PHỔI - LỒNG NGỰC
KẾT QUẢ SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN ĐIỀU TRỊ
PHÁC ĐỒ ETOPOSIDE - CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K
NGUYỄN THỊ THÁI HỊA1, ĐỒN THỊ TUYẾT2
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn được điều trị
bằng phác đồ hóa trị bộ đôi etoposide và carboplatin.
Đối tượng và phương pháp: 54 bệnh nhân được điều trị hóa trị carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày
1 phối hợp etoposide 100mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 - 3; chu kỳ 21 ngày, tối đa 6 chu kỳ. Bệnh nhân được
đánh giá thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS), thời gian sống thêm toàn bộ (OS).
Kết quả: Đặc điểm bệnh nhân: tuổi trung bình 61,4 tuổi, 53 nam, ECOG PS 0 - 1 chiếm 92,7%, PS = 2
chiếm 9,3%. Thời gian sống thêm bệnh khơng tiến triển trung bình đạt 6,5 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ
trung vị là 11 tháng.
ABSTRACT
Objectives: The study was aimed at assessing the efficacy of etoposide/carboplatin doublet chemotherapy
regimens on overall survival of advanced NSCLC.
Patients and methods: Patients were treated with carboplatin (AUC 5) via intravenous Infusion on day 1
and etoposide 100mg/m2 via intravenous Infusion on days 1 - 3 for every 3 weeks for 6 cycles. The primary
endpoint was progression-free survival (PFS) and overall survival (OS).
Results: A total of 54 patients, including 53 males, were enrolled with average age of 61.4 years.
On performance status, ECOG PS 0 - 1 and ECOG PS 2 accounted for 92.7% and 9.3%, respectively. Median
progression - free survival (PFS) and median overall survival (OS) was 6.5 and 11 months, respectively.
UTPTBN giai đoạn lan tràn nhạy cảm điều trị
hóa trị, tuy nhiên thời gian đáp ứng ngắn, tỷ lệ di căn
cao nên tiên lượng xấu[3,4]. Điều trị cơ bản giai đoạn
này là hóa trị có chứa platinum.
cisplatin đã được điều trị trên bệnh nhân UTPTBN.
Etoposide và cisplatin trở thành khuyến cáo điều trị
bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ
giai đoạn lan tràn, với tỷ lệ đáp ứng đạt 65% - 85%,
đáp ứng hoàn toàn đạt 10% - 20%, thời gian sống
trung vị từ 8 đến 10 tháng. Trong một phân tích gộp
gần đây, bao gồm 4 thử nghiệm lâm sàng so sánh
cisplatin - etoposide và carboplatin - etoposide nhận
thấy khơng có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng, thời
gian sống bệnh không tiến triển và thời gian sống
toàn bộ[5]. Tại bệnh viện K hiện nay, phác đồ
etoposide - carboplatin đã trở thành điều trị bước 1
cho phần lớn bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn,
nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả
của điều trị này. Vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài này
nhằm mục tiêu:
Từ những năm 1970 các nghiên cứu đã thấy
điều trị phối hợp hóa chất tốt hơn điều trị đơn chất.
Đến thập niên 80, phác đồ phối hợp etoposide -
Đánh giá thời gian sống thêm bệnh không
tiến triển, thời gian sống thêm toàn bộ của
điều trị.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là một trong những loại
bệnh ác tính hay gặp và là nguyên nhân gây tử vong
do ung thư hàng đầu ở Việt Nam và trên toàn
thế giới. Tỷ lệ mắc UTP rất khác biệt giữa các nước.
Theo thống kê Globocan 2018 số ca mới mắc UTP
trên thế giới là 2,093,876 (11,6% số ca ung thư mới)
và có đến 1,761,007 ca tử vong (chiếm 18,4%
số bệnh nhân ung thư tử vong)[1]. Ung thư phổi tế
bào nhỏ (UTPTBN) chiếm 14% tổng số UTP trên
toàn cầu[2].
1
2
TS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K
ThS. Khoa Nội 2 - Bệnh viện K
212
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
PHỔI - LỒNG NGỰC
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân
Đối tượng
Đặc điểm
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là ung thư
phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn và được điều trị
hóa chất phác đồ Etoposide - Carboplatin tại bệnh
viện K.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Các BN được chẩn đoán xác định là UTPtế bào
nhỏ có kết quả mơ bệnh học.
Được chẩn đốn giai đoạn lan tràn.
Tỷ lệ
Kích thước u
≤ 3cm
5,9
3 - ≤ 7cm
82,4
>7cm
11,7
Kích thước hạch
≤ 2cm
7,4
2 - ≤ 5cm
70,4
5 - 7cm
22,2
Di căn
Chỉ số toàn trạng PS (Perfomance Status): 0 - 2.
Chức năng gan thận, tủy xương trong giới hạn
cho phép truyền hóa chất.
Khơng có các bệnh cấp tính và mạn tính trầm
trọng.
1 vị trí
44,4
Nhiều vị trí
55,6
Thời gian sống thêm bệnh khơng tiến triển
BN mới điều trị lần đầu.
BN có hồ sơ lưu trữ đầy đủ
BN được điều trị phác đồ Etoposide
carboplatin ít nhất 3 chu kỳ.
-
BN trên 18 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu. Bệnh
nhân được, ghi nhận thông tin đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng, thời gian sống bệnh không tiến triển,
thời gian sống thêm toàn bộ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bệnh nhân
Biểu đồ 2. Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung
vị là 6,5 tháng.
Biểu đồ 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét:
Tuổi trung bình của NB nghiên cứu là 61,4 +
7,1. Tuổi cao nhất là 74 và thấp nhất là 38 tuổi.
Nam chiếm 98,1% số bệnh nhân.
Biểu đồ 3. Thời gian sống thêm tồn bộ
PS 0,1: 90,7%; PS2: 9,3%.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
213
PHỔI - LỒNG NGỰC
Bảng 2. Bảng thời gian sống thêm toàn bộ
Thời gian sống thêm toàn bộ OS
Trung vị (tháng)
Min (tháng)
Max (tháng)
4 - 6 tháng (%)
7 - 9 tháng (%)
10 - 12 tháng (%)
>12 tháng (%)
11
4
17
5 (9,3)
8 (14,8)
21 (38,9)
20 (37,0)
Nhận xét: Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị đạt 11 tháng.
Biểu đồ 4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo điều trị
phối hợp tia xạ dự phịng não
Nhóm BN điều trị EC phối hợp tia xạ não có
trung vị thời gian sống thêm tồn bộ cao hơn nhóm
BN khơng xạ não, hơn 13 tháng so với 10 tháng
(p<0.000).
BÀN LUẬN
Đa phần khối u có kích thước > 3 - 7cm (chiếm
82,4%), u có kích thước trên 7cm chiếm 11,7%, khối
u kích thước ≤ 3cm chiếm 5,9% trong tổng số BN có
u nguyên phát. Như vậy, tỷ lệ u > 3cm trong nghiên
cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ tới 94,1%. Kết quả này
tương tự các tác giả trong nước[6,7,8].
Kết quả sống thêm bệnh khơng tiến triển, sống
thêm tồn bộ trong nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn kết quả nghiên cứu của một phân tích gộp, bốn
thử nghiệm đủ điều kiện với 663 bệnh nhân ung thư
phổi tế bào nhỏ điều trị etoposide - platinum
(328 bệnh nhân điều trị cisplatin và 335 bệnh nhân
điều trị carboplatin). STKBTT trung bình là 5,5 và 5,3
tháng, OS trunng vị là 9,6 và 9,4 tháng đối với
cisplatin và carboplatin. OS trung vị là 9,6 và 9,4
tháng[9]. Sự khác biệt này có thể được lý giải bởi
phân tích gộp bao gồm 4 nghiên cứu được thực hiện
tại 4 nước khác nhau, số chu kỳ điều trị là 4 đến 6
chu kỳ. Tính khơng thuần nhất trong đối tượng
nghiên cứu của phân tích gộp là điều khác biệt lớn
nhất so với nghiên cứu của chúng tôi: tất cả bệnh
nhân thuộc một đất nước, nhận được điều trị tương
đồng về số chu kỳ, thuốc, trình độ chun mơn, cơ
sở vật chất.
214
Còn với nghiên cứu của Yimaz và Cs[10] thực
hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ điều trị bệnh nhân UTPTBN giai
đoạn lan tràn bằng Etoposide 100mg/m 2 d1 - 3,
Carboplatin AUC 6, thì PFS của chúng tơi thấp hơn,
nhưng OS lại cao hơn. Tỷ lệ đáp ứng đạt 69,4% và
PFS đạt 7,2 tháng trong nghiên cứu của Yilmaz,
nhưng điều này lại không giúp kéo dài OS. Lý giải
điều này Yilmaz cho rằng vì trong nghiên cứu của họ
có những bệnh nhân có PS bằng 3, trong khi các
nghiên cứu khác thường bệnh nhân có PS tốt bằng
0 - 2. Một hạn chế hơn nữa của nghiên cứu này có
thể là một khoảng thời gian tích lũy dài trong chín
năm rưỡi. Họ chọn các bệnh nhân tại một đơn vị
trong bệnh viện nên tỷ lệ tích lũy là chậm. Một sai
lệch khác có thể có trong nghiên cứu của Yilmaz là
khơng thể xác định ngày tiến triển ở bệnh. Và trong
nghiên cứu này, các phản ứng khối u được đánh giá
theo tiêu chí của WHO thay vì tiêu chí đánh giá đáp
ứng ở khối u đặc (RESIST). Điều này là do thiết kế
nghiên cứu bắt đầu trước 10 năm thử nghiệm. Ngoài
ra dùng Carboplatin AUC 6 cũng khiến cho tỷ lệ độc
tính cao, nhóm hạ bạch cầu độ 3 - 4 có sốt gặp
13,7% bệnh nhân. Chính vì những hạn chế này mà
nghiên cứu của Yilmaz với kỳ vọng hóa chất liều cao
sẽ cho thời gian sống toàn bộ lâu hơn không đạt
được kết quả mong đợi.
Một nghiên cứu pha III khác, ngẫu nhiên so
sánh irinotecan - cisplatin với etoposide - cisplatin
điều trị bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn được
thực hiện bởi Nasser Hanna và Cs[11] cho thấy
khơng có sự khác biệt kết quả điều trị trên tỷ lệ đáp
ứng (48% với 43,6%) thời gian sống không bệnh tiến
triển (4,1 và 4,6 tháng), sống thêm toàn bộ (9,3 và
10,2 tháng P=0,74). So sánh thấy, nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả điều trị tốt hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh
nhóm bệnh nhân có phối hợp tia xạ não với nhóm
khơng nhận được xạ não, cho thấy nhóm có xạ não
cho kết quả sơng thêm tồn bộ tốt hơn. Lý giải kết
quả này có thể nhóm bệnh nhân được xạ não được
theo dõi điều trị tốt hơn, được phát hiện tiến triển
hoặc tái phát sớm hơn, nhận được chăm sóc y tế tốt
hơn nhóm khơng xạ não. Một số bệnh nhân khơng
xạ não là do gia đình bệnh nhân xin về, từ chối điều
trị tiếp nên kết quả sống thêm bị thấp hơn.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
PHỔI - LỒNG NGỰC
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 54 bệnh nhân ung thư phổi tế bào
nhỏ giai đoạn lan tràn điều trị tại Bệnh viện K, chúng
tôi rút ra kết luận sau:
- Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
trung vị đạt 6,5 tháng.
- Thời gian sống thêm toàn bộ trung vị đạt 11
tháng.
- Sống tồn bộ trung vị nhóm có xạ dự phịng
não là 13 tháng; nhóm khơng xạ dự phịng não là
10 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2014) và Globocan
(2012) "Estimated cancer incidence, mortality
and prevalence worldwide in 2012".
2. Govaindan, Ramaswamy, Nathan P, et al.
(2006). Changing epidemiology of small - cell
lung cancer in the United States over the last 30
years:
analysis
of
the
surveillance,
epidemiologic,and end results database.Journal
of clinical oncology, 24(28), 4539 - 4544.
3. Krug LM, Pietanza MC, Kris MG (2011), Small
cell and other neuroendocrine tumors of the
lung. DeVita, Hellman and Rosenberg's Cancer
Principple and practive of Oncology, Lippincott
Williams & Wilkins, Philadelphia, 848 - 870.
4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết
Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư. Ung
thư phổi, Nhà xuất bản y học, Hà nội, 81 - 98.
5. Rossi A, Di Maio M, Chiodini P, et al. Carboplatin
or Cisplatin based chemotherapy in first - line
treatment of small cell lung cancer: the COCIS
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
meta analysis of individual patient data. J clin
Oncol.2012; 30 (14):1692 - 1698.
6. Trần Nguyên Phú (2005), Nghiên cứu lâm sàng
và phân loại TNM ung thư phế quản tế bào
không nhỏ tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà
Nội.
7. Nguyễn Khánh Chi (2014), Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và phân loại TNM của bệnh ung
thư phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm hô hấp
bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ
đa khoa, Đại học Y Hà Nội.
8. Bùi Cao Cường (2016) nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hóa mơ miễn dịch
ung thư phổi tế bào nhỏ, luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ giải phẫu bệnh, Đại học Y Hà Nội.
9. Rossi A, Di Maio M, Chiodini P, et al (2012).
Carboplatin or Cisplatin based chemotherapy in
first - line treatment of small cell lung cancer: the
COCIS meta analysis of individual patient data. J
clin Oncol; 30(14):1692 - 1698.
10. U Yilmaz, G polat, C Anar, et al. Carbopatin plus
etoposide for extensive stage small cell lung
cancer: an experience with AUC 6 dose of
carboplatin. Indian Journal of cancer 2011,
volume 48, Issue 4, page 454 - 459.
11. Hanna N, Bunn PA, Jr, Langer C, et al (2006).
Randomized
phase
III
trial
comparing
irinotecan/cisplatin with etoposide/cisplatin in
patients with previously untreated extensivestage
disease
small-cell
lung
cancer
10.1200/JCO.2005.04.8595. J Clin Oncol;
24:2038 - 2043.
215