thì phải dùng corticoide với điều kiện test fluorescein (-).
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO VI KHUẨN
I. NGUYÊN NHÂN:
Do chấn thương mắt, dị vật, sau viêm kết mạc điều trị không đúng, dùng thuốc
nhỏ có corticoide khơng đúng chỉ định.
II. LÂM SÀNG:
- Mắt cộm xốn như có dị vật trong mắt, sợ ánh sáng, chảy nước mắt sống, co
quắm mi, đau nhức mắt, thị lực giảm tùy theo mức độ tổn thương.
- Mi sưng, kết mạc đỏ, cương tụ rìa giác mạc.
- Giác mạc có vết loét trắng, thẩm lậu quanh vết lt, bắt màu Flourescein
- Tiền phịng có thể đục, có mủ đọng phía dưới.
III. CẬN LÂM SÀNG:
Lấy bệnh phẩm vết loét lm
- Soi tươi
- Cấy - Làm kháng sinh đồ.
IV. ĐIỀU TRỊ:
- Loét nông : nhỏ kháng sinh tại chỗ 6-10 lần/ngày (collyre Tobrex hoặc
Cebemyxine hoặc Oflovid…)
- Loét sâu :
+ Cần dùng kháng sinh phổ rộng, toàn thân.
+ Thuốc uống giảm đau (paracetamol).
+ Kháng sinh tại chỗ.
+ Cần nhỏ thêm collyre Atropin để mắt nghỉ ngơi.
V. PHÒNG NGỪA:
- Cẩn trọng trong lao động, sinh hoạt.
- Không tự ý nhỏ thuốc khi mắt đau, đỏ.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM NƯỚU- MIỆNG HERPES Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG:
Là bệnh lý thường gặp ở trẻ 6 tháng – 5 tuổi (đa số từ 1-3 tuổi)
II. LÂM SÀNG:
- Triệu chứng toàn thân rầm rộ sốt cao, nhức đầu, khó chịu, khó nuốt, mất
nước, đau tai…
- Hai - ba ngày sau triệu chứng toàn thân giảm, niêm mạc miệng và nướu bắt
đầu vêim đỏ phủ nề, xuất huyết, chảy nước bọt nhiều, xuất hiện nhiều mụn
nước, vết loét trong miệng rất đau (có thể mụn nước, vết loét ở da quanh
miệng), hôi miệng, chán ăn.
- Lành thương từ 7-14 ngày
III.
-
CẬN LÂM SÀNG:
Huyết đồ
Huyết thanh chẩn đoán HSV (HSV - 1), (HSV - 2)
Cấy virus: HSV HSV (HSV - 1), (HSV - 2)
IV.
-
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Bệnh tay chân miệng: cần thận trọng trong mùa dịch, và nếu có yếu tố dịch tể
Hồng ban đa dạng.
Viêm miệng dị ứng.
Viêm nướu lở loét hoại tử cấp tính.
Viêm miệng – nướu herpes simplex thứ phát (Recurrent herpes simplex,
Herpes labialis, “Cold Sore”)
V. ĐIỀU TRị:
- Nghỉ ngơi, cách ly.
- Chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng:
+ Giảm đau, hạ sốt
+ Vitamine C, Vitamine PP
+ Vệ sinh răng miệng
+ Có thể dùng các loại thuốc bơi kháng viêm, giảm đau tại chỗ (như Zytee,
Kaminstad…)
- Trường hợp nặng, BN suy giảm miễn dịch có thể sử dụng
Acyclovir: 20mg/kg/ngày chia 4 lần
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM TẤY LAN TỎA VÙNG SÀN MIỆNG
(Angine de Ludwig’s Angina)
I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Định nghĩa: viêm tấy lan tỏa vùng sàng miệng là loại viêm mô tế bào lan
rộng, không giới hạn ở vùng sàn miệng, do nhiễm khuẩn 2 loại vi khuẩn hiếu
khí và kỵ khí phối hợp do đó tình trạng toàn thân rất nặng và tiên lượng xấu.
2. Nguyên nhân: có thể do răng, chấn thương, hỏa khí, và ngun nhân khác
II. LÂM SÀNG:
1. Triệu chứng toàn thân:
Những ngày đầu sốt xao 30oC – 40oC sau đó xuất hiện tình trạng nhiễm
trùng, nhiễm độc nặng, mạch nhiệt có thể phân ly, bệnh nhân vật vã, khó thở,
khó nuốt, mạch nhanh, nhịp thở nhanh.
2. Triệu chứng tại chỗ:
- Sưng to vùng dưới hàm sàn miệng một bên sau đó lan nhanh sang bên đối
diện, mặt hình quả lê, da đỏ, căng, chắc. Sờ có thể thấy dấu hiệu lạo xạo dưới
da (do hoại thư sinh hơi).
- Trong miệng: Miệng trong tư thế nửa há ( há khơng được, ngậm khơng được
kín), lưỡi bị đẩy gồ lên cao và tụt ra sau gây khó thở, khó nuốt, khó nói.
Nước bọt chảy nhiều có mùi hơi thối.
- Vùng sưng có thể lan rộng xuống cổ, ngực, lên vùng cơ cắn, mang tai, thái
dương.
III.
-
CẬN LÂM SÀNG:
Huyết đồ: Bạch cầu tăng cao đặc biệt là đa nhân trung tính.
Tốc độ máu lắng tăng cao
Sinh hóa: ure máu tăng, đường máu tăng, có albumin niệu và đường niệu.
Vi sinh: cấy mủ và làm kháng sinh đồ, cấy máu nếu cần
TIÊN LƯỢNG:
Rất nặng, bệnh nhân có thể tử vong do khó thở cấp, nhiễm trùng máu, abcess
não, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang, hoặc viêm trung thất nếu khơng điều trị kịp
thời.
IV.
V.
1.
-
ĐIỀU TRỊ:
Tồn thân:
Chống sốc (nếu có): truyền dịch, vận mạch
Hỗ trợ hô hấp nếu cần: đặt nội khí quản hoặc mở khí quản
Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh liều cao phối hợp giữa nhóm β lactam
và nhóm aminoglycoside:
+ Cefotaxim: 100 - 200 mg/ Kg/24h TTM hay TB
+ Amikacin: 15 mg/Kg/24h
hoặc
+ Peflacine 400 mg/24h TTM chia 2 lần
1
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
+ Có thể thêm Metronidazol (Flagyl) nếu viêm tấy nhiều do vi trùng kỵ khí:
20-30 mg /Kg /ngày chia 4 lần
- Chống viêm: nhóm non-steroid (Diclofenac), hoặc loại men như
Serratiopeptidase
- Giảm đau, hạ sốt Ibuprofen, Paracetamol, Prodafalgan…
2. Tại chỗ:
- Rạch dẫn lưu rộng, càng sớm càng tốt, rạch da từ góc hàm này sang bên kia
kiểu móng ngựa, làm thơng giữa các vùng với nhau.
- Đặt dẫn lưu to qua đường rạch, bơm rửa nhiều lần trong ngày bằng huyết
thanh mặn đẳng trương, dung dịch Dakin
- Nhổ răng nguyên nhân
- Cần phát hiện sớm và điều trị sớm các biến chứng như: Viêm trung thất,
Viêm tĩnh mạch xong hang v.v…
2
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
2013
VIÊM TAI GIỮA CẤP TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa: Viêm tai giữa cấp trẻ em là nhiễm trùng cấp của niêm mạc tai
giữa, thực tế thì những tổn thương khơng giới hạn trong hòm nhĩ mà lan đến tế
bào chũm.
2. Nguyên nhân:
- Virus: Virus hô hấp hợp bào, Infuluenzae virus, Parainfluenzae virus, Rhino
virus
- Vi trùng: Haemophilus influenza, Streptococcus pneumonia, Moraxella
catarhalis, Staphiloccus aureus, vi khuẩn kỵ khí.
II. LÂM SÀNG
- Trẻ sốt, thường là sốt cao 39-40oC, quấy khóc nhiều, bỏ bú, kém ăn, nôn trớ,
co giật...
- Nếu là trẻ lớn, sẽ kêu đau tai, ù tai, nghe kém, chảy mủ tai; còn trẻ nhỏ chỉ biết
lắc đầu, lấy tay dụi vào tai.
- Rối loạn tiêu hóa: trẻ đi ngồi lỏng, nhiều lần, xuất hiện gần như đồng thời với
triệu chứng sốt.
- Khám: có thể thấy màng nhĩ đỏ, phồng, mất tam giác sang, mủ trong ống tai
III. CẬN LÂM SÀNG
- Huyết đồ
- Cấy mủ tai nếu điều trị nội khoa thất bại
IV. CHẨN ĐỐN
- Sốt, đau tai
- Khám thấy có tổn thương màng nhĩ
ĐIỀU TRỊ
Nội khoa:
Lý tưởng nhất là lấy bệnh phẩm làm kháng sinh đồ
Trong thời gian chờ kháng sinh đồ ta thường dùng Kháng sinh phổ rộng
+ Amoxicilline + A.Clavulanate: 40 – 50mg /Kg/ngày chia 3 lần
+ Cefaclor: 40mg /Kg/ngày chia 2 lần
+ Cefixim: 8mg/Kg/ngày chia 2 lần
+ Cefuroxim: 30 mg/Kg/ngày chia 2 lần
- Nếu màng nhĩ không thủng: nhỏ thuốc tai, không bơm rửa
- Nếu màng nhĩ thủng: nhỏ thuốc tai sau đó bơm rửa bằng NaCl 9% hoặc oxy
già.
2. Chích rạch màng nhĩ: Chỉ định
V.
1.
-
1